Professional Documents
Culture Documents
Lời Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại,
nó hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân
hàng thương mại được nhà nước cho phép làm công tác thanh toán này. Do vậy các
giao dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ
đòi hỏi chuyên môn cao ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp giữa hệ thống
ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo hiệu quả an toàn
với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp quá
trình thanh toán theo yêu cầu khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện
lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của
khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn
về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách
hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực
hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ
của ngân hàng, ngân hàng cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh
toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu……đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong quan hệ xuất nhập khẩu, thanh toán bằng tín dụng thư là hình thức thanh
toán phổ biến hiện nay. Người bán và người mua không thanh toán trực tiếp với nhau
mà thông qua các công cụ và sự bảo lãnh của ngân hàng để thực hiện việc thanh toán
này. Do đó, đây là hình thức thanh toán an toàn nhất cho các bên.
Cũng chính vì điều đó mà em đã chọn đề tài :”Đánh giá dịch vụ thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập tại ngân hàng Công Thương chi
nhánh Đà Nẵng”
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và phương
thức tín dụng chứng từ.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Chương2: Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu
tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng.
Chương 3:Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập tại ngân hàng Công Thương Đà
Nẵng
Để hoàn thành được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Ban giám đốc và tập thể cán bộ NHCT Đà Nẵng cùng sự chỉ bảo tận tình của cô
Nguyễn Thị Thuỷ. Vì thời gian hạn chế và năng lực có hạn nên không thể tránh
khỏi thiếu sót mong thầy cô góp ý để em có thể hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
Đây là chức năng đầu tiên, cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM một mặt huy động và tập trung
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, mặt khác trên cơ
sở số vốn đã huy động được sẽ sử dụng để cho vay. Như vậy NHTM vừa là người cho
vay vừa là người đi vay. Ngoài ra ngân hàng còn đóng vai trò làm môi giới cho người
đầu tư.
Thông qua chức năng trung gian tài chính, NHTM đã thực sự huy động được
sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, thiết lập
các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Đối với bản than người gởi tiền họ kiếm được lợi
nhuận từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gởi mà ngân hàng sẽ trả
cho họ, cơ hội đầu tư cho nguồn vốn cũng nhiều hơn. Đối với người đi vay sẽ thoả
mãn nhu cầu về vốn và khả năng lựa chọn nguồn vốn nhiều hơn. Đối với NHTM sẽ
kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi tiền gởi hay là hoa hồng môi
giới. Lợi nhuận nyà chính là cơ sở tồn tại và phát triển của NHTM.
Chức năng trung gian thanh toán.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM sẽ cung cấp cho khách
hàng nhiều công cụ thanh toán mang tính tiện ích cao như séc, thẻ tín dụng, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi…Ngân hàng sẽ thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ các
nghiệp vụ ngân quỹ cho khách hàng, từ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí
lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá,
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng này cũng cho phép NHTM
tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và tiết giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông. Ngày nay có thể nói rằng hoạt động thanh toán chiếm một vị trí quan trọng
trong hoạt động của NHTM. Khi chức năng trung gian thanh toán càng được hoàn
thiện thì vai trò của NHTM cũng sẽ được nâng cao hơn với tư cách “thủ quỹ của khách
hàng”.
Chức năng tạo tiền.
Ngoài việc thực hiện chức năng trung gian tài chính từ việc thu hút tiền gởi và cho
vay trên số tiền gởi đó, NHTM còn tạo ra tiền gọi là bút tệ. Số tiền cho vay sẽ không
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
trên cơ sở số tiền gởi mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay. Đến
hạn người vay trả nợ, tiền vay rút khỏi lưu thông quay về ngân hàng và bị huỷ bỏ. Như
vậy bút tệ chỉ tạo ra khi ngân hàng cho vay thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do đó
nó không có hình thái vật chất và chỉ là những con số trên tài khoản. Việc tạo ra bút tệ
là một bước quan trọng trong công nghệ ngân hàng, là công cụ thanh toán linh động và
hữu ích. Tuy nhiên việc tạo ra bút tệ phải phù hợp với nhu cầu tiền tệ cho sự phát triển
của nền kinh tế để tránh bị suy thoái và cần có những quy định cụ thể.
Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Để ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, các ngân hàng trung ương sử
dụng các công cụ điều tiết nhạy bén linh hoạt đối với NHTM để đưa thêm tiền vào lưu
thông hay rút bớt tiền vào lưu thông quay về ngân hàng. Qua đó tạo ra sự phù hợp giữa
khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu của
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định.
Nền kinh tế phát triển, vai trò của tín dụng NHTM càng tăng lên trong việc
giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội. Phạm vi tín dụng mở rộng, hình thức cho vay
vốn tín dụng đa dạng không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp mà còn phục
vụ các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện các chương trình, mục tiêu chính
sách xã hội của Nhà nước. Ngoài ra, NHTM còn góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế, thu vốn nước ngoài….làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính
phủ quy định.
Các quỹ ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại
và hoạt động của ngân hàng.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức nhận tiền gửi của
các chủ thể kinh tế, các TCTD, cá nhân dân cư…bao gồm:
Tiền gởi không kỳ hạn :đây là khoản tiền mà người gởi có thể rút ra sử dụng
bất cứ khi nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, bao gồm tiền
gởi thanh toán và tiền gởi không kỳ hạn.
Tiền gởi có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân
hàng và khách hàng.
Tiền gởi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân, được gởi vào ngân
hàng nhằm được hưởng lãi suất theo định kỳ. Có 2 loại tiền gởi tiết kiệm là tiền gởi tiết
kiệm có kỳ hạn và tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn.
Vốn đi vay
Bên cạnh các hình thức huy động dưới dạng nhận tiền gởi, các ngân hàng còn huy
động dưới hình thức phát trái phiếu của ngân hàng. Đây là dạng đi vay dài hạn của
công chúng.
Trong quá trình hoạt động của mình nhiều khi phát sinh các nghiệp vụ cùng một
lúclàm cho nguồn vốn của ngân hàng không đảm bảo đáp ứng các nhu cầu hoạt động
của mình, vì thế ngân hàng phải tiến hành vay vốn của NHTW thông qua biện pháp
chiết khấu, tái chiết khấu, vay của các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân
hàng , vay của các ngân hàng nước ngoài hoặc tiếp nhận vốn từ các TCTD ngân hàng,
từ ngân sách nhà nước…
Vốn tiếp nhận: đây là các nguồn vốn tiếp nhận từ các TCTD, từ ngân
sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh. Nghiệp vụ này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng, mục tiêu đã được xác
định trước.
Vốn khác: là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Bảo lãnh ngân hàng: trong nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp
bảo lãnh, nhờ đó khách hàng được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng
kinh tế đã được ký kết.
Đầu tư: đây là khoản mục có vị trí quan trọng thứ hai sau cho vay mang
lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ngân hàng có thể đầu tư dưới các hình thức như:
hùn vốn, mua cổ phần cổ phiếu của công ty, trái phiếu của Chính phủ, chính quyền địa
phương.
Tài sản Có khác: là những khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó
chủ yếu là tài sản lưu động – cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động của ngân hàng.
hoặc chấp nhận hối phiếu, hoặc chiết khấu hối phiếu, do người này ký phát trong phạm
vi số tiền đó với điều kiện người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các quy định đã đề ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người
nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người
hưởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này
thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó.
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền lợi của các bên liên quan trong phương thức
TDCT:
• Người xin mở thư tín dụng:nhà nhập khẩu, người mua
Nhiệm vụ:
Kịp thời làm giấy đề nghị mở L/C và các thủ tục có liên quan gởi đến
ngân hàng.
Thực hiện ký quỹ khi có yêu cầu của ngân hàng.
Thanh toán phí dịch vụ với ngân hàng gồm: phí mở L/C, phí tu chỉnh,
phí huỷ bỏ L/C.
Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh
toán do người bán gởi đến.
Quyền lợi:
Có quyền được từ chối thanh toán khi người bán không thực hiện
đúng quy định của L/C.
Nhận hàng nếu đã thực hiện thanh toán
• Ngân hàng phát hành thư:ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng
này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận, lựa chọn và quy định
trong hợp đồng. Đây là ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.
