Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế nhiều thành phần trong cơ chế thị trường như hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cạnh tranh nhằm thúc đẩy khả năng quá
trình sản xuất kinh doanh, thu hút vốn nước ngoài, tạo công ăn việc làm cho nguời lao
động và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Vì thế sự tồn tại lâu dài và kinh
doanh có lợi nhuận cao là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức đơn vị nào trong nước
cũng như ngoài quốc doanh. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thì hạch toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là điều đáng được quan tâm nhất. Thật vậy,
chính doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá chất
lượng nguồn thu nhập, tạo điều kiện cho quá trình hoạt động tái sản xuất của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán Kế toán là sự trang trải và có lời. Vấn đề được đặt ra
là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp là lời hay lỗ thông qua kết quả tiêu thụ. Từ đó phân tích chất lượng
sản phẩm đã sản xuất và đề ra biện pháp hữu ích trong công việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, nên em quyết định chọn “ Doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài báo cáo thực tập của mình tại Công ty
TNHH Hồng Hữu.
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu tổng quát về công ty
Chương 3: Tình hình thực tiễn tại công ty
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù rất cố gắng nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót
do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp và giúp đỡ của Quý thầy cô và công ty. Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1. Khái niệm
1.2. Nguyên tắc hạch toán
1.3. Taì khoản sử dụng.
Sơ đồ 1.1 hạch toán
2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
2.2 Nhiệm vụ
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
- tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về hoạt động -
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Sơ đồ số : 1.1
TK511
TK333
TK111, 112, 131
TK521
TK532
TK531
TK334
TK 111,112,131,3387
Lãi bán hàng trả góp
3- Kế toán thu nhập khác:
3.1. Nội dung: Thu nhập khác gồm các khoản
- Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính
vào doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Các khoản thu nhập phát sinh
phương pháp trực tiếp (nếu có). trong kỳ.
- Kết chuyển thu nhập khác sang
TK 911.
xxx xxx
TK 157
TK 214
CP khấu hao
TK 335,142
CP theo dự toán
TK 331,111,112
CP dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
xxx xxx
TK 214
CP khấu hao
TK 335,142
CP theo dự toán
TK 331,111,112
CP dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 111,112,…
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của những năm trước liên
quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm trước phải nộp
bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khi nộp tiền ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 111, 112,…
- Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
6. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
6.1. Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết
chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
6.2. Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất,
chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động khác, …). Trong
từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh
doanh, từng loại hình phục vụ…
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính.
Chi phí khác.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lãi sau thuế và hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ phát sinh trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập khác.
hàng bán
TK 635 TK 515
TK811
TK 821 TK 821
Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển chi phí thuế
TK 421 TK 421
1. Một số thông tin tổng quát của Công ty TNHH Hồng Hữu
- Công ty TNHH Hồng Hữu là Công ty TNHH hai thành viên, hoạt động theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0304977453 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
TP.HCM cấp ngày 14/05/2007
+ Trụ sở chính: 57/14 Bàu Cát 9, Phường 14, Quận Tân Bình, TPHCM.
+ Điện thoại: 08.3848.7654 Fax: 08.3848.7656
+ Mã số thuế: 0304977453
+Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Hồng Hữu
2.1.Chức năng:
- Mua bán máy móc thiết bị, linh kiện ngành sợi, dệt, may.
- Lắp đặt, bảo trì, máy móc thiết bị, linh kiện ngành sợi, dệt, may.
2.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký nghành nghề qui định tuân thủ pháp luật bảo đảm thực hiện các hợp
đồng đã kí kết với khách hàng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, giữ gìn
an ninh trật tự chính trị xã hội, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần ,bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cán bộ doanh nghiệp.
- Thực hiện nghĩa vụ với đơn vị cơ quan nhà nước.
- Xây dựng các công trình nhà máy cho các đối tác trong và ngoài nước theo
đúng hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký, bảo toàn vốn và nâng cao đời sống
công nhân viên của công ty làm cho lợi nhuận tích luỹ càng cao.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Hồng Hữu
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Hiện nay Công ty TNHH Hồng Hữu tổ
chức mô hình phòng ban được tóm tắt sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
P. KẾ P. KINH DOANH P. KỸ
TOÁN THUẬT
- Giám đốc :
Là đại diện của doanh nghiệp, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, là
người :
• Chịu trách nhiệm trước HĐTV và pháp luật
• Xác định chính sách và mục tiêu chất lượng của Công Ty
• Định kỳ xem xét công tác lãnh đạo và kiễm soát hệ thống chất
lượng của Công Ty
- Phó giám đốc :
• Trực tiếp theo dõi tình hình kinh doanh Của Công Ty báo với
Giám Đốc
• Thay thế Giám Đốc khi Giám Đốc vắng mặt,trừ khi có lệnh đặc
biệt
• Kiêm nhiệm vị trí lãnh đạo Công Ty
Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các
báo cáo tài chính
Yêu cầu các phòng ban cung cấp các hồ sơ chứng từ, các báo cáo phục vụ
cho công tác kế toán thống kê.
