You are on page 1of 12

Chương 1 HỆ QUY CHIẾU TRẮC ĐỊA

1.1 Khái niệm chung


Như đã biết trên phạm vi toàn hành tinh, từng châu lục, từng khu vực và từng
quốc gia đều phải xây dựng một hệ quy chiếu toạ độ – độ cao phù hợp với phạm vi lãnh
thổ đang xét và một hệ thống điểm toạ độ – độ cao có mật độ phù hợp với mục đích sử
dụng. Như vậy ở đây có 2 khái niệm cần phân biệt rõ: một là hệ quy chiếu toạ độ và cao
độ (sau này gọi tắt là hệ quy chiếu) và hai hệ thống các điểm toạ độ và độ cao (sau này
gọi tắt là lưới Trắc địa) trong hệ quy chiếu đó.
1. Xác định hệ quy chiếu tức là xác định gốc toạ độ và hệ trục cơ sở toạ độ để dựa
vào đó có thể biểu diễn được tất cả các điểm trong không gian. Một hệ quy chiếu
được gọi là phù hợp với phạm vi lãnh thổ đang xét nếu đạt được 3 tiêu chuẩn sau:
một là có độ lệch nhỏ nhất theo một định nghĩa toán học nào đó giữa mô hình toán
học và không gian vật lý của thế giới thực; hai là thuận tiện sử dụng trong thực
tiễn có lưu ý tới các tập quán hình thành từ lịch sử; ba là dễ dàng tính toán chuyển
đổi với các hệ quy chiếu đang sử dụng mà đặc biệt là hệ quy chiếu toàn cầu hiện
hành. Hiện nay người ta thường áp dụng 3 dạng thể hiện của hệ quy chiếu, mỗi
dạng có vai trò chủ đạo trong từng nhóm bài toán khác nhau, cụ thể là:
• Hệ quy chiếu vuông góc không gian: là hệ thống gồm điểm gốc toạ độ
và 3 trục toạ độ X, Y, Z xác định trong không gian Euclide 3 chiều: hệ quy
chiếu này được sử dụng trong đo đạc vệ tinh và những bài toán trắc địa toàn
cầu.
• Hệ quy chiếu mặt ellipsoid : là hệ thống bao gồm điểm tâm ellipsoid, 2
bán trục ellipsoid, toạ độ 3 chiều là vỹ tuyến B, kinh tuyến L và độ cao H (hệ
toạ độ Trắc địa); hệ quy chiếu này được coi như mô hình toán học của bề mặt
trái đất; hệ quy chiếu này được sử dụng trong các bài toán trên phạm vi rộng
của bề mặt trái đất như thiên văn, định vị, đạo hàng, điều kiển đạn đạo, v.v.
Thông thường trên một ellipsoid xác định có tính chuyển đổi từ hệ quy chiếu
(X, Y,Z ) sang hệ (B, L, H) và ngược lại.
• Hệ quy chiếu mặt bằng: là hệ thống được xác định nhờ phép biến đổi
nào đó từ hệ quy chiếu mặt ellipsoid về mặt phẳng nhằm mục đích biểu diễn
bề mặt trái đất lên mặt phẳng; hệ quy chiếu phẳng bao gồm điểm gốc tọa độ
và 2 trục tung x và trục hoành y. Tất nhiên có rất nhiều loại phép biến đổi hệ
quy chiếu (B, L) về (x, y). Hệ quy chiếu mặt phẳng được sử dụng chủ yếu cho
mục đích thành lập các loại bản đồ.
Tuy có 3 dạng thể hiện phổ biến của hệ quy chiếu nhưng do có thể chuyển đổi
được sang nhau nên bài toán xác định hệ quy chiếu được đưa về dạng cơ bản :
i. Xác định một ellipsoid quy chiếu có kích thước phù hợp (bán trục lớn a và
bán trục nhỏ b, hoặc bán trục lớn a và độ dẹt f=(a-b)/a) được định vị phù hợp
trong không gian thông qua việc xác định toạ độ tâm của ellipsoid (X0, Y0, Z0
) trong hệ toàn cầu. Đối với Ellipsoid Toàn cầu còn phải xác định các tham
số vật lý: hằng số trọng lực GM, khối lượng trái đất M, tốc độ quay trái đất
ω , thế trọng lực thường U0, giá trị trọng lực thường trên xích đạo γ e và trên
cực γ P.
ii. Xác định phép biến đổi phù hợp từ hệ quy chiếu mặt ellipsoid về hệ quy
chiếu mặt phẳng để thành lập hệ thống bản đồ cơ bản quốc gia bao gồm cả hệ
thống phân mảnh và danh pháp từng tờ bản đồ theo từng tỷ lệ.
