Professional Documents
Culture Documents
source
Bạn nào có điều kiện có thể nhờ người Nhật phát âm 2 từ trên để thấy rõ sự khác
biệt.
Trong từ 今, chữ い cao, ま thấp. Trong từ 居間, chữ い thấp, ま cao.
Hai từ trên do cách phát âm khác nhau mà có ý nghĩa khác nhau. Như vậy ngữ điệu
là một phần trong ý nghĩa của từ.
Tại sao bạn phải phí thời gian quan tâm đến cái ngữ điệu này trong khi bạn cần
phải học bao nhiêu kanji và mẫu câu để chuẩn bị cho kì thi tiếng Nhật?
Có những cái lợi sau:
1/ Nếu bạn nói đúng ngữ điệu, thì khi giao tiếp bạn sẽ không gây hiểu nhầm. Đây là
mục tiêu tối thiểu của giao tiếp. Chẳng có gì đáng ghét hơn là cứ nói chuyện một
lúc thì người kia lại "Ế?" vì không hiểu mình nói gì.
2/ Nói đúng ngữ điệu thì tự nhiên câu nói sẽ "lên bổng xuống trầm", như hát vậy.
Bạn sẽ thấy mình nói "rất hay", tự nhiên có hứng để nói.
3/ Nói đúng ngữ điệu sẽ giúp bạn đạt đến level cao nhất: Nói giống hệt như người
Nhật. Để đạt đến trình độ này đỏi hỏi rất nhiều thứ: Vốn từ, ngữ pháp, kiến thức về
văn hóa... và kiến thức về ngữ điệu cũng là một trong số đó. Giả sử có một ông Tây
nói tiếng Việt rất giỏi, ngữ pháp cực chuẩn, nói gì cũng biết nhưng phát âm các dấu
không sõi thì mình cũng không phục hoàn toàn phải không?
4/ Nếu không sửa ngữ điệu từ sớm thì về sau sẽ thành thói quen rất khó sửa.
Dưới đây mình sẽ viết tất cả hiểu biết của mình về ngữ điệu. Một số lượm lặt trong
sách, một số tự mình ngộ ra, nên độ chính xác không dám đảm bảo 100%. Tuy
nhiên những nội dung này đã được kiểm chứng bởi ít nhất 2 cô giáo người Nhật,
nên cũng có độ tin tưởng trong một chừng mực nào đó.
Tất cả ngữ điệu mình dùng ở đây là ngữ điệu vùng Kanto, chính xác hơn là ngữ
điệu khu vực Tokyo. Lý do là nó là tiếng phổ thông, được dùng trên TV, phim
ảnh...
今
居間
冬
Kí
Ý nghĩa Cách phát âm
hiệu
Thấp Gần giống dấu huyền của Tiếng Việt( fù)
Gần giống thanh ngang( không dấu) của Tiếng Việt
Cao
( yu)
Vị trí thay đổi giữa cao và
thấp
Ưu điểm của cách kí hiệu này: Dễ hiểu, dễ nhìn. Khi nhìn vào cách kí hiệu này có
thể đoán ra lên xuống thế nào một cách tự nhiên. Vì thế những người mới học nên
viết kí hiệu kiểu này ra cho dễ nhìn.
Nhược điểm: Dài dòng, không tiện để ghi vào từ điển.
Đọc thêm: Nguyên âm của các ngôn ngữ, tuy có cùng kí hiệu latin nhưng phát âm
không hoàn toàn giống nhau. Ví dụ như nguyên âm "a". Không biết bạn có nhớ hồi
xưa học cấp I cô giáo dạy phát âm "a" thì phải há miệng rộng ra không? Nguyên
âm "a" của tiếng Việt có độ mở của miệng rộng. Trong khi đó nguyên âm "a" của
Tiếng Nhật có độ mở của miệng hẹp hơn.
Một người khi nghe ngôn ngữ lạ, sẽ tự nhiên quy đổi các thành phần của ngôn ngữ
đó về ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Hồi xưa khi tiếng Anh còn mới lạ ở Việt Nam,
không ít người phát âm "heart" thành "hớt". Đó là vì Tiếng Việt không có âm họng
nên "ar" bị nghe thành "ơ".
Phát âm là một quá trình phức tạp, có sự ảnh hưởng của cao độ, độ mạnh yếu, sự
biến đổi cao độ trong một âm tiết... Chắc chắn âm tiết thấp của Tiếng Nhật không
hoàn toàn giống dấu huyền của Tiếng Việt. Nhưng tai của người Việt nghe âm tiết
đó gần nhất với dấu huyền. Và khi mới bắt đầu, bạn có thể yên tâm phát âm như
thế, vì dù có sự "lệch pha" một chút giữa hai ngôn ngữ thì người Nhật cũng không
nhận ra đâu .
