You are on page 1of 38

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –

Đ2KT4

Phần I:ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ


QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG.
1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng.
Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng được hình thành và phát triển từ năm 1996. Từ
khi còn là một trung tâm tư vấn phát triển phần mềm quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp. Tại thời
điểm đó công nghệ thông tin còn là một lĩnh vực sơ khai tại Việt Nam. Lĩnh vực chủ yếu của
trung tâm lúc bấy giờ là chuyên về sâu về lĩnh vực quản lý như: Tài chính kế toán, tài sản,
nhân sự, tiền lương… Các ứng dụng cho các tổ chức kinh tế. Với kiến thức và đi trước cho
nên các sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và đánh giá cao.
Đến năm 2002 với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần và nhu cầu đòi hỏi
càng cao của nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo và những thành viên trung thành, nhiệt
huyết của trung tâm đã cùng nhau góp sức, góp vốn thành lập công ty có tên gọi:”Công ty cổ
phần công nghệ Vĩnh Hưng”với mong muốn đóng góp và khẳng định công nghệ ngày càng
hưng thịnh và phát triển.
Công ty Cổ phần Công nghệ Vĩnh Hưng được thành lập và kinh doanh theo tôn
chỉ:”luôn cùng bạn đi đến thành công”, lấy chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiến độ là kim
chỉ nam cho công tác quản lý và điều hành, đảm bảo kinh doanh phát triển tăng lợi nhuận, tạo
thu nhập cao cho người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng tăng.
Về đội ngũ nhân viên: Công ty luôn coi trọng vấn đề nhân lực trong chiến lược phát
triển của công ty. Vĩnh Hưng có đội ngũ chuyên gia đông đảo, trẻ trung,năng động, sáng tạo,
tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn cao được đào tạo trông các trường đại học nổi
tiếng trong và ngoài nước.Đội ngũ nhân viên liên tục được cập các kiến thức và công nghệ
mới sẵn sàng làm thỏa mãn các đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Đội ngũ nhân viên của công
ty Vĩnh Hưng được làm việc trong một môi trường năng động, đầy thử thách, giúp cho nhân
viên trong công ty ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong các lĩnh vực hoạt
động của mình.
Văn hóa của công ty: Nhân viên của công ty luôn hướng tới tình cảm cao đẹp, có những
tinh thần bao năm xây đắp. Nền văn hóa đó đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp của công
ty hôm nay và cả mai sau.Tinh thần và nhân học đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển
của công ty Vĩnh Hưng. Biểu hiện cao nhất của nền văn hóa đó là sự lao động quên mình,
sáng tạo tột bậc tạo nên thành công của công ty Vĩnh Hưng ngày hôm nay.
Phong cách làm việc của công ty: Tôn trọng nhân bản và những giá trị vĩnh cửu. Niềm
tin vào những giá trị đó xác định phương thức của mỗi thành viên trong công ty, trong mỗi
hoàn cảnh khác nhau.Mỗi thành viên trong công ty luôn tôn trọng con người và tài năng cá
nhân. Tập thể Vĩnh Hưng cùng tập trung phát huy trí tuệ vì sự phát triển của công ty, cùng
đoàn kết, cùng tiến bộ. Các nhân viên trong công ty luôn tôn trọng lịch sử hình thành của

trang 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
công ty, truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc để ứng dụng sáng tạo vào công tác kinh doanh.
Nhân viên của công ty luôn kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được không ngừng học
hỏi để nâng cao trình độ.
Đến nay công ty luôn tự hào là nhà cung cấp các sản phẩm công nghệ cao tốt nhất cho
khách hàng.
Công ty được thành lập và kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số: 0103000986 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Công ty có hệ thống chi nhánh phát triển trên toàn quốc. Có văn phòng giao dịch tại 3
miền :miền bắc, miền trung, miền nam.
2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông của các hãng IBM,
Compaq, HP, EPSON, DELL, TOSHIBA, CASIO, MICROSOFT, EXCHANGE…
Phát triển và cung cấp phần mềm tin học cung cấp giải pháp và tích hợp hệ thống cho
các công ty, các đơn vị, các tổ chức.
Cung cấp các sản phẩm và giải pháp về điện, điện tử, điện lạnh của các hãng LG,
SAMSUNG, TOSHIBA, FUNIKI…
Cung cấp các thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo, trình chiếu, thiết bị văn phòng
SHARP, TOSHIBA, PANASONIC, SONY, HITACHI…
Cung cấp thiết bị dạy học, thiết bị y tế, thiết bị dạy nghề, thiết bị âm thanh chiếu sáng,
thiết bị điều khiển tự động hóa.
Cung cấp thiết bị và giải về kiểm tra, giám sát dò tìm kim loại của các hãng sản xuất
thiết bị của Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc.
Dịch vụ tư vấn, đào tạo.
Dịch vụ lắp đặt bảo hành và bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị công
nghệ thông tin điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị điều khiển tự động, thiết bị kiểm tra an
ninh, giám sát bảo vệ
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức quản lý ở công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy công ty.

trang 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4

Hội đồng quản trị

Giám đốc

P.Giám Đốc

TCKT Dự án Kỹ Thuật Kinh doanh

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban.
1.3.2.1. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra, số
thành viên trong hội đồng quản trị công ty do đại hội đồng cổ đông ấn đinh
Quyết định chiến lược phát triển của công ty
Quyết định các phương án đầu tư
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua các hopwj
đồng mua bán của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc công ty và các cán bộ quan trọng khác trong
công ty, quyết định mức lương, lợi ích khác của các cán bộ quản lý trong công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức,quyết định thành lập công ty,chi nhánh các quyết định quan trọng
khác của công ty.
Trình bày quyết toán hàng năm lên đại hội đồng cổ đông.
Duyệt chương trình nội dung phục vụ đại hội đồng cổ đông.
3.2.2. Giám đốc công ty:ThS Bùi Quý Hòa.
Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm của công ty trước
pháp luật.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị.
Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Tổ chức thực hiện các phương an kinh doanh, đầu tư dự án của công ty
Quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

trang 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng,kỷ luật các chức danh quan trọng
như: Phó giám đốc,kế toán trưởng, trưởng các phòng ban…
Quyết định lương, thưởng của nhân viên trong công ty.
Báo cáo tình hình công ty trước hội đông quản trị.
1.3.2.3. Phó giám đốc:ThS Nguyễn Đức Thiết.
Tham gia điều hành hoạt động của công ty
Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu cho giám đốc về bảo toàn tài chính và
phương án kinh doanh của công ty
Cấp các báo cáo cho giám đốc.
Ủy quyền vắng mặt cho các trưởng phòng ban liên quan.
1.3.2.4. Phòng dự án.
a: Chức năng
Tham mưu với giám đốc công ty về các dự án kinh doanh và phát triển của công ty.
Theo dõi và báo cáo với giám đốc công ty thường xuyên hoạt động SXKD của công ty.
Tìm kiếm và đấu thầu dự án
Theo dõi và báo cáo tinh hình thực hiện các dự án.
b: Nhiệm vụ
Lập các kế hoạch và báo cáo với ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo đầu tư thiết bị chiều sâu.
Cập nhật nghiên cứu các vấn đề về công nghẹ và báo cáo với ban giám đốc.
Tiến hành và nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị và đấu thầu dự án.
Lập báo cáo định kỳ vói ban giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất mà ban giám đốc giao.
1.3.2.5. Phòng tài chính kế toán.
a: Chức năng.
Tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của công
ty.
Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng vốn của công ty.
Cung cấp kịp thời và chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động SXKD của công ty.
Tham mưu với ban giám đốc sử lý kịp thời trong quá trình quản lý.
b: Nhiệm vụ.
Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong quá trình SXKD.
Hướng dẫn kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ chính
sách.
Theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty.

