Professional Documents
Culture Documents
Trung
A. MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
Năm 2008, sản phẩm cá tra- basa của Việt Nam được đánh giá là nhóm sản
phẩm thuỷ sản có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc gia và
vũng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn 1.4 tỷ
USD tăng khoảng 45% so với năm 2007, góp phần đưa toàn bộ ngành lần đầu tiên
vượt qua ngưỡng 4 tỷ USD.
Nghiên cứu sự tăng trưởng xuất khẩu cá tra- basa Việt Nam ra thị trường thế
giới nói chung và trên các thị trường chủ lực nói riêng vẫn còn có những yếu tố bất
ổn đe doạ tốc độ tăng trưởng khó đạt được mục tiêu.
Với mong muốn đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc phát triển xuất
khẩu cá tra – basa, do đó nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tình hình xuất khẩu cá tra, basa và những giải pháp cho sản phẩm xuất khẩu cá tra-
basa của Việt Nam”.
1
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
2
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
B. NỘI DUNG
Chương 1: Phương pháp luận
Giới thiệu về cá basa, cá tra
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) là một
trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng
Tháp) và là một trong những loài cá có giá trị xuất khẩu cao. Cá Basa Việt Nam
được nhiều thị trường ưa chuộng vì mầu sắc cơ thịt trắng, thịt cá thơm ngon hơn so
với các loài cá khác. Nghề nuôi cá basa đã được khởi đầu từ những năm 60. Năm
1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo và đáp ứng được nhu cầu về
giống cho nghề nuôi thương phẩm.
3
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
4
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
1.2 Quy trình chế biến cá tra và basa philê đông lạnh
Lột da
Phân loại và sơ chế
5
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
Cá ba sa dùng làm nguyên liệu phải còn sống. Ðối với nguyên liệu là cá nuôi,
phải khai thác từ các vùng nước nuôi đáp ứng được tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
và quy định về kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.3.2 Yêu cầu kỹ thuật
a) Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm phải theo đúng các yêu cầu quy định
trong Bảng 1
Bảng 1. Chỉ tiêu cảm quan
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Ðặc trưng của cá ba sa, không có màu lạ. Sản phẩm có màu sắc
Màu sắc
trắng hơn so với sản phẩm của cá tra,hoặc cá bông lau.
Mùi Ðặc trưng của sản phẩm cá ba sa, không có mùi lạ.
Vị Ðặc trưng của sản phẩm cá ba sa, không có vị lạ
- Cơ thịt mịn và săn chắc, có tính đàn hồi, vết cắt nhẵn, không
sót xương; da, mỡ, phần thịt bụng được xử lý sạch, cho phép tối
Trạng thái
đa 2 điểm máu hoặc đường gân máu trên thịt.
- Băng được mạ đều trên bề mặt sản phẩm.
Tạp chất Không cho phép
Khối lượng tịnh của mỗi đơn vị sản phẩm trên mẫu kiểm sau
khi rã đông nhanh để ráo nước, cho phép sai khác 2,5%; song
Khối lượng
giá trị trung bình của tổng số mẫu kiểm, phải đạt giá trị ghi trên
bao bì.
b) Chỉ tiêu hoá học của sản phẩm phải theo đúng mức quy định trong Bảng 2
Bảng 2. Chỉ tiêu hoá học
Tên chỉ tiêu Mức
1. Hàm lượng tổng số Nitơ bazơ bay hơi, tính bằng số mg trong
25
100g sản phẩm, không lớn hơn
2. Hàm lượng Borat, tính bằng số mg trong 1kg sản phẩm Không cho phép
3. Dư lượng kháng sinh, tính bằng số mg trong 1kg sản phẩm Không cho phép
4. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tính bằng số mg trong 1kg sản Không cho phép
6
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
phẩm
c) Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm phải theo đúng mức quy định trong Bảng 3.
Bảng 3. Chỉ tiêu vi sinh
Tên chỉ tiêu Mức
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản
1.000.000
phẩm, không lớn hơn
2. Tổng số Coliforms, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm,
200
không lớn hơn
3. Staphylococcus aureus, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản
100
phẩm, không lớn hơn
4. E. coli, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm Không cho phép
5. Salmonella, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm Không cho phép
6. Vibrio cholera, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm Không cho phép
d) Ký sinh trùng phát hiện bằng mắt: Không cho phép.
