Professional Documents
Culture Documents
Lớp CK07NH
MỤC LỤC
Sau đó có hàng loạt các phát minh của kỹ sư Carres (pháp) về máy lạnh hấp
thụ chu kỳ và liên tục với các môi chất khác nhau.
Máy lạnh hấp thụ khuếch tán hoàn toàn không có chi tiết chuyển động
được Gerppt (Đức) đăng ký phát minh 1899 và được Platen cùng Munter
(Thụy điển) hoàn thiện năm 1922. Máy lạnh Ejector hơi nươc đầu tiên do
Leiblane chế tạo năm 1910. Nó cấu tạo sất đơn giản, năng lượng tiêu tốn
là nhiệt năng do đó có thể tận dụng các nguồn phế thải.
Một sự kiện quan trọng của lịch sử phát triển kỹ thuật lạnh là việc sản
xuất và ứng dụng Freon ở Mỹ vào năm 1930. Freon là các khí
Hidrocarbon được thay thế một phần hay toàn bộ các nguyên tử hidro
bằng các nguyen tử Halogen như : Cl ; F ; Br.
Freon là những chất lạnh có nhiều tính quý báu như không cháy không
nổ, không độc hại, phù hợp với chu trình làm việc của máy lạnh nén hơi.
Nó đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy kỹ thuật lạnh phát triển. Nhất
là kỹ thuật điều hòa không khí .
Ngày nay kỹ thuật lạnh hiện đại đã phát triển sất mạnh mẽ, cùng với sự
phát triển của khoa học, kỹ thuật lạnh đã có những bước tiến vượt bậc.
Phạm vi nhiệt độ của kỹ thuật lạnh ngày càng được mở rộng. Người ta
đang tiến dần nhiệt độ không tuyệt đối .
Công suất lạnh của máy cũng được mở rộng, từ máy lạnh vài mW sử
dụng trong phòng thí nghiệm đến cac stoor hợp có công suất hàng triệu
W ở các trung tâm điều tiết không khí.
Hệ thống lạnh ngày nay thay vì lắp ráp các chi tiết, thiết bị lại với nhau
thì tổ hợp ngày càng hoàn thiện, do đó quá trình lắp ráp, sử dụng thuận
tiện và chế độ làm việc hiệu quả hơn.
Hiệu suất máy tăng lên đáng kể, chi phí vật tư và chi phí cho một đơn vị
lạnh giam xuống. Tuổi thọ và độ tin cậy tăng lên. Mức độ tự đông hóa
của các hệ thống lạnh và các máy lạnh tăng lên rõ rệt. Những thiết bị tự
động hóa hoàn bằng điện tử và vi điện tử thay thế cho các thiết bị thoa tác
bằng tay.
Việc lựa chọn van tiết lưu trong hệ thống lạnh là đặc biệt quan trọng vì nó
điều chỉnh lưu lượng môi chất lạnh vào thiết bị bay hơi.
Tiết lưu là tên được đặt cho một quá trình không thuận nghịch, trong đó
dòng lưu chất chuyển động qua một lỗ bị thu hẹp đột ngột. Có thể xem quá trình
tiết lưu là đoạn nhiệt vì được tiến hành rất nhanh, nhiệt lượng trao đổi giữa chất
môi giới và môi trường rất bé, tuy nhiên vẫn có sự gia tăng của entropy. Quá
trình này không sinh ra công.
Trong thực tế khi dòng môi chất đi qua các van trên đường ống, các cửa
nghẽn trong các lưu lượng kế, các ống mao dẫn hoặc van tiết lưu trong hệ thống
lạnh … thì có thể xem như nó đã thực hiện quá trình tiết lưu. Khi đó áp suất
chất môi giới sẽ bị giảm xuống do những dòng xoáy và ma sát mạnh được sinh
ra. Độ giảm áp suất này phụ thuộc vào bản chất, trạng thái của chất môi giới, độ
co hẹp của ống và tốc độ của dòng khí.