2. Lưới trắc địalà một tập hợp các điểm cơ sở đã xác định toạ độ – độ cao trong hệ
quy chiếu có độ chính xác theo yêu cầu, được bố trí với mật độ phù hợp trên
phạm vi lãnh thổ đang xét. Thông thường các điểm cơ sở phải đạt độ chính xác
cao nhất trong khả năng công nghệ hiện có, mật độ được xác định phù hợp với
các mục tiêu mà hệ thống điểm cơ sở cần phải đáp ứng. Về lô – gíc lý thuyết thì
sau khi xác định được hệ quy chiếu chúng ta có thể sử dụng các phương pháp
đo để xác định hệ thống các điểm toạ độ cơ sở (tức là lưới toạ độ). Trong thực tế
lô – gíc này không thể thực hiện được vì chúng ta phải sử dụng các điểm toạ độ
cơ sở để xác định hệ quy chiếu phù hợp nhất. Như vậy lô – gíc thực tế là :
i. Đo đạc một lưới các điểm toạ độ cơ sở (hệ toạ độ) bằng các thể loại công
nghệ đạt độ chính xác cao nhất và có mật độ theo yêu cầu.
ii. Xác định được hệ quy chiếu phù hợp trên cơ sở chỉnh lý các kết quả đo hệ toạ
độ các điểm cơ sở.
iii.Chỉnh lý các kết quả đo hệ toạ độ các điểm cơ sở trong hệ quy chiếu đã xác
định.
iv. Hệ toạ độ các điểm cơ sở tạo thành một lưới điểm làm gốc tương đối với
xác định các điểm toạ độ khác quanh nó.
Như vậy, xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ quốc gia là một
việc quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trước hết đây là cơ sở toán học mang tính
chuẩn để thể hiện chính xác các thể loại bản đồ nhằm mô tả trung thực các thông
tin điều tra cơ bản của đất nước. Thông tin chính xác sẽ giúp cho nhận thức được
đầy đủ về đất nước để đi tới các quyết định chính xác. Hệ quy chiếu và hệ thống
điểm tọa độ quốc gia còn đóng vai trò hạt nhân trong hệ thống quản lý hành chính
lãnh thổ, phục vụ giải quyết tốt các vấn đề phân định và quản lý biên giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp cũng như ranh giới của từng thủa đất. Trong đời
sống của một xã hội hiện đại hệ quy chiếu và hệ thống điểm toạ độ quốc gia còn
phải đáp ứng cho hoạt động của các ngành nhằm phát triển kinh tế như nghiên
cứu vật lý trái đất, quan trắc hoạt động vỏ trái đất, đảm bảo hàng hải, dẫn đường
hành không, bố trí xây dựng các công trình, quan trắc biến dạng công trình, quản
lý các mạng lưới hoạt động kinh tế theo lãnh thổ, v.v. Việc xây dựng hệ quy chiếu
và hệ thống điểm toạ độ quốc gia cần có tiếng nói chung của các ngành vì đây là
một hệ thống đa mục tiêu.
Trong bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước việc xác định một hệ quy chiếu
và hệ thống điểm toạ độ thống nhất luôn phải đi trước một bước. Khi mới đặt
chân đến Việt Nam Pháp đã tiến hành ngay việc xây dựng hệ quy chiếu và hệ
thống điểm toạ độ quốc gia với ellipsoid Clarke, điểm gốc tại Hà Nội, lưới chiếu
toạ độ phẳng Bonne và lưới các điểm toạ độ cơ sở phủ trùm cả Đông dương. Mỹ
đặt chân tới Miền Nam nước ta cũng đã xây dựng ngay hệ quy chiếu và hệ thống
điểm toạ độ quốc gia, trên cơ sở bổ sung lưới trắc địado Pháp xây dựng, với
ellipsoid Everest, điểm gốc tại Aán độ, lưới chiếu tạo độ, lưới chiếu toạ độ phẳng
UTM và lưới các điểm toạ độ cơ sở phủ trùm toàn Miền Nam. Sau ngày hoà bình
lập lại ở Việt Nam, năm 1959 chính phủ ta đã quyết định thành lập Cục Đo đạc và
Bản đồ Nhà nước có nhiệm vụ chính trong giai đoạn đầu xây dựng hệ quy chiếu

