Professional Documents
Culture Documents
Đ2KT4
trang 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
công ty, truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc để ứng dụng sáng tạo vào công tác kinh doanh.
Nhân viên của công ty luôn kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được không ngừng học
hỏi để nâng cao trình độ.
Đến nay công ty luôn tự hào là nhà cung cấp các sản phẩm công nghệ cao tốt nhất cho
khách hàng.
Công ty được thành lập và kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số: 0103000986 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty có hệ thống chi nhánh phát triển trên toàn quốc. Có văn phòng giao dịch tại 3
miền :miền bắc, miền trung, miền nam.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông của các hãng IBM,
Compaq, HP, EPSON, DELL, TOSHIBA, CASIO, MICROSOFT, EXCHANGE…
Phát triển và cung cấp phần mềm tin học cung cấp giải pháp và tích hợp hệ thống cho
các công ty, các đơn vị, các tổ chức.
Cung cấp các sản phẩm và giải pháp về điện, điện tử, điện lạnh của các hãng LG,
SAMSUNG, TOSHIBA, FUNIKI…
Cung cấp các thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo, trình chiếu, thiết bị văn phòng
SHARP, TOSHIBA, PANASONIC, SONY, HITACHI…
Cung cấp thiết bị dạy học, thiết bị y tế, thiết bị dạy nghề, thiết bị âm thanh chiếu sáng,
thiết bị điều khiển tự động hóa.
Cung cấp thiết bị và giải về kiểm tra, giám sát dò tìm kim loại của các hãng sản xuất
thiết bị của Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc.
Dịch vụ tư vấn, đào tạo.
Dịch vụ lắp đặt bảo hành và bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị công
nghệ thông tin điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị điều khiển tự động, thiết bị kiểm tra an
ninh, giám sát bảo vệ
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức quản lý ở công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy công ty.
trang 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Giám đốc
P.Giám Đốc
trang 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng,kỷ luật các chức danh quan trọng
như: Phó giám đốc,kế toán trưởng, trưởng các phòng ban…
Quyết định lương, thưởng của nhân viên trong công ty.
Báo cáo tình hình công ty trước hội đông quản trị.
1.3.2.3. Phó giám đốc:ThS Nguyễn Đức Thiết.
Tham gia điều hành hoạt động của công ty
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài chính và
phương án kinh doanh của công ty
Cấp các báo cáo cho giám đốc.
Ủy quyền vắng mặt cho các trưởng phòng ban liên quan.
1.3.2.4. Phòng dự án.
a: Chức năng
Tham mưu với giám đốc công ty về các dự án kinh doanh và phát triển của công ty.
Theo dõi và báo cáo với giám đốc công ty thường xuyên hoạt động SXKD của công ty.
Tìm kiếm và đấu thầu dự án
Theo dõi và báo cáo tinh hình thực hiện các dự án.
b: Nhiệm vụ
Lập các kế hoạch và báo cáo với ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo đầu tư thiết bị chiều sâu.
Cập nhật nghiên cứu các vấn đề về công nghẹ và báo cáo với ban giám đốc.
Tiến hành và nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và đấu thầu dự án.
Lập báo cáo định kỳ vói ban giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất mà ban giám đốc giao.
1.3.2.5. Phòng tài chính kế toán.
a: Chức năng.
Tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công
ty.
Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn của công ty.
Cung cấp kịp thời và chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động SXKD của công ty.
Tham mưu với ban giám đốc sử lý kịp thời trong quá trình quản lý.
b: Nhiệm vụ.
Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình SXKD.
Hướng dẫn kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính
sách.
Theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty.
trang 4
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Đề xuất với giám đốc công ty quy chế tính lương thưởng phụ cấp của cán bộ công nhân viên
theo quy chế hiện hành của công ty.
Kết hợp với bộ phận khác lập kế hoạch SXKD của công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
1.3.2.6. Phòng kinh doanh.
a: Chức năng
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài dạn và ngắn hạn.
Khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
Quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường.
Phân tích thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược thúc đẩy tăng doanh số.
b: Nhiệm vụ.
