Professional Documents
Culture Documents
Lụcnhâmđậithànhcaquyết
Đã in từ: Tử Vi Lý Số
Tên diễn đàn: Thái Ất - Ðại Lục Nhâm - Kỳ Môn Ðộn Giáp
Mô tả diễn đàn: Thảo luận về các vấn đề như Thái Ất, Ðại Lục Nhâm và Kỳ Môn Ðộn Giáp.
URL: http://www.tuvilyso.net/forum//forum_posts.asp?TID=8121
Ngày in: 17 December 2010 lúc 2:58am
Software Version: Web Wiz Forums 7.7a - http://www.webwizforums.com
Đây là phần tính toán các quan hệ cơ bản trong tính toán Lục nhâm ĐĐ. Tôi sẽ cố gắng đưa lên
từ từ. Phần Lục nhâm đại thành ca quyết này trong môn Lục nhâm có thể so sánh với Yên ba điếu
tẩu ca của Độn giáp về mặt ý nghĩa, vì nó là hạt nhân cơ bản cho việc tính toán.
1. Lục nhâm huyền diệu hữu linh cơ
2. Chi, can , thần tượng hiện an nguy
3. Khắc xung hình phá, suy, hưu, hại
4. Thất giả ngôn hung tất định kỳ
5. Đức hợp tương sinh, tinh vượng khí
6. Thứ thần tương phỏng , phúc lai tuỳ
Môn Lục nhâm huyền diệu là cái máy linh ứng. Lấy Chi, Can cung Thần tướng mà luận đoán mọi
sự tốt xấu. Lấy ngũ hành tương khắc , lục xung tam hình , lục phá lục hại, hưu tù, bảy điều hung
đó nếu lâm Lục xứ tất là thời kỳ xấu. Nếu ở Lục xứ , nhất là sơ truyền , thấy có Đức với Hợp gặp
nhau lại tương sinh và được thừa vượng tướng khí, hỏi việc thì tốt, phúc đến tuỳ theo việc cầu
( Đức là Can đức chi đức. Hợp là tam hợp, Lục hợp. Tương sinh là đối với địa bàn tương sinh, đối
với can tương sinh).
Trả lời:
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 2 of 11
Câu 7 - 8:
Thiên tướng tức là thiên thần, thiên thần là thiên tướng. Thần với tướng nếu là cùng loại âm
dương thì cùng một tính cách, cùng ứng nghiệm như nhau.
Gặp Thanh Long cũng như gặp Dần (đều thuộc dương mộc), gặp Mùi cũng như gặp Thái thường
(cùng thuộc Âm Thổ)
Ngày Ất gặp Bạch Hổ cũng gọi là gặp Can đức, vì ngày Ất can đức tạo Thân, Bạch Hổ cũng chính
là Thân (cũng thuộc dương kim).
Ngày Giáp mà có Thanh Long ở Chi khóa (khóa tam, khóa tứ) là quẻ người ngoài vào trong, vì
Thanh Long tức can Giáp và Can thuộc người ngoài. Khóa tam khóa tứ là Chi khóa. Chi thuộc bên
trong.
Câu 7 - 8:
Thiên tướng tức là thiên thần, thiên thần là thiên tướng. Thần với tướng nếu là cùng loại âm
dương thì cùng một tính cách, cùng ứng nghiệm như nhau.
Gặp Thanh Long cũng như gặp Dần (đều thuộc dương mộc), gặp Mùi cũng như gặp Thái thường
(cùng thuộc Âm Thổ)
Ngày Ất gặp Bạch Hổ cũng gọi là gặp Can đức, vì ngày Ất can đức tạo Thân, Bạch Hổ cũng chính
là Thân (cũng thuộc dương kim).
Ngày Giáp mà có Thanh Long ở Chi khóa (khóa tam, khóa tứ) là quẻ người ngoài vào trong, vì
Thanh Long tức can Giáp và Can thuộc người ngoài. Khóa tam khóa tứ là Chi khóa. Chi thuộc bên
trong.
