You are on page 1of 25

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 666/QĐ-HĐQT-TDHO Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 117/QĐ-HĐQT-NHNo ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y tại Quyết định số 571/QĐ-NHNN5 ngày 05/6/2002;

- Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng; Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002; Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số
Điều của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN;

- Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng quản trị kỳ họp lần thứ 72;

- Theo đề nghị của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cho vay đối với khách hàng trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 72/QĐ-
HĐQT-TD ngày 31 tháng 3 năm 2002 “V/v ban hành Quy định cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”; Quyết định số 124/QĐ-
HĐQT-TD ngày 13 tháng 4 năm 2004; Quyết định số 159/QĐ-HĐQT-TD ngày 03
tháng 6 năm 2005 “v/v sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 72/QĐ-HĐQT-TD”; và những văn bản hướng dẫn về cho vay có nội dung trái với
Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng
chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín dụng đã cho vay còn dư
nợ đến ngày Quyết định này có hiệu lực thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam và khách hàng tiếp tục thực hiện các điều khoản đã ký kết cho
đến khi trả hết nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín
dụng phù hợp với Quy định kèm theo Quyết định này.

1
Điều 4. Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban, Phòng, Giám
đốc các Trung tâm tại Trụ sở chính, Trưởng Văn phòng đại diện, Giám đốc Sở giao
dịch, chi nhánh, đơn vị được hoạt động cho vay, các đơn vị sự nghiệp, Công ty trực
thuộc trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Như Điều 4;
- Thống đốc NHNN; ) Để
- Các Vụ: CSTT, TD-NHNN; ) b/c
- Cơ quan T.tra giám sát NH; )
- Thành viên HĐQT;
- Ban điều hành;
- Ban Kiểm soát;
- Lưu: VP, PC, BTK, TDHo. Nguyễn Thế Bình

2
QUY ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHO ngày 15/6/2010
của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cho vay bằng Đồng Việt Nam (viết tắt là VNĐ),
vàng, VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng và ngoại tệ của NHNo Việt Nam đối
với khách hàng (trừ các khách hàng là tổ chức tín dụng) nhằm bổ sung nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trụ sở chính, Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch thuộc hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thực hiện nghiệp
vụ cho vay theo quy định của NHNo Việt Nam.
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, NHNo nơi cho vay phải được phép hoạt
động kinh doanh ngoại hối theo quy định của NHNo Việt Nam.
2. Khách hàng vay tại NHNo Việt Nam: Là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ
hợp tác Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Gồm:
2.1. Khách hàng là tổ chức:
- Công ty nhà nước;
- Công ty TNHH;
- Công ty cổ phần;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp tác xã;
- Công ty hợp danh;
- Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
2.2. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam.
2.3. Khách hàng là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các chữ viết tắt:
1.1. NHNo Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
1.2. NHNN Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3. Trụ sở chính được hiểu là cơ quan quản trị điều hành của NHNo Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của Trụ sở chính gồm Hội đồng quản trị, Ban điều hành và bộ
máy giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc.
1.4. HĐQT là Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam.
1.5. Chủ tịch là Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam.
1.6. Tổng giám đốc là Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
1.7. Chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính là chi nhánh trực thuộc NHNo Việt Nam
được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 1, hạng 2.
2. Ân hạn là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên cho
đến ngày trước liền kề ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ gốc đầu tiên.

3
3. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn
dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.
4. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHNo Việt Nam giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
5. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc NHNo Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo 02 (hai) phương
thức sau:
5.1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc NHNo Việt Nam chấp thuận thay đổi kỳ
hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không
thay đổi.
5.2. Gia hạn nợ vay là việc NHNo Việt Nam chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã
thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu
tư, phương án phục vụ đời sống mà khách hàng gửi đến NHNo Việt Nam là
một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn, vay vốn, cách thức sử
dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian xác định.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà NHNo Việt Nam và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
8. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa
thuận giữa NHNo Việt Nam và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian
đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho NHNo Việt Nam.
9. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của
khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa
vụ thanh toán.
10. Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định về phân
loại nợ của NHNN Việt Nam và NHNo Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu tính trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh.
11. NHNO nơi cho vay: là nơi trực tiếp giải ngân tiền vay, bao gồm Trụ sở chính,
Sở giao dịch, chi nhánh và Phòng giao dịch.
12. Ngày làm việc được hiểu là các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các
ngày lễ theo quy định của Nhà nước).
13. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHNo Việt Nam và khách hàng.
14. Vốn tự có tham gia vào dự án vay NHNo Việt Nam bao gồm: vốn bằng tiền,
giá trị tài sản khác. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân tính thêm chi phí nhân
công.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, NHNo Việt Nam và khách hàng phải thực hiện
đúng quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về quản lý ngoại hối.

4
Điều 5. Quyền tự chủ của NHNo Việt Nam
NHNo nơi cho vay tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình.
Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự
chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo Việt Nam phải đảm bảo 02 (hai) nguyên tắc
sau:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau đây:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
1.1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam:
1.1.1. Tổ chức là pháp nhân: Phải được công nhận là pháp nhân và có năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật.
Đối với Công ty hợp danh: thành viên của công ty hợp danh phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật
Dân sự và Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1.1.2. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
1.1.3. Hộ gia đình, cá nhân:
- Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở.
Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho Giám đốc Sở giao dịch,
chi nhánh xem xét, quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng,
bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc
NHNo nơi cho vay phải thông báo bằng văn bản cho giám đốc NHNo nơi
người vay cư trú biết.
- Cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản
riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịc h với NHNo Việt Nam là chủ hộ hoặc
người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1.1.4. Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo quy định của Bộ luật Dân sự
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
5
1.2. Đối với tổ chức là pháp nhân; cá nhân nước ngoài:
1.2.1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập. Trong trường hợp pháp
nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
1.2.2. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. Trong trường hợp cá nhân
là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được
xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1.2.3. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định
theo pháp luật của nước mà người đó là công dân. Trong trường hợp cá nhân
là người nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng
lực hành vi dân sự được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
3.1. Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 13 Quy định này.
3.2. Kết quả kinh doanh có hiệu quả, có lãi; Trường hợp lỗ (do mới thành lập và
đi vào hoạt động hoặc lỗ luỹ kế) thì phải có tài liệu chứng minh được phương
án khắc phục lỗ khả thi và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn trong thời hạn
cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để
trả nợ.
3.3. Không có nợ nhóm 4, nhóm 5 tại NHNo Việt Nam (trừ các khoản nợ được
khoanh, nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
do gặp rủi ro bất khả kháng) và các tổ chức tín dụng khác ở thời điểm xem
xét, quyết định cho vay.
Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải
bảo đảm bằng tài sản, giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét, quyết
định có thể không khai thác, thu thập thông tin về tình hình nợ nhóm 4, nhóm
5 tại các tổ chức tín dụng khác.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
6. Đối với Doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để đầu tư ra nước ngoài thực hiện
theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam, các điều kiện vay vốn theo
Quy định này và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
Điều 8. Thể loại cho vay
NHNo nơi cho vay xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm bổ sung nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng;

