Professional Documents
Culture Documents
English word stress is not always on the same syllable, like in some languages. Many times, though, it is one
of the last three syllables in the word. Here are some examples of stress in different syllables of the word:
Sometimes you can predict the stress placement because of the type of word or the ending you put on it. Here
are some general rules:
VD: Emily (tên con gái mình), sẽ được đọc giống như "E-mơ-ly", hay bang
"Florida" của Mỹ sẽ được đọc giống như "Flo-rờ-đờ", tất nhiên âm "ơ" được
đọc rất nhanh, lướt nhẹ.
Eg: take
hope
Exept:
7.2 vowels together -> 1st vowel is long; 2nd vowel is silent (disappear)
Eg: meat
Pail, Boat, Day, Jail...
15%: young; choice, bear, against...
-Trong trường hợp 2 nguyên âm đi cùng nhau, thường thì người ta sẽ đọc
nguyên âm thứ nhất theo kiểu đọc chữ cái, nguyên âm thứ 2 sẽ trở thành âm
câm, không đọc. Cũng nên nhớ phải đọc cả âm cuối cùng của chữ, ví dụ như
"l", "t" ở trên. Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp ngoại lệ nằm trong số 15%
ngoại lệ của tiếng Anh.
A.Trọng âm trong từ
Có 2 quy tắc rất đơn giản
1. Một từ chỉ có một trọng âm .Nếu bạn nghe thấy 2 trọng âm,tức là các bạn
đã nghe thấy 2 từ.(tuy trong tiếng Anh có trọng âm " thứ cấp" trong những
từ dài,nhưng nó nhẹ hơn nhiều so với trọng âm chính,và chỉ được sử dụng
trong các từ dài.)
2. Chỉ đánh trọng âm trên nguyên âm.
Dươi đây là một số quy tắc,phức tạp hơn ,giúp bạn có thể tìm được cách
đánh trọng âm trong tiếng Anh.Tuy nhiên,trong một số trường hợp,vẫn có
những ngoại lệ (thế mới gọi là tiếng Anh..hichic).Nó hữu ích hơn nhiều so với
việc đánh trọng âm một cách tuỳ hứng tự nhiên đấy.
3,Đánh trọng âm vào những âm đứng thứ 2 từ cuối lên của những từ :
+kết thúc bằng -ic
GRAPHic, geoGRAPHic, geoLOGic
+kết thúc bằng -sion hoặc -tion
teleVIsion, reveLAtion
5 Từ ghép
Với danh từ ghép ,trọng âm được đánh dấu vào phần thứ 1
BLACKbird, GREENhouse
Với tính từ ghép,trọng âm rơi vào phần thứ 2
bad-TEMpered, old-FASHioned
[u]Với động từ ghép,trọng âm rơi vào phần thứ 2
to underSTAND, to overFLOW
Word Stress – Stress in compounds – Đánh dấu trọng âm từ.
Posted on August 3, 2009 by vndeveloper
Trong quá trình học English chúng ta thường ít quan tâm tới trọng âm, nhưng đây là 1 phần
đặc biệt quan trọng, nó giúp chúng ta nâng cao khả năng listening comprehension và speaking
(oral skills). Mình đã thu thập những nguyên tắc đánh dấu trọng âm và chia thành các mục chính:
Nguyên tắc đánh dấu trọng âm của từ và cụm từ ghép (Word Stress – Stress in compounds),
Nguyên tắc đánh dấu trọng âm của câu và ngữ điệu câu (Stress in Sentence – Rhythms). Hi vọng
sẽ giúp mọi người trong quá trình học English.
Thứ nhất ta chia từ tiếng anh thành 2 loại: Simple Word và Complex Word. Simple Word là
những từ không có suffix và prefix, tức là gốc của 1 nhóm từ nào đấy, còn Complex Word thì
ngựợc lại.
1. Simple Word:
a. Từ có 2 âm tiết (syllable)
- Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn 1 phụ âm thì
nhấn vào âm tiết thứ 2
- Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên
âm ngắn thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1. Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ
nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết cuối lên đầu.
Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều
phải nhớ máy móc
Complex words được chia thành hai loại : Từ tiếp ngữ (là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm
tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ
như armchair…)
2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc
thì không ảnh hưởng vị trí trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm
nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy :
able : comfortable, reliable….
age : anchorage…
al: refusal
en : widen
ful : beautifful …
ing :amazing …
like : birdlike …
less : powerless …
ly: lovely, huriedly….
ment: punishment…
ness: happpiness
ous: dangerous
fy: glorify
wise : otherwise
y (tính từ hay danh từ) : funny
ish (tính từ) : childish, foolish …(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta
nhấn vào âm tiết ngay trước tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish)
***Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc,
nhưng khôg có cách xác định rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó,
căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là được thôi****
2. Đốì với tiếp đầu ngữ (prefixes) thì chúng ta khôg có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với
âm gốc khôg đồng đều, độc lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi,
khôg có cách nào khac.
3. Đối với các cặp từ loại :Có nghĩa là các cặp từ có 2 âm tiết, chính tả giống hệt nhau nhưng
khác nhau về từ loại (danh từ, động từ, tính từ) thì dẫn đến vị trí nhấn âm cũng khác nhau. Qui tắc
cho các cặp từ này là : động từ thì trọng âm vào âm tiết thứ 2 còn danh từ hay tính từ thì trọng âm
đc nhấn vào âm tiết thứ nhất:
Ví dụ :
abstract (v)
abstract
a) noun/adj of 2 syllables: stress 1st syllable [ danh từ/tính từ có 2 âm tiết: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1 ]
ex: student, table, sticker, happy, random, courage....
exceptions: machine , event
b) verbs of 2 syllables :stress 2nd syllable [ động từ có 2 âm tiết: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2 ]
ex: to admit, to intent, to construct...
c) verbs of 2 syllables-ending with OW, EN, Y, EL, ER, LE, ISH :stress 1st syllable [ động từ có 2 âm tiết - kết thúc
bằng OW, EN, Y, EL, ER, LE, ISH : trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1 ]
ex: to open, to follow, to hurry, to struggle, to flatter, to finish..
a) Noun & Verb: stress 1st syllable [ Danh từ và động từ: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1 ]
ex: underline, habitat, pacify,...
exception: to develop,...
b) Adj: stress 2nd syllable [ Tính từ: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2 ]
ex: difiant, interesting,...
3/ Rule 3 : four or > four syllable words: stress 3rd syllable [ Từ có 4 âm tiết trở lên: trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ
3]
ex: interception, pagination,...
To be continued...
Stressing
1) Most English words, having 2 or 3 syllables, are stressed on the first sullable.Hầu hết những chữ trong Tiếng Anh, có 2
hay 3 âm tiết, được nhấn vào âm tiết đầu.
2) Words, ahving 2 syllables, are stressed on the 1st if they are nouns, or adjectives and on the 2nd if verbs.
Những chữ có 2 âm tiết được nhấn mạnh vào âm tiết thứ nhất nếu chữ đó là danh từ hay tính từ và vào âm tiết thứ 2 nếu là
động từ.
3) The stress falls on the last syllable if the words are ended by ấu nhấn rơi vào âm tiết cuối cùng nếu chữ tận cùng bằng
:
4) The stress falss on the syllable preceding one of the following endings :
Dấu nhấn rơi vào âm tiết trước những tận cùng sau đây :
ACY, IAL, IAN, IC, ICS, ICAL, IT, ISH, ION, IOUS, EOUS, UOUS, ID, ULAR, UAL, ITUDE, LOGY, LOGIST, GRAPHY,
GRAPHER, OGRAPH, ITY, IFY, ETY
5) The stress remains unchange if the words are added by a prefix or suffix or both of them.