Kiểm tra hàng tồn kho, hàng quá hạn, hàng có chất lượng kém để xuất trả.
Lên đơn đặt hàng.
Liên hệ với nhà cung cấp để dặt hàng.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.3.2.7. Phòng Kỹ thuật
a: Chức năng.
Thực hiện bảo trì lắp đặt ,sửa chữa thiết bị của công ty.
Quản trị hệ thống mạng nội bộ.
Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị ,dịch vụ của khách hàng do công ty cung cấp.
Thiết kế và viết các phần mềm.
b: Nhiệm vụ.
Bảo trì lắp đặt thiết bị của công ty
Thiết kế và viết các phần mềm
Chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của ban giám đốc giao.
4. Kết quả kinh doanh của công ty
trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
6. Chi phí tài chính 362.918.102 357.568.208 700.467.590
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 9.012.857.065 16.558.944.076 21.567.890.529
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 702.989.628 1.021.851.741 1.272.128.655
9. Thu nhập khác 103.370.622 190.476.000 307.908.409
10. Chi phí khác. 320.644.744 420.438.876
11. Lợi nhuận khác 103.370.622 -130.168.744 -112.530.467
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 806.360.250 891.682.997 1.159.598.188
13. Chi phi thuế TN hiện hành 225.780.870 249.671.239,2 289.899.547
14. Chi phí thuế TN hoãn lại
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 580.579.380 642.011.757,8 869.698.641
Sơ đồ 2: Bảng so sánh các chỉ tiêu của công ty.
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm liên tục 2007, 2008,
2009.
Chỉ tiêu doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 46,28% tương ứng với
43.469.812.335 VND. Doanh thu của năm 2009 so năm 2008 tăng 31,27% tương ứng với
42.962.658.812 VND. Doanh thu năm 2009 so với năm 2007 tăng 92,02% tương ứng với
86.432.471.147 VND.
Ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm liên tục tăng với trị số cao cho thấy được khả
năng phát triển lớn của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,58% tương ứng với 61.432.377,8 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 35,46% tương ứng với 227.686.883,2 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2007 là 49,8% tương ứng với 289119261 VNĐ. Trong vòng 2
năm lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 tăng gần gấp 1,5 lần so với năm 2007.
Nhìn tỷ lệ so sánh giữa năm 2009 với 2008, 2009 với năm 2007, 2008 với năm 2007 ta
thấy tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 3 năm gần đây là rất lớn.
Chứng từ gốc
trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Sổ chi tiết
Sổ quỹ Sổ nhật ký
chung
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi vaò cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi
vào nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ban đầu ( phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho…) đã kiểm tra để làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản liên quan đến các tài khoản bán hàng như: TK
511, TK 632, TK 157, TK 131…Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết thanh toán
với người mua, thẻ kho… Căn cứ vào sổ nhật ký bán hàng ,nhật ký thu tiền để ghi vào các
TK 511, TK 131, TK 111, TK 112…Cuối tháng,cuối kỳ, cuối quý tính tổng số phát sinh nợ
có và số dư trên từng tài khoản trên sổ cái và sổ chi tiết. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đối chiếu sổ cái TK 511 Với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái TK
131 với bảng thanh toán chi tiết với người mua,sổ cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa, sổ
cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa… Các sổ cái này được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Phòng kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Hưng có 11 người. Chia làm 5 phần chính
như sau: kế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán quỹ, kế toán kho, kế toán lương
Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Vĩnh Hưng.
trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
KT.Công
KT.Thuế KT.Lương KT.Kho KT.Quỹ
nợ
trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Lập các báo cáo tài chính
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Tham gia ý kiến với ban giám đốc về việc thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng
đối với nhân viên trong phòng kế toán.
Yêu cầu các các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan về
hoạt động kế toán.
2.3 Kế toán tổng hợp.
Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng tài chính của công ty. Lập các báo cáo cho
cấp trên theo đúng các quy định hiện hành.
Thường xuyên đôn đốc đối chiếu sổ sách kế toán nvowis các kế toán viên khác
theo từng kỳ kế toán đã quy định. Kiểm tra và toàn bộ hồ sơ thanh toán và báo cáo
quyết toán tài chính của công ty theo quy định hiện hành.