6
Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
2. Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
3. Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Điều 10. Đảo nợ, mua bán nợ
Việc đảo nợ, mua bán nợ thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam và
hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
Điều 11.Thời hạn cho vay
NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh
- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư;
- Khả năng trả nợ của khách hàng;
- Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt Nam
- Thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam (Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài) hoặc thời hạn
được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam (Đối với cá nhân nước ngoài)
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Lãi suất cho vay, phí và lệ phí
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc quy định mức lãi suất cho
vay, phí và lệ phí phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, lãi suất thị
trường, thể loại vay và thông lệ quốc tế.
2. NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về mức lãi suất cho vay đối với
từng khoản vay, thời hạn điều chỉnh (tổi thiểu ba tháng hoặc sáu tháng một
lần) phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường từng thời kỳ và quy định
của NHNo Việt Nam.
3. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc Sở giao
dịch, chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính ấn định nhưng tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam và NHNo Việt
Nam.
Điều 13. Mức cho vay
1. NHNo nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ (%)
được cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng
bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn
vốn của NHNo Việt Nam để quyết định mức cho vay.
Trường hợp định giá lại tài sản bảo đảm, nếu giá trị tài sản giảm thấp so với
lần định giá ban đầu thì mức cho vay hoặc dư nợ cũng phải giảm theo tương
ứng.
2. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau:
2.1. Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; khách hàng là doanh nghiệp, hộ gia

7
đình, cá nhân, tổ hợp tác vay vốn có bảo đảm bằng tài sản, nhưng được xếp
hạng A theo quy định của NHNo Việt Nam, nếu vốn tự có thấp hơn quy định
trên, giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét, quyết định.
2.2. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
20% trong tổng nhu cầu vốn.
2.3. Trường hợp khách hàng vay để thực hiện các dự án (xây dựng nhà máy điện
độc lập, khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...) mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định chủ đầu tư dự án phải có vốn tự có
cao hơn mức quy định nêu tại Khoản 2.2 Điều này thì phải thực hiện theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
Điều 14. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
1. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu
nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa
thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
1.1. Các kỳ hạn trả nợ gốc: tối đa 12 (mười hai) tháng/kỳ.
1.2. Các kỳ hạn trả lãi: phải được xác định cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ
hạn riêng: tháng/lần hoặc quý/lần.
Trong thời gian ân hạn nợ gốc, khách hàng vay vẫn phải trả nợ lãi tiền vay.
1.3. Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Đối với khoản nợ vay không trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn, được NHNo nơi
cho vay đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận
cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ
quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất nợ quá hạn.
Việc phạt chậm trả lãi vốn vay giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay thoả
thuận với khách hàng theo các quy định hiện hành của NHNo Việt Nam và
phải được ghi vào hợp đồng tín dụng.
3. Trường hợp khách hàng trả nợ gốc trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày
nhận tiền vay đến ngày trả nợ. NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng
về mức phí trả nợ trước hạn theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam và phải
được ghi vào hợp đồng tín dụng.
Điều 15. Hợp đồng tín dụng
1. Hợp đồng tín dụng phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Ngày, tháng, năm ký hợp đồng và tính hiệu lực của hợp đồng;
- Đối tượng giao kết hợp đồng;
- Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay;
- Lãi suất cho vay;
- Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ;
- Hình thức bảo đảm tiền vay và tài sản bảo đảm;
- Quyền và nghĩa vụ các bên;
- Phương thức xử lý tranh chấp;
- Các nội dung khác.
2. Hợp đồng tín dụng áp dụng cho tất cả các khách hàng (trừ những hộ gia đình
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài
sản theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam dùng sổ vay vốn).

8
3. Căn cứ mẫu hợp đồng tín dụng kèm theo Quy định này, Sở giao dịch, chi
nhánh trực thuộc Trụ sở chính có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhưng
phải bảo đảm an toàn vốn vay và không được trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của các bên đồng tài trợ, NHNo nơi
cho vay quyết định việc thuê cơ quan tư vấn pháp lý soạn thảo hợp đồng tín
dụng, chi phí thuê soạn thảo do bên vay thanh toán.
Điều 16. Bộ hồ sơ cho vay
Tuỳ theo loại khách hàng, loại cho vay, phương thức cho vay, bộ hồ sơ cho
vay do khách hàng và ngân hàng lập như sau:
1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho NHNo nơi cho vay
1.1. Đối với tổ chức: Tuỳ theo loại hình tổ chức, nếu thiết lập quan hệ tín dụng
lần đầu phải gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau:
1.1.1. Hồ sơ pháp lý (bản sao có chứng nhận của cơ quan công chứng):
- Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có);
- Điều lệ doanh nghiệp hoặc văn bản pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
- Văn bản bổ nhiệm hoặc cử người đứng đầu tổ chức theo quy định của điều
lệ tổ chức hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề theo quy định phải có);
- Giấy chứng nhận đầu tư;
- Quyết định giao vốn/Biên bản góp vốn;
- Danh sách thành viên sáng lập;
- Văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật (nếu có);
- Các giấy tờ khác.
1.1.2. Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất;
- Các loại báo cáo kế toán theo yêu cầu của NHNo nơi cho vay (Bảng cân đối
kế toán, báo cáo quyết toán 2 năm liền kề, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kiểm toán...).
1.1.3. Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu);
- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các giấy tờ có
liên quan đến dự án, phương án (Quyết định đầu tư, giấy phép xây dựng, báo
cáo thẩm định thiết kế cơ sở, báo cáo thẩm định tác động môi trường, văn bản
phê duyệt thiết kế, dự toán...);
- Các hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, các chứng từ liên quan
đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi giải ngân tiền vay);
- Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp
hoặc tổ chức về việc chấp thuận cho cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh để
vay vốn.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm theo quy định (giấy chứng nhận
QSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, báo
cáo tiến độ hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản
hình thành trong tương lai...).