trang 4
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Đề xuất với giám đốc công ty quy chế tính lương thưởng phụ cấp của cán bộ công nhân viên
theo quy chế hiện hành của công ty.
Kết hợp với bộ phận khác lập kế hoạch SXKD của công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
1.3.2.6. Phòng kinh doanh.
a: Chức năng
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài dạn và ngắn hạn.
Khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
Quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường.
Phân tích thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược thúc đẩy tăng doanh số.
b: Nhiệm vụ.
Kiểm tra hàng tồn kho, hàng quá hạn, hàng có chất lượng kém để xuất trả.
Lên đơn đặt hàng.
Liên hệ với nhà cung cấp để dặt hàng.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.3.2.7. Phòng Kỹ thuật
a: Chức năng.
Thực hiện bảo trì lắp đặt ,sửa chữa thiết bị của công ty.
Quản trị hệ thống mạng nội bộ.
Sửa chữa, bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị ,dịch vụ của khách hàng do công ty cung cấp.
Thiết kế và viết các phần mềm.
b: Nhiệm vụ.
Bảo trì lắp đặt thiết bị của công ty
Thiết kế và viết các phần mềm
Chăm sóc khách hàng.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của ban giám đốc giao.
4. Kết quả kinh doanh của công ty

BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU.


Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. doanh thu BH,DV 93.924.327.431 137.394.139.766 179.356.798.578
2. Doanh thu thuần về BH,DV 93.924.327.431 137.394.139.766 179.356.798.578
3. Giá vốn hàng bán 83.921.213.574 119.762.496.326 156.698.546.217
4. lợi nhuận gộp về BH,DV 10.003.113.856 17.631.643.440 22.657.242.361
5. Doanh thu hoạt động tài chính 75.650.939 336.720.585 517.690.767

trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
6. Chi phí tài chính 362.918.102 357.568.208 700.467.590
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 9.012.857.065 16.558.944.076 21.567.890.529
8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 702.989.628 1.021.851.741 1.272.128.655
9. Thu nhập khác 103.370.622 190.476.000 307.908.409
10. Chi phí khác. 320.644.744 420.438.876
11. Lợi nhuận khác 103.370.622 -130.168.744 -112.530.467
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 806.360.250 891.682.997 1.159.598.188
13. Chi phi thuế TN hiện hành 225.780.870 249.671.239,2 289.899.547
14. Chi phí thuế TN hoãn lại
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 580.579.380 642.011.757,8 869.698.641
Sơ đồ 2: Bảng so sánh các chỉ tiêu của công ty.
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm liên tục 2007, 2008,
2009.
Chỉ tiêu doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 46,28% tương ứng với
43.469.812.335 VND. Doanh thu của năm 2009 so năm 2008 tăng 31,27% tương ứng với
42.962.658.812 VND. Doanh thu năm 2009 so với năm 2007 tăng 92,02% tương ứng với
86.432.471.147 VND.
Ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm liên tục tăng với trị số cao cho thấy được khả
năng phát triển lớn của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục.
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,58% tương ứng với 61.432.377,8 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 35,46% tương ứng với 227.686.883,2 VNĐ
Năm 2009 tăng so với năm 2007 là 49,8% tương ứng với 289119261 VNĐ. Trong vòng 2
năm lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 tăng gần gấp 1,5 lần so với năm 2007.
Nhìn tỷ lệ so sánh giữa năm 2009 với 2008, 2009 với năm 2007, 2008 với năm 2007 ta
thấy tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 3 năm gần đây là rất lớn.

PHẦN II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ


MÁY KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY
1.Hình thức kế toán trong công ty.
Hình thức kế toán trong công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Bổ sung thêm hình thức
kế toán trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là hàng tháng. Niên độ kế toán là 01 năm
(từ ngày 01/01 đến 31/12). Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng.
Sơ đồ hạch toán như sau:

Chứng từ gốc

trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4

Sổ chi tiết
Sổ quỹ Sổ nhật ký
chung

Bảng tổng hợp chi


Sổ cái tiết

Bảng cân đối số phát


sinh

Báo cáo tài


chính

 Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi vaò cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi
vào nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và theo nội dung kinh tế
của nghiệp vụ đó. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ban đầu ( phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho…) đã kiểm tra để làm căn cứ ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ
vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản liên quan đến các tài khoản bán hàng như: TK
511, TK 632, TK 157, TK 131…Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết như sổ chi tiết thanh toán
với người mua, thẻ kho… Căn cứ vào sổ nhật ký bán hàng ,nhật ký thu tiền để ghi vào các
TK 511, TK 131, TK 111, TK 112…Cuối tháng,cuối kỳ, cuối quý tính tổng số phát sinh nợ
có và số dư trên từng tài khoản trên sổ cái và sổ chi tiết. căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đối chiếu sổ cái TK 511 Với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, sổ cái TK
131 với bảng thanh toán chi tiết với người mua,sổ cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa, sổ
cái TK 156 với bảng chi tiết hàng hóa… Các sổ cái này được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Phòng kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Hưng có 11 người. Chia làm 5 phần chính
như sau: kế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán quỹ, kế toán kho, kế toán lương
Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Vĩnh Hưng.

trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4

Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

KT.Công
KT.Thuế KT.Lương KT.Kho KT.Quỹ
nợ

Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty cổ phần Vĩnh Hưng.


