Professional Documents
Culture Documents
⇔ 2 − 3x + 2 (1 − 2 x )(1 − x ) = x + 4
1
x ≤
2
⇔ x ≤1
(1 − 2 x )(1 − x ) = 2 x + 1
1
x ≤
2
1
⇔ x ≥ −
2 2
2
2 x − 3 x + 1 = 4 x + 4 x + 1
1 1
− ≤ x ≤
⇔ 2 2
2 x 2 + 7 x = 0
1 1
−2 ≤ x ≤ 2
⇔ x = 0
7
x = − (loaïi )
2
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là x = 0.
Việc chọn ẩn phụ rất đa dạng. Tuỳ theo dạng của phương trình đã cho mà ta có thể chọn ẩn phụ thích
hợp để thu được một phương trình đa thức có cách giải đơn giản hơn.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể chọn ẩn số phụ theo các lưu ý sau đây:
f ( x ) . g ( x ) mà ta nhận thấy f ( x ) . g ( x ) = k (hằng số)
Nếu trong phương trình có chứa :
k
thì ta đặt : t = f (x ) ⇒ g (x ) = .
t
Nếu trong phương trình có chứa : f ( x ) . g ( x ) và f ( x ) + g ( x ) mà ta nhận thấy
2
( f ( x) + g ( x) ) = k + 2 f ( x ) . g ( x ) = k (hằng số) thì ta đặt:
t2 − k
t= f ( x) + g ( x) ⇒ f ( x ) .g ( x ) = .
2
Đặt : t = x2 − x − 2 ≥ 0
Khi đó (*) ⇔ t 2 + 2t − 3 = 0
t = 1
⇔
t = −3 ( loaïi )
Với t = 1 ta có : x2 − x − 2 = 1
⇔ x2 − x − 3 = 0
1+ 13 1− 13
⇔ x = ∨ x =
2 2
2 ± 13
So với điều kiện ban đầu ta thấy phương trình đã cho có nghiệm là : x =
2
Ví dụ 2: Giải phương trình : 1 + (
1 − x2 = x 1 + 2 1 − x2 )
Giải :
2
Điều kiện : 1 − x ≥ 0 ⇔ − 1 ≤ x ≤ 1.
π π
Đặt: x = sin t , t ∈ − ,
2 2
Khi đó phương trình đã cho tương đương với :
1 + (
1 − sin 2 t = sin t 1 + 2 1 − sin 2 t )
⇔ 1 + cos t = sin t (1 + 2 cos t )
t 3t t
⇔ 2 . cos
= sin t + sin 2t = 2sin . cos
2 2 2
t 3t
⇔ cos 2sin − 2 = 0.
2 2
t t = π ( loïai ) π
cos = 0 t= ⇒ x= 1
2 3t 3π 2
⇔ ⇔ = ⇔
3t 2 2 4 t π ⇒ x = 1
sin = 3t π 6 2
2 2 =
2 4
1
Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm là : x = 0 ∨ x = .
2
Một số trường hợp khi ta chuyển phương trình vô tỉ về phương trình đa thức theo một ẩn phụ sẽ cho ra
phương trình đa thức có bậc khá cao. Khi đó, ta có thể nghĩ đến dạng 3 này, tức là ta chỉ cần dùng ẩn phụ để khử
đi các dấu căn thức, còn hệ số của phương trình theo ẩn phụ này vẫn có thể còn chứa x. Ta hãy xét qua 2 ví dụ
sau đây:
Ví dụ 1: Giải phương trình : (4x − 1) 4 x 2 + 1 = 8 x 2 + 2 x + 1.
Giải :
Đặt : t = 4 x 2 + 1, ( t ≥ 1) ⇒ 4 x 2 = t 2 − 1 ⇒ 8 x 2 + 2 x + 1 = 2t 2 + 2 x − 1
Khi đó phương trình đã cho có dạng :
(4x − 1) t = 2t 2 + 2 x − 1
⇔ 2t 2 + (1 − 4 x ) t + 2 x − 1 = 0
4x − 1 + 4x − 3
t = = 2x − 1
4
⇔
4x − 1 − 4x + 3 1
t = = (loại)
4 2
* Với t = 2 x − 1 , ta có : 4 x2 + 1 = 2x − 1
1
2x − 1 ≥ 0 x ≥
⇔ 2 2
⇔ 2 ⇔ x ∈∅ .