9
1.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
1.2.1. Hồ sơ pháp lý:
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (nếu có) - đối
với đại diện hộ gia đình, cá nhân - để đối chiếu với giấy đề nghị vay vốn;
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác)- Bản Photo có chứng nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn;
- Giấy uỷ quyền (nếu có) cho người đại diện (tổ trưởng tổ hợp tác/thành viên
khác trong gia đình) giao dịch với NHNo nơi cho vay;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác có đăng ký kinh doanh).
1.2.2. Hồ sơ vay vốn:
a/ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực
hiện bảo đảm bằng tài sản:
- Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
b/ Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại tiết a điểm
1.2.2. Điều này):
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
c/ Ngoài các hồ sơ vay vốn đã quy định tại tiết a hoặc b (điểm 1.2.2. Điều này),
đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua tổ vay vốn, phải có thêm: Biên bản
thành lập tổ vay vốn kèm theo danh sách thành viên;
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp đồng
làm dịch vụ vay vốn của doanh nghiệp hoặc hợp đồng cung ứng vật tư tiền
vốn, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán.
d/ Khách hàng là người hưởng lương, khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời
sống phải có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập ổn định (xác nhận của cơ
quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập...).
NHNo nơi cho vay có thể thỏa thuận (bằng văn bản) với người vay vốn và các
cơ quan quản lý trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trích thu
nhập của mình trả nợ cho NHNO nơi cho vay.
1.3. Khách hàng vay mua cổ phần, vay xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, mua nhà
ở: Tuỳ theo từng đối tượng cho vay, Tổng giám đốc hướng dẫn cụ thể bộ hồ
sơ khách hàng cần lập và gửi NHNo nơi cho vay.
2. Hồ sơ do ngân hàng lập
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định;
- Biên bản họp hội đồng tư vấn tín dụng (nếu có);
- Tờ trình gửi ngân hàng cấp trên (nếu có);
- Các loại thông báo: thông báo phê duyệt khoản vay, thông báo phê duyệt hạn
mức tín dụng, thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ đến hạn, quá hạn...;
3. Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập
- Hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn;
- Giấy nhận nợ;
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ có liên quan đến hợp đồng theo quy
định tại Điểm 1.1.3 Khoản 1.1 Điều này;
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay ;

10
- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro);
- Các giấy tờ khác.
4. Đối với khoản vay theo chỉ định, quyết định của Chính phủ, NHNN Việt Nam
Thực hiện bộ hồ sơ cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam;
trường hợp Chính phủ, NHNN Việt Nam không quy định thì thực hiện theo
Quy định này.
Điều 17. Quy trình xét duyệt cho vay
1. Đối với khoản vay do Trụ sở chính trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay:
1.1.Các khoản vay do Trụ sở chính trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay: Tuỳ
theo yêu cầu quản lý tín dụng từng thời kỳ, Hội đồng quản trị xem xét, quyết
định cho vay trực tiếp đối với các khoản vay đồng tài trợ, các khoản vay vượt
quyền phán quyết của Tổng giám đốc, Sở giao dịch và chi nhánh theo quy
định hiện hành về phân cấp quyền phán quyết cho vay và các khoản vay khác
(nếu thấy cần thiết).
1.2. Quy trình xét duyệt cho vay tại Trụ sở chính:
1.2.1. Chuyên viên Ban Tín dụng (Doanh nghiệp hoặc Hộ sản xuất và cá nhân)
được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn chịu trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hoặc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn. Căn
cứ vào kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng (nếu có) sẽ tiến hành thẩm định
các điều kiện vay vốn theo quy định, trình Trưởng Ban.
1.2.2. Trưởng Ban có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các loại hồ
sơ, các điều kiện vay vốn của khách hàng và dự án, phương án xin vay, ghi ý
kiến (đồng ý hoặc không đồng ý) và trình Tổng giám đốc/Hội đồng quản trị
(Chủ tịch Hội đồng quản trị) phê duyệt khoản vay hoặc Tổng giám đốc trình
Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng quản trị) theo thẩm quyền phán quyết
để phê duyệt khoản vay.
1.2.3. Nếu dự án hoặc phương án được chấp thuận cho vay:
+ Trường hợp khoản vay được giải ngân tại Trụ sở chính: Trưởng Ban có liên
quan soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, ký “nháy” trên
các hợp đồng đó và trình Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc ký
kết hợp đồng và các giấy tờ kèm theo; chuyển cho bộ phận có liên quan thực
hiện hạch toán kế toán, giải ngân, thu nợ, giám sát khoản vay, trích lập dự
phòng rủi ro...
+ Trường hợp khoản vay được giải ngân tại chi nhánh: Trưởng Ban có liên
quan soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, ký “nháy” trên
các hợp đồng, trình Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc ký kết
hợp đồng và các giấy tờ kèm theo; hoặc soạn thảo văn bản uỷ quyền của Chủ
tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc cho giám đốc chi nhánh trực tiếp
ký kết các hợp đồng đó; chuyển toàn bộ hồ sơ cho chi nhánh quản lý, thực
hiện giải ngân và thu nợ, giám sát khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro...
Mức phí được hưởng và các quyền lợi khác thực hiện theo hướng dẫn của
NHNo Việt Nam từng thời kỳ.
1.2.4. Nếu dự án, phương án không được chấp thuận cho vay: Trưởng Ban có liên
quan soạn thông báo từ chối cho vay trình Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Tổng giám đốc, người được uỷ quyền ký, gửi cho khách hàng biết.