2.1 Chức năng, nhiệm vụ kế toán thuế.
Thực hiện kê khai các nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước.
Lập các hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra. Căn cứ vào yêu cầu của bộ phận kinh
doanh và các bộ phận khác kế toan công nợ xác định tính đúng sai của các phiếu
yêu cầu và bảng báo giá, biên bản bàn giao. Sau đó chuyển qua kế toán thuế viết
hóa đơn tài chính.
Lập các báo cáo thực hiện với cơ quan thuế và các đơn vị chức năng. Như báo cáo
tháng: kê khai thuế GTGT, tình hình sử dụng HĐTC… Báo cáo quý quyết toán
tạm tính thuế TNDN…báo cáo năm: Quyết toán sử dụng hóa đơn , quyết toản thuế
GTGT,báo cáo tài chính…
Giao dịch với cơ quan thuế : mua hóa đơn ,lập báo cáo tài chính…
Lưu giữ các hóa đơn tài chính:HĐTC, chứng từ ngân hàng…
Theo dõi và giám sát việc nộp thuế GTGT, thuế môn bài…
Cập nhận các thông tin về chính sách thuế để cùng báo cáo cho kế toán trưởng để
có phương án giải quyết.
Thực hiện các công việc khác khi được sự phân công của ban giam đốc.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm mọi hoạt động về kế toán của phòng tài chính kế toán.
Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng kế
toán theo đúng quy định hiện hành.
Chịu sự lãnh đạo và giúp đỡ người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quản lý
và giám sát công tác tài chính tại đơn vị mình.
Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện các quyết định về tài chính kế toán trong công ty.

trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Lập các báo cáo tài chính
Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Tham gia ý kiến với ban giám đốc về việc thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng
đối với nhân viên trong phòng kế toán.
Yêu cầu các các bộ phận có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan về
hoạt động kế toán.
2.3 Kế toán tổng hợp.
Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng tài chính của công ty. Lập các báo cáo cho
cấp trên theo đúng các quy định hiện hành.
Thường xuyên đôn đốc đối chiếu sổ sách kế toán nvowis các kế toán viên khác
theo từng kỳ kế toán đã quy định. Kiểm tra và toàn bộ hồ sơ thanh toán và báo cáo
quyết toán tài chính của công ty theo quy định hiện hành.
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đói
tượng sử dụng.
Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương đối với nhân
viên trong công ty.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, xây dựng phản ánh trả lương
hợp lý.
Phân loại và đánh giá lao động
Theo dõi và cập nhật các thông tin mới về chế độ bảo hiểm, hưu trí, chế độ nghỉ
mất sức, nghỉ hộ sản, nghỉ ốm…
Đối chiếu, thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN…
2.5 Kế toán kho.
Phản ánh tình hình biến động vật tư hàng hóa của đơn vị.
Phản ánh giá trị khấu hao của TSCĐ, CCDC…các đơn vị.
Cùng phòng thiết bị kiểm tra và đánh giá lại tài sản của đơn vị mình.
Kiểm tra vật tư hàng hóa khi nhập.
Xuất kho khi có yêu cầu của các đơn vị được sự đồng ý của cấp trên.
2.6 Kế toán quỹ.
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của các tài sản và các loại vốn
bằng tiền của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá khác.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thường xuyên đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác tiền mặt của
đơn vị.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng nội tệ và ngoại tệ.
2.7 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán công nợ.

trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Kế toán công nợ nắm rõ tình hình công nợ của công ty một cách chính xác nhất,
theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản thu chi của từng đối tượng phát sinh. Căn
cứ vào các hợp đồng kinh tế, các chứng từ và các cam kết thanh toán….để kế toán
phản ánh kịp thời các khoản phải thu, phải trả trong kỳ.
Phải theo dõi thường xuyên từng khoản công nợ theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc kịp thời các khoản phải thu, thanh
toán các khoản phải trả.
Kiểm tra đối chiếu đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải
thu phải trả phát sinh, đã thu, đã trả, số còn phải thu phải trả .Đặc biệt là các đối
tượng có giao dịch thường xuyên, các đối tượng có công nợ lớn. Kế toán công nợ
phải đối chiếu thường xuyên để tránh sự nhầm lẫn, để kịp thời phát hiện và sửa
chữa sai sót.
Đố với các khoản công nợ có nguồn gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ
và theo theo dõi cả đồng Việt Nam. Cuối mỗi kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
Phải chi tiết theo cả giá trị và hiện vật đối với các khoản công nợ bằng vàng, bạc,
đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá trị thực tế.
Phải phân loại các khoản công nợ theo thời gian thanh toán cũng như theo đối
tượng phải thu, phải trả.
3.Chế độ kế toán áp dụng tại công tại công ty.
Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng là doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ
kế toán theo quyết định 48/QD-BTC.Vì công ty là doanh nghiệp nhỏ,hoạt động
đơn giản nên áp dụng theo quyết định 48 có hệ thống tài khoản đơn giản hơn hệ
thống tài khoản ở quyết định 48. Doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính theo
mẫu riêng và gồm các biểu mẫu sau :
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.Tình hình sử dụng máy vi tính tại công ty.
Đặc điểm của công ty là công ty cung cấp phần mềm cho kế toán. Nên công ty tự
thiết kế phần mềm quản lý riêng cho công ty của mình. Cac phòng ban của công ty
đều sử dụng mát tính, 100% nhân viên trong công ty sử dụng máy tính. Trình độ
tin học của nhân viên trong công ty cao.

PHẦN III:ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN


CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY.

trang10
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
A:Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Phân loại công nhân viên và các hình thức trả lương cho công nhân viên.
o Phân loại công nhân viên:
Nhân viên tạp vụ: phụ trách các công việc như: nấu ăn, quét dọn, bảo vệ.
Nhân viên phòng kế toán: thực hiện các công việc kế toán.
Nhân viên thiết kế, lập trình: thiết kế web, lập trình các phần mềm
Cấp quản lý: ra các quyết định liên quan đến sự hình thành và phát triển của
công ty.
o Hình thức trả lương cho công nhân viên.
Công ty có 2 hình thức trả lương cho nhân viên: trả lương theo thời gian cho toàn
bộ công nhân viên trong công ty, trả lương theo sản phẩm đối với phòng kinh
doanh và phòng kỹ thuật.
Trả lương theo thời gian:là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ kỹ
thuật và thời gian làm việc của người lao động.Tiền công không đồng đều cho mọi
nhân viên nó tương ứng với trình độ làm việc và thời gian làm việc khác nhau của
từng nhân viên qua nấc thang điểm. Nó được xác định đối với toàn bộ nhân viên
trong công ty. Công ty áp dụng hình thức này là phù hợp bởi nhân viên trong công
ty chủ yếu làm việc trong văn phòng. Công ty sử dụng chấm công vân tay để quản
lý thời gian đi làm và về làm của nhân viên(Công ty có những hình thức quản lý
đối với nhân viên nghỉ, đi làm muộn, đi công tác, hoặc nhân viên đi đến các ngân
hàng hoặc giao dịch với khách hàng) Hình thức trả lương này dễ tính tạo thu nhập
ổn định cho nhân viên trong công ty. Tuy nhiên hình thức này không quản lý được
yếu tố cố gắng và hiệu quả của công việc.
Trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các phòng có nhân viên tạo ra mức xuất
lượng như phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Công ty áp dụng trả lương cơ bản và
có thưởng đối với 2 phòng này nhằm khuyến khích cao độ và tiêu chuẩn hóa thời
gian làm việc. Nhân viên phải cố gắng và có trình độ tay nghề cao thì mới có đủ
khả năng đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Đối với phòng kinh doanh áp dụng
trả lương là mức lương cơ bản cộng với phần trăm doanh thu. Khi mức doanh thu
của công ty vượt qua định mức cơ bản thì các nhân viên phòng kinh doanh sẽ được
hưởng phần trăm doanh thu vượt định mức. Chính sách khuyến khích này giúp cho
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ của công ty tăng. Đối với phòng kỹ thuật công ty
áp dụng mức trả lương thưởng theo nhóm. Đây là là phương pháp mở rộng phương
pháp thưởng khi nhóm hoàn thành công việc tốt và đúng hoặc trước tiến độ. Công
ty áp dụng theo hình thức này đối với phòng kỹ thuật bởi có sự ràng buộc về quyền
lợi giữa các nhân viên trong phòng kỹ thuật về quyền lợi của họ trong nhóm. Các
nhân viên phải có ý thức cao hơn trong các hoạt động của mình. Số thành viên
trong phòng ít họ sẽ thúc đẩy nhau cùng làm việc. Hình thức trả lương này sẽ giúp