Câu 9 - 10:
Can ứng cho bậc cao cả, bên ngoài, nhân loại. Chi là hành thấp kém, bên trong, nhà, thân mình
Câu 11 - 12:
Chiêm thời là giờ xem quẻ, lấy chiêm thời mà so sánh, xem xét với Can chi, coi đó là tài, là Quỷ
hay là hào gì mà luận đóan tốt xấu.
Câu 13 - 24:
Kiến cơ cách là quẻ lưỡng dụng có hai phương diện: khó khăn, nguy hiểm và nhiều nghi hoặc,
nhưng trước quanh co (khó) sau thông thuận (dễ).
Tri nhất khóa thì mỗi sự vịêc nên đóan ở gần gũi
Dao khắc khóa là quẻ chủ sự tìm nơi xa
Huyền thai khóa mà Sơ truyền sinh địa bàn là quẻ của người bệnh hoạn chiêm hỏi, nhưng nếu địa
bàn sinh sơ truyền là quẻ sinh con.
Dao khắc khóa, dù là Cao thỉ cách hay Đạn xạ cách vẫn thường ứng cho người chia cách, đi xa.
Nếu không cũng bị người ta khinh rẻ, óan thù.
Tam giao khóa: Dù sự tốt hay xấu, nguyên nhân của nó vẫn ứng tự bên trong.
Mão tinh khóa có Đằng xà hay Bạch hổ lâm tam truyền là quẻ đại hung, rất nguy.
Câu 25 - 26:
Thái Tuế hay nguyệt kiến, bị địa bàn khắc và tác sơ truyền là điềm bậc tôn trưởng bị tai ương.
Nếu Sơ truyền lâm niên Mệnh thừa Bạch hổ cùng Tang môn hay Điếu khách tất nhà sẽ có tiếng
khóc (tang tóc)
Nếu sơ truyền, đó chính là Tuế nguyệt, là ứng cho bậc tôn trưởng chết. Hoặc sơ truyền là Thái
tuế thì trong năm đó có tang.
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 3 of 11
Câu 27 - 28:
Tam hình thừa Đằng xà, Bạch hổ cùng hung sát, và khắc Can chi (tác quỷ) là quẻ gia phá nhân
vong.
Tam hình là nói chung Sơ truyền hình Niên, nguyệt nhật tức thừa tuế hình, Nguyệt hình, Chi
hình, Can hình. Hoặc Tam hình hình lẫn nhau.
Sơ truyền tác Quan Quỷ sinh Niên Mệnh là điềm thiên chuyển quan chức, tốt.
Câu 29 - 30:
Can mộ lâm Can, bản thân bị tai ương, gặp sự trở trệ, chi thần gia lâm Can là chỗ nương dựa
nguy hại. Nếu tương khắc là nguy.
Câu 31 - 32:
Thái tuế thừa tử thần với Bạch hổ lâm Niên mệnh là điềm chết. Hoặc không lâm niên Mệnh mà
tháng tử thần hình hay xung niên mệnh thì trong tháng Tử thần này có tang tóc.
Ngày Mậu thân quẻ phục ngâm. Tam truyền là Tỵ Thân Dần. Chiêm vào năm Thân, tháng 4,
hành niên tại Dần. Trung truyền Thân là Thái Tuế thừa Bạch hổ và Tử thần (tháng 4 Tử thần tại
Thân). Thân là tháng Tử thần hình xung, Dần là hành niên, cho nên chết trong tháng Thân (tháng
4).
Câu 33 - 36:
Can Quỷ gia lâm chi khoa (khóa tam, khóa tứ) tất có việc kiện tụng.
Truyền thừa cát tướng, nhưng cát tướng này bị truyền đó khắc (nội chiếm) là quẻ cầu hỏi việc tốt
bị trở ngại. Hoặc truyền bị hưu khí, tù khí, tử khí cũng ứng điềm bất thành.