11
2. Đối với khoản vay vượt thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp mức
phán quyết cho vay tối đa đối với một khách hàng:
2.1. Vượt thẩm quyền phê duyệt của Tổng giám đốc: Nếu khoản vay thuộc thẩm
quyền phán quyết cho vay của Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc chỉ đạo các Ban có liên quan thực hiện thẩm định.
Căn cứ báo cáo thẩm định và các hồ sơ kèm theo, Tổng giám đốc/Ban có liên
quan trình Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng quản trị) phê duyệt khoản
vay theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này.
2.2. Vượt thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh: thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNo Việt Nam;
2.3. Vượt thẩm quyền phê duyệt của Phòng giao dịch: Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn; căn cứ kết quả chấm điểm xếp
hạng tín dụng (nếu có) thực hiện thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định. Nếu đồng ý cho vay thì ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình giám
đốc Phòng giao dịch xem xét để trình ngân hàng cấp trên trực tiếp.
Nhận được hồ sơ thủ tục do Phòng giao dịch trình, giám đốc chi nhánh giao
cho Trưởng Phòng Tín dụng/Trưởng Phòng kế hoạch kinh doanh tái thẩm
định (nếu thấy cần thiết) hoặc trực tiếp ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và
trình Giám đốc phê duyệt.
Nếu khoản vay được phê duyệt, Trưởng Phòng Tín dụng/Trưởng Phòng Kế
hoạch kinh doanh soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay,
ký “nháy” trên các hợp đồng đó và trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (nếu
được uỷ quyền) ký kết hợp đồng, thông bào phê duyệt khoản vay và các giấy
tờ kèm theo (nếu có), chuyển toàn bộ hồ sơ cho Phòng giao dịch quản lý, thực
hiện hạch toán kế toán, giải ngân, thu nợ, giám sát khoản vay, trích lập dự
phòng rủi ro...
Nếu khoản vay không được phê duyệt, chi nhánh cấp trên phải thông báo
bằng văn bản cho phòng giao dịch để thông báo cho khách hàng biết.
3. Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh và Phòng giao
dịch:
3.1.Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, căn cứ kết quả
chấm điểm xếp hạng tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo
quy định.
3.2.Trường hợp khoản vay thuộc quyền phán quyết theo phân cấp của cán bộ tín
dụng/Trưởng Phòng Tín dụng hoặc Phòng Kế hoạch, kinh doanh: Cán bộ tín
dụng/Trưởng phòng trực tiếp phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (theo uỷ quyền - nếu có).
3.3.Trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết của cán bộ tín dụng/Trưởng
phòng thì Trưởng phòng tín dụng/Trưởng Phòng kế hoạch kinh doanh có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do
cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, thẩm định lại (nếu cần thiết) hoặc trực
tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo
thẩm định và trình Giám đốc NHNO nơi cho vay xem xét, quyết định.
3.4. Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng,
Phòng tín dụng/Phòng Kế hoạch kinh doanh trình, quyết định cho vay hoặc
không cho vay:

12
+ Nếu đồng ý cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng
tài sản);
+ Nếu không đồng ý cho vay thì phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng
biết.
3.5. Hồ sơ khoản vay sau khi được ký duyệt cho vay, đựơc chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ
hưởng/chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán) hoặc chuyển thủ quỹ để giải
ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Trường hợp giao dịch một cửa: NHNo nơi cho vay thực hiện theo hướng dẫn
riêng của NHNo Việt Nam.
4. Thời gian thẩm định cho vay:
- Các dự án, phương án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối
với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ
sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của
NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho
vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:
+ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo
nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của
khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm
đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên
+ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 10
ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do chi
nhánh trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp
thuận cho vay.
5. NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm
định cho vay theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Tuỳ theo từng khoản vay và điều kiện cụ thể, Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc NHNo nơi cho vay có thể triệu tập họp Uỷ ban quản lý rủi
ro hoặc hội đồng tư vấn tín dụng để tham khảo ý kiến các thành viên (các
thành viên hội đồng tư vấn tín dụng do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đốc, Giám đốc triệu tập từng lần) trước khi quyết định phê duyệt khoản
vay.
7. Hội đồng quản trị quy định về quy trình xét duyệt cho vay phù hợp với từng
loại khách hàng và Đề án hiện đại hoá hệ thống thanh toán ngân hàng
(IPCAS).
Điều 18. Tổ cho vay lưu động đối với hộ gia đình, cá nhân:
1. Trường hợp cần thiết, Giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định thành lập tổ
cho vay lưu động và thông báo công khai để Hộ gia đình, cá nhân biết về cán
bộ, thời gian, địa điểm làm việc của tổ.
2. Thành phần tổ cho vay lưu động tối thiểu phải có 3 người:
- Cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng là tổ trưởng;
- Cán bộ làm nghiệp vụ kế toán là thành viên;
- Cán bộ làm nghiệp vụ thủ quỹ là thành viên.

