Professional Documents
Culture Documents
2
và hệ thống điểm tọa độ phẳng Gauss và lưới các điểm toạ độ cơ sở có độ chính
xác cao phủ trùm toàn Miền Bắc.
Theo sự phát triển kinh tế và kỹ thuật, nước ta hiện tồn tại 4 hệ quy chiếu tọa độ Trắc
địa khác nhau là:
• hệ quy chiếu tọa độ HN72,
• hệ quy chiếu VN-2000
• hệ quy chiếu INDIAN54 ở Miền Nam trước 1975 và
• hệ quy chiếu thế giới WGS84.
Về hệ quy chiếu mặt bằng, nước ta cũng tồn tại hai hệ quy chiếu bản đồ khác nhau là:
• hệ quy chiếu Gauss-Kruger
• hệ quy chiếu UTM.
Mặc dù độ tin cậy của các trị số này còn là vấn đề cần được thảo luận. nhưng một
điều chắc chắn là : các giá trị tọa độ quy ước ban đầu của điểm Hà nội đã ảnh hưởng
trực tiếp tới mối tương quan giữa Ellipsoid và QuasiGeoid của Việt nam.
Vị trí một điểm mặt đất trong hệ VN72 được xác định bằng một vĩ độ trắc địa B
một kinh độ trắc địa L và một cao độ trắc địa H. Hiệu giữa cao độ trắc địa H và cao độ
γ
chuẩn H được gọi là dị thường cao độ ζ , thể hiện cao độ của mặt QuasiGeoid so với
mặt Ellipsoid:
ζ = H - Hγ (1.1)
3
Định nghĩa 1.2:
Hệ quy chiếu INDIAN54 là một hệ quy chiêu cao độ và tọa độ trắc địa tại Đông Nam Á
và miền Nam Việt nam trước 1975 gồm hai hệ:
i) Hệ quy chiếu cao độ INDIAN54 dùng cho lãnh thổ Nam Việt Nam là một mặt nước
biển trung bình được định nghĩa là gốc cao độ 0.000 m tại Mũi nai Hà tiên, Việt nam.
Quan hệ giữa cao độ Mũi nai HM và cao độ Hòn dấu HH được thể hiện qua biểu
thức:
HH = HM + 0.167 m (1.2)
ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa INDIAN54 là một mặt Ellipsoid kích thước Everest
1830 với:
bán trục lớn a = 6 377276.345 m
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.006637846630
(hay độ dẹt α (f) = 1/ 300.8017)
Hệ quy chiếu WGS84 là một hệ quy chiếu thế giới (World Geodetic System) do
Cơ quan Bản đồ Bộ quốc phòng Mỹ công bố năm 1984 và được sử dụng như một hệ quy
chiếu chính thức ở Mỹ và một số nước. Hệ WGS84 được coi là một trong những hệ
chuẩn xác nhất hiện nay với sai số hai bán trục và độ lệch gốc tọa độ so với địa tâm trái
đất là ± 1m. Các số đo được thực hiện qua máy thu vệ tinh GPS (Global Positioning
System) trên toàn thế giới đều được kết xuất trên hệ tọa độ này. Hệ WGS84 được xác
định bởi định nghĩa sau đây:
4
Hệ quy chiếu VN2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa gồm hai hệ:
i) Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được định nghĩa là gốc
có cao độ 0.000 met tại Hòn dấu, Hải phòng. Sau đó dùng phương pháp thủy chuẩn
truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn. Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ
γ
trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng cao độ chuẩn H , theo phương dây dọi từ
điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
ii) Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS-84 được định
vị phù hợp với lãnh thổ Việt namvới các tham số xác định:
bán trục lớn a = 6 378 137 m.