Dấu nhấn không thay đổi nếu chữ được thêm một tiếp đầu ngữ, một tiếp vĩ ngữ hay cả hai.
petz
Xem hồ sơ
Gởi nhắn tin tới petz
#3
19-11-2007, 11:47
Tham gia ngày: 21-
05-2007
Phòng trưng bày huy Đến từ: somewhere
hiệu over the rainbow
Sei_chan90 Giới tính:
Knight Bài gửi: 1,051
Cấp Độ: 110
Rep: 5376
Trọng âm sẽ rơi vào chính đuôi nếu từ đó kết thúc bằng đuôi :
ADE
AIN
EE
EER
ESE
ESQUE
ETTE
QUE
OO
OON
Chú ý:Đặc biệt có những từ không tuân thủ quy tắc trên như:
'coffee
'decade
Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đứng trước đuôi với những từ có đuôi là :
ION
IC
ICAL
IAL
IAN
IOUS
ITY
IENT
IENCY
IENCE
UAL
ITUDE
UOUS
LOGY
NOMY
GRAPHY
ID
IT
ETY
ISH
EOUS
IA
__________________
Sei_chan90
Xem hồ sơ
#4
02-01-2008, 16:58
Tham gia ngày: 21-
05-2007
Phòng trưng bày huy Đến từ: somewhere
hiệu over the rainbow
Sei_chan90 Giới tính:
Knight Bài gửi: 1,051
Cấp Độ: 110
Rep: 5376
Stress
Trọng âm
(Stress syllable)
Định nghĩa: Trọng âm (Stresed syllable) của một từ (word) là một vần (Syllable) hay một âm tiết của tự đó được đọc mạnh và
cao hơn những vần còn lại, nghĩa là phát ra âm đó với một âm lượng lớn hơn và cao độ hơn.
Đôi khi một từ không những chỉ có một trọng âm và còn có hai trọng âm. khi đó ta có trọng âm chính (main stresses syllable
hay primary stressed syllable) và trọng âm phụ (secondary stressed syllable). Những từ chỉ một âm tiết thì dĩ nhiên âm tiết đó
cũng là trọng âm. Nếu theo thứ tự, thì trọng âm, từ mạnh nhất đến ít mạnh nhất, được ký hiệu bằng những dấu nhấn giọng
đặt đằng trước và bên trên âm tiết.
Sei_chan90
Xem hồ sơ
#5
08-01-2008, 12:23
Tham gia ngày: 03-
10-2007
Giới tính:
Bài gửi: 192
Cấp Độ: 4
va003612 Rep: 175
Pawn
bạn àh, cái 3 âm ấy mà, theo mình thì chủ yếu stress vào âm thứ 2 chứ. cứ chọn đại khoảng 10 ví dụ thì hết 8 cái như thế rồi
đấy,
__________________
Origami FC
My gallery
my blog
va003612
Xem hồ sơ
#6
28-01-2008, 18:30
Tham gia ngày: 26-01-
2008
Giới tính:
Bài gửi: 20
Minky Cấp Độ: 1
Legal Citizen Rep: 0
Pik là za^y. but để phát âm chính xác cũng khó lắm với lại mình cũng chỉ phát âm theo trực giác thui mình k hay để ý đến
mấy zu. này mình mà cũng hok nhớ nỗi đâu ~^^~
__________________
Minky
Xem hồ sơ
#7
30-01-2008, 13:06
Tham gia ngày: 19-10-
2007
Giới tính:
eishun Bài gửi: 34
Legal Citizen Cấp Độ: 2
Rep: 91
2) Khi tiếp vị ngữ và tiếp đầu ngữ không đủ mạnh để làm thay đổi vị trí dấu nhấn, dấu nhấn thường nằm trên vần
gốc.
VD: Acknowledge – Ac/knów/ledge. Misunderstanding -- Mis/under/stánd/ing
5) Những tiếp vị ngữ tạo nên danh từ sau đây ko có ảnh hưởng gì tới vị trí dấu nhấn trong chữ cũ:
Acy, ate, age, al, ance, ant, ary, ative, ature, dom, ence, ent, er, ess, ing, ish, ism, ment, monger, ness, or, our, ry, son, ture,
ways, ship.
VD: accórd accórdance ; chámpion chámpionship.
7) Động từ có nhiều vần được nhấn trên vần đứng cách những tiếp vị ngữ sau đây 1 vần:
Ate ( índicate, dóminate,....)
Ise ( súpervise, ádvertise,.....)
Ize ( réalize, órganize,.....)
Ute ( pérsecute, cónstitute,....)
Yse ( ánalyse, páralyse, .....)
8) Trong một động từ nếu chỉ có 1 tiếp đầu ngữ và gốc, dấu nhấn bao giờ cũng trên vần gốc:
VD: overrún, contracdíct, counteráct, understánd, entertáin, introdúce, misapplý, .......