13
3. Tổ cho vay lưu động có nhiệm vụ:
- Nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn trình lãnh đạo phê duyệt.
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi đối với các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác;
- Thanh toán số tiền cho vay, thu nợ, thu lãi đối với NHNo nơi cho vay theo
quy định.
Điều 19. Các hình thức cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân
Ngoài việc cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp, NHNo nơi cho vay có
thể thỏa thuận với khách hàng thực hiện các hình thức vay vốn sau:
1. Cho vay trực tiếp hộ gia đình, cá nhân thông qua tổ vay vốn:
1.1.Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện lập, có nhu
cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm (khóm, ấp).
1.2. Trình tự thành lập tổ vay vốn:
- Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phối hợp cùng cán bộ của chi hội căn cứ
vào đơn xin gia nhập tổ vay vốn tiến hành lập danh sách tổ viên;
- Tổ chức họp với các tổ viên để bầu lãnh đạo tổ, thông qua quy ước hoạt
động của tổ;
- Trình uỷ ban nhân dân xã (Phường) công nhận cho phép hoạt động.
1.3. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ trưởng tổ vay vốn:
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên;
- Căn cứ các nhu cầu của tổ viên lập danh sách tổ viên đề nghị ngân hàng cho
vay;
- Phối hợp với cán bộ ngân hàng giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát, đôn
đốc tổ viên sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng hạn;
- Được NHNo nơi cho vay chi trả hoa hồng căn cứ kết quả công việc hoàn
thành và theo hướng dẫn về chi hoa hồng của NHNo Việt Nam.
1.4. Trách nhiệm của NHNo nơi cho vay:
- Hướng dẫn lập thủ tục vay và trả nợ ;
- Thẩm định các điều kiện vay vốn;
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi đến từng tổ viên;
- Kiểm tra điển hình việc sử dụng vốn vay của tổ viên.
1.5. Trình tự, thủ tục vay:
- Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác theo quy
định;
- Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện vay vốn,
sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân hàng
xét cho vay;
- Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với NHNo nơi cho vay.
2. Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp
Đối tượng thực hiện là các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán của các doanh
nghiệp đã thực hiện giao khoán.
2.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp nhận tiền vay:
- NHNo nơi cho vay phải trực tiếp giải ngân vốn vay tới từng Hộ gia đình, cá
nhân đã được phê duyệt cho vay.
- Hợp đồng giữa NHNo nơi cho vay ký với doanh nghiệp làm dịch vụ vay vốn
cho Hộ gia đình, cá nhân phải có các nội dung:

14
+ Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp: như điểm 1.3 Khoản 1 Điều
này.
+ Trách nhiệm của NHNo nơi cho vay: như điểm 1.4 Khoản 1 Điều này.
- Thủ tục vay: như điểm 1.5 Khoản 1 Điều này.
2.2. Doanh nghiệp nhận tiền vay trực tiếp để chuyển vốn cho Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán:
- Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện vay vốn theo Điều 7 Quy định này và
phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm cho Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán.
- Doanh nghiệp ký hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ với NHNo nơi cho vay;
nhận tiền vay trực tiếp để chuyển vốn cho Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán và
có trách nhiệm thu nợ từ các hộ nhận khoán để trả nợ NHNo nơi cho vay.
2.3. Tổng giám đốc hướng dẫn cụ thể các hình thức cho vay thông qua tổ vay vốn
và doanh nghiệp.
3. Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua việc uỷ thác cho các Tổ chức tín dụng
ở nông thôn: Chi nhánh có nhu cầu cho vay phải lập đề án trình Tổng giám
đốc phê duyệt.
Điều 20. Phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thỏa thuận với
khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
1. Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục
vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
2.1. Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
2.2. Xác định hạn mức tín dụng:
- NHNo nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng sẽ ti ến hành
xác định hạn mức tín dụng.
Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất,
kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của
từng đối tượng, theo đó NHNo nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả
phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
2.3. Thời hạn của hạn mức tín dụng: Tối đa là 12 tháng tính từ ngày ký kết hạn
mức tín dụng.
2.4. Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo nơi cho vay lập giấy
nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp
đồng tín dụng.
2.5. Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho
vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín
dụng.
2.6. Quản lý hạn mức tín dụng:
- NHNo nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư
nợ ở mọi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.

15
- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và
khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị
xác định lại hạn mức tín dụng; NHNo nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý
thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và ký phụ lục
hợp đồng tín dụng.
- Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết
hiệu lực khách hàng phải gửi cho NHNo nơi cho vay phương án sản xuất,
kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo
nơi cho vay tiến hành thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của
hạn mức tín dụng mới.
2.7. Xác định thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy
nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn của NHNo nơi cho vay nhưng tối đa là 12 tháng; nếu
khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh
dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn
cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo dự án đầu tư
3.1.NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
3.2. NHNo nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức
vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả
nợ.
3.3. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
3.4. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi
mức vốn đầu tư đã thoả thuận; Kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với
mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
3.5.Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi
phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì
NHNo nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
4. Cho vay đồng tài trợ
Việc cho vay đồng tài trợ thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành, văn bản hướng dẫn của
NHNo Việt Nam và thoả thuận giữa các tổ chức tín dụng.
5. Cho vay trả góp
NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận và xác định số lãi tiền vay phải
trả trong suốt thời hạn vay cộng (+) với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn (ngày, tuần, tháng/kỳ) trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
6.1. Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực
của hạn mức dự phòng; NHNo nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho
khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức
tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín

16
dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và
NHNo nơi cho vay.
Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, NHNo nơi cho vay và khách
hàng thực hiện quy trình, thủ tục sơ theo các điều khoản trong Quy định này.
6.2. Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình Tổng giám
đốc xem xét quyết định.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHNo
Việt Nam. Khi phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHNo nơi cho vay và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam
và hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi
NHNo Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng được
chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với
các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán .
9. Phương thức cho vay khác
9.1. Cho vay lưu vụ:
a) Đối tượng: chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình, cá nhân vùng chuyên canh
trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
b) Điều kiện:
Ngân hàng xét cho vay lưu vụ khi hộ gia đình, cá nhân có đủ các điều kiện:
- Phải có 2 vụ liền kề;
- Dự án, phương án đang vay có hiệu quả;
- Trả đủ số lãi còn nợ của hợp đồng tín dụng trước.
c) Mức cho vay: Tối đa bằng mức dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng trước.
d) Thời hạn lưu vụ: Không quá thời hạn của một vụ kế tiếp .
e) Lãi suất cho vay: lãi suất được áp dụng theo quy định hiện hành của NHNo
Việt Nam tại thời điểm lưu vụ.
g) Hồ sơ vay vốn:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay lưu vụ, trước ngày đến hạn trả cuối
cùng của hợp đồng tín dụng làm giấy đề nghị vay lưu vụ, các thủ tục khác
không phải lập lại.
- Trong các trường hợp: lãi suất cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay lưu
vụ có thay đổi so với hợp đồng tín dụng, NHNo nơi cho vay cùng với khách
hàng thực hiện ký phụ lục hợp đồng bổ sung hoặc điều chỉnh các điều khoản
của hợp đồng tín dụng.
9.2. Các phương thức cho vay khác: Thực hiện theo hướng dẫn của NHNo Việt
Nam
10. Căn cứ quy định của pháp luật, NHNN Việt Nam, điều kiện hoạt động của
NHNo Việt Nam, Tổng giám đốc hướng dẫn cụ thể các phương thức cho vay
phù hợp với từng loại khách hàng.