Nhiệm vụ:
Yêu cầu người làm đơn mở thư tín dụng phải nộp đủ các hồ sơ và ký
quỹ khi cần thiết để đảm bảo an toàn thanh toán sau này cho ngân hàng.
Phát hành thư tín dụng theo nội dung của giấy đề nghị mở L/C, thông
báo thư đến người hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý ở nước người xuất khẩu.
Tu chỉnh L/C khi có yêu cầu.
Thanh toán cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy
định của L/C.
Quyền lợi:
Hưởng phí dịch vụ L/C
Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ
Ngân hàng được miễn trách nhiệm thanh toán trong trường hợp bất
khả kháng như chiến tranh , động đất, hoả hoạn…
• Người hưởng lợi thư tín dụng: nhà xuất khẩu, người khác do người xuất
khẩu chỉ định
Nhiệm vụ:
Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện những nội dung
này của họ.
Đề nghị tu chỉnh L/C khi cần thiết.
Giao hàng theo đúng quy định của L/C.
Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy
định của L/C.
Trả các phí dịch vụ như phí thông báo, phí tu chỉnh L/C, chiết khấu bộ
chứng từ, phí kiểm tra bộ chứng từ bất hợp lệ.
Quyền lợi:
Từ chối giao hàng nếu nội dung L/C khác với nội dung của hợp đồng
ngoại thương đã thoả thuận gây thiệt hại cho người bán và người bán đề nghị tu chỉnh
L/C nhưng không được đáp ứng.
Được nhận tiền hoặc chỉ định người thay thế mình hưởng lượi L/C.
• Ngân hàng thông báo thư tín dụng: ngân hàng phục vụ người xuất khẩu,
thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở có trụ sở tại nước xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Tiếp nhận L/C và chuyển nó tới cho người xuất khẩu dưới dạng
nguyên văn một cách kịp thời.
Đánh giá tính hợp lệ của bộ chứng từ.
Chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng phát hành.
Thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu được uỷ quyền thanh toán.
Quyền lợi:
Được hưởng phí dịch vụ ngân hàng.
• Ngân hàng xác nhận thư tín dụng: là ngân hàng đứng ra xác nhận trách
nhiệm cùng với ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người hưởng lợi trong
trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác
nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu,
thường là ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
• Ngân hàng thanh toán L/C: là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là
một ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán
tiền cho người xuất khẩu. Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán giống như ngân hàng
mở khi nhận chứng từ của ngân hàng xuất khẩu gởi đến.
có giá trị hiệu lực như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp
đồng. Loại L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi áp
dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, giảm
được phí tổn do mở L/C.
Thư tín dụng giáp lưng: là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được mở
ra căn cứ vào một L/C khác làm bảo đảm. Theo L/C này người hưởng lợi (nhà trung
gian-người nhập khẩu để xuất khẩu) phải căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu
mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng.
Thư tín dụng đối ứng: Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định nó
chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng được mở ra. Điều đó có nghĩa là tổ chức
xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu phải mở tại L/C tương ứng thì nó
mới có giá trị.
Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ
thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng, đối lưu , gia công…
Thư tín dụng ứng trước: Là loại L/C mà trong đó quy định một khoản
tiền được ứng trước cho người XK vào một thời điểm xác định trước khi bộ chứng từ
hàng hoá được xuất trình. Đối với khoản được ứng trước này, người ta thường quy
định trong một điều khoản đặc biệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan
trong L/C. Trong thực tế điều khoản đặc biệt này bao gồm:
- L/C có điều khoản đỏ là sự uỷ quyền của ngân hàng mở đối với
ngân hàng mở đối với ngân hàng chiết khấu, ứng trước một khoản tiền cho người được
hưởng để giúp cho người được hưởng có thêm nguồn vốn mua hàng cho L/C đã mở.
Đây là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở những điều
khoản đặc biệt này. Thông thường trong điều khoản này, người mở cho phép tổ chức
nhận trước một số tiền trước khi giao hàng, hay còn gọi là thư tín dụng ứng trước.