Truyền đây là nói sơ truyền, hoặc truyền nào ứng hợp sự chiêm đóan.Nhu cầu tiền tài thì xem xét
tại truyền nào tác tài.
Câu 37 - 40:
Chiêm thời khắc Niên Mệnh lại nhập Truyền tất nhiên gấp có sự hung bạo, sự kinh sợ ưu lo tới
mình.
Can đức lâm Can chi phát dụng, lại trên dưới tương sinh tất được vui mừng lớn. Hành động nơi
nào, thành công nơi ấy.
Nếu Can đức không tương sinh mà bị địa bàn khắc gọi là quẻ cô đức, có thể gặp điều hung. Thí
dụ:
Ngày Kỷ tất Dần là can đức, và Sơ truyền Dần mộc gia Thân Dậu Kim gọi là đức thụ khắc. Vô
đức.
Hoặc thấy Dần địa bàn thừa Thân Dậu thiên bàn cũng gọi là quẻ vô đức.
Câu 41 - 44:
Trên Chi có Quỷ thì nhà cửa dời đông. Can thừa quỷ, con người ưu lo.
Nhật khóa là khóa nhất, khóa nhị. Thần khóa là khóa tam, khóa tứ. Đối cách là đối thần cách
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 4 of 11
tướng, tức là khóa nào có chữ trên khắc chữ dưới, lại khắc cả thiên tướng.
Nhật khóa bị đối cách là quẻ người chia ly người. Thí dụ: Khóa nhất là Dậu gia Ất thừa lục hợp.
Dậu khắc cả Ất và Lục hợp. Nếu thần khóa bị đối cách là quẻ gia trạch bị phá tán. Thí dụ:
Khóa tam là Hợi gia tỵ thừa Chu tước. Hợi thủy khắc Tỵ hỏa lại khắc Chu tước.
Câu 45 - 48:
Chữ trên của khoá nhất khắc chữ trên của khóa nhị. Đó là quẻ âm thần bị dương thần khắc, là
quẻ bớt người trong nhà, bất lợi cho phụ nữ, tiểu nhi; lại là điềm trụy thai.
Tương gián là xen kẻ mà gián cách nhau, tức là hai can khóa cách nhau một cung, và hai Chi
khóa cũng cách nhau một cung. Có một Can khóa xen giữa hai chi khóa và có một Chi khóa xen
giữa hai can khóa. Thí dụ:
Ngày Bính Thìn, nguyệt tướng Sửu, giờ Hợi, tất có 4 khóa như sau: Mùi, Bính, Dậu Mùi, Ngọ Thìn,
Thân Ngọ.
Gặp quẻ có 4 khóa tương gián như vậy, sự việc chiêm hỏi có can hệ cả trong lẫn ngoài. Truyền
dụng xung Chi thì nhà cửa chẳng yên.
Câu 49 - 52:
Hào Tử tôn thừa thái âm và Kiếp sát, hoặc Dương nhẫn gia lên Can là nghịch loạn, khinh thường,
lăng mạ bạc tôn trưởng.
Thiên tướng tại Sơ truyền đồng loại với Chi là việc trong nhà. Như ngày tỵ mà thấy Đằng xà,
ngày Ngọ mà thấy Chu tước (Tỵ và Đằng xà đều thuộc âm hỏa, ngọ và Chu tước đều thuộc dương
hỏa)
Chi thần hay Can thần đối với Tam truyền tác Tam hợp, hoặc Tam truyền tác Tam hợp mà có mặt
Chi thần hay Can thần thì biết nhân vật đó là người trong quyến thuộc.
Câu 53 - 56:
Thiên không thừa Tỉnh sát gia Mùi tất có sự quái ác về giếng, bếp, nhà xí (sụp đổ, tổn hại). Lại
cũng khiến cho người trong nhà nhất là trẻ nhỏ bị bệnh hoạn. Thiên không thừa Mộ, nhập Mộ
càng ứng nghiệm chắc chắn. (Tính sát: Tháng Giêng khởi tại Mùi rồi thuận hành. Tháng hai tại
Thân ... tháng chạp tại Ngọ).