Đại diện công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân
hàng
- Phòng kinh doanh : Bao gồm
• Bộ phận bán hàng :tiếp xúc với khách hàng ,tiếp nhân đơn đặt
hang, thực hiện việc bán hàng ,phối hợp cùng phòng marketting trình lên phòng
kinh doanh nhằm đáp ứng mọi nhu cầu ,nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.
• Bộ phận mua hàng :lên kế hoạch mua hàng vào mỗi năm ,quý
tháng và theo từng hợp đồng cụ thể . Đồng thời luôn tìm nguồn hàng mới ,nhà
cung cấp mới ,có hàng hóa chất lượng ,giá cã cạnh tranh ,nhằm chủ động trong
việc thực hiện các hợp đồng bán hàng của công ty.
• Bộ phận tài xế:chuyên chở hàng hóa mua và bán của công ty
• Bộ phận giao hàng:vận chuyển hàng hóa từ nơi mua đến nơi bán
và ngược lại
- Phòng kỹ thuật :
• Quản lý kỹ thuật : số lượng, chất lượng, dịch vụ kỹ thuật, bảo trì
… máy móc thiết bị hiện có của công ty
Lắp ráp, cài đặt, theo dõi tình hình bảo hành, sữa chữa tốt để giảm chi phí bảo
hành đến mức thấp nhất. Sửa chữa máy móc trong Cty.
• Tham mưu trang bị kỹ thuật : tham mưu cho lãnh đạo trong công
việc mua sắm, đầu tư máy móc thiết bị.
• Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật : cải tiến, nâng cao công suất máy
móc, nghiên cứu, chế tạo các thiết bị nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
• Đào tạo : kiểm tra và tham mưu trong việc tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật.
4. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
- Kiểm tra, kiểm soát công tác thu phí tài chính của toàn Công ty. Yêu cầu
các đơn vị thực hiện đúng nguyên tắc thu chi tài chính.
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái nguyên tắc thu chi tài chính và luật kế
toán
- Kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty,
và đồng thời cùng với giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt
động tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp :
- Thực hiện việc theo dõi, mở sổ sách kế toán chi tiết các tài khoản có lien
quan trong công tác tổng hợp vào sổ cái
- Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, công tác hạch toán, xử lý số liệu,
tham mưu cho kế toán trưởng.
- Cân đối và xác định kết quả kinh doanh của Cty. Tổng hợp phân tích các
báo cáo quyết toán
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế
Kế toán viên :
- Thực hiện giao dịch với ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán có liên
quan, kiểm tra các khoản thu từ ngân hàng
- Mở sổ sách kế toán có lien quan, hạch toán các nghiệp vụ
- Giao dịch với chi cục thuế về các vấn đề phát sinh trong khâu kê khai
thuế.
- Thực hiện việc kê khai thuế gtgt
- Theo dõi công nợ
- Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng mua bán, theo dõi hàng nhập
Thủ quỹ :
- Thực hiện việc thu chi, xác định tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm
- Bảo quản, lưu trữ các chứng từ có giá của Công ty.
- Theo dõi văn phòng phẩm của công ty
- Các công việc khác theo sự phân công của Trưởng phòng.
- Cuối ngày kiểm kê tồn quỹ, ghi chép sổ quỹ
- Hàng tháng kiểm quỹ, đối chiếu với kế toán và báo cáo.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng CĐKT
BC Tài chính
CHỨNG TỪ GỐC
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hằng ngày:
Căn cứ vào chứng từ gốc đă được kiểm tra tính hợp lý, nhân viên kế toán sẽ
nhập các số liệu từ các chứng từ gốc và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào trong từng phần hành kế toán trong phần mềm.
Cuối tháng:
Căn cứ vào số liệu của các kế toán viên, kế toán tổng hơp sẽ tổng hợp lại và
kết chuyển lãi lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh và ra các báo cáo kế toán.
