Professional Documents
Culture Documents
Dù có nhiều ý kiến trái ngược nhưng chuẩn hóa CSDL là một việc quan trọng để có được một CSDL tốt: không
còn các dị thường (update anomaly, insertion anomaly, deletion anomaly), không có dư thừa dữ liệu.
Bài này trình bày mục tiêu của chuẩn hóa, các vấn đề mà chuẩn hóa giải quyết, đồng thời trình bày một số ví dụ
chuẩn hóa CSDL cho một số ứng dụng trong thực tế (Hóa đơn hàng, Cửa hàng thuốc, Nhân sự, ...). Qua đó,
người đọc có thể nắm bắt kĩ thuật chuẩn hóa dễ dàng hơn.
Trong đa số các trường hợp (đặc biệt là trong những trường hợp CSDL nhỏ, chỉ vài chục bảng) thì dạng chuẩn
3NF hoặc BCNF là đạt yêu cầu. Các điều kiện để chuẩn hóa lên 4NF, 5NF, 6NF rất hiếm khi xảy ra. Do đó, như
một cách nhớ vui về qui tắc chuẩn hóa từ 1NF đến BCNF, hầu như bất kì ai khi tìm hiểu về chuẩn hóa CSDL
đều biết đến câu thần chú sau:
"The key, the whole key, and nothing but the key, so help me Codd."
()
Xem bảng dữ liệu về nhân công trong các dự án của một công ty như sau:
Project number Project name Employee number Employee name Rate category Hourly rate
1023 Madagascar travel site 11 Vincent Radebe A $60
1023 Madagascar travel site 12 Pauline James B $50
1023 Madagascar travel site 16 Charles Ramoraz C $40
1056 Online estate agency 11 Vincent Radebe A $60
1056 Online estate agency 17 Monique Williams B $50
Để ý cột Project name, dữ liệu về tên project lặp lại nhiều lần. Gây dư thừa dữ liệu.
Đây là dị thường xảy ra khi cập nhật CSDL. Với bảng CSDL này, cứ mỗi khi một nhân viên thay đổi địa chỉ, tất
cả các bản ghi có địa chỉ của nhân viên đó phải được cập nhật. Nhưng vì lí do nào đó, trong trường hợp này, dữ
liệu về địa chỉ không được cập nhật đầy đủ, gây ra dị thường.
Trường hợp này, nếu giáo sư thôi không dạy một môn nào đó thì thông tin về ông ta mất hết.
Ở đây có một tutorial rất hay về chuẩn hóa CSDL và vì đây là trang công nghệ thông tin chấm tiếng Việt nên
tutorial đó cũng đã có bản tiếng Việt cho những bạn không thích tiếng Anh. Mời các bạn thảo luận về chuẩn hóa
CSDL ở topic này.
Tutorial 2 - Dùng phương pháp tách nhóm lặp để chuẩn hóa 1NF
Đây là đề số 4 môn Kĩ thuật phần mềm kì 7 khóa 49 của lớp ĐT12 khoa ĐTVT trường ĐH Bách Khoa HN.
Khác với tutorial 1 ở trên dùng phương pháp làm phẳng, tôi dùng phương pháp tách nhóm lặp để đưa về dạng
1NF trước. Để biết về phương pháp tách nhóm lặp, xin xem thêm tutorial 3.
Yêu cầu: thiết kế CSDL quản lí cửa hàng thuốc cần các thông tin sau:
DB(Mã hóa đơn, Ngày bán, Tổng tiền Hóa đơn, Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng, Mã
Nhân viên, Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV, Số ĐT Nhân viên (Mã thuốc, Tên thuốc, Công dụng, Ngày
SX, Hạn SD, Số lượng, Thành tiền)).
1NF - Loại bỏ nhóm lặp và loại bỏ các thuộc tính tính toán.
Cần loại 2 thuộc tính tính toán sau: Tổng tiền hóa đơn và thành tiền. Vì đây chính là dữ liệu dư thừa.
1. Hóa đơn(Mã hóa đơn, Ngày bán, Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng, Mã Nhân viên,
Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV, Số ĐT NV)
2. Hóa đơn - Thuốc(Mã hóa đơn, Mã thuốc, Tên thuốc, Công dụng, Ngày SX, Hạn SD, Số lượng)
2NF - Loại bỏ các phụ thuộc hàm không hoàn toàn vào khóa chính
Quan hệ Hóa đơn chỉ có khóa đơn nên quan hệ này đã ở 2NF.
Xét quan hệ Hóa đơn - Thuốc : Tên thuốc, Công dụng, Ngày SX, Hạn SD chỉ phụ thuộc vào Mã thuốc mà
không phụ thuộc vào toàn khóa nên quan hệ này được tách làm 2 quan hệ sau:
1. Hóa đơn(Mã hóa đơn, Ngày bán, Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng, Mã Nhân viên,
Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV, Số ĐT NV)
2. Hóa đơn - Thuốc(Mã hóa đơn, Mã thuốc, Số lượng)
3. Thuốc(Mã thuốc, Tên thuốc, Công dụng, Ngày SX, Hạn SD)
3NF - Loại bỏ các phụ thuộc hàm bắc cầu vào khóa chính
Ở quan hệ Hóa đơn, ta thấy Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng chỉ phụ thuộc Mã khách hàng. Số CMT của
NV, Tên NV, Địa chỉ NV chỉ phụ thuộc mã nhân viên. Do đó tách quan hệ này thành 3 quan hệ sau:
• Hóa đơn(Mã hóa đơn, Ngày bán, Mã khách hàng, Mã Nhân viên)
• Khách hàng(Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng)
• Nhân viên(Mã Nhân viên, Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV, Số ĐT NV)
1. Hóa đơn(Mã hóa đơn, Ngày bán, Mã khách hàng, Mã Nhân viên)
2. Khách hàng(Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng)
3. Nhân viên(Mã Nhân viên, Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV, Số ĐT NV)
4. Hóa đơn - Thuốc(Mã hóa đơn, Mã thuốc, Số lượng)
5. Thuốc(Mã thuốc, Tên thuốc, Công dụng, Ngày SX, Hạn SD)
Ở quan hệ Nhân viên, ta thấy Số CMT của NV-> Tên NV, Địa chỉ NV nhưng Số CMT của Nhân viên không
quyết định Số ĐT NV (Nhân viên có thể có nhiều số ĐT như số cầm tay, số nhà, số cơ quan, ...). Như vậy, vì Số
CMT của NV là một thuộc tính quyết định (determinant) nhưng không phải khóa nên quan hệ Nhân viên chưa
đạt BCNF, cần phải tách thành 2 quan hệ như sau:
• Điện thoại - Nhân viên(Mã Nhân viên, Số CMT của NV, Số ĐT NV)
• Nhân viên(Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV)
1. Hóa đơn(Mã hóa đơn, Ngày bán, Mã khách hàng, Mã Nhân viên)
2. Khách hàng(Mã khách hàng, Tên Khách hàng, Số ĐT Khách hàng)
3. Điện thoại - Nhân viên(Mã Nhân viên, Số CMT của NV, Số ĐT NV)
4. Nhân viên(Số CMT của NV, Tên NV, Địa chỉ NV)
5. Hóa đơn - Thuốc(Mã hóa đơn, Mã thuốc, Số lượng)
6. Thuốc(Mã thuốc, Tên thuốc, Công dụng, Ngày SX, Hạn SD)
Ở đây có giáo trình CSDL đề cập về chuẩn hóa rất dễ hiểu. Trình bày khá sâu về anomaly, các dạng chuẩn giải
quyết anomaly như thế nào, ...