Dậu thiên bàn thừa Bạch Hổ lâm Can Chi, đóan là trong nhà có người thụ tang.
Câu 57 - 60:
Bạch Hổ thừa Can mộ hay Chi mộ, và gia lâm Can chi cũng là điềm tang tóc bên nội bên ngoại.
Trong Tam truyền có một truyền thừa hung tướng lại xung Can là quẻ con người lâm tai nạn, nếu
xung Chi thì họa hoạn tới nhà, như bệnh tật, kiện tụng.
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 5 of 11
Câu 61 - 64:
Can mộ thừa Đằng xà hay Bạch hổ lâm Can chi hoặc Nhập truyền tất động quan quách (quan tài)
sẽ có tang.
Chiêm hỏi về bản thân, xấutốt thì nạp âm sơ truyền. Nếu nạp âm đó khắc Can tất thân mang
họa. Nếu nạp âm với Can tương sinh, tất thân yên lành.
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 6 of 11
Câu 65 - 68:
Hào Phụ mẫu thừa hung tướng cùng ác sát lâm can là quẻ con cháu bị tật bệnh. Chu tước thừa
thần khắc Can Chi sẽ có chuyện văn tự, khẩu thiệt gây náo loạn.
Quẻ thấy Tam truyền tác Tử tôn cục hoặc có hào Tử tôn tất giải trừ được việc quan tụng. Nếu
Tam truyền tác Tài cục hoặc có hào Thê tài thì bậc tôn trưởng (cha mẹ, bậc trên) được yên lành.
Câu 69 - 72:
Đằng xà và Chu tước là hỏa tướng nếu thừa Tý Hợi Thủy tất có điều kinh khủng, khẩu thiệt. Câu
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 7 of 11
trận và Chu tước đều có mặt nơi Tam truyền thường có chuyện đấu tranh, thưa kiện. Tiểu nhi là
nói Chu tước ở trước Quý nhân hai cung, Mão thừa Chu tước hay gây chuyện cãi cọ, to tiếng. Thìn
thừa Chu tước có việc tù ngục.
Câu 73 - 76:
Hùynh hoặc, tên một vì sao, ám chỉ chu tước hỏa. Chu tước gia Dần, tin tức xa tới. Thái âm làm
sơ truyền chủ sự mưu mô bí mật.
Thiên khôi: Là Tuất chủ sự tập hợp đông người, nếu tác sơ truyền tất có chuyện nhiều người tụ
hội. Tuất gia Dần Mão địa bàn tác sơ truyền hay làm hành niên bản Mệnh là có việc tù ngục.
Câu 77 - 80:
Trú quý hay dạ quý, phát dụng hoặc nhập truyền có thừa Can đức là quẻ động tới bậc cao cả, tôn
trưởng (cha ông, quan chức).
Thiên không (sao chẳng thực) tác sơ truyền, sự việc chiêm cầu mất công. Can chi với câu trận đới
Lục hợp có sự dẫn dụ người ta. Tiền tứ là chỉ Câu trận đứng trước quý nhân bốn cung.
Câu 81 - 84:
Thiên hậu, thái âm, Huyền vũ tác Sơ truyền chỉ việc riêng tư, giấu giếm. Nếu truyền xuất hiện
trước quý nhân là trước ám muội sau quang minh.
Ác tướng (Xà, Hổ, Câu, Tước, không) ứng điềm hung hại, nhưng nếu hung tướng chẳng tướng
chiến (nội chiến, ngoại chiến) mà tương sinh và sinh Can chi, hoặc dùng Can chi tác Lục hợp lại
hóa hung thành cát (Tỷ hòa cũng tốt như tương sinh).