1.3.3 Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
- Bao gói và ghi nhãn theo TCVN 2643-88; TCVN 5512-1991; TCVN 5653-
1992 và Quyết định số 23 TCÐ/QÐ ngày 20 tháng 2 năm 1995 của Tổng cục Tiêu
chuẩn - Ðo lường - Chất lượng quy định về bao gói, ghi nhãn sản phẩm hàng hoá.
- Vận chuyển và bảo quản theo TCVN 4378:1996.
Chương II: Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra-basa của Việt Nam sang các
thị trường và những nhân tố tác động.
2.1. Thực trạng xuất khẩu cá tra-basa của Việt Nam trên thế giới
Tình hình xuất khẩu đến tháng 10 năm 2008
Đến năm 2008, sản phẩm cá tra và cá ba sa của Việt Nam được đánh giá là
nhóm sản phẩm thủy sản có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc
gia và vùng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn
1,4 tỷ USD, tăng khoảng 45% so với năm 2007, góp phần đưa toàn ngành lần đầu
tiên vượt qua ngưỡng 4 tỉ USD.
Ta có biểu đồ về tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa qua các năm và mười
tháng đầu năm 2008 như sau:
7
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
8
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
9
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
2.2. Những thuận lợi, khó khăn.
2.2.1. Thuận lợi :
Môi trường vi mô
- Điều kiện thiên nhiên sông ngòi dày đặc thích hợp cho việc nuôi trồng thủy
hải sản nên ngành thủy sản đặc biệt phát triển. Vì thế, nguồn cung ứng nguyên liệu
cho việc xuất khẩu cá tra, cá basa dồi giàu.
- Cá basa là mặt hàng thực phẩm ngon, có giá trị dinh dưỡng cao, rất dễ tăng
được lượng hàng tiêu thụ.
- Chi phí sản xuất ra cá basa rẻ nên giá thành sản phẩm trên thị trường nhập
khẩu có sức cạnh tranh khá lớn đối với các sản phẩm từ nước khác và nước sở tại.
- Trong những năm tới, có thể chúng ta sẽ bắt đầu chứng kiến xu hướng mua
bán – sáp nhập diễn ra nhiều hơn trong ngành. Với số lượng khá nhiều, phần lớn các
doanh nghiệp trong ngành thủy sản có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất dàn
trải…Trong khi áp lực cạnh tranh ngày càng cao, việc sáp nhập, liên kết sẽ giảm
thiểu những tác động của việc cạnh tranh không lành mạnh về thị trường, nguyên
liệu, giá cả… Việc sáp nhập cũng sẽ giúp nâng cao khả năng tiết kiệm theo quy mô,
cải thiện hiệu quả hoạt động.
- Hiện đối thủ cạnh tranh lớn của cá basa Việt Nam là cá xuất khẩu từ trung
quốc nhưng hiện hay một số thị trường lớn như Mỹ, Eu, Nhật, Nga đã ngưng nhập
khẩu cá từ Trung Quốc và một số nước khác vì lý do an toàn thực phẩm. Đây sẽ là
cơ hội lớn cho cá tra, cá basa Việt Nam tại thị trường này.
Môi trường vĩ mô
- Được hưởng nhiều chính sách ưu đãi. Các doanh nghiệp thủy sản trong năm
2010 tiếp tục nhận được nhiều ưu đãi về vốn vay, thuế thu nhập doanh
nghiệp...Ngoài ra, VND đang trong xu hướng giảm giá so với USD là lợi thế lớn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
- Chính phủ đầu tư 1,340 tỷ đồng đưa cá tra thành mũi nhọn xuất khẩu thủy
sản. Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển sản xuất cá tra vùng đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2020. Trong đó có nhiều nội dung như quy hoạch lại vùng sản
10
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
xuất và tiêu thụ sản phẩm, cách thức xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất,
xây dựng hệ thống thống kê phục vụ công việc dự báo tình hình sản xuất, tiêu thụ,…
Mức vốn đầu tư cho đề án này vào khoảng 1,340 tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2009-
2015 cần đầu tư 800 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 sẽ cần 540 tỷ đồng.