4 x + 1 = 4 x − 4 x + 1 x = 0
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Ví dụ 2: Giải phương trình : 2 ( x − 1) x 2 + 2 x − 1 = x 2 − 2 x − 1
Giải :
2
Đặt : t = x + 2x − 1
⇒ x2 + 2x − 1 = t2 ⇒ x2 − 2 x − 1 = t2 − 4 x
Khi đó, phương trình đã cho có dạng :
2 (1 − x ) t = t 2 − 4 x
⇔ t 2 + 2 ( x − 1) t − 4 x = 0.
t = 1 − x + x + 1 = 2
⇔
t = 1 − x − x − 1 = − 2 x
• Với t = 2 , ta có :
x2 + 2x − 1 = 2
x = −1 + 6
⇔ x2 + 2x − 5 = 0 ⇔
x = − 1 − 6
• Với t = −2 x , ta có :
x2 + 2x − 1 = − 2x
−2 x ≥ 0 x ≤ 0
⇔ 2 2
⇔ 2 ⇔ x ∈ ∅.
x + 2x − 1 = 4x 3x − 2 x + 1 = 0
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là : x = −1 ± 6 .
Lưu ý: Hiển nhiên nếu biệt số ∆ ta tính được không phải là một số chính phương, thì việc giải phương
trình để tìm t theo x là khá vất vả. Do vậy, nếu ở bước tính ∆ mà ra một số không phải số chính phương thì
ta nên chọn một hướng giải khác.
Ta xét 2 ví dụ sau:
Ví dụ 1: Giải phương trình : 3 + x + 6 − x − (3 + x )( 6 − x ) = 3.
Giải :
3 + x ≥ 0
Điều kiện : ⇔ −3 ≤ x ≤ 6
6 − x ≥ 0
u = 3 + x ≥ 0
Đặt : ⇒ u 2 + v 2 = 9.
v = 6 − x ≥ 0
Khi đó phương trình đã cho tương đương với hệ phương trình sau :
u 2 + v 2 = 9 ( u + v ) − 2uv = 9
2
⇔
u + v − u.v = 3 u + v = 3 + uv
9 + 6uv + ( uv ) − 2uv
2
= 9
⇔
u + v = 3 + uv
( uv ) 4uv = 0
2
uv = 0 uv = − 4
⇔ ⇔ ∨ ( vn )
u + v = 3 + uv u + v = 3 u + v = − 1
u = 0 ⇔ x = − 3
⇔
v = 0 ⇔ x = 6
⇔ x = −3 ∨ x = 6
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là : x = − 3 ∨ x = 6
Ví dụ 2: Giải phương trình : 3 2 − x = 1 − x − 1.
Giải :
Điều kiện : x − 1 ≥ 0 ⇔ x ≥ 1
u = 3 2 − x
Đặt : ⇒ u 3 + v 2 = 1.
v = x − 1
Khi đó phương trình đã cho tương đương với hệ :
u 3 + v 2 = 1
u = 1 − v
u 3 + (1 − u ) − 1 = 0.
2
⇔
v = 1 − u
u + u 2 − 2u = 0
3
⇔
v = 1 − u
u = 0 u = 1 u = − 2
⇔ ∨ ∨
v 1 v = 0 v = 3
3 2 − x = 0 3 2 − x = 1 3 2 − x = − 2
⇔ ∨ ∨
x − 1 = 1 x − 1 = 0 x − 1 = 3
⇔x = 2 ∨ x = 1 ∨ x = 10
Vậy phương trình đã cho có 3 nghiệm là : x = 2 ∨ x = 1 ∨ x = 10 .