17
Điều 21. Cho vay bằng ngoại tệ
1. Đối tượng cho vay
NHNo nơi cho vay thực hiện cho vay bằng ngoại tệ phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam từng thời kỳ.
2. Điều kiện và hồ sơ cho vay
Tùy từng đối tượng vay, Hội đồng quản trị quy định cụ thể điều kiện và hồ sơ
vay vốn phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam từng thời kỳ và đặc điểm
hoạt động kinh doanh của NHNo Việt Nam.
3. Ngoại tệ cho vay
NHNo Việt Nam cho khách hàng vay bằng các ngoại tệ chuyển đổi mạnh:
Đôla Mỹ (USD), Ơ rô (EUR), Bảng Anh (GBP), Yên Nhật (JPY). Các loại
ngoại tệ khu vực biên giới: Nhân dân tệ Trung Quốc, Kíp Lào, Riên
Campuchia, thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của
NHNo Việt Nam.
4. Lãi suất cho vay
Thực hiện theo quy định về lãi suất cho vay ngoại tệ của NHNN Việt
Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
5. Hướng sử dụng tiền vay
Ngoại tệ cho vay sử dụng để chuyển trả nước ngoài theo các phương thức
thanh toán quốc tế thực hiện trong hệ thống NHNo Việt Nam. Trường hợp
chuyển cho ngân hàng thương mại khác thực hiện thanh toán quốc tế phải
được sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đốc; nếu sử dụng trong nước khách hàng phải bán lại ngoại tệ cho
NHNo Việt Nam theo quy định mua bán ngoại tệ hiện hành.
6. Trả nợ gốc và lãi
Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó; trường
hợp khách hàng đề nghị trả bằng ngoại tệ khác với ngoại tệ đã vay hoặc bằng
đồng Việt Nam, Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính
phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc xem xét quyết
định phù hợp với cân đối ngoại tệ và lợi ích kinh doanh của NHNo Việt Nam.
Điều 22. Cho vay bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng
1. Đối tượng cho vay: NHNo nơi cho vay thực hiện cho vay bằng vàng, bằng
VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đối với khách hàng nhằm đáp ứng
các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống phù hợp
với quy định của NHNN Việt Nam từng thời kỳ.
2. Hội đồng quản trị quy định cụ thể điều kiện, quy trình, bộ hồ sơ...cho vay
bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam và Quy định này
Điều 23. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
1. Nội dung kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
NHNo nơi cho vay có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy trình và hướng
dẫn của NHNo Việt Nam, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy
đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1. Kiểm tra trước khi cho vay: là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện
vay vốn theo quy định.

18
1.2. Kiểm tra trong khi cho vay: Là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các
yếu tố chứng từ; Sự khớp đúng giữa chứng minh thư và người vay, giữa người
nhận tiền và người có tên trên giấy đề nghị vay vốn,…
1.3. Kiểm tra sau khi cho vay:
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày giải ngân, cán bộ tín dụng phải kiểm tra
việc sử dụng vốn vay và tài sản bảo đảm tiền vay.
Riêng đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; khách hàng
vay cầm cố bằng giấy tờ có giá, Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh trực thuộc
Trụ sở chính quy định cụ thể bằng văn bản việc kiểm tra sau khi cho vay (Số
lượng khách hàng và mức dư nợ phải kiểm tra; thời điểm kiểm tra...) phù hợp
với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng địa phương.
- Nội dung kiểm tra sau:
+ Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín
dụng;
+ Kiểm tra biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, phương
án; đánh giá hiệu quả của dự án, phương án vay vốn;
+ Kiểm tra hiện trạng, tình hình biến động, thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay
(số lượng, giá trị...).
+ Kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng vay (từ dự án, tiền lương, thu
nhập khác); phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; đánh giá tiến độ và khả
năng trả nợ.
+ Kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại của dự án, phương án đầu tư, của khách
hàng vay khi xảy ra rủi ro bất khả kháng (bão, lũ lụt, cháy nổ, dịch bệnh...).
2. Chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
NHNo nơi cho vay phải thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng
khách hàng theo quy định của NHNo Việt Nam
3. Xử lý vốn vay
Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra; Kết quả chấm
điểm xếp hạng khách hàng và tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng quyết
định xử lý như sau:
3.1. Tạm ngừng cho vay: trong các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật; khách hàng bị xếp hạng C.
3.2. Chấm dứt cho vay: Trong các trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng đó cam kết nhưng không khắc phục, sửa chữa; khách hàng ngừng sản
xuất có thể dẫn đến phá sản; quá trình tổ chức lại sản xuất không xác định
được người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về quan hệ vay vốn và trả
nợ ngân hàng, khách hàng bị xếp hạng D.
3.3. Khởi kiện trước pháp luật: NHNo nơi cho vay có quyền khởi kiện trong các
trường hợp sau:
- Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh đã được NHNo thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục;
- Khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện
pháp khả thi để trả nợ ngân hàng;
- Khách hàng có năng lực tài chính để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ
ngân hàng theo thỏa thuận;
- Khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận;