9) Tính từ có 2 vần thường được nhấn mạnh ở vần đầu. VD: prétty, sólid, lífeless,......
Ngoại lệ: Tính từ có 2 vần thường được nhấn mạnh ở vần sau khi có tiếp đầu ngữ un, hoặc là quá khứ phân từ 1 verb 2 vần
được dùng như adj. VD: untrúe, unséen, deláy, .... và 1 số Adj thông dụng sau: absúrd, adúlt, afráid, ahéad, contént, divíne,
enóugh, entíre, exáct, galánt, humáne, idéal, inért, matúre, minúte, robúst, secúre, seréne, uníque.
11) Những tiếp vị ngữ tạo nên adj sau không có ảnh hưởng đến vị trí của dấu ngấn trong chữ kia:
able, less, ous, some, ward, ways, wise, al, ist, ly, ent, ant, y, en, ful. VD: cómfort – cómfortable ; béauty – béautiful; pérson --
pérsonal ;......
eishun
Xem hồ sơ
#8
31-01-2008, 19:22
Tham gia ngày: 16-
08-2007
Lover Phòng trưng bày huy Đến từ: In River
hiệu Giới tính:
longmaba Haruhi-sama Bài gửi: 579
Mod. Cấp Độ: 61
Rep: 2995
Xem hồ sơ
#9
02-02-2008, 22:00
Tham gia ngày: 19-10-
2007
Giới tính:
eishun Bài gửi: 34
Legal Citizen Cấp Độ: 2
Rep: 91
cái này mình lấy từ thầy dạy tiếng Anh của mình khi đi thi HSG, thầy chỉ đưa mình 2 tờ giấy dấu nhấn rồi mình đem đi photo,
không rõ thầy lấy từ đâu. nhưng thầy giỏi lắm nên mình tin tưởng 100% độ chính xác.
eishun
Xem hồ sơ
#10
26-08-2008, 15:41
Tham gia ngày:
23-10-2007
Giới tính:
TonyChan Bài gửi: 54
Cấp Độ: 2
Novice Rep: 50
Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, oyr
Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive
Danh từ chỉ cácc môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: ge'ology, bi'ology
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2, tận cùng bằng -ed
Các hậu tố không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm)
Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque
Trước hết, chúng ta chia các từ trong tiếng anh thành hai loại : simple word và complex word. Simple word là những từ
không có preffix và suffix. Tức là từ gốc của một nhóm từ đấy. Còn Complex word thì ngược lại , là từ nhánh.
I. Simple Word:
1. Two-syllable words: Từ có hai âm tiết:
Ở đây sự lựa chọn rất đơn giản hoặc trọng âm sẽ nằm ở âm tiết đầu, hoặc âm tiết cuối.
Trước hết là qui tắc cho ĐỘNG TỪ và TÍNH TỪ :
+) Nếu âm tiết thứ 2 có nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc nó tận cùng bằng hơn một phụ âm thì nhấn vào âm tiết thứ
2:
Ví dụ: apPLY - có nguyên âm đôi
arRIVE- nguyên âm đôi
atTRACT- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
asSIST- kết thúc nhiều hơn một phụ âm
+ Nếu âm tiết cuối có nguyên âm ngắn và có một hoặc không có phụ âm cuối thì chúng ta nhấn vào âm tiết thứ 1.
Ví dụ:
ENter - không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn (các bạn xem ở phần phiên âm nhéWink
ENvy-không có phụ âm cuối và nguyên âm cuối là nguyên âm ngắn
Open
Equal
Lưu ý: rất nhiều động từ và tính từ có hai âm tiết không theo qui tắc (tiếng anh mà, có rất nhiều qui tắc nhưng phần bất qui
tắc lại luôn nhiêù hơn). ví dụ như HOnest, PERfect (Các bạn tra trong từ điển, lấy phần phiên âm để biết thêm chi tiết)
2. Three-syllable words:
Những từ có 3 âm tiết:
Qui tắc đối với ĐỘNG TỪ/ TÍNH TỪ:
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc tận cùng bằng hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào âm tiết cuối:
ex: enterTAIN
resuRECT
+ Nếu âm tiết cuối là nguyên âm ngắn thì nhấn vào âm tiết giữa, nếu âm tiết giữa cũng là nguyên âm ngắn thì chúng ta nhấn
vào âm tiết thứ 1.