2
và hệ thống điểm tọa độ phẳng Gauss và lưới các điểm toạ độ cơ sở có độ chính
xác cao phủ trùm toàn Miền Bắc.
Theo sự phát triển kinh tế và kỹ thuật, nước ta hiện tồn tại 4 hệ quy chiếu tọa độ Trắc
địa khác nhau là:
• hệ quy chiếu tọa độ HN72,
• hệ quy chiếu VN-2000
• hệ quy chiếu INDIAN54 ở Miền Nam trước 1975 và
• hệ quy chiếu thế giới WGS84.
Về hệ quy chiếu mặt bằng, nước ta cũng tồn tại hai hệ quy chiếu bản đồ khác nhau là:
• hệ quy chiếu Gauss-Kruger
• hệ quy chiếu UTM.

1.2 Hệ quy chiếu toạ độ và cao độ HN-72


Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ HN-72 được bắt đầu thành lập từ 1959 và được
công bố kết quả vào năm 1972 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau đây:
Định nghĩa 1.1:
Hệ quy chiếu HN72 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai hệ:
i) Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa là gốc
có cao độ 0.000 met tại Hòn dấu, Hải phòng. Sau đó dùng phương pháp thủy chuẩn
truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ
γ
trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H , theo phương dây dọi từ
điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do Krasovsky (Nga)
xác định:
bán trục lớn a = 6 378 245 m.
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.006693421623
(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.3)
và được định vị theo giá trị quy ước tọa độ trằc địa tại một điểm gốc Hà nội bao gồm
một vĩ độ B, một kinh độ L và một dị thường độ cao ζ là :
B = 21o 07' 48.134"
L = 105o 46' 40.472"
ζ = 32.370 met

Mặc dù độ tin cậy của các trị số này còn là vấn đề cần được thảo luận. nhưng một
điều chắc chắn là : các giá trị tọa độ quy ước ban đầu của điểm Hà nội đã ảnh hưởng
trực tiếp tới mối tương quan giữa Ellipsoid và QuasiGeoid của Việt nam.
Vị trí một điểm mặt đất trong hệ VN72 được xác định bằng một vĩ độ trắc địa B
một kinh độ trắc địa L và một cao độ trắc địa H. Hiệu giữa cao độ trắc địa H và cao độ
γ
chuẩn H được gọi là dị thường cao độ ζ , thể hiện cao độ của mặt QuasiGeoid so với
mặt Ellipsoid:
ζ = H - Hγ (1.1)

1.3. Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ INDIAN54


Hệ quy chiếu INDIAN54 là một hệ được sử dụng rông rãi ở Thái lan và ở Miền Nam
Việt nam trước 1975 và được xác định bởi định nghĩa sau đây:

3
Định nghĩa 1.2:
Hệ quy chiếu INDIAN54 là một hệ quy chiêu cao độ và tọa độ trắc địa tại Đông Nam Á
và miền Nam Việt nam trước 1975 gồm hai hệ:

i) Hệ quy chiếu cao độ INDIAN54 dùng cho lãnh thổ Nam Việt Nam là một mặt nước
biển trung bình được định nghĩa là gốc cao độ 0.000 m tại Mũi nai Hà tiên, Việt nam.
Quan hệ giữa cao độ Mũi nai HM và cao độ Hòn dấu HH được thể hiện qua biểu
thức:
HH = HM + 0.167 m (1.2)

ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa INDIAN54 là một mặt Ellipsoid kích thước Everest
1830 với:
bán trục lớn a = 6 377276.345 m
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.006637846630
(hay độ dẹt α (f) = 1/ 300.8017)