trang11
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
năng suất lao động của phòng tăng lên, thu nhập công nhân tăng lên, kỹ thuật và
trách nhiệm của cả phòng được tăng lên, những người nào chậm, chuyên môn chưa
vững sẽ được cả phòng cải thiện nhanh hơn, làm việc tốt hơn.
• Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính lương.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng là 26 ngày. Một
tuần làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8h. Buổi sáng bắt
đầu từ 8h và nghỉ trưa vào lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu thời gian làm việc từ lúc
13h30p đến lúc 17h30p
Hàng ngày nhân viên trong công ty đến công ty sẽ được chấm công bằng hình
thức điểm danh dấu vân tay. Ngoài điểm danh bằng máy chấm vân tay còn có nhân
viên văn phòng chấm công lại đối với những người có công việc phải đến muộn
như đi rút tiền ngân hàng, đi sửa chữa hoặc thực hiện các công việc khác mà ban
giám đốc hoặc các trưởng phòng yêu cầu. Phân loại công trong công ty chia làm
loại công như sau:
Công A: áp dụng đối với nhân viên buổi sáng đến trước 8h, và buổi chiều về sau
17h 30.
Công B: áp dụng cho nhân viên buổi sáng đến làm việc sau 8h và trước 8h5p.
Buổi chiều trong khoang thời gian từ 17h25p đến 17h30p.
Công C: áp dụng cho các nhân viên buổi sáng đến trong khoảng thời gian từ sau
8h5p đến 9h. Buổi chiều trong khoảng thời gian từ sau 15h đến trước 17h25p.
Nhân viên không được tính công khi đi làm sau thời gian là 9h sáng và buổi chiều
về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc ,của trưởng phòng…)
Công ty căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính lương và
thưởng cho nhân viên phòng kinh doanh. Căn cứ vào mức độ tiến trình công việc
và khối lượng công việc tính lương và thưởng cho phòng kỹ thuật.
• Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương vào
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
o Phương pháp tính lương.
Lương của nhân viên trong công ty dưa trên sự công bằng với năng lực lao động.
Lương dựa vào tính chất của công việc và dựa trên số năm cống nghiến thực tế tại
công ty. Những nhân viên làm công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi trình độ tay
nghề kỹ thuật cao có mức lương cao hơn. Tiền lương của công ty tính trên mức hệ
số có thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiêm vụ. Vì vậy đảm bảo được
sư công bằng trong chi trả mức thù lao công sức của người lao động. Đối với
những lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và thời gian thử việc là
2 tháng. Hàng năm công ty có 2 lần xét duyệt tăng lương và tưng trong khoảng từ
10% đến 15% mưc lương. Đối với các trường hợp khác tăng lương không cùng với

trang12
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
đợt tăng lương chung của công ty thì nhân viên đó viết đơn đề nghị tăng lương và ý
kiến của trưởng phòng trực tiếp quản lý nhân viên đó.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn phòng
chuyển lên ,kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày/tháng. Mỗi nhân viên phải
làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương làm thêm. Nhân viên
phải đi công tác vào ngày chủ nhật hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật sẽ được tính
là 200% lương với điều kiện phải đủ 26 công. Nhân viên được nghỉ hưởng lương
vào các ngày lễ tết theo quy định của nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại như giao hàng, lĩnh tiền ở ngân hàng… sẽ
được công ty trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng quãng đường
thực tế viên đã đi. Nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng phòng xét duyệt
chuyển qua phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.
Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = tổng số km đi thực tế x 0,025 x giá xăng.
Trong đó 0,025 là định mức tiêu hao trên 1 km.
Công ty tổ chức ăn trưa, tiền cơm trưa được tính như sau.
Tiền cơm trưa = số ngày ăn thực tế tại công ty x giá 1 ngày.
Thường giá 1 ngày cơm hiện tại ở công ty là 15000 VNĐ
Ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên…
Tiền lương= lương cơ bản + phụ cấp + tiền xăng + lương ngoài giờ -tiền tạm ứng
+ tiền cơm trưa.
Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu
Công thức trả lương theo thời gian như sau:

Mức lương tháng


-Mức lương ngày
26
Mức lương tối thiểu áp dụng trong công ty là 950.000 VNĐ
• Các hình thức thưởng.

trang13
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Hàng năm công ty có chế độ thưởng cho nhân viên của công ty. Công ty có quyết
định thưởng vào các ngày lễ trong năm như: 08/03, ngày 20/10, ngày 02/09, ngày
30/4…
Là các khoản thưởng không nằm trong lương mà được lấy từ các quỹ của công ty.
Ngoài ra công ty còn có các chế độ khác cho nhân viên của công ty mình như hàng
năm tổ chức cho nhân viên 01 chuyến đi tham quan du lịch (những ai phải đi công
tác hoặc thực hiện công việc của công ty thì công ty sẽ được công ty thanh toán
tiên mặt). vào ngày sinh nhật của nhân viên trong công ty công ty có hoa và quà
chúc mừng. Đối với những nhân viên đã làm việc trên 1 năm ngoài những khoản
trên còn được nhận thêm 1 tháng lương nữa được gọi là lương tháng 13 và được trả
vào cuối tháng 12
Để hạch toán tiền lương cho nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như
bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu bán hàng theo quy định của công ty từ
đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương để tiến hành thanh toán lương cho
nhân viên.
Đối với bộ phận hành chính và kế toán thì căn cứ vào bảng chấm công của trưởng
các bộ phận chấm công cho nhân viên. Cuối tháng nộp bảng chấm công cho kế
toán tiền lương. Kế toán lương đối chiếu giữa bảng chấm công của trưởng phòng
các bộ phận với bảng chấm công của bộ phận văn phòng làm căn cứ tiến hành lập
bảng tính lương cho nhân viên.
Đối với bộ phận phòng kinh doanh và phòng lập trình thì kế toán căn cứ vào doanh
thu bán hàng và định mức doanh số bán hàng mà công ty đã đưa ra. Trưởng phòng
sẽ căn cứ tính doanh thu riêng cho từng nhân viên.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán tiền lương là:
Bảng chấm công
Bảng chấm công công tác và ngoài giờ
Danh sách nhân viên ăn cơm trưa
Bảng đề nghị quyết toán tiền xăng
Bảng tổng hợp tạm ứng lương.
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
Sổ cái tài khoản 334, 338
Bảng thanh toán lương nhân viên
Bảng thanh toán tiền thưởng

trang14
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4

BẢNG CHẤM CÔNG


Tháng 11 năm 2007
- Bộ phận: Phòng kinh doanh

STT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày làm việc trong tháng Tổng
hoặc chức vụ 1 2 .... 30 Nghỉ có p