Theo L/c điều khoản đỏ, thì trong tương lai khi xuất trình chứng từ giao hàng tới
ngân hàng chiết khấu, số tiền đó sẽ được trừ vào số tiền của hoá đơn trừ đi số tiền đã
ứng trước theo điều khoản đỏ. L/C đó được chia thành 2 loại:
+ L/C điều khoản đỏ không đảm bảo: là khoản tiền được ứng trước không
đảm bảo đối với ngân hàng mở, tức là khoản tiền được trả trước được thực hiện khi
người xuất khẩu xuất trình một số hoá đơn với sự cam kết của họ.
+ L/C điều khoản đỏ có đảm bảo: là bên cạnh các giấy tờ nêu trên, người
XK còn phải xuất trình thêm các chứng từ có giá trị khác như bảo lãnh của ngân hàng
phục vụ cho người XK hay giấy nhập kho.
- L/C điều khoản xanh: giống L/C điều khoản đỏ có đảm bảo.Ngày nay L/C này
không tồn tại.
Thư tín dụng dự phòng: Để đảm bảo quyền lợi của đơn vị nhập khẩu
trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng. Đơn vị nhập
khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó yêu cầu rằng
nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng
sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu.
Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được: là loại thư tín dụng mà theo
đó, người hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng được uỷ quyền thanh toán, cam kết trả
sau, chấp nhận hay chiết khấu hoặc trong trường hợp tín dụng thư tự do chiết khấu,
ngân hàng được uỷ quyền ghi rõ trong thư tín dụng là ngân hàng chuyển nhượng,
chuyển nhượng cho một hay nhiều người hưởng khác được sử dụng toàn bộ hay một
phần thư tín dụng.
Tín dụng thư chia nhỏ: là loại L/C quy định việc thanh toán từng khoản
tiền nhất định đã thoả thuận trong hợp đồng cho người xuất khẩu sau mỗi chuyến giao
hàng từng phần.
Tín dụng thư không thể chia nhỏ: Là loại L/C quy định rõ toàn bộ số tiền
phải trả cho người xuất khẩu sẽ được thanh toán sau khi kết thúc phần giao hàng cuối
cùng, loại L/C này thường được dùng trong giao hàng theo từng lô riêng biệt
L/C, để ghi vào chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C, để tham
chiếu khi thực hiện một nghiệp vụ nào đó.
Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở tạo lập và chuyển giao L/C.
Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp
nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
Ngày mở L/C: là nội dung quan trọng để xác định:
- Ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở với người
xuất khẩu.
- Ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C
- Ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của
người nhập khẩu và đó là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra người nhập khẩu thực
hiện việc mở L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.
Loại L/C: là nội dung quan trọng của L/C, vì mỗi loại L/C có tính chất và
nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C cũng khác
nhau.
Tên và địa chỉ của các bên liên quan đến L/C:
- Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C
- Tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C
- Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng
mở ở nước người xuất khẩu
- Ngân hàng trả tiền: có thể ngân hàng mở và cũng có thể là ngân
hàng khác do ngân hàng mở uỷ nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nước người
xuất khẩu thì ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông báo.
- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân
hàng mở theo yêu cầu của nó. Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy
tín trên thị trường và tài chính quốc tế.
- Tên và địa chỉ người hưởng lợi L/C: phải được ghi rõ, đầy đủ,
đúng và địa chỉ điện tín. Nếu không ghi rõ, ngân hàng thông báo sẽ chậm trễ trong việc
gởi L/C cho người thụ hưởng.
Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng
hoá cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ đến
thời hạn hiệu lực của tín dụng thư. Chú ý: Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao
hàng thì thời hạn hiệu lực của L/C tự độnh được kéo dài tương ứng.
Điều khoản về hàng hoá: tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất hàng
hoá, giá cả đơn vị, bao bì, ký mã hiệu, trọng lượng, xuất xứ.
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sỏ giao
hàng, địa điểm gởi hàng, bốc hàng, dỡ hàng, địa điểm chuyển tải, cách vận chuyển và
cách giao hàng…cũng được ghi vào L/C.