1.4. Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ WGS84

Hệ quy chiếu WGS84 là một hệ quy chiếu thế giới (World Geodetic System) do
Cơ quan Bản đồ Bộ quốc phòng Mỹ công bố năm 1984 và được sử dụng như một hệ quy
chiếu chính thức ở Mỹ và một số nước. Hệ WGS84 được coi là một trong những hệ
chuẩn xác nhất hiện nay với sai số hai bán trục và độ lệch gốc tọa độ so với địa tâm trái
đất là ± 1m. Các số đo được thực hiện qua máy thu vệ tinh GPS (Global Positioning
System) trên toàn thế giới đều được kết xuất trên hệ tọa độ này. Hệ WGS84 được xác
định bởi định nghĩa sau đây:

Định nghĩa 1.3:


Hệ quy chiếu WGS84 là một hệ quy chiêu cao độ và tọa độ trắc địa do Cơ quan
Bản đồ Bộ quốc phòng Mỹ công bố năm 1984 gồm hai hệ:
i) Hệ quy chiếu cao độ WGS84 là mặt Geoid toàn cầu được xác định bởi việc khai
triển hàm điều hoà cầu tới bậc 180 kết hợp với các số liệu đo trọng lực biển và các kết
quả đo từ các vệ tinh đo cao…
ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa WGS84 là một mặt Ellipsoid kích thước được Cơ
quan Bản đồ Bộ quốc phòng Mỹ DMA (Defense Mapping Agency) công bố năm 1984
với:
bán trục lớn a = 6 378135 m
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.00669437999013.
(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.257223563)
vận tốc góc quay quanh trục ω = 7292115x10-11rad/s
hằng số trọng trường Trái đất fM=3986005.108m3s-2

1.5. Hệ quy chiếu toạ độ và cao độ VN-2000


Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ 1994 và được
công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi định nghĩa sau đây:
Định nghĩa 1.1:

4
Hệ quy chiếu VN2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai hệ:
i) Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa là gốc
có cao độ 0.000 met tại Hòn dấu, Hải phòng. Sau đó dùng phương pháp thủy chuẩn
truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ
γ
trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H , theo phương dây dọi từ
điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS-84 được định
vị phù hợp với lãnh thổ Việt namvới các tham số xác định:
bán trục lớn a = 6 378 137 m.
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.00669437999013
(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.257223563)
vận tốc góc quay quanh trục ω = 7292115x10-11rad/s
hằng số trọng trường Trái đất fM=3986005.108m3s-2
Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính, Tổng
cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà nội

1.6. Chuyển đổi hệ quy chiếu trắc địa


Thực tế sử dụng tọa độ luôn xuất hiện những bài toán chuyển đổi tọa độ từ hệ quy
chiếu này sang hệ quy chiếu khác.
Để chuyển đổi tọa độ từ một hệ A sang hệ B, việc cần làm đầu tiên là phải chuẩn
bị một tập T(AB) gồm 7 tham số chuyển đổi ∆ X, ∆ Y, ∆ Z, ω x, ω y, ω z và ∆ S kèm lưu
ý những tính chất sau đây:
T (BA) = -T (AB).
T (AB) + T (BC) = T (AC). (1.3)
Các tham số này thường được xác định bằng phép so sánh hai tập tọa độ trên cùng
những điểm như nhau, một trong hệ A và một trong hệ B.
Sau khi đã có 7 tham số , căn cứ vào mục đích sử dụng ngưới ta lựa chọn một
công thức chuyển đổi thích hợp: hoặc là thông qua toạ độ không gian 3 chiều XYZ, hoặc
là thông qua tọa độ trắc địa B,L,H để tính chuyển tọa độ tại những điểm có nhu cầu.
Z1 Z2

ωZ

O2 ωy
ωx
Y2
X2 O1
Y1

X1

Hình 1.1 –Mô hình chuyển đổi 2 hệ quy chiếu khác nhau với các góc xoay

5
Công thức chuyển đổi trong hệ quy chiếu không gian XYZ
Quy tắc 1.1:
Theo Bursa-Wolfe thì công thức chuyển đổi tọa độ vuông góc không gian ba chiều XYZ
(hình 1.1) từ Hệ A (X1, Y1, Z1 ) sang Hệ B (X2 ,Y2, Z2) là:
X 2   X 1  ∆X 
 Y  = R  Y  +  ∆Y ;
 2  1  
 Z 2   Z 1   ∆Z 
X1   X 2 − ∆X 
 Y  = R −1  Y − ∆Y ,
 1  2 
 Z 1   Z 2 − ∆Z 