Quá trình tiết lưu thường đi kèm với sự giảm hiệu suất của chất môi giới và
điều này là có hại. Tuy nhiên, đôi khi người ta cũng cần tạo ra các quá trình tiết
lưu để điều chỉnh công suất của các thiết bị sự dụng hơi nước, đo lưu lượng,
giảm áp trong các hệ thống làm lạnh …
Bởi vì khí chuyển động qua lỗ bị thu hẹp, trở lực tăng lên, điều này dẫn đến
động năng và tốc độ dòng khí cũng tăng lên làm cho nhiệt độ và áp suất giảm.
Khí chuyển động qua ống sẽ dành ra một phần nhỏ động năng của nó để thực
hiện công chống lại lực ma sát, và công này được chuyển hóa thành nhiệt. Điều
này sẽ dẫn đến việc tăng hoặc giảm nhiệt độ.
Tốc độ dòng khí sẽ tẳng lên trong lỗ. Sau khi đi qua hết lỗ, tốc độ khí lại
giảm xuống, và áp suất tăng nhưng không bằng ban đầu.Vận tốc thay đổi sẽ dẫn
đến khối lượng riêng của khí tăng vì áp suất giảm.
Xét một quá trình tiết lưu qua ống bị thu hẹp như hình. Mặt cắt I-I và II-II và
ống được giới hạn bởi 2 piston không trọng lượng có thể di chuyển không ma
sát. Áp suất p1 tác động vào piston 1 dịch chuyển qua khoảng diện tích F1, áp
suất p1 tác động vào piston 1 dịch chuyển qua khoảng diện tích F2, với p1 > p2 .
Không có nhiệt trao đổi giữa ống và môi trường xung quanh.
Giả sử 1kg khí chuyển động qua lỗ piston 1 sẽ di chuyển đến vị trí 1’ (đi
được quãng đường s1) và piston 2 đến vị trí 2’ (đi được quãng đường s2). Để
thay thế 1kg khí cần thiết phải tiêu tốn một công p1s1F1 hay p1v1. Một phần của
công này, p2s2F2 hay p2v2 sẽ được bỏ ra để thắng áp suất p2, và độ chênh giữa
công p1v1 – p2v2 sẽ gây ra sự biến đổi năng lượng của chất môi giới.
Nếu w1 và w2 vận tốc khí trước và sau tiết lưu, và u1 và u2 là nội năng tương
ứng thì ta có:
Trong điều kiện mà vận tốc w1 và w2 không khác nhau lắm, sự thay đổi động
năng ngoài có thể và xem như
Khi đó hay (14-1)
Đẳng thức (14-1) chỉ ra rằng enthanpy không thay đổi trong quá trình tiết
lưu. Kết luận này không đúng cho các trạng thái trung gian của quá trình tiết lưu
khí. Trong mặt cắt của lỗ, enphalpy không được duy trì là hằng số, tức là, quá
trình tiết lưu không phải là quá trình đẳng entanpy. Đẳng thức (14-1) chỉ đúng
cho mặt cắt có 1 khoảng cách đủ tính từ lỗ.
Như đã biết, enthalpy của khí lý tưởng là một hàm đơn trị của nhiệt độ. Từ
đó có thể thấy nhiệt độ của khí lý tưởng không thay đổi qua tiết lưu.
Khi một khí thực trải qua quá trình tiết lưu, enthalpy được giữ không đổi
giữa trạng thái đầu và cuối, entropy và thể tích tăng, áp suất giảm, nhiệt độ có
thể tăng, giảm hoặc giữ không đổi.
3. Định luật Joule-Thomson
Trong bất kì khí thực nào cũng luôn tồn tại lực hút phân tử và nếu khí nở ra
thì sự thay đổi khoảng cách giữa các nguyên tử hay sự thay đổi thế nội năng của
toàn khối sẽ liên quan đến sự tiêu tốn công cùng với sự thay đổi của nhiệt độ.
Tỷ lệ độ thay đổi của nhiệt độ của khí thực qua tiết lưu mà không có sự thêm
bớt nhiệt và không sinh công ngoài, để chống lại áp suất của quá trình được gọi
là định luật Joule-Thomson. Định luật này được tìm ra bởi Joule và Thomson
vào năm 1852.
Đối với khí lý tưởng thì hiệu ứng Joule-Thomson bằng 0, bởi vì nhiệt độ của
khí không thay đổi qua quá trình tiết lưu. Kết quả là có sự thay đổi nhiệt độ của
khí qua tiết lưu do sự khác biệt về tính chất của khí thực so với khí lý tưởng, bởi
vì tác động của lực nội phân tử.