1 Nguyễn Hoài An Trưởng phòng A A .... A 0


2 Hoàng Minh Hải Nhân viên A CP .... A 2
3 Lý Bảo Thanh Nhân viên A A .... B 0
4 Nguyễn Hà Thanh Nhân viên A A .... C 0
5 Mai Bình Hưng Nhân viên KP A .... A 0
Cộng 4 4 5 2

Người chấm công Trưởng phòng kinh doanh Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Cuối tháng các phòng ban có liên quan gửi bảng chấm công lên bộ phận kế toán
tiền lương. Để kế toán tiến hành lập và lên bảng thanh toán tiền lương cho nhân
viên trong công ty. Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên
kế toán lương chuyển qua để kế toán trưởng xem xét lại các khoản và ký duyệt.
Sau đó trình giám đốc duyệt bảng lương rồi chuyển qua kế toán lập phiếu chi rồi

trang15
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán tiền lương cho nhân viên. Thủ quỹ tiến
hành trả lương theo theo danh sách kèm theo.

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG


Tháng 11 năm 2009
Bộ phận: Phòng Kinh doanh
Đơn vị tính: 1000VNĐ
STT Họ và tên Chức Ngày Lương Thành Tiền Thành Ký nhận
vụ công cơ bản tiền thưởng đạt tiền
doanh số
1 Nguyễn Hoài An TP 26 2,500 2,500 2,366 4,866
2 Hoàng Minh Hải NV 24 2,000 1,846 2,341 4,187
3 Lý Bảo Thanh NV 26 2,000 2,000 2,414 4,414
4 Ng Hà Thanh NV 26 1,700 1,700 1,872 3,572
5 Mai Bình Hưng NV 25 1,500 1,442 2,104 3,546
Cộng 172 9,700 9,488 11,099 20,587

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Theo quy định của công ty thì những ngày nghỉ có phép , công ty vẫn chấp nhận
cho nhân viên được hưởng 75% lương cơ bản. Đối với những ngày nghỉ không
phép nếu là 2 ngày trong 1 tháng thì công ty thì được hưởng 50% lương cơ bản,
nếu vượt quá 2 ngày nghỉ không phép thì những ngày còn lại không được tính
lương.
Sau khi tính lương cho từng phòng ta lập bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh
nghiệp.
Từ bảng chấm công thực tế, bảng thanh toán tiền lương của công nhân viên kế toán
tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Nó dựa trên mức lương cơ bản của
nhân viên không tính trên bất cứ khoản phụ cấp nào. Được trích 28% trên mức
lương cơ bản.
Trong đó người sử dụng lao động đóng 20% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Và được phân bổ như sau: 15% đóng BHXH, 2% BHYT,
2% kinh phí công đoàn, 1% BHTN.
Người lao động đóng 8% trong đó 5% BHXH, 1% BHYT, 1% BHTN.
Các chứng từ sử dụng khi hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.

trang16
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BH
Biên bản đối chiêu thu nộp BHXH
Danh sách người lao động hưởng BHXH.

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI


Tháng 11 năm 2009

trang17
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –
Đ2KT4
S Ghi có TK TK 334 Phải trả công nhân viên TK 338 Phải trả,
T Đ/tượng
T sử dụng Các Cộng có Bảo hiểm Kinh phí Bả
Lương khoản TK 334 thất nghiệp công đoàn x
(Ghi nợ các TK)
khác (3389) (3382) (3

1 2 3 4 5 6 7
1 TK 641
Chi phí bán hàng
- Phòng kinh doanh 18,849 11,099 29,9480
- Cửa hàng bán lẻ 6,304 9,001 15,305
2 TK 642 16,387 16,387
Chi phí quản lý DN
Cộng 85,048 20,100 105,1496
Người lập biểu Kế to
(ghi họ tên đóng dấu) ( Ký t

trang18
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Khi có bảng chấm công và bảng tổng hợp doanh số kế toán tính lương cho nhân viên.
Sau khi trình giám đốc ký duyệt chuyển kế toán lập phiếu chi. Và chuyển phiếu chi
cho thủ quỹ tiến hành trả lương nhân viên.

Đơn vị: Công ty cổ phần công nghệ Quyển sổ: 002 Mẫu số 02 – TT
Vĩnh Hưng Số: 139 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ:Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu ngày 30 tháng 3 năm 2006
Giấy-HN Nợ: TK 334 của Bộ Tài chính
ĐT : 04.7821386 Có: TK 111

PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 11 năm 2009

Họ tên người nhận tiền: Hoàng Yến Dung


Địa chỉ: Công ty cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng
Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho nhân viên tháng 11/2009
Số tiền: 100,046,242 VNĐ (Viết bằng chữ: Một trăm triệu, không trăm bốn sáu ngàn
hai trăm bốn hai đồng chẵn )
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương tháng 11/2009
Đã nhận đủ số tiền : 100, 046,242 VNĐ (Viết bằng chữ: Một trăm triệu, không trăm
bốn sáu ngàn hai trăm bốn hai đồng chẵn )
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người nộp Thủ quỹ
đơn vị trưởng phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) ...............
+ Số tiền quy đổi ...............................................
Sau khi phiếu chi chuyển cho thủ quỹ chi tiền và trả lương cho cán bộ công nhân
viên. Chứng từ trả về kế toán tiền lương để kế toán tiền lương định khoản vào máy.
Việc tính lương của nhân viên được tiến hành thủ công sau khi có tài liệu phân bổ tiền
lương kế toán tiến hành ghi vào máy.

trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Sau khi tiến hành lập phiếu chi và phân bổ tiền lương các khoản trích theo lương kế
toán tiến hành mở các sổ chi tiết có liên quan. Các sổ chi tiết đó là sổ quỹ tiền mặt sổ
thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG
Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản: 111
Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2009
Ngày Số phiếu Số tiền
tháng Thu Chi Diễn giải Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Mang sang 86,454,255
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... 175,654,541
30/11 139 Thanh toán tiền 100,046,24 75,608,299
lương cho nhân viên 2
T11/2007
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
....... ..... ....... .................... .............. ............... ...........
Cộng 125,254,54 166,085,24 45,623,554
3 4

Lập, ngày 30 tháng 11 năm 2009


Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG


Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội

trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

SỔ CÁI
Tài khoản: 111
(Tiền mặt)
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày Chứng từ Số Số phát sinh
tháng Số Ngày Diễn giải hiệu
ghi sổ hiệu tháng TK đối Nợ Có

ứng
Số dư đầu kỳ 86,454,255
...... ..... ..... ................. ............ ............. ...........
.
...... ..... ..... ................. ............ ............. 175,654,541
.
30/11 116 30/11 TT tiền lương cho
334 100,046,242
nhân viên T11/2007

...... ..... ..... ................. ............ ............. .............