(1.4)
với R - ma trận chuyển đổi (transformation matrix)
 lx mx nx 
 
R =  ly my ny , (1.5)
 lz mz nz 

li ,mi ,ni - cosin định hướng của các trục OX,OY,OZ cuả hệ B trong hệ A;
RT =R-1 - ma trận chuyển vị của R (khi các góc xoay là nhỏ).
Ta có : R = R (ωx ) R (ωy ) R (ωz ) ,
(1.6)
Với
1 0 0 

R (ω x ) = 0 cos ω x − sin ω x 
 
0 sin ω x cos ω x 

cos ω y 0 − sin ω y 
 
R (ω y ) =  0 1 0  (1.7)
 sin ω y 0 cos ω y 

cos ω z − sin ω z 0
R (ω z ) =  sin ω z cos ω z 0.
 
 0 0 1

Nếu các góc xoay ω x, ω y ,ω z quá nhỏ (với bài toán Trắc địa), thì có thể viết như
sau:

6
 1 ωz −ωy 
 
R = R(ωx )R(ωy )R(ωz ) = −ωz 1 ωx .
 ωy −ωx 1 

(1.8)
Để ý rằng: R −1(ω) = R T (ω) = R(−ω).
Khi đó chúng ta nhận dược công thức tính chuyển đổi tọa độ giữa các hệ S1 và S2
như sau :
X 2   1 ωz − ω y   X 1  ∆X 
 Y  = − ω 1

ω x   Y1  +  ∆Y 
 2  z

 Z 2   ω y −ωx 1   Z 1   ∆Z 
vaø
X1   1 −ωz ω y   X 2 − ∆X 
Y  =  ω 1

− ω x   Y2 − ∆Y .
 1  z
 Z 1  − ω y ωx 1   Z 2 − ∆Z 

(1.9)
Nếu giữa S1 và S2 tồn tại gia số tỷ lệ ∆ S thì khi đó:

 X 2   X 1   ∆S ωz − ω y   X 1  ∆X 
 Y  =  Y  + − ω ∆S

ω x   Y1  +  ∆Y 
 2  1  z (1.10)

 Z 2   Z 1   ω y −ωx ∆S   Z 1   ∆Z 

Công thức chuyển đổi trong hệ quy chiếu Ellipsoid B,L,H


Quy tắc 1.2:
Công thức chuyển đổi tọa độ trắc địa từ Hệ A (B1,L1,H1) sang Hệ B (B2,L2,H2) là (công
thức Molodenski):

 B2   B1   ∆B 
 L  =  L  +  ∆L 
 2  1  , (1.11)
 H 2  B  H 1  A  ∆ H 
với

7
 M +H 
 ∆B   1 a b  
ρ  Ne 2 sin B cos B  M + N  sin B cos B − Ne 2 sin B cos B  ∆a 
  a b a 
 N + H cos B∆L  =   
 ρ  
0 0 0  ∆f  +
N (1 − e sin B ) + H ∆m 
a b
  − N sin 2 B 2 2
 ∆H
    N a 

 
− sin B cos L − sin B sin L cos B  ∆X 
+  − sin L cos L 0  ∆Y  +
 cos B cos L cos B sin L sin B   ∆Z 
 − { N (1 − e 2 sin 2 B ) + H } sin L {N (1 − e sin B ) + H } cos L
2 2
0  ω
1 N +H  x 
+ { N (1 − e 2 sin 2 B ) + H } sin B cos L { N (1 − e sin B ) + H } sin B sin L
2 2
− cos B  ω y ,
ρ ρ 
 − Ne 2 sin B cos B sin L Ne 2 sin B cos B cos L 0  ω z 
(1.12)
với: B,L,H – kinh, vĩ và cao độ trắc địa trong hệ A; ∆a = a 2 − a1 ; ∆f = f 2 − f 1 ;

M =
(
a 1 − e2 )
- bán kính cung kinh tuyến;
(1 − e 2
sin B ) 3/ 2

a
N= - bán kính cung pháp thứ nhất
(1 − e 2
sin B )
1/ 2

1.7 Hệ quy chiếu bản đồ

Phép chiếu bản đồ của hệ tọa độ VN72 là một phép chiếu bảo giác Mercator hình
trụ ngang tiếp xúc với Ellipsoid kích thước Krasovsky, còn gọi là phép chiếu Gauss
Kruger, tại kinh tuyến trung ương của từng múi chiếu 6o (hình 1.2).