Giả sử cần giải phương trình : f ( x ) = g ( x ) . Nếu như ta đã thử cách giải của các dạng trước đều
gặp khó khăn và không thể đi đến đích, đó là lúc ta hãy suy nghĩ đến dạng này.
f ( x ) ≥ k f ( x ) ≤ k
Nếu ta chỉ ra sự tồn tại của một hằng số k thoả điều kiện : hoặc .
g ( x ) ≤ k g ( x ) ≥ k
f ( x ) = k
Khi đó, phương trình đã cho tương đương với hệ phương trình : .
g ( x ) = k
Lưu ý: Hằng số k đã nói ở trên thực chất là GTLN , GTNN của 2 hàm số f ( x ) và g ( x ) .
Do vậy để tìm ra số k ta có thể :
+ Sử dụng bất đẳng thức (Côsi , Bunhiacopxki...).
+ Sử dụng tính chất tăng, giảm của hàm số.
Chúng ta sẽ tìm hiểu phương pháp này qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Giải phương trình : x − 2 + 4 − x = x 2 − 6 x + 11.
Giải :
Cách 1: (Dùng bất đẳng thức)
Xét phương trình : x − 2 + 4 − x = x 2 − 6 x + 11. (*)
Điều kiện : 2 ≤ x ≤ 4
Aùp dụng bất đảng thức Buhiacopxki cho 4 số : 1 , x − 2 , 1 , 4 − x , ta có :
x − 2 + 4 − x =1 x − 2 + 1 4 − x
≤ (1 2
+ 12 ) ( x − 2 + 4 − x )
=2 (1)
Mặt khác, ta có :
2
x 2 − 6 x + 11 = ( x − 3) + 2 ≥ 2 , ∀x ∈ » (2)
Do đó, phương trình (*) tương đương với hệ làm cho dấu “=” ở (1) và (2) xảy ra:
x − 2 = 4 − x
⇔ ⇔ x = 3 (nhận)
x = 3
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là : x = 3.
Cách 2: (Phương pháp hàm số, chỉ dùng cho học sinh có kiến thức về đạo hàm, cực trị hàm số...)
Đặt : f ( x) = x − 2 + 4 − x , g ( x ) = x 2 − 6 x + 11
1 1
Ta có : f ' ( x ) = −
2 x − 2 2 4 − x
f ' ( x) = 0 ⇔ 4 − x = x − 2 (x ≠ 2 , x ≠ 4 ) ⇔ x = 3 ⇒ f ( 3) = 2
Bàng biến thiên của f ( x ) là :
x −∞ 2 3 4 +∞
f ' ( x) + + 0 - -
2
f ( x)
∀x ∈ [ 2 , 4] thì f ( x ) ≤ f ( 3) = 2 (1)
Xét hàm số g ( x ) = x 2 − 6 x + 11 , ta có : g ' ( x ) = 2 x − 6
g' ( x) = 0 ⇔ x = 3 ⇒ g ( 3) = 2
Bàng biến thiên của g ( x ) là :
x −∞ 2 3 4 +∞
g' ( x) - 0 +
g ( x)
2
Theo baûng bieán thieân ta thaáy :
∀x ∈ [ 2 , 4] thì g ( x ) ≥ g ( 3) = 2 (2)
Do đó, phương trình (*) tương đương với hệ :
f ( x) = 2
⇔ x = 3.
g ( x) = 2
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là : x = 3 .
Nhận xét: Cách giải thứ 2 khá dài và rườm rà, nhưng nó là phương pháp rất mạnh để tìm GTLN, GTNN của
một hàm số bất kỳ. Cách 1 sẽ rất khó khăn nếu gặp phương trình sau:
Giải phương trình : x 2 + 16 + 3
x 2 − 1 = 3.
Giải :
Phương trình đã cho tương đương với : x 2 + 16 = 3 − 3
x2 − 1
f ( x ) = x 2 + 16
Đặt : 2
g ( x ) = 3 − 3 x − 1
Xét hàm số : f ( x) = x 2 + 16
x
⇒ f ' ( x) =
2
x + 16
'
f ( x) = 0 ⇔ x = 0 ⇒ f ( 0 ) = 4.
Bàng biến thiên của f ( x ) là :
x
−∞ 0 +∞
f ' ( x) - 0 +
f ( x)
4
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy :
∀x ∈ » thì f ( x ) ≥ f ( 0 ) = 4 (1)