.
Cộng 526,700,254 546,524,254
Số dư cuối kỳ 45,623,554

Ngày 30 tháng 11 năm 2009


Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG


Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội

SỔ CÁI
Tài khoản: 334

trang 21
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

(Phải trả công nhân viên)


Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày Chứng từ Số hiệu Số phát sinh
tháng Số Ngày Diễn giải TK đối
ghi sổ hiệu tháng ứng Nợ Có
Số dư đầu kỳ
30/11 115 30/11 Tính tiền lương phải 641/
trả T11/2007 642 100,046,242

30/11 116 30/11 TT tiền lương cho


nhân viên T11/2007 111 100,046,242

Cộng 100,046,242 100,046,242


Số dư cuối kỳ

Ngày 30 tháng 11 năm 2009


Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG


Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản: 641
(Chi phí bán hàng)
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Chứng từ Số phát sinh

trang 22
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Ngày Số Ngày Diễn giải Số hiệu


tháng hiệu tháng TK đối Nợ Có
ghi sổ ứng
Số dư đầu kỳ
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
30/11 115 30/11 Tính tiền lương phải
334 72,517,393
trả T11/2007
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
Cộng 351,451,212 351,451,212
Số dư cuối kỳ

Ngày 30 tháng 11 năm 2009


Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VĨNH HƯNG


Địa chỉ: Số 9 tổ 33 Dịch Vọng-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CÁI
Tài khoản: 642
(Chi phí quản lý Doanh nghiệp)
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày Chứng từ Số hiệu Số phát sinh
tháng Số Ngày Diễn giải TK đối
ghi sổ hiệu tháng ứng Nợ Có

trang 23
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Số dư đầu kỳ
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
30/11 115 30/11 Tính tiền lương phải
334 27,528,849
trả T11/2007
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
...... ..... ..... ................. ............. ............. ...........
Cộng 415,426,563 415,426,563
Số dư cuối kỳ

Ngày 30 tháng 11 năm 2009


Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Quy trình kế toán tiền lương.

trang 24
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Bảng
chấm
công
của văn
phòng
Nhân viên Thủ
Kế Giám Kế
kế toán kiểm quỹ
toán đốc toán
tra đối chiếu tiến
trưởng kiểm viết
2 bảng chấm hành
kiểm tra và phiếu
công và lập xuất
tra và ký chi
ra bảng tiền và
ký xác xác thành
Bảng thanh toán trả
nhận nhận 2 liên
chấm lương lương
công của
các
trưởng
phòng
Kế
toán
ghi sổ

Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương.

Cuối tháng nhân viên văn phòng và các trưởng phòng tổng hợp và nộp bảng
chấm công lên phòng kế toán. Kế toán kiểm tra đối chiếu các chứng từ của 2 bảng
chấm công và các chứng từ khác kèm theo như bảng đi công tác và ngoài giờ… Sau
khi đối chiếu kế toán lập ra bảng thanh toán tiền lương. Sau đó chuyển lên kế toán
trưởng xem xét và ký xác nhận. Sau đó giấm đốc kiểm tra và ký xác nhận. chuyển
bảng thanh toán lương về phòng kế toán để kế toán viết phiếu chi. Sau đó chuyển
phiếu chi và bảng lương cho thủ quỹ để thủ quỹ tiến hành xuất tiền và trả lương chi
nhân viên. Khi tiến hành trả lương thủ quỹ phải lấy chữ ký của người nhận lương. Sau
đó bảng bảng thanh toán tiền lương và phiếu chi trả về kế toán lương tiến hành vào
các sổ.

Trình tự ghi sổ “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”.

trang 25
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Bảng thanh toán lương bảng


chấm công…

Sổ chi tiết tài


Sổ quỹ Sổ nhật ký chung khoản 334,338

Bảng tổng hợp số


Sổ cái phát sinh TK334,338
tk 334,338

Bảng cân đối số


phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú. Ghi hàng ngày


Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối tháng
Sơ đồ 8: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương
Từ bảng thanh toán lương bảng chấm công kê toán ghi vào sổ nhật ký chung của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự ngày tháng. Đồng thời kế toán ghi vào
sổ chi tiết tài khoản 334, 338. từ chứng từ gôc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Từ sổ nhật ký
chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338.Cuối tháng từ sổ chi tiết các tài khoản
lập được bảng tổng hợp số phát sinh tài khoản 334, 338… Cuối tháng đối chiếu bảng
tổng hợp chi tiết và sổ cái tai khoản 334, 338. từ sổ cái các tài khoản ta lập đươc báng
cân đối số phát sinh. Từ bảng tổng hợp số phát sinh và bảng cân đối số phát sinh ta lập
được báo cáo tài chính.

trang 26
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

B: Kế toán vốn bằng tiền.


• Nguyên tắc chế độ quản lý tiền mặt
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán đã được duyệt và các kế hoạch chi tiêu
để lập phiếu chi theo trình tự thực tế phát sinh
Lập các phiếu thu theo thực tế phát sinh.
Số liệu được cập nhật thường xuyên kịp thời chính xác.
Đối chiếu hàng ngày với thủ quỹ số liệu phát sinh, kiểm tra số dư của thủ quỹ cuối
mỗi ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc đột xuất.
Đối chiếu với tài khoản ngân hàng để biết được số dư tại ngân hàng.
1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
Theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng.
Theo dõi quá trình thu chi tại công ty.
o Chứng từ sử dụng .
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán .
Các phiếu kế toán.
Sổ quỹ tiền mặt.
o Kế toán thu tiền.
 thu tiền bán chịu
Khi khách hàng trả tiền cho nhân viên bán hàng. Nhân viên nhận tiền và lập phiếu
chi thành 2 liên và ghi sổ tiền thanh toán số phiếu thu vào thông báo trả tiền kem
theo. Nhân viên bán hàng chuyển phiếu thu và tiền cho thủ quỹ, chuyển thông báo
trả tiền cho cho kế toán phải thu.thủ quỹ nhận tiền và kiểm tra số tiền trên phiếu
thu và đóng dấu xác nhận.Sau đó chuyển 1 phiếu thu cho kế toán phải thu. Phiếu
còn lại dùng để ghi vào sổ quỹ và lưu theo số thứ tự.
Kế toán phải thu nhận thông báo trả tiền của khách hàng lưu lại theo hồ sơ của
khách hàng. Sau khi nhận phiếu thu từ thủ quỹ kế toán kiểm tra đối chiếu với giấy
báo nợ sau đó ghi vào nhật ký thu tiền và ghi vào sổ cái tài khoản 111. Từ sổ cái
cuối tháng ta lập được báo cáo tài chính.

trang 27
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Sơ đồ luân chuyển chứng từ thu tiền bán chịu.