Có thể nói Công ty TNHH Hồng Hữu là một doanh nghiệp có thế mạnh trong
kinh doanh, đã tham gia nhiều hoạt động triễn lãm và có nhiều chương trình khuyến
mãi đặc biệt… Vì vậy có rất nhiều khía cạnh đáng nói. Tuy nhiên ở đây em muốn
đề cập đến vấn đề: “ Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được tìm hiểu về một số hoạt động cơ bản
của Công ty tập trung chủ yếu vào mảng “ Doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh “ thì nhìn chung Công ty đang trong giai đoạn phát triển.
Sau đây em xin trình bày tình hình thực tiễn về “ Doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh” năm 2010 mà em đã ghi nhận được trong thời gian thực tập vừa qua
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT
Hợp đồng thương mại
Giấy báo có ngân hàng
1.2 Sổ Sách
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc phiếu kế toán. Kế toán lập sổ cái tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
1.3 Tài khoản sử dụng
- TK 511 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
1.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Với mỗi nghiệp vụ phát sinh khách hàng có thể thanh toán trực tiếp hay
treo nợ, kế toán ghi:
- Căn cứ vào hóa đơn số 0187140 ngày 21/08/2009 ( Phụ lục 2). Công ty
xuất hóa đơn theo HĐ số HH-002/08/09 bán hàng Tim Chow & Co.,Ltd với số tiền
chưa thuế là 217.153.370 đồng, thuế GTGT 0% (hàng xuất khẩu) khách hàng chưa
trả tiền. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 131: 217.153.370 đồng
Có TK 511: 217.153.370 đồng
…..
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009: 53.562.186.505
đồng
- Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911
để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511: 3.736.011.510 đồng
Có TK 911: 3.736.011.510 đồng
xxx xxx
…
Tổng giá vốn năm 2009 : 3.103.702.808 đồng
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn vào TK 911 để Xác định KQKD
Nợ TK 911: 3.103.702.808 đồng
Có TK 632: 3.103.702.808 đồng
- Chi phí hoạt động tài chính phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí
trong kỳ. hoạt động tài chính phát sinh trong
kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
xxx xxx
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí BH
- Kết chuyển chi phí bán hàng
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
xxx xxx
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm các chi phí sau :
+ Chi phí bảo hành – 6415
+ Chi phí bằng tiền khác – 6413
5.2. Chứng từ sử dụng và luân chuyển:
+ Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
+ Phiếu thu, chi
+ Giấy báo nợ, báo có
+ Bảng kê thanh toán tạm ứng
+ Các chúng từ khác có liên quan….
5.3. Phương pháp hạch toán khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
- Chi phí bảo hành linh kiện máy dệt, kế toán ghi:
Nợ TK 6415: Chi phí BH
N ợ TK 1331CT: Thuế GTGT cho công trình ( n ếu có )
Có TK 1111CT, 112, 331: Tiền mặt cho công trình , tiền gửi, n ợ KH
- Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa tài sản cố
định một lần với giá trị nhỏ, kế toán ghi:
Có TK 1111CT, 112, 331: Tiền mặt cho công trình , tiền gửi, n ợ KH
5.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Năm 2009 công ty không phát sinh chi phí bán hàng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641: 751.870 đồng
Nợ TK 1331CT: 75.187 đồng
Có TK 331: 827057 đồng
….
-Tổng chi phí bán hàng năm 2009: 126.823.110 đồng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911: 126.823.110 đồng
Có TK 641: 126.823.110 đồng
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
Phát sinh trong kỳ doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
xxx xxx
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm các chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý – 6421
+ Chi phi khấu hao tài sản cố định – 6424
+ Thuế, phí và lệ phí – 6425
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài – 6427
+ Chi phí bằng tiền khác – 6428
6.2. Chứng từ sử dụng và luân chuyển:
+ Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường
+ Phiếu thu, chi
+ Giấy báo nợ, báo có
+ Bảng kê thanh toán tạm ứng
+ Các chúng từ khác có liên quan….
6.3. Phương pháp hạch toán khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
- Trả lương cho nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kế toán ghi:
Nợ TK 642(1)
Có TK 334, 338
- Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp
(khấu hao nhà cửa, máy móc thiết bị…), kế toán ghi:
Nợ TK 642(4)
Có TK 214
- Thuế môn bài, thuế nhà đất…phải nộp nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 642(5)
Có TK 333
- Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa tài sản cố
định một lần với giá trị nhỏ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(8)
Nợ TK 133(1)
Có TK 111, 112, 331
6.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Căn cứ vào hóa đơn số 005042 Ngày 29/06/2009 ( Phụ lục 6 ) ,.Công ty
thanh toán tiền mua văn phòng phẩm bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(3): 224.545 đồng
Nợ TK 133(1): 22.455 đồng
Có TK 111(1): 247.000 đồng
- Căn cứ vào hóa đơn số 0160696 Ngày 27/08/2009 (Phụ lục 7) ,.Công ty
thanh toán tiền mua nước uống bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(8): 272.727 đồng
Nợ TK 133(1): 27.273 đồng
Có TK 111(1): 300.000 đồng
….
-Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009: 257.643.111 đồng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
… … …
31/12 10 Kết chuyển CP quản lý doanh 911 257.643.111
nghiệp
Cộng phát sinh 257.643.111 257.643.111
- Chi phí khác phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí khác phát
sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
xxx xxx
TK 8211
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát – Số thuế thực tế phải nộp < số thuế tạm
nộp
sinh trong năm
- Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiện tại hành của năm hiện tại
- Kết chuyển thuế TNDN hiện hành
vào nợ TK 911
xxx xxx
- Kết chuyển giá vốn hàng bán - Kết chuyển doanh thu thuần trong
kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh - Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài nghiệp. chính trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí tài chính trong kỳ.
- Kết chuyển lãi kinh doanh trong kỳ. - Kết chuyển lỗ kinh doanh trong
kỳ.
xxx xxx
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản 911 để xác định
KQKD
Nợ TK 911: 35.203.361 đồng
Có TK 635: 35.203.361 đồng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 để xác định KQKD
- Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản
giảm trừ
= 3.736.011.510 – 0
= 3.736.011.510 đồng
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn
= 3.736.011.510 - 3.103.702.808
= 632.308.361 đồng
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD=LN gộp +(Dthu HĐTC – CPTC ) – ( CPBH +
CP QLDN)
=632.308.361+(2.846.271–35.203.361)–(126.823.110
+257.643.111)
= 215.485.391 đồng
- LN Khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
= 0 – 191.835
= - 191.835 đồng
- Kết quả HĐKD = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + LN Khác
= 215.485.391 - 191.835
= 215.293.556 đồng
3.103.702.808 3.736.011.510
TK 641 TK 515
126.823.110 2.846.271
TK 642
257.643.111
TK635
191.835
TK 811
2.750.755
TK421
215.293.556
TK 711
3.738.857.781 3.738.857.781
- Công ty sử dụng chương trình phần mềm kế toán vào việc tổng hợp và xử
lý các thông tin, số liệu … Điều này giúp cho công việc kế toán bớt phần phức tạp,
nhanh chóng, tiết kiệm chi phí cũng như nhân lực.
- Công ty áp dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chung rất phù hợp với
quy mô, tổ chức và các hoạt động kinh doanh. Hình thức này giúp cho quá trình
tổng hợp tình hình Công ty và báo cáo lên cấp trên một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
- Đối với công tác kế toán, công ty luôn chấp hành theo đúng chế độ kế toán
và thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp đối với nhà nước. Công tác kế toán tại
công ty được thực hiện chính xác, rõ ràng và trung thực.
- Chứng từ được luân chuyển rất chặt chẽ giữa các phòng ban nên đảm bảo
được tính chính xác và linh hoạt cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Việc
sắp xếp sổ sách rất rõ rang, ngăn nắp, chứng từ kết toán bộ phận nào thì bộ phận đó
lưu trữ.
1.3. Nhận xét về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH
Hồng Hữu:
- Qua phân tích về tình hình kinh doanh của Công Ty TNHH Hồng Hữu
nhận thấy công tác hạch toán kế toán của công ty giữ vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế tài chính - kế toán công ty là làm đúng chức năng và nhiệm vụ, ghi chép,
tính toán phản ánh đúng tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty, cung cấp các
thông tin cần thiết, chính xác cho công tác quản lý, tham mưu cho ban giám đốc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tình hình kinh doanh của công ty nói chung là tốt. Tuy nhiên lãnh đạo công
ty cần có kế hoạch, chương trình công tác cụ thể, chủ động trong kinh doanh, theo
dõi khách hàng và phải có biện pháp kịp thời nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty.
- Lợi nhuận năm 2009 của công ty tăng lên gấp đôi so với năm 2007 nhưng
không vì thế mà công ty không mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng doanh thu.
2. Kiến nghị :
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Liên tục cập nhật những chuẩn mực kế toán mới hay những quy định kế
toán mới ban hành nhằm thực hiện công tác hoạch toán tại công ty đúng theo yêu
cầu của pháp luật.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên phòng kế toán giúp cho
công tác tại phòng kế toán sẽ dễ dàng hơn.