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đói
tượng sử dụng.
Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương đối với nhân
viên trong công ty.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, xây dựng phản ánh trả lương
hợp lý.
Phân loại và đánh giá lao động
Theo dõi và cập nhật các thông tin mới về chế độ bảo hiểm, hưu trí, chế độ nghỉ
mất sức, nghỉ hộ sản, nghỉ ốm…
Đối chiếu, thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN…
2.5 Kế toán kho.
Phản ánh tình hình biến động vật tư hàng hóa của đơn vị.
Phản ánh giá trị khấu hao của TSCĐ, CCDC…các đơn vị.
Cùng phòng thiết bị kiểm tra và đánh giá lại tài sản của đơn vị mình.
Kiểm tra vật tư hàng hóa khi nhập.
Xuất kho khi có yêu cầu của các đơn vị được sự đồng ý của cấp trên.
2.6 Kế toán quỹ.
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của các tài sản và các loại vốn
bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá khác.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thường xuyên đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác tiền mặt của
đơn vị.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng nội tệ và ngoại tệ.
2.7 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán công nợ.
trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất,
theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản thu chi của từng đối tượng phát sinh. Căn
cứ vào các hợp đồng kinh tế, các chứng từ và các cam kết thanh toán….để kế toán
phản ánh kịp thời các khoản phải thu, phải trả trong kỳ.
Phải theo dõi thường xuyên từng khoản công nợ theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc kịp thời các khoản phải thu, thanh
toán các khoản phải trả.
Kiểm tra đối chiếu đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải
thu phải trả phát sinh, đã thu, đã trả, số còn phải thu phải trả .Đặc biệt là các đối
tượng có giao dịch thường xuyên, các đối tượng có công nợ lớn. Kế toán công nợ
phải đối chiếu thường xuyên để tránh sự nhầm lẫn, để kịp thời phát hiện và sửa
chữa sai sót.
Đố với các khoản công nợ có nguồn gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ
và theo theo dõi cả đồng Việt Nam. Cuối mỗi kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
Phải chi tiết theo cả giá trị và hiện vật đối với các khoản công nợ bằng vàng, bạc,
đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá trị thực tế.
Phải phân loại các khoản công nợ theo thời gian thanh toán cũng như theo đối
tượng phải thu, phải trả.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công tại công ty.
Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng là doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định 48/QD-BTC.Vì công ty là doanh nghiệp nhỏ,hoạt động
đơn giản nên áp dụng theo quyết định 48 có hệ thống tài khoản đơn giản hơn hệ
thống tài khoản ở quyết định 48. Doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính theo
mẫu riêng và gồm các biểu mẫu sau :
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.Tình hình sử dụng máy vi tính tại công ty.
Đặc điểm của công ty là công ty cung cấp phần mềm cho kế toán. Nên công ty tự
thiết kế phần mềm quản lý riêng cho công ty của mình. Cac phòng ban của công ty
đều sử dụng mát tính, 100% nhân viên trong công ty sử dụng máy tính. Trình độ
tin học của nhân viên trong công ty cao.
trang10
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
A:Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Phân loại công nhân viên và các hình thức trả lương cho công nhân viên.
o Phân loại công nhân viên:
Nhân viên tạp vụ: phụ trách các công việc như: nấu ăn, quét dọn, bảo vệ.
Nhân viên phòng kế toán: thực hiện các công việc kế toán.
Nhân viên thiết kế, lập trình: thiết kế web, lập trình các phần mềm
Cấp quản lý: ra các quyết định liên quan đến sự hình thành và phát triển của
công ty.
o Hình thức trả lương cho công nhân viên.
Công ty có 2 hình thức trả lương cho nhân viên: trả lương theo thời gian cho toàn
bộ công nhân viên trong công ty, trả lương theo sản phẩm đối với phòng kinh
doanh và phòng kỹ thuật.