2 phiếu thu+tiền 1 phiếu thu


Thủ quỹ
NVBH kiểm tra tiền Thủ quỹ ghi
nhận tiền trên phiếu và lưu vào
và lập thu và dấu sổ quỹ
phiếu chi xác nhận
thành 2
liên. Ghi
sổ tiền
thanh
toán và Thông báo trả Kế toán phải
thông thu nhận giấy
tiền
báo trả báo trả nợ của Nhật ký Sổ cái TK
tiền KH kiểm tra chung 111
đối chiếu với
phiếu thu

Nhật ký thu
tiền

Sơ đồ 9: sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán phải thu bán hàng chịu

 Thu tiền ngay

trang 28
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

1 liên giao
khách hàng
NVBH lập
3liên phiếu
thu với đầy
đủ chứ ký
của thủ quỹ thủ quỹ giữ 1 sổ quỹ
kế toán liên
trưởng,
khách hàng

kế toán tiền sổ nhật ký sổ cái


giữ 1 liên chung TK 111

sổ nhật ký thu
tiền

Sơ đồ 10: sơ đồ luân chuyển chứng từ bán hàng thu tiền ngay.


Quy trình hạch toán.

Từ các chứng từ gốc ta ghi vào sổ nhật ký chung. Đồng thời ta ghi sang sổ nhật ký thu
tiền.Từ chứng từ gốc ta ghi vào sổ quỹ tài khoản tiền mặt. Từ sổ nhật ký chung ta ghi
vào sổ cái của các tài khoản liên quan như TK 111 …ta đối chiếu, so sánh sổ quỹ với
sổ cái tài khoản tiền mặt . Khi 2 sổ này cân bằng từ sổ cái ta lập bảng cân đối số phát
sinh. Từ sổ chi tiết tiền mặt lập được bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 111. Kiểm tra
đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 111 với số dư tài khoản 111 trong
bảng cân đối số phát sinh. Từ các bảng này ta lập được các báo cáo tài chính

Trình tự ghi sổ “ kế toán thu tiền mặt “

trang 29
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

thông báo trả nợ ,phiếu thu

Sổ chi tiết tài


Sổ quỹ Sổ nhật ký chung khoản 111

Bảng tổng hợp số


Sổ cái phát sinh TK 111
tk 111

Bảng cân đối số


phát sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú. Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối tháng

Sơ đồ 11: trình tự ghi sổ thu tiền mặt.


o kế toán chi tiền
Người đề nghị thanh toán gửi giấy đề nghị thanh toán cùng các hóa đơn chứng từ kèm
theo đến phòng kế toán. Kế toán thanh toán xem xét các điều kiện hợp lý hay không.
Nếu hợp lý thì chuyên để kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển cho kế
toán lập phiếu chi. Chuyển phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền. Người nhận tiền ký nhận.
Sau đó lưu hồ sơ.

Quy trình chi tiền.

trang 30
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Nhân viên nộp Kế toán thanh toán


Kế toán trưởng ,
giấy đề nghi chi kiểm tra đối chiếu
giám đốc ký
tiền cùng các chứng từ và giây đè
duyệt
chứng từ liên quan nghị thanh toán

Kế toán thanh toán ghi


Thủ quỹ chi tiền và ghi Kế toán thanh
sổ nhật ký chi tiền, sổ
vào sổ quỹ toán lập phiếu chi
cái tài khoản …

Sơ đồ 11: Quy trình chi tiền


2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi tiền gửi quá trình nộp tiền và rút tiền của công ty. Đồng thời theo dõi tình
hình thanh toán qua ngân hàng của công ty.
o Các chứng từ sử dụng.
Lệnh thanh toán
Sổ phụ
Chứng từ giao dịch.
Ủy nhiệm chi
Séc rút tiền mặt
Các bản sao kê.
Giấy báo nợ, có của ngân hàng.
o Quy trình luân chuyển chứng từ.
Người nhận các chứng từ gốc chuyển chứng từ cho kế toán vốn bằng tiền. khi nhận
được các chứng từ của ngân hàng kế toán kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
đính kèm về tính chính xác. Nếu có sự chênh lệch chênh lệch giữa số liệu kế toán với
số liệu của ngân hàng thì kế toán phải thông báo cho bên ngân hàng để cùng nhau đối
chiếu xác minh và xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu xong kế toán tiền chuyển chứng từ gốc về cho kế toán thuế để lưu
giữ chứng từ. Kế toán tiền lưu giữ bảng sao kê của từng tháng.
Sơ đồ 11: kế toán tiền gửi ngân hàng.
o Quy trình hạch toán kế toán.

trang 31
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Tư giấy báo có ,giấy báo nợ kế toán vào sổ nhật ký chung, vào sổ quỹ ,sổ theo dõi chi
tiết tiết tiền gửi ngân hàng. Từ nhật ký chung ta vào sổ cái tài khoản có liên quan như
sổ cái tài khoản 112 ,311…sổ cái ta đối chiếu với sổ quỹ tiền gửi ngân hàng. Từ sổ cái
tài khoản ta lập bảng cân đối tài khoản. Từ sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng ta lập bảng
tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân
hàng với bảng cân đối số phát sinh xem có chênh lệch không. Không chênh lệch thì từ
các bảng ta lập được báo cáo tài chính

Thủ quỹ lập đề Kế toán trưởng Giám đốc phê


xuất rút tiền phê duyệt duyệt

Thủ quỹ rút tiền về


Kế toán ghi sổ chi Kế toán thanh
và ghi số liệu sổ
tiết nghiệp vụ rút toán lập sec rút
quỹ tiền mặt và
tiền tiền
tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ 12: quy trình rút tiền gửi ngân hàng.

Thủ quỹ đề xuất nộp Kế toán trưởng Giám đốc xác


tiền vào ngân hàng đồng ý xác nhận nhận

Kế toán thanh toán Thủ quỹ nộp tiền


ghi vào sổ tiền gửi và lấy giấy báo có.
ngân hàng Ghi vào sổ quỹ

Sơ đồ 13: quy trình nộp tiền vào ngân hàng.

trang 32
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Lệnh thanh toán, chứng từ


giao dich, giấy báo nợ , có
của ngân hàng…

Sổ chi tiết tài


Sổ quỹ Sổ nhật ký chung khoản 111, 112

Bảng tổng hợp số phát


Sổ cái sinh TK 111, 112
tk 111, 112

Bảng cân đối số


phát sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú. Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối tháng
Sơ đồ14:Quy trình luân chuyển chứng từ
3. kế toán tạm ứng.
Dùng để theo dõi các khoản tạm ứng thanh toán tạm ứng của nhân viên trong công ty.
Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm với công ty và số tiền đã nhận tạm ứng và
chỉ được sử dụng tạm ứng đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.
Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không chi hết phải nộp ngay lại quỹ.
Khi hoàn thành người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (để làm thanh
toán toàn bộ số tiền theo từng lần.
o Các chứng từ sử dụng.
Giấy đề nghị tạm ứng
Các phiếu chi
Các phiếu thu.

trang 33
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Chứng từ thanh toán.


o Qui trình luân chuyển chứng từ
Qui trình luân chuyển chứng từ khi tạm ứng.
Người thực hiện các công việc được giao làm giấy đề nghị tạm ứng. Đưa đến trưởng
phòng phê duyệt. Kế toán thanh toán kiểm tra lại xem các lần tạm ứng trước còn tồn
đọng gì không. Nếu không vướng mắc gì thì trưởng phòng kế toán duyệt. Sau đó ban
giám đốc phê duyệt. Kế toán nhận và lập phiếu chi.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ khi tạm ứng.