độ lệch tâm thứ nhất e2 = 0.00669437999013
(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.257223563)
vận tốc góc quay quanh trục ω = 7292115x10-11rad/s
hằng số trọng trường Trái đất fM=3986005.108m3s-2
Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính, Tổng
cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà nội
ωZ
O2 ωy
ωx
Y2
X2 O1
Y1
X1
Hình 1.1 –Mô hình chuyển đổi 2 hệ quy chiếu khác nhau với các góc xoay
5
Công thức chuyển đổi trong hệ quy chiếu không gian XYZ
Quy tắc 1.1:
Theo Bursa-Wolfe thì công thức chuyển đổi tọa độ vuông góc không gian ba chiều XYZ
(hình 1.1) từ Hệ A (X1, Y1, Z1 ) sang Hệ B (X2 ,Y2, Z2) là:
X 2 X 1 ∆X
Y = R Y + ∆Y ;
2 1
Z 2 Z 1 ∆Z
X1 X 2 − ∆X
Y = R −1 Y − ∆Y ,
1 2
Z 1 Z 2 − ∆Z
(1.4)
với R - ma trận chuyển đổi (transformation matrix)
lx mx nx
R = ly my ny , (1.5)
lz mz nz
li ,mi ,ni - cosin định hướng của các trục OX,OY,OZ cuả hệ B trong hệ A;
RT =R-1 - ma trận chuyển vị của R (khi các góc xoay là nhỏ).
Ta có : R = R (ωx ) R (ωy ) R (ωz ) ,
(1.6)
Với
1 0 0
R (ω x ) = 0 cos ω x − sin ω x
0 sin ω x cos ω x
cos ω y 0 − sin ω y
R (ω y ) = 0 1 0 (1.7)
sin ω y 0 cos ω y
cos ω z − sin ω z 0
R (ω z ) = sin ω z cos ω z 0.
0 0 1
Nếu các góc xoay ω x, ω y ,ω z quá nhỏ (với bài toán Trắc địa), thì có thể viết như
sau:
6
1 ωz −ωy
R = R(ωx )R(ωy )R(ωz ) = −ωz 1 ωx .
ωy −ωx 1
(1.8)
Để ý rằng: R −1(ω) = R T (ω) = R(−ω).
Khi đó chúng ta nhận dược công thức tính chuyển đổi tọa độ giữa các hệ S1 và S2
như sau :
X 2 1 ωz − ω y X 1 ∆X
Y = − ω 1
ω x Y1 + ∆Y
2 z
Z 2 ω y −ωx 1 Z 1 ∆Z
vaø
X1 1 −ωz ω y X 2 − ∆X
Y = ω 1
− ω x Y2 − ∆Y .
1 z
Z 1 − ω y ωx 1 Z 2 − ∆Z
(1.9)
Nếu giữa S1 và S2 tồn tại gia số tỷ lệ ∆ S thì khi đó:
X 2 X 1 ∆S ωz − ω y X 1 ∆X
Y = Y + − ω ∆S
ω x Y1 + ∆Y
2 1 z (1.10)
Z 2 Z 1 ω y −ωx ∆S Z 1 ∆Z
B2 B1 ∆B
L = L + ∆L
2 1 , (1.11)
H 2 B H 1 A ∆ H
với
7
M +H
∆B 1 a b
ρ Ne 2 sin B cos B M + N sin B cos B − Ne 2 sin B cos B ∆a
a b a
N + H cos B∆L =
ρ
0 0 0 ∆f +
N (1 − e sin B ) + H ∆m
a b
− N sin 2 B 2 2
∆H
N a
− sin B cos L − sin B sin L cos B ∆X
+ − sin L cos L 0 ∆Y +
cos B cos L cos B sin L sin B ∆Z
− { N (1 − e 2 sin 2 B ) + H } sin L {N (1 − e sin B ) + H } cos L
2 2
0 ω
1 N +H x
+ { N (1 − e 2 sin 2 B ) + H } sin B cos L { N (1 − e sin B ) + H } sin B sin L
2 2
− cos B ω y ,
ρ ρ
− Ne 2 sin B cos B sin L Ne 2 sin B cos B cos L 0 ω z
(1.12)
với: B,L,H – kinh, vĩ và cao độ trắc địa trong hệ A; ∆a = a 2 − a1 ; ∆f = f 2 − f 1 ;
M =
(
a 1 − e2 )
- bán kính cung kinh tuyến;
(1 − e 2
sin B ) 3/ 2
a
N= - bán kính cung pháp thứ nhất
(1 − e 2
sin B )
1/ 2
Phép chiếu bản đồ của hệ tọa độ VN72 là một phép chiếu bảo giác Mercator hình
trụ ngang tiếp xúc với Ellipsoid kích thước Krasovsky, còn gọi là phép chiếu Gauss
Kruger, tại kinh tuyến trung ương của từng múi chiếu 6o (hình 1.2).