Trả lương theo thời gian:là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ
thuật và thời gian làm việc của người lao động.Tiền công không đồng đều cho mọi
nhân viên nó tương ứng với trình độ làm việc và thời gian làm việc khác nhau của
từng nhân viên qua nấc thang điểm. Nó được xác định đối với toàn bộ nhân viên
trong công ty. Công ty áp dụng hình thức này là phù hợp bởi nhân viên trong công
ty chủ yếu làm việc trong văn phòng. Công ty sử dụng chấm công vân tay để quản
lý thời gian đi làm và về làm của nhân viên(Công ty có những hình thức quản lý
đối với nhân viên nghỉ, đi làm muộn, đi công tác, hoặc nhân viên đi đến các ngân
hàng hoặc giao dịch với khách hàng) Hình thức trả lương này dễ tính tạo thu nhập
ổn định cho nhân viên trong công ty. Tuy nhiên hình thức này không quản lý được
yếu tố cố gắng và hiệu quả của công việc.
Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các phòng có nhân viên tạo ra mức xuất
lượng như phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Công ty áp dụng trả lương cơ bản và
có thưởng đối với 2 phòng này nhằm khuyến khích cao độ và tiêu chuẩn hóa thời
gian làm việc. Nhân viên phải cố gắng và có trình độ tay nghề cao thì mới có đủ
khả năng đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Đối với phòng kinh doanh áp dụng
trả lương là mức lương cơ bản cộng với phần trăm doanh thu. Khi mức doanh thu
của công ty vượt qua định mức cơ bản thì các nhân viên phòng kinh doanh sẽ được
hưởng phần trăm doanh thu vượt định mức. Chính sách khuyến khích này giúp cho
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của công ty tăng. Đối với phòng kỹ thuật công ty
áp dụng mức trả lương thưởng theo nhóm. Đây là là phương pháp mở rộng phương
pháp thưởng khi nhóm hoàn thành công việc tốt và đúng hoặc trước tiến độ. Công
ty áp dụng theo hình thức này đối với phòng kỹ thuật bởi có sự ràng buộc về quyền
lợi giữa các nhân viên trong phòng kỹ thuật về quyền lợi của họ trong nhóm. Các
nhân viên phải có ý thức cao hơn trong các hoạt động của mình. Số thành viên
trong phòng ít họ sẽ thúc đẩy nhau cùng làm việc. Hình thức trả lương này sẽ giúp
trang11
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
năng suất lao động của phòng tăng lên, thu nhập công nhân tăng lên, kỹ thuật và
trách nhiệm của cả phòng được tăng lên, những người nào chậm, chuyên môn chưa
vững sẽ được cả phòng cải thiện nhanh hơn, làm việc tốt hơn.
• Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính lương.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng là 26 ngày. Một
tuần làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8h. Buổi sáng bắt
đầu từ 8h và nghỉ trưa vào lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu thời gian làm việc từ lúc
13h30p đến lúc 17h30p
Hàng ngày nhân viên trong công ty đến công ty sẽ được chấm công bằng hình
thức điểm danh dấu vân tay. Ngoài điểm danh bằng máy chấm vân tay còn có nhân
viên văn phòng chấm công lại đối với những người có công việc phải đến muộn
như đi rút tiền ngân hàng, đi sửa chữa hoặc thực hiện các công việc khác mà ban
giám đốc hoặc các trưởng phòng yêu cầu. Phân loại công trong công ty chia làm
loại công như sau:
Công A: áp dụng đối với nhân viên buổi sáng đến trước 8h, và buổi chiều về sau
17h 30.
Công B: áp dụng cho nhân viên buổi sáng đến làm việc sau 8h và trước 8h5p.
Buổi chiều trong khoang thời gian từ 17h25p đến 17h30p.
Công C: áp dụng cho các nhân viên buổi sáng đến trong khoảng thời gian từ sau
8h5p đến 9h. Buổi chiều trong khoảng thời gian từ sau 15h đến trước 17h25p.
Nhân viên không được tính công khi đi làm sau thời gian là 9h sáng và buổi chiều
về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc ,của trưởng phòng…)
Công ty căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính lương và
thưởng cho nhân viên phòng kinh doanh. Căn cứ vào mức độ tiến trình công việc
và khối lượng công việc tính lương và thưởng cho phòng kỹ thuật.
• Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương vào
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
o Phương pháp tính lương.
Lương của nhân viên trong công ty dưa trên sự công bằng với năng lực lao động.
Lương dựa vào tính chất của công việc và dựa trên số năm cống nghiến thực tế tại
công ty. Những nhân viên làm công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi trình độ tay
nghề kỹ thuật cao có mức lương cao hơn. Tiền lương của công ty tính trên mức hệ
số có thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiêm vụ. Vì vậy đảm bảo được
sư công bằng trong chi trả mức thù lao công sức của người lao động. Đối với
những lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và thời gian thử việc là
2 tháng. Hàng năm công ty có 2 lần xét duyệt tăng lương và tưng trong khoảng từ
10% đến 15% mưc lương. Đối với các trường hợp khác tăng lương không cùng với
trang12
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
đợt tăng lương chung của công ty thì nhân viên đó viết đơn đề nghị tăng lương và ý
kiến của trưởng phòng trực tiếp quản lý nhân viên đó.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn phòng
chuyển lên ,kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày/tháng. Mỗi nhân viên phải
làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương làm thêm. Nhân viên
phải đi công tác vào ngày chủ nhật hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật sẽ được tính
là 200% lương với điều kiện phải đủ 26 công. Nhân viên được nghỉ hưởng lương
vào các ngày lễ tết theo quy định của nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại như giao hàng, lĩnh tiền ở ngân hàng… sẽ
được công ty trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng quãng đường
thực tế viên đã đi. Nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng phòng xét duyệt
chuyển qua phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.
Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = tổng số km đi thực tế x 0,025 x giá xăng.
Trong đó 0,025 là định mức tiêu hao trên 1 km.
Công ty tổ chức ăn trưa, tiền cơm trưa được tính như sau.
Tiền cơm trưa = số ngày ăn thực tế tại công ty x giá 1 ngày.
Thường giá 1 ngày cơm hiện tại ở công ty là 15000 VNĐ
Ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên…
Tiền lương= lương cơ bản + phụ cấp + tiền xăng + lương ngoài giờ -tiền tạm ứng
+ tiền cơm trưa.
Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu
Công thức trả lương theo thời gian như sau:
trang13
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Hàng năm công ty có chế độ thưởng cho nhân viên của công ty. Công ty có quyết
định thưởng vào các ngày lễ trong năm như: 08/03, ngày 20/10, ngày 02/09, ngày
30/4…
Là các khoản thưởng không nằm trong lương mà được lấy từ các quỹ của công ty.
Ngoài ra công ty còn có các chế độ khác cho nhân viên của công ty mình như hàng
năm tổ chức cho nhân viên 01 chuyến đi tham quan du lịch (những ai phải đi công
tác hoặc thực hiện công việc của công ty thì công ty sẽ được công ty thanh toán
tiên mặt). vào ngày sinh nhật của nhân viên trong công ty công ty có hoa và quà
chúc mừng. Đối với những nhân viên đã làm việc trên 1 năm ngoài những khoản
trên còn được nhận thêm 1 tháng lương nữa được gọi là lương tháng 13 và được trả
vào cuối tháng 12
Để hạch toán tiền lương cho nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như
bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng theo quy định của công ty từ
đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương để tiến hành thanh toán lương cho
nhân viên.
Đối với bộ phận hành chính và kế toán thì căn cứ vào bảng chấm công của trưởng
các bộ phận chấm công cho nhân viên. Cuối tháng nộp bảng chấm công cho kế
toán tiền lương. Kế toán lương đối chiếu giữa bảng chấm công của trưởng phòng
các bộ phận với bảng chấm công của bộ phận văn phòng làm căn cứ tiến hành lập
bảng tính lương cho nhân viên.