Người tạm ứng Trưởng phòng Kế toán trưởng


viết giấy đề nghị ký xác nhận ký xác nhận
tạm ứng

Giám đốc ký
Kế toán thanh xác nhận
Thủ quỹ chi tiền toán viết phiếu
và ghi vào sổ quỹ chi

Sơ đồ 15: quy trình tạm ứng.


Sơ đồ hoàn ứng.

Người được tạm Trưởng phòng Kế toán thanh


ứng nộp giấy đề liên quan ký toán xem xét đối
nghị hoàn ứng và duyệt chiếu
các chứng từ hóa
đơn

Thủ quỹ thu chi Kế toán thanh Kế toán trưởng đối


hoàn ứng và ghi sổ toán lập phiếu thu chiếu và ký duyệt
quỹ chi hoàn ứng

Sơ đồ 16: Quy trình hoàn ứng.

trang 34
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

C :KẾ TOÁN MUA HÀNG,VÀ BÁN HÀNG


1. Kế toán mua hàng.
Chứng từ sử dụng.
Phiếu nhập kho.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
Bảng kê xuất vật tư.
Phiếu giao nhận chứng từ
Hóa đơn tài chính.
Tờ khai nhập khẩu.
Bảng kê mua hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Thủ kho căn cứ vào hợp đồng tài chính, tờ khai nhập khẩu, hóa đơn bán lẻ, phiếu đề
xuất mua hàng, phiếu yêu cầu khác, báo giá, hóa đơn tài chính, phiếu bảo hành…để
kiểm tra số lượng quy cách sản phẩm nhập kho. Sau đó chuyển qua kế toán kiểm tra
các thông tin trên mọi chứng từ nếu thiếu hoặc sai yêu cầu các bộ phận liên quan cung
cấp bổ sung hoàn thiện chứng từ.Nếu đúng thì lập phiếu nhập kho làm 2 liên.1 liên lưu
kế toán, 1 liên lưu kho. Sau đó bàn giao các hóa đơn tài chính cho kế toán thuế còn
các chứng từ khác được lưu theo phiếu nhập

Phòng kế toán
Nhân viên viết Trưởng phòng liên kiểm tra tính Kế toán
đề xuất mua quan xác nhận hợp lý của trưởng duyệt
hàng đồng ý hàng hóa

Thủ khho Phòng kinh


Kế toán kho nhận hàng và doanh để tìm
nhập sổ mua lập phiếu Giám đốc
và ký kết hợp
nhập kho đồng mua hàng duyệt
hàng thành 2 liên.

Quy trình mua hàng.


Quy trình số liệu kế toán từ chứng từ vào các sổ kế toán tổng hợp.
Từ hóa đơn mua hàng vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ trên số liệu nhật ký chung
ghi vào sổ cái tài khoản 153, 156, 211, 213…Đồng thời ghi vào sổ nhật ký mua hàng.
Cuối tháng căn cứ vào số dư của tài liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.

trang 35
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

Từ sổ nhật ký mua hàng ta lập ra bảng tổng hợp để lập ra bảng tổng hợp chi tiết mua
hàng. Đối chiếu số dư trên sổ cái các tài khoản và số dư trên bảng tổng hợp chi tiết
mua hàng nếu các số liệu trên nếu khớp được sử dụng để lập ra các báo cáo tài chính.
2. Kế toán bán hàng.
Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Bảng kê xuất vật tư.
Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Kế toán kiểm tra thông tin trên mọi chứng từ , giá bán có thuế hay chưa , thuế suất là
bao nhiêu? Nếu sai yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp bổ sung. Nếu mọi thông
tin đã chính xác thì tiến hành lập phiếu xuất kho và lập thành 2 liên: 1 liên lưu thủ
kho, 1 liên lưu kế toán.
Quy trình hạch toán tại công ty.
Từ hóa đơn bán hàng vào sổ nhật ký chung. Căn cứ trên số liệu nhật ký chung vào sổ
cái tài khoản 111, 511, 512… từ hóa đơn bán hàng vào sổ nhật ký bán hàng. Cuối
tháng cộng tổng số liệu trên sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh. Trên
sổ nhật ký bán hàng lập bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Đối chiếu số liệu trên sổ cái
tài khoản và số liệu trên bảng cân đối số phát sinh xem có khớp nhau hay không. Nếu
không khớp nhau thì cần kiểm tra lại các số liệu hạch toán ở 2 sổ. Nếu đã khớp nhau
được sử dụng lập các báo cáo tài chính.

trang 36
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC


CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH
HƯNG.

Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần Vĩnh Hưng em xin đưa ra một số ý kiến
nhận xét sau:
1. Ưu điểm.
Công ty cổ phần Vĩnh Hưng tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ.
Các chứng từ được luân chuyển dưới sự giám sát chặt chẽ của các nhân viên trong
công ty có sự kiểm tra và giám sát của kế toán trưởng.
Phòng kế toán sử dụng phần mềm kế toán riêng phù hợp với các đặc điểm hạch toán
của công ty.
Cung cấp được các báo cáo chính xác.
Hạch toán đấy đủ chi tiết các tài khoản.
Nhân viên trong phòng kế toán làm việc tập trung hiệu quả cao.
Thực hiện tốt công tác chứng từ và sổ kế toán.
Sự phân công lao động cao. Mỗi người phụ trách một mảng kế toán riêng biệt. Vì vậy
trình độ chuyên môn cao.
Thực hiện tốt các chính sách ,chế độ về kế toán của nhà nước.
Cung cấp kịp thời các báo cáo quản trị.
2. Tồn tại.
Kê khai thuế chậm so với thời gian quy định của luật thuế thường bị cơ quan
thuế xử phạt.
Số người trong phòng kế toán ít so với các công việc cần thực hiện.
Kế toán công nợ hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Như cần phải quyết toán với
nhân viên đi công tác ,nhân viên mua vật tư hàng hóa chưa thực hiện tốt. Chưa kịp
thời đôn đốc khách hàng trả tiền.
3. Một số kiến nghi nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Bổ sung thêm nhân viên cho phòng kế toán.
Thực hiện các bảng kê khai thuế và nộp đúng thời hạn theo quy định của cơ quan
thuế.
Kế toán công nợ cần phải đôn đốc các công nợ tốt hơn.

trang 37
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Ngọc Tú –Đ2KT4

trang 38

You might also like