Kí hiệu mỗi ô tròn trắng là một âm tiết. Ô tròn đen là tiểu từ đi sau từ đó.
Từ số 5 trở lên hiếm gặp vì ít có từ nào dài đến 6 âm tiết.
Có giải thích khá khoa học và thuyết phục về cách đánh số ngữ điệu, tuy nhiên nếu
viết ra đây thì sẽ rất khó hiểu . Vì thế mình để cho các cái đầu thông minh tự
nhìn ra sự tương ứng giữa cách kí hiệu số và kí hiệu bằng hình vẽ. Mình sẽ giải
thích chi tiết ở phần sau.
Ưu điểm của cách đánh số: Gọn, có thể viết vào từ điển.
Nhược điểm: Rất khó hiểu. Thường người mới học tra từ điển ra số ngữ điệu rồi
phải viết ra dạng hình vẽ mới hiểu.
Tài liệu tham khảo: Từ điển Nhật Việt, NXB Mũi Cà Mau. Bìa màu trắng, có hình
bông sen.
1. Nhờ người Nhật phát âm thử để kiểm tra lại ngữ điệu của những từ sau.
2. Nhờ người Nhật phát âm thử để kiểm tra lại ngũ điệu của những từ sau( Không
ghi kèm phát âm kiểu tiếng Việt.
3. Cho dạng biểu đồ, tìm số. Sau đó nhờ người Nhật phát âm để kiểm tra lại.
4. Cho số, vẽ dạng biểu đồ. Sau đó nhờ người Nhật phát âm để kiểm tra lại.
: (Há gà kì i rô ì) Lá vàng.
: (Hà ga kì i rô ì) Răng vàng.
Giả sử đang đi ngắm momiji với người ta, đang định nói "Lá vàng nhỉ" lại nói
thành "Răng mày vàng nhỉ" thì... hihi
Luyện tập: Các từ in đậm trong câu dưới đây đều có âm cuối cùng cao, tuy nhiên
sau đó thì tiểu từ có thể thấp có thể cao. Ngữ điệu của tiểu từ không được vẽ trong
hình. Nhờ người Nhật phát âm cả câu, chú ý nghe xem tiểu từ thấp hay cao? Nếu
có điều kiện in ra thì ghi nốt ngữ điệu tiểu từ vào, sau đó tự mình phát âm thử.
Phần V. Các quy tắc của ngữ điệu - Tổng quát.
Đến bây giờ bạn đã nắm bắt được cách phát âm đúng ngữ điệu. Cho bạn một câu,
nếu bạn vẽ được biểu đồ ngữ điệu ra thì bạn sẽ phát âm không khác gì người Nhật.
Nếu đúng vậy thì chúc mừng bạn. Bạn đã vượt qua một thử thách rất lớn để nâng
mình lên một level rồi đấy.
Và bây giờ đến đỉnh núi thứ hai cho bạn trèo qua. Đó là: Làm thế nào để vẽ được
biểu đồ ngữ điệu của tất cả các từ trong câu?
Thứ nhất, bạn phải nhớ được ngữ điệu của từng từ một. Giống như bạn nào ham
thích học tiếng Anh, mỗi khi gặp từ nào không biết là lấy từ điển ra tra cách phát
âm chuẩn, nếu có một quyển từ điển để bạn tra ngữ điệu của từ bạn muốn biết là
hay nhất. Mình chỉ biết có 2 quyển từ điển có ghi kí hiệu ngữ điệu: Quyển "Từ điển
Nhật - Việt" bìa màu trắng có hình bông sen của NXB Mũi Cà Mau, và 1 quyển
màu xanh giá 280K của NXB Quốc Gia. (Lâu quá rồi chỉ nhớ có thế thôi). Dĩ nhiên
bạn sẽ không bao giờ nhớ được nếu chỉ ngồi tra từ điển. Sẽ cực kì dễ nhớ nếu bạn
nói chuyện với một người Nhật và nhận ra mình sai, khi người ta nói 1 từ 1 mà bạn
vừa nói với ngữ điệu khác. Cứ yên tâm trau dồi từng từ một, và đừng bao giờ nói
sai ngữ điệu từ nào mình biết chắc chắn.
Tuy nhiên thật may mắn, ngữ điệu tiếng Nhật có khá nhiều quy tắc. Ở các bài viết
sau này mình sẽ trình bày tất cả các quy tắc mình biết. Nếu phân chia 1 cách đại
khái thì có 3 kiểu quy tắc sau:
Phần VI. Hai quy tắc căn bản của ngữ điệu.
Hai quy tắc này thuộc thể loại dùng để dễ ghi nhớ ngữ điệu.