- Còn nói về những lợi thế xuất khẩu mới về chính sách, thị trường cho hàng
thuỷ sản Việt Nam, dễ thấy nhất là hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
(VJEPA) đã chính thức có hiệu lực. Theo đó, từ 1.10.2009, trên 86% hàng nông sản,
thuỷ sản của Việt Nam được hưởng ưu đãi rất lớn về thuế, trong đó các mặt hàng
tôm đã được giảm thuế suất nhập khẩu xuống 1 – 2%. Cho nên, từ vị trí là thị trường
nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai của Việt Nam (sau EU), Nhật có khả năng trở thành
thị trường số một của Việt Nam ngay trong năm tới. Còn với thị trường Mỹ, đứng
thứ ba về nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam, theo bộ Công thương.
- Kinh tế thế giới, nhất là các nước: Mỹ, EU, Nhật Bản, v.v., là những thị
trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam đang trên đà phục hồi. Bên cạnh đó,
nhu cầu tại những thị trường khác cũng tăng mạnh như Đông Âu có sức mua tăng
gấp 4 lần.Thị trường mới như Chile, Peru cũng đang tăng mạnh, Mexico tăng sản
lượng mua vào gấp đôi. Một số nước châu Phi tăng lượng mua vào gấp 10 lần, mở
ra cơ hội lớn cho sản phẩm cá tra xuất khẩu.
- Một thuận lợi khác là thuỷ sản Việt Nam vừa qua đã được một số nước công
nhận, đánh giá cao về chất lượng. Năm 2009, bộ Y tế và tiêu dùng Tây Ban Nha đã
ra thông báo công nhận cá tra, cá basa xuất khẩu của Việt Nam đáp ứng các quy
định về an toàn thực phẩm của Liên minh châu Âu. Tây Ban Nha hiện là một trong
những nước tiêu thụ cá tra và cá basa của Việt Nam nhiều nhất trong số các nước
EU với lượng nhập khẩu mỗi năm theo ước tính khoảng 40.000 tấn. Bên cạnh đó, từ
sau ngày 1/4/2009, khi các quan chức hàng đầu Ai Cập đã chính thức khẳng định:
Cá basa Việt Nam an toàn 100%, cá tra, basa cũng như hàng thủy sản Việt Nam sẽ
tiếp tục được xuất khẩu bình thường vào thị trường Ai Cập và Trung Đông.
- Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết hiện có
6 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam được Bộ Thương mại Mỹ công bố không áp thuế
11
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
chống bán phá giá hoặc có mức thuế rất thấp, gần như bằng 0% nên con cá tra càng
có có điều kiện thuận lợi để quay trở lại thị trường Mỹ.
2.2.2 Khó khăn:
Môi trường vi mô
- Cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước. Sự liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước còn khá lỏng lẻo. Trong giai đoạn nhu cầu trên thị
trường giảm sút, xuất khẩu thủy sản Việt Nam chứng kiến nhiều hoạt động cạnh
tranh không lành mạnh như hạ giá bằng cách giảm chất lượng sản phẩm, tranh giành
thị trường xuất khẩu… gây ảnh hưởng đến thương hiệu và uy tín của ngành thủy sản
Việt Nam.
- Ngành thủy sản nước ta đã phải đối mặt với vô vàn khó khăn thách thức. Do
sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, nên mặt hàng này luôn ở tình trạng mất cân
đối cung – cầu, với những biến động khó lường. Cái vòng luẩn quẩn khủng hoảng
thừa - thiếu như đã và đang diễn ra là do chưa có một quy hoạch rõ ràng về nuôi cá
để cân đối cho phù hợp cung - cầu.
- Tỷ lệ sản phẩm có giá trị gia tăng còn thấp, chủ yếu mới chỉ xuất khẩu ở
dạng fillet cấp đông đơn thuần nên giá xuất khẩu không cao (bình quân 3USD/kg).
- Thiếu kho chứa hàng, thiếu các chợ đầu mối thủy sản tập trung để làm cầu
nối ổn định giá cho cả người sản xuất và các nhà máy chế biến.