Cách giao hàng, cách thanh toán và cách vận tải: có nhiều cách khác
nhau.L/C có thể quy định cụ thể sau đây:
+ giao hàng một lần
+ giao nhiều lần trong thời gian…
+ giao nhiều lần trong thời gian quy định, số lượng quy định,
+ giao nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến
+ giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau
Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình cho ngân hàng trả
tiền: là nội dung then chốt của một L/C, bởi bộ chứng từ thanh toán quy định trong L/C
là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng và làm đúng nghĩa vụ của L/C, do vậy ngân hàng mở phải dựa vào đó để tiến
hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định
trong L/C.
Quy định về bảo hiểm: đồng tiền, công ty bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm
phải mua,…
Hợp đồng mua bán làm cơ sở để mở L/C, cần ghi rõ số hiệu, ngày ký hợp
đồng và hai bên ký kết.
Các điều kiện khác, chẳng hạn: có thể hoàn trả tiền bằng điện chẳng hạn,
chi phí sửa đổi do ai chịu,..
Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng: là nội dung cuối cùng của
L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở với L/C này.
Chữ ký của ngân hàng mở
- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành
(đối với hàng nhập khẩu được quản lý bằng hạn ngạch hoặc hàng nhập khẩu có điều
kiện).
- Giấy đề nghị ký quỹ 100% trị giá L/C theo mẫu đối với khách hàng không có
hạn mức L/C (hoặc làm hợp đồng vay để thanh toán L/C).
• Ký quỹ mở L/C: là hình thức lập ra tài khoản đặc biệt chỉ giành cho thanh
toán L/C đã mở, doanh nghiệp không được quyền sử dụng cho mục đích khác.Mục
đích ký quỹ là đảm bảo an toàn thanh toán cho ngân hàng phát hành L/C.
Loại 1: không cần ký quỹ: đối với những doanh nghiệp có quy mô hoạt
động lớn, tài khoản tiền gửi luôn có số dư lớn, uy tín trong thanh toán.
Loại 2 ký quỹ dưới 100%: là những doanh nghiệp có mối quan hệ với
ngân hàng, có uy tín trong kinh doanh.
Loại 3: ký quỹ 100% đối với những doanh nghiệp chưa tạo được uy tín
đối với khách hàng
1.2.5.2.Mở L/C:
L/C trả ngay:
+ Giấy phép nhập khẩu
+ Quota
+Hợp đồng nhập khẩu
+ Đơn xin mở
L/C trả chậm:
+ Giấy phép nhập khẩu
+ Đơn xin mở L/C trả chậm
+ Đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ
1.2.5.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
Kiểm tra hối phiếu:
Kiểm tra hoá đơn
Kiểm tra vận đơn
Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
1.3.Khái quát về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của
nhiều người. Trong khi hàng hoá hiện hữu được các nhà Marketing kiểm soát và quản
trị theo chiến lược Marketing chung thì chất lượng của dịch vụ là khó xác định và chưa
có chiến lược quản lý có hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiểm tra và kiểm soát chất lượng
trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lượng thực tế và
những yếu tố chi phối nó hiện nay chưa lượng hoá được. Tầm quan trọng của chất
lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn. Chất lượng
dịch vụ chi phối mạnh tới việc tăng tỷ phần của thị trường, tăng khả năng thu hồi vốn
đầu tư, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là tăng lợi nhuận.
Đó là những lợi ích có chiến lược lâu dài đối với một doanh nghiệp dịch vụ. Chúng ta
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
không thể sử dụng những phương pháp kiểm tra, kiểm soát và quản trị chất lượng của
hàng hoá hiện hữu sang áp dụng cho dịch vụ bởi vì dịch vụ có những đặc tính riêng
biệt nó chi phối quá trình hình thành và vận động của chất lượng.
Nhận thức về chất lượng dịch vụ
Những nhận thức chung này đang vươn tới hoàn thiện khái niệm và những đặc
tính riêng biệt gắn với chất lượng của dịch vụ. Đối với sản phẩm hàng hoá hiện hữu
cũng có những quan điểm nhận thức khác nhau về chất lượng. Chất lượng là làm cho
sản phẩm tốt ngay từ đầu tiên, không có khuyết tật nào. Chất lượng như là sự thích ứng
với nhu cầu. Kiểm soát chất lượng bằng cách duy trì nghiêm ngặt công nghệ, đếm
những sai sót bên trong và những sai sót bên ngoài khi hoàn thiện đơn vị sản phẩm.