Sự tiết lưu của 1kg chất môi giới đi kèm với sự sinh hay nhận công ngoài
bằng p2v1 – p1v2. Bởi vì trong tiết lưu, áp suất cuối p2 luôn nhỏ hơn áp suất ban
đầu p1, và khối lượng riêng v2 luôn lớn hơn v1, và độ chênh p2v2 – p1v1 có thể
dương, âm hay bằng 0 trong một số trường hợp đặc biệt.
Bởi vì đẳng thức i1 = i2 chỉ có tác dụng cho quá trình tiết lưu đoạn nhiệt, tức
là chỉ ra rằng công ngoài (công thay thế) được thực
hiện trong suốt quá trình tiết lưu tại sự tiêu tốn nội năng của toàn thể.
Bởi vì sự hiện diện của lực nội phân tử, nội năng của khí thực bao gồm 2
thành phần: thành phần động năng mà là hàm đơn trị của nhiệt độ, và thành thế
năng được xác định bởi vị trí của phân tử và phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích.
Trong suốt quá trình tiết lưu, thành phần thế năng của nội năng luôn tăng vì
sự tăng khối lượng.
Nếu p2v2 – p1v1 bằng 0, tức là, u1 – u2 = 0 và thành phần thế năng của nội
năng tăng, thành phần động năng phải giảm.Khi đó tiết lưu sẽ đi kèm với việc
làm lạnh khí ( T2 < T1).
Khí thực sẽ được làm lạnh hơn nữa trong trường hợp công ngoài dương, tức
là, khi p2v2 > p1v1 hay u2 < u1. Khi đó, độ giảm nhiệt độ sẽ do thành phần thế
năng của nội năng và công sinh ra của khí.
Trong các ứng dụng thực tế, công ngoài thường âm, tức là p 2v2 < p1v1 hoặc
là nói cách khác quá trình tiết lưu đi kèm với sự nhận công để làm gia tăng nội
năng của khí (u2 > u1). Nếu giá trị tuyệt đối của công ngoài, p2v2 – p1v1 vượt quá
độ tăng của thành phần thế năng của nội năng, thì công thừa sẽ được dùng để
tăng thành phần động năng của nó và khí qua tiết lưu sẽ được làm nóng (T2 >
T1).
Trong trường hợp đặc biệt, giá trì tuyệt đối của độ chênh p 2v2 – p1v1 có thể
sẽ bằng 0, kết quả là nhiệt độ không thay đổi (T1 = T2). Trường hợp này liên
quan đến sự chuyển biến và nhiệt độ của khí tại chỗ chuyển biến xảy ra gọi là
nhiệt độ chuyển biến Tcb. Kết quả là quá trình tiết lưu của khí thực tại nhiệt độ
chuyển biến không khác gì so với quá trình tiết lưu của khí lý tưởng.
Nếu tại p2v2 < p1v1, giá trị tuyệt đối của công ngoài thấp hơn độ tăng của
thành phần thế năng của nội năng trong tiết lưu, và thành phần động năng của
nội năng giảm trong một phạm vi, tức là, khí sẽ được làm lạnh. Do đó, nếu công
âm, có thể xảy ra trường hợp trong đó nhiệt độ của khí thực tăng, giữa không
đổi hay giảm xuống.
Hiệu ứng tiết lưu sau đây đã được nhận ra: nhiệt độ tiết lưu vi sai xảy ra
trong đó nhiệt độ và áp suất gia tăng bởi một giá trị vô cùng nhỏ, và tiết lưu
toàn bộ xảy ra khi sự thay đổi áp suất và nhiệt độ là có hạn.