- Hệ thống xử lý nước thải và các công trình bảo vệ môi trường tuy đã được
đầu tư nhưng chưa thường xuyên được nâng cấp nên vẫn còn tình trạng nước thải từ
nhà máy đổ trực tiếp ra sông mà chưa qua xử lý; chưa phổ biến rộng khắp quy trình
sản xuất sạch theo tiêu chuẩn HACCP; vẫn còn việc mua bán và sử dụng hóa chất,
kháng sinh.
12
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
Chương III: Những giải pháp chiến lược cho sản phẩm xuất khẩu cá tra-basa
trong thời gian tới.
3.1. Các giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Việt Nam
Để bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện
thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, cần phải thực hiện các giải pháp
sau:
- Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nước ngoài
Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương, đa phương để tranh thủ nhiều
nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường, do đó không áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam.
Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị kiện
phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất, xuất khẩu từng ngành hàng của
Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phòng tránh
cần thiết.
Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp. Đó là phải đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ hậu mãi, tiếp thị quảng cáo, áp dụng
các điều kiện mua bán có lợi cho khách hàng...
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật thương mại quốc
tế, luật chống bán phá giá của các nước... và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.
- Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra
* Về phía chính phủ: cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong kháng kiện
- Thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp kháng kiện.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết về các thủ tục kháng
kiện, giới thiệu các luật sư giỏi ở nước sở tại có khả năng giúp cho doanh nghiệp
thắng kiện...
13
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
* Về phía các doanh nghiệp: cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị nước ngoài
kiện bán phá giá.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với các quy định của
luật pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tình hình kinh doanh nhằm
chuẩn bị
sẵn sàng các chứng cứ, các lập luận chứng minh không bán phá giá của doanh
nghiệp, tổ chức nhân sự, dự trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi ích của
doanh nghiệp...
- Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức lobby để vận động hành lang
nhằm lôi kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi kiện ủng hộ mình.
- Chủ động thương lượng với chính phủ của nước khởi kiện thực hiện cam
kết giá nếu doanh nghiệp thực sự có hành vi phá giá, gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp cùng ngành hàng của nước nhập khẩu. Cam kết giá là việc nhà sản xuất, xuất
khẩu cam kết sửa đổi mức giá bán (tăng giá lên) hoặc cam kết ngừng xuất khẩu với
giá bị coi là bán phá giá hàng hoá. Đây là một thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản
xuất, xuất khẩu và nước nhập khẩu. Khi một cam kết giá được chấp thuận quá trình
điều tra sẽ chấm dứt.
3.2. Giải pháp của chính phủ
- Cần giảm giá thành nhưng đồng thời phải nâng cao chất lượng thì mới có thể
thu hút số đông khách hàng, qua đó cạnh tranh với mặt hàng cá da trơn khác của các
nước.
- Tăng tính liên kết giữa vùng nguyên liệu và chế biến.
- Xử lý quyết liệt về vấn đề chất lượng thủy sản, trong đó chú trọng nhiều đến
thức ăn chế biến; ngoài ra, giải quyết cho được tình trạng bà con nông dân thiếu
thông tin thị trường, trong khi DN lại thiếu thông tin về vùng nguyên liệu…
- Dành một khoản thích đáng trong gói kích cầu của Chính phủ cho các doanh
nghiệp chế biến vay để mua thức ăn cung ứng theo tiến độ cho nông dân nuôi cá tra,
basa.v.v. Chúng ta cũng phải tìm được một cơ cấu thị trường ổn định, bền vững để
tránh những thiệt hại lớn khi có những rủi ro.
14
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
- Ngoài những thị trường truyền thống, cần chú trọng và xúc tiến thương mại
nhiều hơn ở các thị trường Trung Đông, Ai Cập, nhất là thị trường của cộng đồng
Hồi giáo đầy tiềm năng.
- Rà soát và phân tích tình hình, thực trạng người nuôi, phân loại trang trại sản
xuất quy mô lớn và hộ nuôi có quy mô nhỏ lẻ để có giải pháp khôi phục, phát triển
sản xuất.