Như vậy đối với từ có 3 âm tiết, chúng ta sẽ chỉ nhấn vào âm tiết nào là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, xét từ âm tiết
cuối lên đầu.
+ Nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi, hoặc kết thúc bằng nhiều hơn một phụ âm thì chúng ta nhấn vào
âm tiết thứ 1:
Ex:QUANtity
Đó là đối với simple words, còn đối với complex words thì khó khăn hơn vì hầu hết chúng ta đều phải nhớ máy móc
Complex words được chia thành hai loại : Từ tiếp ngữ(là những từ được tạo thành từ từ gốc thêm tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ
ngữ) và Từ ghép(là những từ do hai hay nhiều từ ghép lại thành, ví dụ như armchair...)
I. Tiếp vĩ ngữ(Suffixes)
1. Trọng âm nằm ở phần tiếp vĩ ngữ: Đối với các từ gốc(sterm) mang các vĩ ngữ sau đây, thì trọng âm nằm chính ở phần vĩ
ngữ đó:
_ain (chỉ dành cho động từ) như entertain, ascertain
_ee như employee, refugee
_eer như volunteer, mountaineer
_ese như journalese, Portugese
_ette như cigarette, launderette
_esque như picturesque, unique
2. Tiếp vĩ ngữ không ảnh hưởng vị trí trọng âm: Những tiếp vĩ ngữ sau đây, khi nằm trong từ gốc thì không ảnh hưởng vị trí
trọng âm của từ gốc đó, có nghĩa là trước khi có tiếp vĩ ngữ, trọng âm nằm ở đâu, thì bây giờ nó vẫn ở đấy :
_able : comfortable, reliable....
_age : anchorage...
_ al: refusal, natural
_ en : widen
_ ful : beautiful ...
_ ing :amazing ...
_ like : birdlike ...
_ less : powerless ...
_ ly: lovely, huriedly....
_ ment: punishment...
_ ness: happpiness
_ ous: dangerous
_ fy: glorify
_ wise : otherwise
_ y(tính từ hay danh từ) : funny
_ ish (tính từ) : childish, foolish ...(Riêng đối với động từ có từ gốc hơn một âm tiết thì chúng ta nhấn vào âm tiết ngay trước
tiếp vĩ ngữ: demolish, replenish)
-Còn một số tiếp vĩ ngữ là _ance; _ant; _ary thì cách xác định:Trọng âm của từ luôn ở từ gốc, nhưng khôg có cách xác định
rõ là âm tiết nào, nó tuỳ thuộc vào các nguyên âm của từ gốc đó, căn cứ vào qui tắc dành cho simple words rồi xác định là
được thôi.
- Đốì với tiếp đầu ngữ(Prefixes) thì chúng ta khôg có qui tắc cụ thể, do tác dụng của nó đối với âm gốc khôg đồng đều, độc
lập và khôg tiên đoán được. Do vậy, các bạn phải học máy móc thôi, khôg có cách nào khac!
Từ ghép:
_ Đối với từ ghép gồm hai loại danh từ thì nhấn vào âm tiết đầu : typewriter; suitcase; teacup; sunrise
_ Đối với từ ghép có tính từ ở đầu, còn cuối là từ kết thúc bằng _ed, nhấn vào âm tiết đầu của từ cuối: bad-tempered
_ Đối với từ ghép có tiếng đầu là con số thì nhấn vào tiếng sau:three-wheeler
_Từ ghép đóng vai trò là trạng ngữ thì nhấn vần sau: down-steam(hạ lưu)
_từ ghép đóng vai trò là động từ nhưng tiếng đầu là trạng ngữ thì ta nhấn âm sau: down-grade(hạ bệ ) ; ill-treat(ngược đãi,
hành hạ)
Nguồn: http://www.englishtime.us/
thay đổi nội dung bởi: beddo9, 26-08-2008 lúc 17:50
TonyChan
Xem hồ sơ
Bookmarks
Facebook
Digg
del.icio.us
Ðiều Chỉnh
Tạo trang in
Email trang
này
Xếp Bài