Câu 85 - 88:
Quý nhân lâm Tỵ Hợi địa bàn là sự việc trở ngược, lòng dạ đổi thay. Thiên cương (Thìn) thuộc lọai
rồng, loại cá, mà gia lâm Quý thủy là tượng giấu tiếng, ẩn hình. Thí dụ:
Ngày Quý Dậu, nguyệt tướng Thân, giờ Tỵ, quẻ được sơ truyền Thìn qua Can Quý thủy.
Thái tuế lâm Can chi và tác Sơ truyền là quẻ mưu đại sự. Thái tuế là sao làm chủ cả năm, rộng
lớn, dài lâu.
Câu 82 - 92:
Chiêm thời tác Sơ truyền, sự việc ứng nghiệm nội ngày đó. Thêm thấy Thái tuế ở Trung Mạt
truyền, sự việc kéo dài hai, ba năm.
Can chi nhập Tam truyền, sự việc cấp tốc. Thái tuế, nguyệt nhập tam truyền đới Tam hình, ác sát
cũng ứng như vậy.
Câu 93 - 96:
Sơ truyền được vượng, tướng khí, việc tắt mau chóng. Tam truyền thuận, càng đúng cách.
Nếu Sơ truyền bị hưu, tù, tử khí tất việc chậm trễ. Tam truyền nghịch càng đúng cách.
Nhật âm thần là chữ trên của khóa nhị, nếu đối với Can tác Tam hợp lại tác Sơ truyền là ứng cho
việc quan hệ với thân thuộc bên ngoài.
Chi âm thần là chữ trên của khóa tam nếu đối với Chi tác Tam hợp lại tác Sơ truyền là ứng cho sự
việc quan hệ với thân thuộc bên trong.
Với hai quẻ đó, nếu thấy sơ truyền thừa cát tướng mà chiêm hỏi việc cầu thân tất thành tựu.
Câu 97 - 100:
Can thần gia Chi hay Chi thần gia Can đều gọi là Nhật thân tương hội hay Can chi tương hội. Nếu
không thừa hung tướng cũng ứng việc khác được toại ý.
Tam truyền gặp Tam hợp, Lục hợp nên mưu cầu sự việc gì là điểm thành tựu. Can thừa đồng loại
nhập truyền là chiêm hỏi quan hệ tới nhiều vịêc. Thí dụ:
Ngày Giáp Ất thừa Dần Mão nhập truyền
Hoặc ngày Bính Đinh thừa Tỵ Ngọ nhập truyền
Câu 101- 104:
Sơ truyền và Chiêm thời đều khắc Can, là tai họa tại bên ngoài, đồng khắc Chi là tai họa tại bên
trong gây nên. Đó chính là Thiên võng quái.
Sơ truyền và Chiêm thời đều sinh Can là phúc từ bên ngoài, đều sinh Chi là phúc từ bên trong
phát sinh.
Thìn Tỵ là địa túc (chân đất) Tuất Hợi là thiên đầu (đầu trời). Thiên đầu hay địa túc gia lên Mão
Dậu địa bàn, lại có thừa xà Hổ và tác Sơ truyền là quẻ bản thân động, đi xa.
Câu 105 - 108:
Trảm quan khóa, Du tử khóa đều có tượng thân động. Chi thần gia lâm khóa nhất nhị cũng vậy
ứng điều đi xa.
Thiên mã, dịch mã tác Sơ truyền cũng là quẻ di động, đi xa. Sâm tinh hay Sâm thủy viên tức là
Dần Thân, tượng cho người đi xa. Bạch Hổ là thần đường xá tác Sơ truyền là quẻ đi đường.
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 8 of 11
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 9 of 11
Táng phách:
Chính nguyệt khởi nghịch hành tứ quý: Mùi, Thìn, Sửu, Tuất
Câu 129 - 132:
Phát dụng thiên quỷ thừa đằng xà hay Chu tước, lo có sự hỏa hoạn, thiên quỷ: tháng 1, 5, 9 tại
Dậu. Tháng 2, 6, 10 Ngọ. Tháng 3, 7, 1 Mão. Tháng 4, 8, 12 Tý.