Hình 1.2 Hình 1.3

Vị trí điểm trên mặt chiếu được xác định bằng các trị số tọa độ vuông góc phẳng xy (nhận
kinh tuyến trung ương làm trục x và nhận đường xích đạo làm trục y) được xác định từ
tọa độ trắc địa B,L tương ứng thông qua quy tắc sau đây:

8
Trong phép chiếu Mercator hình trụ ngang tiếp xúc ellipsoid trên kinh tuyến trục
(phép chiếu Gauss-Kruger) một điểm mặt đất có tọa độ trắc địa B, L sau khi chiếu sẽ có
tọa độ x,y trên mặt chiếu được xác định bởi biểu thức:

Q2
Q1 yQ y
Q1 onst B=const
Q Q2 B=c

st
nst

L0=const
st
L0=const
onst

con
con
x0

L2=co
x

L2=
x

L1=
L1=c

y
o Xích ñaïo
Xích ñaïo

Hình 1.4 – Quan hệ giữa hai hệ tọa độ trắc địa và phẳng Gauss-Kruger
a. Xác định x,y từ B,L:
x = X0 + A2l2 + A4l4+ A6l6+ A8l8+ … (1.13)
y = B1l+ B3l3+ B5l5+ B7l7+…
Trong đó :
 X0 giá trị khởi đầu trong việc tính chuyển đổi từ B,L sang x,y.
Giá trị X0 (chiều dài cung kinh tuyến) xác định bởi công thức sau đây :
B B −3 / 2

X0 = Sφ = ∫ M .dB = a (1 − e ) ∫ (1 − e2 sin B ) 2 2
dB (1.14)
0 0

a2 a a a
X0:= a0B – sin2B + 4 sin4B - 6 sin6B + 8 sin8B;
2 4 6 8
với
m2 3m4 5m6 35m8 m m 15m6 7m8
a0 = m0 + + + + ; a2 = 2 + 4 + +
2 8 16 128 2 2 32 16
m4 3m6 7 m8 m6 m8 m8
a4 = + + ; a6 = + ; a8 = (1.15)
8 16 32 32 16 128
3e 2 m0 5e 2 m2
m0 = a (1 − e 2 ) ; m2 = ; m4 =
2 4
2 2
7e m4 9e m6
m6 = ; m8 = (1.16)
6 8

 l- hiệu số giữa kinh tuyến của điểm đang xét và kinh tuyến trục.
(l =L-L0),.
L0 :Kinh tuyến trung ương (Kinh tuyến trục ).

 A2 , A4 , A6, A8, B1 , B3, B5, B7 :Các hệ số phục vụ cho việc tính toán
x,y được xác định như sau :
a
N= - bán kính cung pháp thứ nhất
1 − e sin 2 Bx
2

9
η = e' cos B
1
A2 = N sin B cos B
2
1
A4 = N sin B cos 3 B (5 − tan 2 B + 9η 2 + 4η 4 )
24
1
A6 = N sin B cos 5 B (61 − 58 tan 2 B + tan 4 B + 270η 2 − 330η 2 tan 2 B )
720
1
A8 = N sin B cos 7 B (1385 − 311 tan 2 B + 543 tan 4 B − tan 6 B ) (1.17)
40320
B1 = N cos B
1
B3 = N cos 3 B (1 − tan 2 B + η 2 )
6
1
B5 = N cos 5 B(5 − 18 tan 2 B + tan 4 B + 14η 2 − 58η 2 tan 2 B)
120
1
B7 = N cos 7 B (61 − 479 tan 2 B + 179 tan 4 B − tan 6 B )
5040

b.Xác định B,L từ x,y:

B = Bx +A2y2 + A4y4 + A6y6 +A8y8 +…

L = L0 +B1y +B3y3 +B5y5 +B7y7 + …. (1.18)

Trong đó :