Vị trí điểm trên mặt chiếu được xác định bằng các trị số tọa độ vuông góc phẳng xy (nhận
kinh tuyến trung ương làm trục x và nhận đường xích đạo làm trục y) được xác định từ
tọa độ trắc địa B,L tương ứng thông qua quy tắc sau đây:
8
Trong phép chiếu Mercator hình trụ ngang tiếp xúc ellipsoid trên kinh tuyến trục
(phép chiếu Gauss-Kruger) một điểm mặt đất có tọa độ trắc địa B, L sau khi chiếu sẽ có
tọa độ x,y trên mặt chiếu được xác định bởi biểu thức:
Q2
Q1 yQ y
Q1 onst B=const
Q Q2 B=c
st
nst
L0=const
st
L0=const
onst
con
con
x0
L2=co
x
L2=
x
L1=
L1=c
y
o Xích ñaïo
Xích ñaïo
Hình 1.4 – Quan hệ giữa hai hệ tọa độ trắc địa và phẳng Gauss-Kruger
a. Xác định x,y từ B,L:
x = X0 + A2l2 + A4l4+ A6l6+ A8l8+ … (1.13)
y = B1l+ B3l3+ B5l5+ B7l7+…
Trong đó :
X0 giá trị khởi đầu trong việc tính chuyển đổi từ B,L sang x,y.
Giá trị X0 (chiều dài cung kinh tuyến) xác định bởi công thức sau đây :
B B −3 / 2
X0 = Sφ = ∫ M .dB = a (1 − e ) ∫ (1 − e2 sin B ) 2 2
dB (1.14)
0 0
a2 a a a
X0:= a0B – sin2B + 4 sin4B - 6 sin6B + 8 sin8B;
2 4 6 8
với
m2 3m4 5m6 35m8 m m 15m6 7m8
a0 = m0 + + + + ; a2 = 2 + 4 + +
2 8 16 128 2 2 32 16
m4 3m6 7 m8 m6 m8 m8
a4 = + + ; a6 = + ; a8 = (1.15)
8 16 32 32 16 128
3e 2 m0 5e 2 m2
m0 = a (1 − e 2 ) ; m2 = ; m4 =
2 4
2 2
7e m4 9e m6
m6 = ; m8 = (1.16)
6 8
l- hiệu số giữa kinh tuyến của điểm đang xét và kinh tuyến trục.
(l =L-L0),.
L0 :Kinh tuyến trung ương (Kinh tuyến trục ).
A2 , A4 , A6, A8, B1 , B3, B5, B7 :Các hệ số phục vụ cho việc tính toán
x,y được xác định như sau :
a
N= - bán kính cung pháp thứ nhất
1 − e sin 2 Bx
2
9
η = e' cos B
1
A2 = N sin B cos B
2
1
A4 = N sin B cos 3 B (5 − tan 2 B + 9η 2 + 4η 4 )
24
1
A6 = N sin B cos 5 B (61 − 58 tan 2 B + tan 4 B + 270η 2 − 330η 2 tan 2 B )
720
1
A8 = N sin B cos 7 B (1385 − 311 tan 2 B + 543 tan 4 B − tan 6 B ) (1.17)
40320
B1 = N cos B
1
B3 = N cos 3 B (1 − tan 2 B + η 2 )
6
1
B5 = N cos 5 B(5 − 18 tan 2 B + tan 4 B + 14η 2 − 58η 2 tan 2 B)
120
1
B7 = N cos 7 B (61 − 479 tan 2 B + 179 tan 4 B − tan 6 B )
5040
Trong đó :
Bx :giá trị khởi đầu trong việc tính toán chuyển từ x,y sang B.L :
sin 2b0 sin 4b0 sin 6b0
B x = b0 + b2 + b4 + b6 (1.20)
2 4 6
x at 3
Với : b0 = ; b2 = −4t2 − at 2 at 4 + 2