Quan thần:
Xuân tại Sửu, Hạ Thìn, Thu Mùi, Đông Tuất. Nếu lâm Can chi hoặc nhập truyền tất tai họa.
Phi họa:
Xuân tại Thân, Hạ Dần, Thu Tị, Đông Hợi. Nếu làm Lục xứ, nhất là lâm Chi, tất tai họa bất ngờ.
Chẳng nên hành động mưu cầu, tiến cử người vào nhà. Nếu lâm can chi, Niên mệnh tất có đạo
tặc tới.
Thiên đạo:
Xuân tại Mão, Hạ Ngọ, Thu Dậu, Đông Tý
Thiên tặc:
Tháng 1, 5, 9 tại Sửu, tháng 2 6, 10 Tuất, tháng 3, 7, 11 mùi, tháng 4, 8, 12 Thìn
Lục tân cũng gọi là ngũ vong sát: nếu hình, khắc can chi, nên Mệnh tất có trộm cắp.
Lục tân là vị trí thứ 8 trong tuần Giáp hiện tại. Như quẻ chiêm vào ngày Bính Ngọ thuộc tuần
Giáp Thìn tất Hợi là Lục tân. Cũng gọi là Tuần Tân. Cách tính như Tuần Đinh.
Lỗ đô lâm can chi không thể buôn bán lậu thuế. Thiên xa lâm Lục xứ chớ nên ra đi sợ bị thương
tổn, nhẹ cũng gặp điều kinh sợ.
Lỗ đô
Ngày Giáp kỷ tại Mùi, Ất canh tại Ngọ, Bính Tân tại Thân, Đinh Nhâm tại Hợi, Mậu Quý tại Dần.
Thiên xa:
Xuân tại Sửu, Hạ Thìn, Thu Mùi, Đông Tuất
Câu 137 - 140
Thiên hỷ gặp Cát tướng lâm Can chi. Niên mệnh được nhiều tốt lành.
Thiên hỷ:
Xuân tại Tuất, Hạ tại Sửu, Thu Thìn, Đông Mùi
Giải thần lâm Lục xứ, tốt xấu đều giải trừ. Hỏi vịêc tốt rất tốt. Hỏi vịêc hung khỏi hung.
Phát dụng thành thần thừa cát tướng, mưu cầu việc gì cũng thành.
Thành thần:
Tháng 1, 5, 9 tại Tỵ. Tháng 2, 6, 10 Thân. Tháng 3, 7, 11 Hợi. Tháng 4, 8, 12 Dần.
Thiên mục lân Lục xứ. Chiêm hỏi việc gia trạch tất trong nhà có động ma quỷ. Nếu khắc can chi
tất gây tai hại.
Thiên mục:
Xuân tại Thìn, Hạ Mùi, Thu Tuất, Đông Sửu
Câu 141 - 144
Chiêm hỏi sự việc, quẻ thấy Mê hoặc Lâm lục xứ, trước sau đều bị mê loạn, sai lầm, chẳng nhớ.
Mê hoặc:
Tháng 1, 5, 9 tại Sửu. Thủy 2, 6, 10 Tuất. Tháng 3, 7, 11 Mùi. Tháng 4, 8, 12 Thìn.
Hình vong thừa câu trận hay Bạch hổ lâm Niên Mệnh, Tam truyền lại hình hại can chi là quẻ bị tử
hình. Chiêm bệnh, chiêm tội khó khỏi chết.
Hình vong còn gọi là thị tào:
Tháng Giêng tại Tuất, tháng hai tại Hợi, tháng 3 Tý, tháng 4 Sửu, tháng 5 Thân, tháng 6 Dậu,
tháng 7 Thìn, tháng 8 Tỵ, tháng 9 Ngọ, tháng 10 Mùi, tháng 11 Dần, tháng 12 Mão.
