Professional Documents
Culture Documents
Bước 1: Công ty Vina Sea nhận được tonnage offer từ các hãng tàu, trong đó có
tonnage offer về tàu MV. HUFA STAR 01, nội dung như sau:
MV. HUFASTAR 01 WILL OPENGRESIK , ON27DEC 2009
FLAG/BUILD: / MONGOLIA/1977
DWT/GRT/ NRT: 6300/4372/2252
LOA/ LBP : 106..20/16.64/ DRAFT : 8.51 M
HOLDS/HATCH : 2/2
DERRICK: 4x 10MT, G/B CAPA 8,620 / 7,936 CBM
Bước 2: Công ty Vina Sea sẽ chào tàu tới các khách hàng khác
Dựa vào tonnage cũ, công ty cổ phần Vina Sea sẽ tiếp tục chào tàu tới các khách
hàng khác thông qua Internet hoặc thông qua các mối hàng quen. Cũng có lúc công
ty nhận được các cargo offer của khách hàng, nếu hàng phù hợp với tàu đã chào thì
2 bên tiếp tục đàm phán.
Trong cuộc đàm phán giao dịch này, công ty Vinasea đã nhận được cargo offer của
MIRAMAR SHIPPING PTE LTD, nội dung như sau:
Bước 3: Bên công ty Vina Sea sẽ gửi FIXTURE NOTE cho đối tác. Hai bên sẽ
đàm phán thông qua mail, có thể sẽ gạch bỏ những điều khoản, hoặc thêm những
điều khoản nếu đạt được sự thỏa thuận giữa hai bên. Đây là bước quan trọng, bên
nào có thể đàm phán được các điều khoản có lợi cho mình hay không đó là do khả
năng đàm phàn, và lợi thế của mỗi bên trong việc đàm phán.
Trong giai đoạn này công ty phải dự toán chi phí, lợi nhuận của chuyến đi đảm bảo
chi phí thấp, lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu của công ty Vian Sea chủ yếu là tiền
hoa hồng từ real carrier và chênh lệch cước phí.
Bước 4: Sau khi thỏa thuận thì hai bên ký kết hợp đồng
Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản chủ yếu sau đây:
* Chủ thể của hợp đồng: FN quy định như sau:
CHARTERER: MIRAMAR SHIPPING PTE LTD
OPERATOR: VINA S.E.A., JSC
THEO ĐÓ KHÔNG QUY ĐỊNH THƯỞNG PHẠT LÀM HÀNG. THỜI GIAN
LÀM HÀNG ĐƯỢC BẮT ĐẦU TÍNH CÁC CẢNG XẾP VÀ CẢNG DỠ BẮT
ĐẦU TỪ 1P.M NẾU NOR ĐƯỢC TRAO VÀO LÚC HOĂC TRƯỚC 12H
TRƯA VÀ TÍNH TỪ 8A.M VÀO NGÀY HÔM SAU NẾU NOR ĐƯỢC TRAO
VÀO BUỔI CHIỀU, TRỪ TRƯỜNG HỢP VIỆC LÀM HÀNG ĐƯỢC TIẾN
HÀNH SƠM HƠN THÌ THỜI GIAN LÀM HÀNG ĐƯỢC TÍNH TỪ LÚC ĐÓ.
Mối quan hệ giữa hợp đồng thuê tầu chuyến với vận đơn
Khi chuyên chở hàng hoá bằng tầu chuyến, chúng ta cần phân biệt hợp đồng thuê
tầu (C/P) với vận đơn theo hợp đồng thuê tầu. Hai loại chứng từ này đều liên quan
tới hàng hoá chuyên chở nhưng có sự khác nhau. Theo thông lệ Hàng hải quốc tế
và bộ luật Hàng hải của Việt nam (điều 61-1), hợp đồng thuê tầu là cơ sở pháp lý
xác định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người thuê tầu và người chuyên chở. Sau
khi hàng hoá được xếp lên tầu, người chuyên chở hoặc đại diện của họ có nghĩa vụ
ký phát vận đơn (B/L) cho người giao hàng. Người giao hàng (người bán) dùng
vận đơn để có cơ sở đòi tiền người mua. Trong luật Hàng hải quốc tế cũng như
điều 81-3 bộ luật Hàng hải Việt nam thì vận đơn là cơ sở pháp lý để điều chỉnh
quan hệ giữa người chuyên chở và người nhận hàng ở cảng đến.
Như vậy, khi chuyên chở hàng hoá được bán theo điều kiện CIF hay CFR người
chuyên chở trở thành chủ thể của hai mối quan hệ pháp lý khác nhau và độc lập với
nhau. Theo cuốn “Carriage by sea” (trang 350 - London 1973) của luật sư người
Anh (Carver) thì người nhận hàng nhận vận đơn từ người bán hàng và vận đơn đó
quy định trách nhiệm của chủ tầu với người cầm giữ vận đơn (ở cảng đích), nó độc
lập với hợp đồng thuê tầu, trừ trường hợp hai bên quy định rõ trong vận đơn có ghi
chú và đưa nội dung hợp đồng thuê tầu vào đó. Chính vì vậy mặc dù người cầm
giữ vận đơn có thể nhận biết qua vận đơn rằng có tồn tại một hợp đồng thuê tầu
như thế nhưng vận đơn khi đã chuyên cho người nhận hàng (người cầm giữ vận
đơn) thì nó sẽ tạo ra một hợp đồng mới ràng buộc chủ tầu với người có vận đơn
theo các điều kiện ghi trên vận đơn. Thông thường, trong hợp đồng thuê tầu quy
định nếu có tranh chấp sẽ giải quyết tại Trọng tài nước nào. Ngược lại trong vận
đơn cũng có điều khoản trọng tài nói rõ khi có tranh chấp giữa người chuyên chở
và người nhận hàng, tranh chấp đó sẽ được giải quyết ở đâu, theo luật nào (thường
dẫn chiếu tới quy tắc Hague -Visby).
Như vậy không thể lấy điều khoản trọng tài trong hợp đồng thuê tầu để giải quyết
tranh chấp phát sinh từ vận đơn và ngược lại (trừ vận đơn có quy định áp dụng
điều khoản của hợp đồng thuê tầu) vì điều khoản trọng tài trong hai chứng cứ pháp
lý này điều chỉnh hai loại quan hệ và chủ thể pháp lý khác nhau.
Thuê tàu chuyến là một lĩnh vực khá phức tạp. Đặc biệt là sau khi hợp đồng thuê
tàu được ký kết việc thực hiện hợp đồng còn phức tạp hơn. Hợp đồng thuê tàu
chuyến chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan cho
nên thường xảy ra những tranh chấp phương hại tới quyền lợi của các bên có liên
quan. Chính vì vậy để hợp đồng thực hiện được suôn sẻ cũng như hạn chế tranh
chấp phát sinh hoặc bảo vệ được quyền lợi của mình trước những người có liên
quan khi tranh chấp phát sinh thì cần phải nắm chắc những nội dung cơ bản của
một hợp đồng thuê tàu chuyến cũng như ý nghĩa của từng nội dung đó trên thực tế
khi thực hiện hợp đồng.