19
- Các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Chuyển nợ quá hạn; Phân loại nợ
1. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
NHNo nơi cho vay quyết định việc cơ cấu lại thời hạn nợ, trên cơ sở khả năng
tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay:
1.1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn
vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và NHNo nơi cho vay đánh giá là
có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì NHNo nơi cho vay xem xét
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay.
1.2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời
hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và NHNo nơi cho vay
đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời
hạn cho vay, thì NHNo nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ phù hợp với
nguồn trả nợ của khách hàng.
1.3. Thủ tục cơ cấu lại nợ:
1.3.1. Khách hàng lập giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, nợ lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ gốc, nợ lãi ( theo mẫu) gửi ngân hàng nơi cho vay trước ngày đến hạn trả
nợ;
1.3.2. Cán bộ tín dụng thẩm định, trình Trưởng PhòngTín dụng/Trưởng Phòng Kế
hoạch kinh doanh và Giám đốc;
1.3.3. Giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét, quyết định cho gia hạn nợ gốc, nợ
lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi;
1.3.4. Các trường hợp cho gia hạn nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi,
NHNo nơi cho vay cùng với khách hàng thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất
cho vay, mức phí cơ cấu lại nợ theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam và ký
phụ lục hợp đồng bổ sung hoặc điều chỉnh điều khoản của hợp đồng tín dụng.
2. Chuyển nợ quá hạn
2.1. Đến kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi đã thỏa thuận trong hợp tín dụng, nếu
khách hàng không trả đựơc đúng hạn số nợ gốc và/hoặc lãi phải trả của kỳ hạn
đó và không đuợc NHNo nơi cho vay chấp thuận điều chỉnh số nợ gốc
và/hoặc lãi chưa trả được sang kỳ hạn tiếp theo, thì NHNo nơi cho vay chuyển
toàn bộ số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
2.2. Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn và
không được NHNo nơi cho vay chấp thuận gia hạn nợ gốc và/hoặc lãi, NHNo
nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó sang nợ
quá hạn.
2.3. Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, bị chấm dứt cho vay,
khách hàng bị xếp hạng như đã nêu tại Điều 23 Quy định này, NHNo nơi cho
vay phải thực hiện thu hồi nợ trước hạn đã cam kết hoặc chuyển ngay sang nợ
quá hạn toàn bộ số dư nợ gốc.
3. Phân loại nợ
3.1. Căn cứ vào số lần được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và số ngày quá hạn, NHNo
nơi cho vay phải thực hiện phân loại toàn bộ dư nợ gốc của khách hàng vay
vào các nhóm nợ thích hợp theo quy định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn
của NHNo Việt Nam về phân loại nợ.

20
3.2. Cán bộ tín dụng NHNo nơi cho vay phải định kỳ đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng (hiện trạng món vay, tài sản bảo đảm, tình hình thực hiện dự
án, phương án vay vốn...), làm cơ sở lập giấy đề nghị chuyển nhóm nợ trình
giám đốc phê duyệt theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam về phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
3.3. Hội đồng quản trị quy định cụ thể việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro
phù hợp giữa nghiệp vụ tín dụng và việc ứng dụng công nghệ tin học
(IPCAS).
Điều 25. Giới hạn cho vay
1. Căn cứ Quy định của NHNN Việt Nam, thực tế hoạt động và chiến lược phát
triển của NHNo Việt Nam, Tổng giám đốc giao các Ban có liên quan xây
dựng chính sách nội bộ về các tiêu chí xác định một khách hàng và một nhóm
khách hàng có liên quan; các giới hạn cho vay trình HĐQT phê duyệt hàng
năm.
NHNo nơi cho vay thực hiện quản lý giới hạn cho vay đối với một khách
hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan theo quy định của NHNN Việt
Nam, phê duyệt của HĐQT từng thời kỳ.
2. Trong trường hợp một khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức
tín dụng thì Giám đốc NHNo nơi cho vay thực hiện cho vay đồng tài trợ theo
quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp đặc biệt, một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có
liên quan có nhu cầu vay vượt giới hạn theo quy định thì Giám đốc Sở giao
dịch, Chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính phải trình Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc để báo cáo NHNN Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ và
chỉ được thực hiện khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc.
4. Hội đồng quản trị quy định cụ thể phương pháp quản lý giới hạn cho vay đối
với một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng có liên quan; việc cho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài địa bàn hoạt động của chi nhánh; việc nhiều
chi nhánh cùng cho vay một khách hàng.
Điều 26. Những trường hợp không được cho vay
NHNo nơi cho vay không được cho vay đối với khách hàng trong các trường
hợp sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc của NHNo Việt Nam;
2. Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;
3. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
Điều 27. Hạn chế cho vay
NHNo nơi cho vay không cho vay không có bảo đảm, hoặc với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHNo Việt Nam; thanh
tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHNo Việt Nam, kế toán trưởng
NHNo Việt Nam;
2. Các cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm
giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của NHNo Việt Nam;

21
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
1. Khách hàng vay có quyền:
1.1. Nhận đầy đủ tiền vay theo chấp thuận của NHNo nơi cho vay;
1.2. Từ chối các yêu cầu của NHNo Việt Nam không đúng với các thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng;
1.3. Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp
luật.
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
2.1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
2.2. Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng;
2.3.Trả nợ gốc và lãi tiền vay, phí, lệ phí theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
2.4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận
về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của NHNo Việt Nam
1. NHNo Việt Nam có quyền:
1.1.Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết
định cho vay;
1.2. Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay
vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù
hợp với quy định của pháp luật hoặc NHNo Việt Nam không có đủ nguồn vốn
để cho vay;
1.3. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng;
1.4. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thực, vi phạm hợp đồng tín dụng;
1.5. Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo
quy định của pháp luật;
1.6. NHNo Việt Nam có quyền bán tài sản làm bảo đảm tiền vay theo thỏa thuận
trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người
bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo
lãnh vay vốn;
1.7. Thực hiện miễn, giảm lãi tiền vay theo hướng dẫn hiện hành của NHNo Việt
Nam, khoanh nợ, xóa nợ theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam.
2. NHNo Việt Nam có nghĩa vụ:
2.1.Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
2.2. Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30. Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước
1. NHNo nơi cho vay thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng
được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam, hướng dẫn của NHNo Việt Nam.