a0 2
3at 23 a2
b4 = −at 4 + at ; b6 = −at 6 − 3at 2 at 4 −
2
2 ; at 2 = −
2 2a0
a4 a
at 4 = ; at 6 = − 6
4a0 6a0
m 3m 5m 35m8 m m 15m6 7m8
a0 = m0 + 2 + 4 + 6 + ; a2 = 2 + 4 + +
2 8 16 128 2 2 32 16
m 3m 7 m8 m m m
a4 = 4 + 6 + ; a6 = 6 + 8 ; a8 = 8
8 16 32 32 16 128
Với :
10
3e 2 m0 5e 2 m2 7e 2 m4
m0 = a (1 − e 2 ) ; m2 = ; m4 = ; m6 =
2 4 6
9e 2 m6
m8 =
8
Hoặc :
a2 a a a
Từ x0:= a0B – sin2B + 4 sin4B - 6 sin6B + 8 sin8B; (1.21)
2 4 6 8
x0 a a a a
Suy ra B0 = + 2 sin 2 B − 4 sin 4 B + 6 sin 6 B − 8 sin 8 B
a0 2a0 4a0 6a0 8a0
1 a a a a
ti +1 = t0 + ( 2 sin 2ti − 4 sin 4ti + 6 sin 6ti − 8 sin 8ti ) (1.22)
a0 2 4 6 8
x0
vơí t0 =
a0
Lặp đến khi ti +1 −ti ≤10-14
Khi đó B0 = ti +1
A2 , A4 , A6 , A8 và B1 , B3 , B3 , B7 : các hệ số phục vụ cho việc tính
toán , được xác định như sau:
η = e ' cos B
Vx = 1 +η2
Vx2tgBx
A2 = − ρ
2 N x2
A
A4 = − 2 2 (5 + 3tg 2 Bx + η x2 − 9η x2tg 2 Bx − 4η x4 ) ρ
12 N x
A2
A6 = 4
(61 + 90tg 2 Bx + 45tg 4 Bx + 46ηx2 − 252ηx2tg 2 Bx − 90ηx2tg 4 Bx ) ρ
360 N x
A2
A8 = − (1385 + 3633 tg 2 Bx + 4095 tg 4 Bx + 1575 tg 6 Bx ) ρ (1.23)
20160 N x6
1
B1 =
N x cos Bx
B1
B3 = − 2
(1 + 2tg 2 Bx + η x2 )
6N x
B1
B5 = 4
(5 + 28tg 2 Bx + 24tg 4 Bx + 6η x2 + 8η x2tg 2 Bx )
120 N x
B1
B7 = (61 + 662tg 2 Bx + 1320tg 4 Bx + 720tg 6 Bx )
5040 N x6
11
với N x được xác định theo Bx :
a
Nx = (1.24)
1 − e 2 sin Bx
Khi nhân các giá trị x và y của hệ tọa độ vuông góc với hệ số k = 0.9996 chúng ta
sẽ nhận được tọa độ của phép chiếu UTM (hình 1.3) múi chiếu 60. Để hạn chế biến dạng
chiều dài sau khi chiếu người ta phải quy định chiều rộng của múi chiếu trong pham vi
6o..
γ
Để truyền dẫn tọa độ và cao độ x,y,H từ những điểm cho trước tới những điểm
cần xác định, người ta cần phải lập những mạng lưới tọa độ xy (dưới dạng lưới tam giác,
lưới đa giác) và lưới cao độ H (dưới dạng lưới thủy chuẩn) hoặc hợp của hai loại lưới này
(dưới dạng lưới định vị toàn cầu GPS). Do đặc tính truyền dẫn khác nhau các lưới tọa độ
và cao độ trong quá khứ thường là những hệ thống điểm khác nhau. Để tiện thông hướng
các lưới tọa độ phải đặt trên những điểm cao trong khi để tiện truyền dẫn thủy chuẩn, các
lưới cao độ lại thường đặt trên những vùng đồng bằng hoặc dọc theo các quốc lộ.
12