- Chính phủ hỗ trợ lãi suất 4%; giải pháp về tiêu thụ sản phẩm và gắn kết sản
xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm và giải pháp về giống, thức ăn, thời vụ và
khoa học công nghệ.
- Để có sản phẩm thủy sản xuất khẩu tốt thì bên cạnh chính sách khuyến
khích, cần thiết phải có chính sách hạn chế, thậm chí là nghiêm cấm, liên quan đến
an toàn vệ sinh, bơm chích tạp chất, gian lận thương mại, cạnh tranh không lành
mạnh, kháng sinh và hóa chất bị cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, sản
xuất kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Việt Nam và đáp
ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu; hướng dẫn nông dân thực hiện đi đôi với việc
tìm kiếm, áp dụng các giải pháp thay thế kháng sinh cấm sử dụng, xây dựng vùng
nuôi an toàn...
3.3. Giải pháp của địa phương
- Tiến hành rà soát và đánh giá các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên
quan đến việc phát triển ngành hàng cá ba sa, sau đó đưa ra những đề xuất và bổ
sung nhằm thực thi một cách có hiệu quả. Các ngành có liên quan cùng với địa
phương nỗ lực thực hiện tốt các chính sách cho vay, hỗ trợ lãi suất, giám sát rủi ro
cho người nuôi, xúc tiến thương mại, đầu tư kho trữ đông cho các DN chế biến.
- Giảm giá thành sản xuất trong khâu nuôi: Chi phí thức ăn chiếm từ 70-80%
trong tổng giá thành và con giống chất lượng kém sẽ làm giảm sản lượng 20-30%, vì
thế phải tăng cường quản lý chất lượng con giống và thức ăn từ các nhà cung cấp và
phân phối. Trang bị cho người nuôi kiến thức sử dụng thuốc phòng trị bệnh cho cá,
15
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
cũng như tiến tới việc xây dựng ao lắng để tránh ô nhiễm môi trường. Phải hướng
đến phương thức nuôi cá ba sa sạch.
- Nối kết người nuôi với DN là giải pháp căn cơ để giải quyết tốt mối quan hệ
cung - cầu hàng hóa, tránh tình trạng vượt cung hay vượt cầu thường xuyên xảy ra
trong những năm gần đây. Hiệp hội Nghề cá (người nuôi) và VASEP (các nhà công
nghiệp chế biến xuất khẩu) là hai tổ chức làm cầu nối cho việc thực thi giải pháp này
với sự hỗ trợ của Ban chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá ba sa.
- Giải pháp thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để duy trì thị
phần hiện có đối với các thị trường truyền thống, đồng thời với việc mở rộng thị
phần trên các thị trường tiềm năng được xem là công cụ mấu chốt trong việc thực thi
giải pháp. Nên giúp DN chế biến và người nuôi có được phản ứng nhanh trước
những thay đổi trong nhu
cầu tiêu dùng của từng thị trường cũng như thiết lập hệ thống thông tin thị trường,
thống kê thủy sản cho vùng ĐBSCL và phải thống nhất hành động khi đưa sản phẩm
từ ĐBSCL tới các nước, tuyệt đối không dùng giá để chèn ép nhau.
3.4. Giải pháp của doanh nghiệp
- Quản lý chất lượng thủy sản ngay từ khâu nuôi trồng, bảo vệ nguồn gen, cải thiện
chất lượng giống bố mẹ, chất lượng thức ăn, đến chế biến, bảo quản nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Phải luôn cập nhật những tin tức mới nhất về thị trường cũng như nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Bảo vệ thương hiệu cho loài cá này.
- Nghiên cứu ứng dụng vacxin và công nghệ sinh học.
- Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng các tổ chức cộng đồng quản lý vùng nuôi.
16
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
17
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
đổi mới. Thông qua các hội chợ triển lãm, các cơ hội xúc tiến đầu tư... tổ chức các
sự kiện quảng bá nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ giá trị của sản phẩm cá tra Việt
Nam đồng thời ngăn chặn các hoạt động nói xấu cá tra vì mục đích cạnh tranh từ
phía các thị trường nhập khẩu.
18
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng
Trung
19