Bx :giá trị khởi đầu trong việc tính toán chuyển từ x,y sang B.L :
sin 2b0 sin 4b0 sin 6b0
B x = b0 + b2 + b4 + b6 (1.20)
2 4 6

x at 3
Với : b0 = ; b2 = −4t2 − at 2 at 4 + 2
a0 2

3at 23 a2
b4 = −at 4 + at ; b6 = −at 6 − 3at 2 at 4 −
2
2 ; at 2 = −
2 2a0

a4 a
at 4 = ; at 6 = − 6
4a0 6a0
m 3m 5m 35m8 m m 15m6 7m8
a0 = m0 + 2 + 4 + 6 + ; a2 = 2 + 4 + +
2 8 16 128 2 2 32 16
m 3m 7 m8 m m m
a4 = 4 + 6 + ; a6 = 6 + 8 ; a8 = 8
8 16 32 32 16 128

Với :

10
3e 2 m0 5e 2 m2 7e 2 m4
m0 = a (1 − e 2 ) ; m2 = ; m4 = ; m6 =
2 4 6
9e 2 m6
m8 =
8
Hoặc :
a2 a a a
Từ x0:= a0B – sin2B + 4 sin4B - 6 sin6B + 8 sin8B; (1.21)
2 4 6 8
x0 a a a a
Suy ra B0 = + 2 sin 2 B − 4 sin 4 B + 6 sin 6 B − 8 sin 8 B
a0 2a0 4a0 6a0 8a0
1 a a a a
ti +1 = t0 + ( 2 sin 2ti − 4 sin 4ti + 6 sin 6ti − 8 sin 8ti ) (1.22)
a0 2 4 6 8

x0
vơí t0 =
a0
Lặp đến khi ti +1 −ti ≤10-14
Khi đó B0 = ti +1
A2 , A4 , A6 , A8 và B1 , B3 , B3 , B7 : các hệ số phục vụ cho việc tính
toán , được xác định như sau:
η = e ' cos B
Vx = 1 +η2

Vx2tgBx
A2 = − ρ
2 N x2
A
A4 = − 2 2 (5 + 3tg 2 Bx + η x2 − 9η x2tg 2 Bx − 4η x4 ) ρ
12 N x

A2
A6 = 4
(61 + 90tg 2 Bx + 45tg 4 Bx + 46ηx2 − 252ηx2tg 2 Bx − 90ηx2tg 4 Bx ) ρ
360 N x
A2
A8 = − (1385 + 3633 tg 2 Bx + 4095 tg 4 Bx + 1575 tg 6 Bx ) ρ (1.23)
20160 N x6
1
B1 =
N x cos Bx
B1
B3 = − 2
(1 + 2tg 2 Bx + η x2 )
6N x
B1
B5 = 4
(5 + 28tg 2 Bx + 24tg 4 Bx + 6η x2 + 8η x2tg 2 Bx )
120 N x

B1
B7 = (61 + 662tg 2 Bx + 1320tg 4 Bx + 720tg 6 Bx )
5040 N x6

11
với N x được xác định theo Bx :
a
Nx = (1.24)
1 − e 2 sin Bx

Khi nhân các giá trị x và y của hệ tọa độ vuông góc với hệ số k = 0.9996 chúng ta
sẽ nhận được tọa độ của phép chiếu UTM (hình 1.3) múi chiếu 60. Để hạn chế biến dạng
chiều dài sau khi chiếu người ta phải quy định chiều rộng của múi chiếu trong pham vi
6o..
γ
Để truyền dẫn tọa độ và cao độ x,y,H từ những điểm cho trước tới những điểm
cần xác định, người ta cần phải lập những mạng lưới tọa độ xy (dưới dạng lưới tam giác,
lưới đa giác) và lưới cao độ H (dưới dạng lưới thủy chuẩn) hoặc hợp của hai loại lưới này
(dưới dạng lưới định vị toàn cầu GPS). Do đặc tính truyền dẫn khác nhau các lưới tọa độ
và cao độ trong quá khứ thường là những hệ thống điểm khác nhau. Để tiện thông hướng
các lưới tọa độ phải đặt trên những điểm cao trong khi để tiện truyền dẫn thủy chuẩn, các
lưới cao độ lại thường đặt trên những vùng đồng bằng hoặc dọc theo các quốc lộ.

12

You might also like