Kim thần với Tứ Sát cùng lâm Niên Mệnh, Can chi sơ truyền, đủ thừa cát tướng cũng vẫn nguy
hại. thừa hung tướng họa càng nặng.
Kim thần:
Mạnh nguyệt Dậu, Trọng nguyệt Tỵ, Quý nguyệt Sửu
Tứ sát:
Hợi Mão Mùi tại Tuất
Tỵ Dậu Sửu tại Thìn
Thân Tý Thìn tại Mùi
Dần Ngọ Tuất tại Sửu
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 10 of 11
Được vượng, tướng khí, tương sinh, Đức hợp là việc tốt tất thành tựu. Việc xấu có thể giải. Nếu bị
hưu, tù, tử khí, hình khắc tất việc dữ gây hại, việc lành chẳng tới. Muốn biết sự ứng nghiệm nên
học bài ca ngọc thành.
Câu 151 - 154:
Kinh này khảo nghiệm văn từ các bậc hiền xưa, đặt thành những câu thơ mới để làm vui lòng
người đồng tâm. Hãy mang nó mãi bên mình nơi đài cao thanh tịnh mà lặng lẽ suy tầm bí quyết
đã chỉ dẫn trong ngọc thành ca một cách tinh tế.
Trên đây là đoạn tài liệu những tính toán cơ bản nhất về Lục nhâm đại độn. Hy vọng giúp ích cho
các bạn nghiên cứu.Trước đây các cụ ngoài bắc thường sử dụng lục nhâm đại độn nhưng hiện nay
chẳng thấy ai dùng. Tài liệu các cụ để lại trong viện hán nôm có chừng 4, 5 cuốn gì đó. Trong bộ
thuật số tứ khố loại tùng thư thời càn long cũng trình bày về Lục nhâm đại độn. Tôi không dùng
Lục nhâm đại độn, chỉ có duyên học qua, nhưng tôi thấy đây là bộ môn có tính ứng dụng vô cùng
lớn trong đời vì vậy tôi muốn giới thiệu tổng quan về bộ môn này để bạn nào thích có thể tìm
hiểu nc ứng dụng trong thực tế.
Vị nào đã nc rồi muốn tôi sẽ gửi tặng bộ lục nhâm bí bản ( tiếng tàu).
Chào Anh NguyenVu có thể gửi cho tôi bộ Lục Nhâm Bí Bản Mà Anh nói không? nếu có tiếng việt
càng tốt
Cảm ơn Anh nhiều
daoquangnam@yahoo.com
-------------
Thân ái
Qua_man
Cũng là Lục nhâm đại độn nhưng sử dụng: Thiên cương, Thái Ất, Thăng quang, Tiểu cát, Truyên
tòng, Tòng khôi, Hà khôi, Đặng minh, Thần hậu, Đại cát có như loại độn của Anh không?
Cũng nhân tiện, Anh gửi cho tôi bộ Lục nhâm Bí bản nhé. lnhaivn@yahoo.com
12/17/2010
Tử Vi Lý Số: Lụcnhâmđậithànhcaquyết Page 11 of 11
Chaò Ạ Nguyen Vu
Mong anh gưỉ bộ Luc. Nhâm Bí Ban? .Thanh` Thât. cam' ơn
pnha2000@yahoo.com
chào bác Nguyên Vũ, bác cho em xin bản lục nhâm bí bản với:
mailto:amouruniversel@gmail.comamouruniversel@gmail.com
em đang học hỏi môn lục nhâm, dựa vào cuốn Lục Nhâm Bí Tàng của ông Bùi Ngọc Quảng. Hi
vọng có được thêm sách về lục nhâm để tham khảo.
ps. bác nào cần cuốn Lục Nhâm Bí Tàng thì email cho em, em sẽ gửi tặng.
12/17/2010