Hai quy tắc này được coi là căn bản, có ghi trong ít nhất hai quyển sách dạy tiếng
Nhật ( sách tiếng Việt) mình đã đọc.
Quy tắc số 1: Trong 1 từ, mora đầu tiên và mora thứ hai bao giờ cũng có cao độ
khác nhau.
Nói cách khác, nếu mora đầu tiên cao thì mora thứ hai thấp, và ngược lại.
Đây là quy tắc căn bản, nhưng cực kì quan trọng. Cái điều này đã hằn sâu vào trong
đầu người Nhật, một cách vô thức. Và họ không bao giờ vi phạm quy tắc này. Giả
sử trình độ tiếng Nhật của bạn lên thật cao rồi, nhưng chỉ cần bạn nói một từ vi
phạm quy tắc này, thì ngay lập tức người Nhật sẽ nhận ra bạn không phải là người
bản xứ.
Ứng dụng của quy tắc 1: Đoán ngữ điệu của từ mình không biết.
Ví dụ trong câu はながあかい( Hoa màu đỏ) , bạn không biết はな có ngữ điệu
như thế nào. Có một số lựa chọn cho bạn đoán như sau:
Như vậy nếu bạn nói tuy không phải ngữ điệu chuẩn, nhưng vẫn đúng luật thì
người Nhật sẽ tưởng bạn nói giọng địa phương miền núi khỉ ho cò gáy nào đó chứ
không phải người ngoại quốc
Đọc thêm: Quy tắc này đã ăn sâu vào đầu người Nhật đến nỗi khi học tiếng nước
ngoài nó được áp dụng vào luôn. Mình nghe nói người Nhật học tiếng Việt gặp vấn
đề với phát âm của một từ rất căn bản: TÔI . Tuy phát âm tiếng Việt rất gần với
phiên âm KATAKANA: トイ, nhưng khi người Nhật phát âm bao giờ họ cũng phát
âm ト cao và イ thấp. Trong khi người Việt phát âm "TÔ" và "I" có cao độ bằng
nhau. Tuy sự khác biệt này khó nhận ra, nhưng để có thể nói tiếng Việt ở một trình
độ cao thì người Nhật phải rất cố gắng sửa cái này.
Quy tắc số 2: Trong một từ, khi ngữ điệu đã xuống thì không bao giờ lên nữa.
Giải thích
“Xuống”: từ cao―>thấp như:
“Lên”: từ thấp―>cao như:
Ứng dụng của quy tắc 2:
2.a. Suy đoán ngữ điệu của tiểu từ.
Về mặt ngữ điệu, tiểu từ được coi là phần kéo dài của từ. Vì thế nó tuân theo quy
tắc trên. Nếu mora cuối cùng của một từ thấp => tiểu từ đi sau nó có ngữ điệu thấp.
(Nếu mora cuối cùng cao thì chưa biết ngữ điệu tiểu từ đi sau).
2.c. Suy đoán ngữ điệu của từ ghép( xem phần sau).
Ngoại lệ:
Luyện tập: Dùng quy tắc ở phần trước để suy ra ngữ điệu nếu thêm ~さん, ~さ
ま, ~くん, ~ちゃん vào các tên ở phần ví dụ trên.
Ngữ điệu bao giờ cũng xuống sau mora đầu tiên của từ thứ 2. Trong từ ghép, từ số
1 luôn luôn có ngữ điệu số 0, và từ số 2 luôn luôn có ngữ điệu số 1.
Lý do:
Ứng dụng:
1. Mặc dù không biết ý nghĩa và ngữ điệu của hai từ riêng rẽ, nhưng có thể suy ra
ngữ điệu hoàn chỉnh của từ ghép giữa chúng. Ví dụ từ いんたいせんげん, bạn
không biết nghĩa và ngữ điệu của hai từ いんたい và せんげん là gì, nhưng bạn
chắc chắn ngữ điệu của nó là .
2. Trong quá trình nghe để học ngữ điệu, có khi bạn nghe thấy một từ có hai ngữ
điệu khác nhau. Bạn sẽ hoang mang không biết cái nào là đúng, hay là mình nghe
nhầm? Thực ra mỗi từ chỉ có một ngữ điệu thôi. Tại vì nó ở trong từ ghép nên nó
mới có ngữ điệu khác.
Nếu biết được quy tắc này, bạn sẽ tránh được việc ngộ nhận. Chỉ khi từ đứng một
mình thì nó mới có ngữ điệu đúng thôi nhé.
Luyện tập:
1. Hãy vẽ ngữ điệu của những từ ghép sau. Phát âm, rồi nhờ người Nhật kiểm tra
lại.
2. Bạn đã học những từ ghép nào. Thử áp dụng quy tắc này để kiểm tra ngữ điệu
của các từ đó xem.