- Thực hiện các khoản phải thu đối với khách hàng chặt chẽ hơn.
- Một số nhân viên cùng một lúc phải làm nhiều công việc như vừa làm kế
toán vật tư, vừa làm kế toán công nợ … Từ đó sẽ thu thập thông tin không kịp
thời, chính xác dẫn đến chậm trễ trong công việc, Công ty nên tuyển thêm nhân viên
để giảm bớt phần công việc đó.
- Công ty cần phải nâng cấp toàn bộ máy vi tính của phòng kế toán để công
việc được tiến triển nhanh hơn.
- Chi phí khác của công ty bỏ ra quá nhiều so với thu nhập khác. Như vậy sẽ
dẫn đến Doanh nghiệp không có lợi nhuận, Công ty nên xem xét giảm bớt chi phí
để tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Giá vốn chiếm khá cao trong doanh thu. Công ty nên xem và điều chỉnh lại
để tăng doanh thu và lợi nhuận.
2.2. Tích cực cải thiện bộ máy tổ chức, nâng cao năng suất lao động:
- Công ty thường xuyên quan tâm đến đội ngũ cán bộ công nhân viên về mặt
vật chất cũng như tinh thần, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phấn đấu và
học tập. Tăng cường các khoá đào tạo nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
Phát huy tinh thần đoàn kết, hợp tác giữa mọi người, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau, tạo
ra sự hăng say trong hoạt động.
- Tích cực thực hiện các chế độ hợp đồng lao động không thời hạn có thời
hạn hay theo công việc, điều này giúp cho công ty có cơ cấu hợp lý và chi phí cho
tiền lương thấp, từ đó đề cao chất lượng, kỷ luật công tác hai bên ký hợp đồng, đồng
thời cũng đảm bảo quyền dân chủ của người lao động trong việc lựa chọn nơi làm
việc.
2.3.Nâng cao hiệu quả quản lý:
- Lãnh đạo chuyên môn công ty cần có kế hoạch, chương trình công tác cụ
thể. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở để định hướng và giải quyết, tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quy chế của công ty. Đồng thời làm tốt
công tác vận động, phát huy dân chủ nhưng giữ nghiêm kỷ luật, tạo mối quan tâm
lành mạnh, xây dựng đoàn kết thống nhất và tập trung mọi quyền lực phục vụ công
tác kinh doanh có hiệu quả.
2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
- Thanh lý các tài sản cố định không cần hoặc không sử dụng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Tranh thủ các nguồn tài trợ từ bên ngoài để nâng cao vốn cho hoạt động
kinh doanh.
- Tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cần có chính
sách thu hồi các khoản nợ phải thu như: Nên lập dự phòng các khoản nợ phải thu.
- Thu hồi vốn kịp thời theo đúng quy định đã ghi trong hợp đồng.
►► KẾT LUẬN
- Qua quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập và được sự giảng
dạy của thầy cô trường Đại Học Marketing Thành Phố Hồ Chí Minh em đã hiểu
được tầm quan trọng của việc tổng hợp doanh thu cùng các khoản chi phí liên quan
x ác định kết quả kinh doanh là yêu cầu cần thiết của bất kỳ đơn vị sản xuất hoạt
động kinh doanh nào.
- Việc xác định kết quả kinh doanh góp phần quan trọng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Nó cho biết doanh nghiệp lời hay lỗ để từ đó có
phương hướng hoạt động phù hợp hơn, nâng cao lợi nhuận tăng doanh thu góp phần
vào việc phát triển, xác định kết quả kinh doanh của công ty trong một kỳ hoạt
động. Do vậy việc tính toán doanh thu và chi phí, xác định kết quả kinh doanh h ợp
lý, đúng đắn sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhà quản
lý cần kiểm tra và theo dõi chặt chẽ kế toán doanh thu và chi phí cũng như các kế
toán phát sinh khác tại công ty cùng các khoản phát sinh sao cho cân đối, hợp lý
phù hợp với quy định của bộ tài chính.
- Với sự lãnh đạo trên cơ sở khoa học của ban Giám đốc. Với tinh thần
trách nhiệm và sự nỗ lực cố gắng cao của mỗi cán bộ công nhân viên, sự linh động
của đội ngũ cán bộ quản lý, em tin tưởng rằng công ty sẽ càng ngày phát triển m
ãnh mẽ và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô và Ban Giám
Đốc cùng toàn thể nhân viên trong bộ phận kế toán của công ty về tất cả sự giúp đỡ
để b ài báo cáo của em được hoàn thành tốt đẹp.