Đối với bộ phận phòng kinh doanh và phòng lập trình thì kế toán căn cứ vào doanh
thu bán hàng và định mức doanh số bán hàng mà công ty đã đưa ra. Trưởng phòng
sẽ căn cứ tính doanh thu riêng cho từng nhân viên.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương là:
Bảng chấm công
Bảng chấm công công tác và ngoài giờ
Danh sách nhân viên ăn cơm trưa
Bảng đề nghị quyết toán tiền xăng
Bảng tổng hợp tạm ứng lương.
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
Sổ cái tài khoản 334, 338
Bảng thanh toán lương nhân viên
Bảng thanh toán tiền thưởng
trang14
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
STT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày làm việc trong tháng Tổng
hoặc chức vụ 1 2 .... 30 Nghỉ có p
Cuối tháng các phòng ban có liên quan gửi bảng chấm công lên bộ phận kế toán
tiền lương. Để kế toán tiến hành lập và lên bảng thanh toán tiền lương cho nhân
viên trong công ty. Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên
kế toán lương chuyển qua để kế toán trưởng xem xét lại các khoản và ký duyệt.
Sau đó trình giám đốc duyệt bảng lương rồi chuyển qua kế toán lập phiếu chi rồi
trang15
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán tiền lương cho nhân viên. Thủ quỹ tiến
hành trả lương theo theo danh sách kèm theo.
Theo quy định của công ty thì những ngày nghỉ có phép , công ty vẫn chấp nhận
cho nhân viên được hưởng 75% lương cơ bản. Đối với những ngày nghỉ không
phép nếu là 2 ngày trong 1 tháng thì công ty thì được hưởng 50% lương cơ bản,
nếu vượt quá 2 ngày nghỉ không phép thì những ngày còn lại không được tính
lương.
Sau khi tính lương cho từng phòng ta lập bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh
nghiệp.
Từ bảng chấm công thực tế, bảng thanh toán tiền lương của công nhân viên kế toán
tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Nó dựa trên mức lương cơ bản của
nhân viên không tính trên bất cứ khoản phụ cấp nào. Được trích 28% trên mức
lương cơ bản.
Trong đó người sử dụng lao động đóng 20% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Và được phân bổ như sau: 15% đóng BHXH, 2% BHYT,
2% kinh phí công đoàn, 1% BHTN.
Người lao động đóng 8% trong đó 5% BHXH, 1% BHYT, 1% BHTN.
Các chứng từ sử dụng khi hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
trang16
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BH
Biên bản đối chiêu thu nộp BHXH
Danh sách người lao động hưởng BHXH.
trang17
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
S Ghi có TK TK 334 Phải trả công nhân viên TK 338 Phải trả,
T Đ/tượng
T sử dụng Các Cộng có Bảo hiểm Kinh phí Bả
Lương khoản TK 334 thất nghiệp công đoàn x
(Ghi nợ các TK)
khác (3389) (3382) (3
1 2 3 4 5 6 7
1 TK 641
Chi phí bán hàng
- Phòng kinh doanh 18,849 11,099 29,9480
- Cửa hàng bán lẻ 6,304 9,001 15,305
2 TK 642 16,387 16,387
Chi phí quản lý DN
Cộng 85,048 20,100 105,1496
Người lập biểu Kế to
(ghi họ tên đóng dấu) ( Ký t
trang18
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Khi có bảng chấm công và bảng tổng hợp doanh số kế toán tính lương cho nhân viên.
Sau khi trình giám đốc ký duyệt chuyển kế toán lập phiếu chi. Và chuyển phiếu chi
cho thủ quỹ tiến hành trả lương nhân viên.
Đơn vị: Công ty cổ phần công nghệ Quyển sổ: 002 Mẫu số 02 – TT
Vĩnh Hưng Số: 139 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ:Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu ngày 30 tháng 3 năm 2006
Giấy-HN Nợ: TK 334 của Bộ Tài chính
ĐT : 04.7821386 Có: TK 111
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Sau khi tiến hành lập phiếu chi và phân bổ tiền lương các khoản trích theo lương kế
toán tiến hành mở các sổ chi tiết có liên quan. Các sổ chi tiết đó là sổ quỹ tiền mặt sổ
thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG
Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 111
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2009
Ngày Số phiếu Số tiền
tháng Thu Chi Diễn giải Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Mang sang 86,454,255
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... 175,654,541
30/11 139 Thanh toán tiền 100,046,24 75,608,299
lương cho nhân viên 2
T11/2007
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
Cộng 125,254,54 166,085,24 45,623,554
3 4
trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
SỔ CÁI
Tài khoản: 111
(Tiền mặt)
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày Chứng từ Số Số phát sinh
tháng Số Ngày Diễn giải hiệu
ghi sổ hiệu tháng TK đối Nợ Có
ứng
Số dư đầu kỳ 86,454,255
...... ..... ..... ................. ............ ............. ...........