Nếu áp suất khí thay đổi bới một lượng vô cùng nhỏ dp, thì nhiệt độ cũng
thay đổi vô cùng nhỏ.
dTi =αidpi hay
Lượng αi được gọi là hệ số vi sai Joule-Thomson và giá trị của nó có thể xác
định từ phương trình:
Từ đó:
Và:
Hay dT = 0 hay T1 = T2
Trạng thái của khí thực qua quá trình tiết lưu đoạn nhiệt trong đó nhiệt độ
tiết lưu vi sai thay đổi dấu của nó hay là hệ số vi sai Joule-Thomson bằng 0
được gọi là điểm chuyển biến. Nếu trước tiết lưu nhiệt độ của khí thực ngược
dòng tiết lưu nhỏ hơn điểm chuyển biến, khí sẽ lạnh xuống, nhưng nếu nhiệt độ
ban đầu của khí cao hơn điểm chuyển biến, khí sẽ được đốt nóng.
Để tìm điểm chuyển biến và điều kiện trong đó xảy ra sự làm lạnh hay làm
nóng khí, ta giải phuơng trình trên.
Tiết lưu khí luôn làm giảm nhiệt độ; dp âm, nhiệt thể tích c p dương. Vì thế,
dấu của hiệu ứng tiết lưu vi sai và dấu của dT phụ thuộc vào biểu thức T… và
luôn trái dấu với nó.
Cấu tạo chung: tạo ra sự co hẹp độ ngột trên đường đi của đường dẫn môi
chất lạnh.
1.1 Ống tiết lưu:
a. Cấu tạo:
Ống tiết lưu là một đoạn ống có tiết diện nhỏ (khoảng 0,4 ..
5 mm), dài (khoảng 0,4 ..0,8 mm) được xoắn lại để giảm diện tích
và thường được làm bằng đồng, hợp kim đồng, được bọc bảo vệ.
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi dòng môi chất lạnh chuyển động qua ống tiết lưu, do tiết
diện của ống tiết lưu hẹp nên lưu chất bị nén lại và thay đổi một số
thông số trạng thái. Chiều dài của ống tiết lưu lớn hơn rất nhiều so
với đường kính để giảm thiểu khả năng bốc hoi qua lại trạng thái
cũ của môi chất lạnh.
c. Ứng dụng:
Được sử dụng nhiều trong các hệ thống lạnh nhỏ, hộ gia
đình, cá nhân như máy điều hòa không khi gia đình, tủ lạnh gia
đình, …
Cầu tạo đơn gian, giá thành rẻ và hiệu quả sử dụng cao.
Hình 9: Cơ câu của một van tiết lưu điều khiển bằng tay.
Hình 10: Một van tiết lưu điều khiển bằng tay của hãng Sporlan
Hình 11: Sơ đồ cấu tạo cơ bản của một van tiết lưu nhiệt.
1: Bầu cảm biến nhiệt: Có vỏ thường được làm bằng đồng, hợp
kim đồng. Môi chất trong bầu không thông với môi chất của hệ thống.
Bầu cảm biến nhiệt độ được nối với nắp trên của van tiết lưu qua một
ông dẫn có tiết diện nhỏ.
2: Nắp trên của van: Được làm bằng hợp kim, có dạng hình nắp và
được hàn cứng hay bắt bulong (đối với các van cỡ lớn) với thân van.
3: Màn chắn: Là một tấm mỏng được làm từ vật liệu đàn hồi, có
thể là kim loại hay phi kim loại.
4: Rãnh thông: có tiết diện tương đối nhỏ, làm nhiệm vụ thông giữa
phần dưới và phần trên của van.
5: Bulong chắn đầu hiệu chỉnh: bảo vệ vít diệu chỉnh áp suất cân
bằng của van và chống bụ bẩn gây hư hỏng hay khó hiệu chỉnh về sau.
Hình sau sẽ cho thấy rõ hơn về cấu tạo của một van tiết lưu nhiệt:
Hình 16: Cấu tạo của van tiết lưu nhiệt có thêm ngõ cân bằng áp suất.
Một số van tiết lưu khác có thêm đường nối cân bằng áp suất
(equalizer tube) như được ghi chú ở hình 3, và có cấu tạo phức tạp hơn
như hình 4
Hình ảnh thực tế của một van tiết lưu nhiệt:
Hình 17: Hình ảnh thật của một van tiết lưu nhiệt.
kép lại dần. Tiết diện của khe hẹp nhỏ lại và môi chất lạnh đi qua
van ít hơn.
Sư thay đổi ít hay nhiều môi chất lạnh đi qua van đó làm
thay đổi trạng thái của môi chất sau khi môi chất đi qua dàn bay
hơi.