22
2. NHNo Việt Nam cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước thực hiện
theo các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định của Chính
phủ về tín dụng đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước hàng năm.
3. Trong trường hợp NHNo Việt Nam được Chính phủ chỉ định cho vay đối với
khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch
Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các khoản cho vay
này do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý thực hiện theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ, Ngành có liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà
nước, NHNo nơi cho vay tiến hành thẩm định hiệu quả của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh, nếu xét thấy không có hiệu quả, không có
khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi thì không được cho vay, đồng thời có
thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án, nêu rõ lý do từ chối và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc biết để báo cáo cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 31. Cho vay theo ủy thác
1. NHNo Việt Nam cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết với cơ
quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân trong nuớc và ngoài nước.
Việc cho vay ủy thác phải phù hợp với quy định hiện hành về cho vay và cho
vay ủy thác do Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam ban hành.
2. NHNo nơi cho vay theo ủy thác được hưởng phí ủy thác và các khoản hưởng
lợi khác đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác cho vay, đảm bảo bù đắp đủ chi
phí, dự phòng rủi ro và có lãi.
3. Việc cho vay ủy thác mà bên ủy thác là các tổ chức và cá nhân ngoài nước
phải được Chủ tịch Hội đồng quản trị hợăc Tổng giám đốc chấp thuận bằng
văn bản. Đối với các nguồn vốn ủy thác tự khai thác tại địa phương giao cho
giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh trực thuộc Trụ sở chính được thỏa thuận với
các bên ủy thác theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí, dự phòng rủi ro và có lãi.
4. Chi nhánh NHNo nhận ủy thác phải chịu trách nhiệm cho vay đúng đối tượng,
đúng vùng dự án, thu hồi vốn, lãi cho vay và các thỏa thuận khác theo thỏa
thuận trong hợp đồng ủy thác.
Điều 32. Phân định trách nhiệm đối với cán bộ
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các cán bộ liên quan được quy định như sau:
1. Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định: là người chịu trách nhiệm về khoản vay
do mình thực hiện và được phân công các công việc sau:
1.1. Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu
mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương;
1.2. Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định mức
kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn
và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa
bàn, ngành hàng, khách hàng; trực tiếp theo dõi danh mục cho vay, thu nợ;
1.3. Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và thủ tục, hồ sơ
vay vốn;
1.4. Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm định, cùng
khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, ký kết các hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay khi được uỷ quyền;

23
1.5. Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay
sau khi có văn bản của giám đốc hoặc người được ủy quyền;
1.6. Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; Đôn đốc khách hàng trả
nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện
pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được
ủy quyền;
1.7. Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời
hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi. Định kỳ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
để làm cơ sở phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
1.8. Thu nợ gốc, lãi và các khoản phí theo quy trình, chức năng nhiệm vụ được
giao;
1.9. Chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định hiện hành;
1.10. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
2. Trưởng Ban, Phòng Tín dụng/Trưởng Phòng Kế hoạch kinh doanh: chịu
trách nhiệm về các công việc sau:
2.1. Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn hoặc các khách hàng, kiểm tra
đôn đốc cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN Việt
Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam;
2.2. Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định
các điều kiện vay (nếu thấy cần thiết); kiểm soát bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay
vốn, hồ sơ kinh tế, thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và ghi ý kiến của mình
trên các hồ sơ đó; ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
theo thẩm quyền được phân cấp;
2.3. Giám sát, kiểm tra việc chấm điểm xếp hạng khách hàng, việc phân loại nợ
của cán bộ tín dụng;
2.4. Trường hợp kiêm cán bộ tín dụng thì thực hiện các nội dung công việc nêu
tại khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ kế toán cho vay: là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc:
3.1. Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn;
3.2. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay;
3.3. Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của giám đốc hoặc người được ủy
quyền;
3.4. Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi…
3.5. Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn
cung cấp cho tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán;
3.6. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc NHNo nơi cho vay
hoặc người được Chủ tịch (Tổng giám đốc/giám đốc) ủy quyền: là người
chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ tín dụng theo quyền hạn được
phân công và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình (cho vay/không cho
vay); thực hiện các công việc sau:
4.1. Xem xét nội dung báo cáo thẩm định do Ban, Phòng Tín dụng/ phòng kế
hoạch kinh doanh trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay;
4.2. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng
và khách hàng cùng lập;

24
4.3. Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, chuyển nhóm nợ và các biện pháp xử lý khác đối với
khách hàng.
5. Việc xử lý vi phạm của cán bộ ngân hàng: Theo các quy định của pháp luật và
văn bản hướng dẫn cụ thể của NHNo Việt Nam.
Điều 33. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Đối với NHNo nơi cho vay, bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu
đáo, dễ tìm, bảo đảm an toàn tuyệt đối, có danh mục theo dõi đối với mỗi
khách hàng vay vốn và được lưu giữ tại phòng Kế toán, phòng Tín dụng.
Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất,
thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
2. Phòng Kế toán lưu giữ các hồ sơ sau:
+ Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và các loại giấy tờ khác.
+ Việc lưu giữ theo danh mục hồ sơ được thực hiện trên máy vi tính.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng đựơc lưu
giữ tại kho theo chế độ quy định như đối với các giấy tờ có giá.
3. Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cần, cán bộ tín dụng sử dụng bản sao;
việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của Giám đốc NHNo nơi cho vay.
Điều 34. Điều khoản thi hành
Mọi sửa đổi, bổ sung Quy định này do Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam
quyết định.

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


CHỦ TỊCH

Nguyễn Thế Bình

25

You might also like