.
...... ..... ..... ................. ............ ............. 175,654,541
.
30/11 116 30/11 TT tiền lương cho
334 100,046,242
nhân viên T11/2007
SỔ CÁI
Tài khoản: 334
trang 21
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 22
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 23
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Số dư đầu kỳ
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
30/11 115 30/11 Tính tiền lương phải
334 27,528,849
trả T11/2007
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
Cộng 415,426,563 415,426,563
Số dư cuối kỳ
trang 24
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Bảng
chấm
công
của văn
phòng
Nhân viên Thủ
Kế Giám Kế
kế toán kiểm quỹ
toán đốc toán
tra đối chiếu tiến
trưởng kiểm viết
2 bảng chấm hành
kiểm tra và phiếu
công và lập xuất
tra và ký chi
ra bảng tiền và
ký xác xác thành
Bảng thanh toán trả
nhận nhận 2 liên
chấm lương lương
công của
các
trưởng
phòng
Kế
toán
ghi sổ
Cuối tháng nhân viên văn phòng và các trưởng phòng tổng hợp và nộp bảng
chấm công lên phòng kế toán. Kế toán kiểm tra đối chiếu các chứng từ của 2 bảng
chấm công và các chứng từ khác kèm theo như bảng đi công tác và ngoài giờ… Sau
khi đối chiếu kế toán lập ra bảng thanh toán tiền lương. Sau đó chuyển lên kế toán
trưởng xem xét và ký xác nhận. Sau đó giấm đốc kiểm tra và ký xác nhận. chuyển
bảng thanh toán lương về phòng kế toán để kế toán viết phiếu chi. Sau đó chuyển
phiếu chi và bảng lương cho thủ quỹ để thủ quỹ tiến hành xuất tiền và trả lương chi
nhân viên. Khi tiến hành trả lương thủ quỹ phải lấy chữ ký của người nhận lương. Sau
đó bảng bảng thanh toán tiền lương và phiếu chi trả về kế toán lương tiến hành vào
các sổ.
Trình tự ghi sổ “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.
trang 25
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 26
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 27
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Nhật ký thu
tiền
trang 28
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
1 liên giao
khách hàng
NVBH lập
3liên phiếu
thu với đầy
đủ chứ ký
của thủ quỹ thủ quỹ giữ 1 sổ quỹ
kế toán liên
trưởng,
khách hàng
sổ nhật ký thu
tiền
Từ các chứng từ gốc ta ghi vào sổ nhật ký chung. Đồng thời ta ghi sang sổ nhật ký thu
tiền.Từ chứng từ gốc ta ghi vào sổ quỹ tài khoản tiền mặt. Từ sổ nhật ký chung ta ghi
vào sổ cái của các tài khoản liên quan như TK 111 …ta đối chiếu, so sánh sổ quỹ với
sổ cái tài khoản tiền mặt . Khi 2 sổ này cân bằng từ sổ cái ta lập bảng cân đối số phát
sinh. Từ sổ chi tiết tiền mặt lập được bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 111. Kiểm tra
đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 111 với số dư tài khoản 111 trong
bảng cân đối số phát sinh. Từ các bảng này ta lập được các báo cáo tài chính
trang 29
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 30
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 31
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Tư giấy báo có ,giấy báo nợ kế toán vào sổ nhật ký chung, vào sổ quỹ ,sổ theo dõi chi
tiết tiết tiền gửi ngân hàng. Từ nhật ký chung ta vào sổ cái tài khoản có liên quan như
sổ cái tài khoản 112 ,311…sổ cái ta đối chiếu với sổ quỹ tiền gửi ngân hàng. Từ sổ cái
tài khoản ta lập bảng cân đối tài khoản. Từ sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng ta lập bảng
tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân
hàng với bảng cân đối số phát sinh xem có chênh lệch không. Không chênh lệch thì từ
các bảng ta lập được báo cáo tài chính
trang 32
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 33
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Giám đốc ký
Kế toán thanh xác nhận
Thủ quỹ chi tiền toán viết phiếu
và ghi vào sổ quỹ chi
trang 34
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Phòng kế toán
Nhân viên viết Trưởng phòng liên kiểm tra tính Kế toán
đề xuất mua quan xác nhận hợp lý của trưởng duyệt
hàng đồng ý hàng hóa
trang 35
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Từ sổ nhật ký mua hàng ta lập ra bảng tổng hợp để lập ra bảng tổng hợp chi tiết mua
hàng. Đối chiếu số dư trên sổ cái các tài khoản và số dư trên bảng tổng hợp chi tiết
mua hàng nếu các số liệu trên nếu khớp được sử dụng để lập ra các báo cáo tài chính.