Qua đó chúng ta có thể điều chỉnh lực nén lò xo để đạt được
trạng thái mong muốn của lưu chất.
c. Ứng dụng:
Được sử dụng rộng rãi trong trong các hệ thống lạnh công
nghiệp, dân dụng, có quy mô vừa và lớn.
Có độ tin cậy cao, dễ lắp đặt, dễ thay thế, sữa chữa, bảo trì.
Hiệu quả kinh tế cao.
Cấu tạo của một hệ thống van tiết lưu điện tử gồm có 3 thành phần
chính đó là:
Hình 19: Cấu tạo của một van tiết lưu 2 ngõ được điều chỉnh lưu
lượng bởi động cơ bước của hãng Sporlan.
Bộ phận tiết lưu trong hệ thống van tiết lưu điện tử được
điều khiển bằng điện. tiết diện của khe hẹp trong van được điều
kiển bới động cơ bươc (step) hay động cơ servo hay cũng có thể sử
dụng cơ cấu trượt nhờ từ tính và cơ cấu điều khiển điện đắc biệt
khác.
Một số van đơn giản board mạch điều khiển được tích hợp
gắn luôn lên van. Những hệ thống van lớn với nhiều tín hiệu đầu
vào và có thể điều khiển cùng lúc nhiều van tiết lưu thì các van và
board mạch chính điều khiển được tách rời.
Hình 20: Van và board điều khiển của một van tương đối đơn giản.
Hình 21: Board mạch điều khiển của một hệ thống phức tạp.
Trong hệ thống van tiết lưu điện tử có thể sử dụng một hay
nhiều cảm biến.
Trong trường hợp hệ thống chỉ sử dụng một cảm biến nhiệt
thì về nguyên lý chung hoạt động là tương tự với van tiết lưu nhiệt
(TEV).
Các cảm biến chuyển các tính hiệu đo được thành tín hiệu điện
và đưng về hệ thống xử lý. Hệ thống xứ lý các tín hiệu này (ở dạng số)
và so sánh nó với tín hiệu đã cài đặt hay thông số tối ưu cho hệ thống
rồi xuất ra tín hiệu điện làm cho cơ cấu chấp hành (bộ phận tiết lưu)
hoạt động và làm thay đổi tiết diện khe hẹp tiết lưu. Qua đó thay đổi
lưu lượng đi qua van để điều chỉnh cho hệ thống hoạt động ổn định
hay đáp ứng yêu cầu cụ thể nào đó.
e. Ứng dụng:
Van tiết lưu điện tử được sử dụng trong những hệ thống lạnh lớn
và mới, có hàm lượng công nghệ cao
Được sử dụng trong công nghệ như: kho lạnh,…
Sử dụng cho những hệ thống lạnh đòi hỏi sự chính xác về nhiệt độ
hay yêu cầu khắc khe về tốc độ điều khiển vì hệ thống có khả năng
điều khiển nhanh và mịn
Giá thành đầu tư tương đối cao nhưng hiệu quả mang lại về kỹ thuật
và kinh tế là khá lớn.
Có hàm lượng công nghệ cao đòi hỏi người thiết kế, thi công, vận
hành và sữa chữa bảo trì phải có một kiến thức tổng quan và chuyên
sâu về nhiều lĩnh vực.
1. Hoàng Đình Tín , Lê Chí Hiệp, Nhiệt động lực học kỹ thuật, NXB
ĐHQG TPHCM, 2007.
2. Trần Thanh Kỳ, Máy lạnh, NXB ĐHQG TPHCM, 2004.
3. Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt và tính toán các thiết bị trao đổi
nhiệt, NXB KHKT TPCHM, 2001.
4. Nguyễn Đức Lợi, Nguyễn Văn Tùy, Cơ sở kỹ thuật lạnh, NXB
KHKT, Hà Nội, 2005.
5. Engineering thermodynamics and heat transfer, Mir Publishers,
1979.
6. Yunus A.Celgen, Engineering thermodynamics, Mc Graw Hill Inc,
New York, 1998.
7. Handbook Thermostatic Expansion Valves Sporlan.
8. Electronic Expansion Valve TECHNICAL BULLETIN.
9. www.google.com.