2. Kế toán bán hàng.
Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Bảng kê xuất vật tư.
Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Kế toán kiểm tra thông tin trên mọi chứng từ , giá bán có thuế hay chưa , thuế suất là
bao nhiêu? Nếu sai yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp bổ sung. Nếu mọi thông
tin đã chính xác thì tiến hành lập phiếu xuất kho và lập thành 2 liên: 1 liên lưu thủ
kho, 1 liên lưu kế toán.
Quy trình hạch toán tại công ty.
Từ hóa đơn bán hàng vào sổ nhật ký chung. Căn cứ trên số liệu nhật ký chung vào sổ
cái tài khoản 111, 511, 512… từ hóa đơn bán hàng vào sổ nhật ký bán hàng. Cuối
tháng cộng tổng số liệu trên sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh. Trên
sổ nhật ký bán hàng lập bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Đối chiếu số liệu trên sổ cái
tài khoản và số liệu trên bảng cân đối số phát sinh xem có khớp nhau hay không. Nếu
không khớp nhau thì cần kiểm tra lại các số liệu hạch toán ở 2 sổ. Nếu đã khớp nhau
được sử dụng lập các báo cáo tài chính.
trang 36
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Vĩnh Hưng em xin đưa ra một số ý kiến
nhận xét sau:
1. Ưu điểm.
Công ty cổ phần Vĩnh Hưng tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ.
Các chứng từ được luân chuyển dưới sự giám sát chặt chẽ của các nhân viên trong
công ty có sự kiểm tra và giám sát của kế toán trưởng.
Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán riêng phù hợp với các đặc điểm hạch toán
của công ty.
Cung cấp được các báo cáo chính xác.
Hạch toán đấy đủ chi tiết các tài khoản.
Nhân viên trong phòng kế toán làm việc tập trung hiệu quả cao.
Thực hiện tốt công tác chứng từ và sổ kế toán.
Sự phân công lao động cao. Mỗi người phụ trách một mảng kế toán riêng biệt. Vì vậy
trình độ chuyên môn cao.
Thực hiện tốt các chính sách ,chế độ về kế toán của nhà nước.
Cung cấp kịp thời các báo cáo quản trị.
2. Tồn tại.
Kê khai thuế chậm so với thời gian quy định của luật thuế thường bị cơ quan
thuế xử phạt.
Số người trong phòng kế toán ít so với các công việc cần thực hiện.
Kế toán công nợ hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Như cần phải quyết toán với
nhân viên đi công tác ,nhân viên mua vật tư hàng hóa chưa thực hiện tốt. Chưa kịp
thời đôn đốc khách hàng trả tiền.
3. Một số kiến nghi nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Bổ sung thêm nhân viên cho phòng kế toán.
Thực hiện các bảng kê khai thuế và nộp đúng thời hạn theo quy định của cơ quan
thuế.
Kế toán công nợ cần phải đôn đốc các công nợ tốt hơn.
trang 37
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4
trang 38