Tuy nhiên những nhận thức về chất lượng nói trên của hàng hoá hiện hữu không đủ để
hiểu về chất lượng dịch vụ song nó cũng giúp ta có những định hướng về chất lượng.
Những đặc điểm nổi bật của dịch vụ chi phối đến chất lượng, những đặc điểm đó
được phân tích kỹ hơn ở phần dưới.
Thứ nhất, dịch vụ có đặc tính không hiện hữu vì chúng là tập hợp các hoạt động
chứ không phải các yếu tố vật chất hiện hữu do vậy rất khó quán xuyến đến chất lượng
đồng bộ. Hầu hết các dịch vụ không đếm được, không đo lường được, không dự trữ và
kiểm nghiệm được. Đặc biệt dịch vụ không thể kiểm tra trước khi bán để đảm bảo chất
lượng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách
hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ như thế nào.
Thứ hai, cá dịch vụ đặc biệt là các dịch vụ với hàm lượng lao động lớn thường
không đồng nhất. Việc thực hiện dịch vụ có thay đổi với từng người cung cấp, từng
khách hàng và từng thời điểm cụ thể. Sự tương thích về hành vi của các nhân viên dịch
vụ rất khó đảm bảo. Dịch vụ doanh nghiệp dự định cung cấp cho khách hàng có khác
so với dịch vụ thực tế mà khách hàng nhận được.
Thứ ba, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là đồng thời, không chia tách, không được
thiết kế và tạo ra tại nhà máy sau đó phân phối trọn vẹn cho khách hàng. Trong các
dịch vụ sử dụng nhiều lao động, chất lượng xuất hiện trong khi chuyển giao phân phối
dịch vụ, khi tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp dịch vụ và khách hàng. Doanh
nghiệp dịch vụ thực hiện kiểm soát với mức độ nhất định lên chất lượng dịch vụ đối
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
với những dịch vụ có mật độ khách hàng tham gia lớn bởi vì khách hàng có ảnh hưởng
tới quá trình dịch vụ. Trong những tình huống cụ thể đó, đầu vào là khách hàng đã thể
hiện nhu cầu đối với người cung cấp nên trở thành một yếu tố quyết định chất lượng
dịch vụ cung cấp.
Từ những đặc điểm của dịch vụ và đặc điểm của hệ thống hoạt động sáng tạo
dịch vụ, các nhà nghiên cứu đều đi đến thống nhất một số vấn đề chung nhất về chất
lượng dịch vụ là:
Khách hàng khó đánh giá và nhận biết chất lượng dịch vụ. Khi trao đổi
hàng hoá hiện hữu, khách hàng sử dụng rất nhiều tiêu chuẩn hữu hình để đánh giá chất
lượng mẫu mã, độ bền màu sắc, nhãn mác, cảm giác, bao gói, sự phù hợp. Khi chuyển
giao dịch vụ các đầu mối hữu hình tồn tại ít hơn. Trong hầu hết những trường hợp các
bằng chứng hữu hình được giới hạn trong các phương tiện vật chất của nhà cung cấp và
nhân viên cung cấp.
Với sự thiếu thốn của các đầu mối hữu hình để đánh giá chất lượng dịch vụ,
khách hàng phải dựa vào những đầu mối khác như giá cả, mức độ sẵn sàng của dịch
vụ, vị trí nơi cung cấp dịch vụ..
Do đặc tính không hiện hữu của dịch vụ mà một doanh nghiệp cảm thấy khó
khăn để hiểu được khách hàng đã tiếp nhận dịch vụ và chất lượng dịch vụ đó như thế
nào. Khi một nhà cung cấp hiểu được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ của họ
như thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra những tác động vào những đánh giá theo hướng
mong muốn.
Chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong
khách hàng với giá trị dịch vụ thực tế nhận được do doanh nghiệp cung cấp. Các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý các doanh nghiệp dịch vụ đều thống nhất quan điểm cho
rằng chất lượng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự mong đợi và thực hiện. Đó là
sự đo lường phân phối dịch vụ phù hợp với nghĩa là thực hiện sự chuyển giao dịch vụ
sao cho phù hợp với sự mong đợi của khách hàng tốt đến mức nào. Phân phối dịch vụ
có nghĩa là sự thực hiện sự chuyển giao dịch vụ sao cho phù hợp với những mong đợi
của khách hàng trên một nền tảng tương thích với mức độ mong đợi. Từ suy nghĩ định
hướng này chúng ta có thể theo các mức như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Sự hài lòng của khách hàng có liên quan tới chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch
vụ cao, mức độ thoả mãn đạt được sự mong đợi, khách hàng sẽvui vẻ hài lòng. Chất
lượng dịch vụ cao, mức độ thoả mãn đạt được sự mong đợi, khách hàng cảm thấy vui
vẻ hài lòng. Ngược lại nếu chất lượng dịch vụ thấp, mức độ thoả mãn thấp hơn giá trị
mong đợi, sẽ làm khách hàng thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận được do chuỗi
giá trị của dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố như:
dịch vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối
thủ cạnh tranh, các mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và sự am tường về dịch vụ
của người tiêu dung dịch vụ.
Những đánh giá dịch vụ ở các đầu ra và ở các quá trình. Chất lượng dịch
vụ không chỉ đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong đợ của khách hàng mà nó còn
bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp và sự hoạt động đó hình thành nên
phương cách phân phối. Từ đó dẫn đến sự thừa nhận có sự tồn tại của hai loại chất
lượng dịch vụ: chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận
được từ dịch vụ doanh nghiệp cung cấp và chất lượng chức năng bao gồm phương cách
phân phối.
Tiền đề cơ sở của chất lượng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách
hàng và các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự
hiểu biết về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lượng dịch vụ với
ba mảng lớn: chất lượng vật lý của dịch vụ bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ, nhà
quầy,..chính là môi trường vật chất của dịch vụ, chất lượng tổ chức gồm phương thức
tổ chức quản lý điều hành, uy tín, tiểu sử, hình ảnh của công ty, chất lượng chuyển giao
dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp và khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận
tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thoả
mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng
và trong phân phối dịch ở đầu ra.
Năm khoảng cách nhận thức về chất lượng dịch vụ
Những vấn đề cụ thể này được nghiên cứu rút ra từ thực tiễn điều tra thăm dò
hoạt động của nhiều loại dịch vụ qua phỏng vấn nhiều nhà điều hành chuyên viên
Marketing và khách hàng về nhận thức và cảm nhận được đối với chất lượng dịch vụ.
Qua nghiên cứu thăm dò, chúng ta có được một mô hình về chất lượng dịch vụ.
Mô hình đưa ra 5 khoảng cách trong hiểu biết về chất lượng dịch vụ và nhiệm vụ phân
phối chúng đến khách hàng của nhà điều hành và của khách hàng. Năm khoảng cách
nhận thức đó chi phối trực tiếp chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Khoảng cách thứ nhất: Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong đợi và những
hiểu biết của nhà quản lý về những mong đợi đó. Khoảng cách này có thể là những khó
khăn chính trong phân phối dịch vụ mà khách hàng xem nó như là có chất lượng cao.
Nhìn chung nhà quản lý hiểu biết nhiều về sự mong đợi của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ. Điều này được chứng minh qua điều tra thăm dò. Tuy vậy vẫn còn
sự nhận thức chưa đầy đủ về sự mong đợi đó của các nàh quản lý. Những ví dụ sau đây
làm sáng tỏ vấn đề trên.
Sự riêng tư và bí mật trong các giao dịch được khách hàng nhấn mạnh như là
chất lượng chính trong mọi dịch vụ ngân hàng và mua chứng khoán. Song các nhà
quản lý lại ít biết về sự mong đợi đó.
Các đặc điểm về vật chất và an toàn của thẻ tín dụng đã được khách hàng rất
quan tâm mong đợi nhưng không được các nhà quản lý nhấn mạnh và coi đó là yếu tố
chi phối mạnh chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng.
Trong dịch vụ bảo quản sửa chữa, những khách hàng được điều tra đều cho rằng
các doanh nghiệp dịch vụ lớn không được coi là những doanh nghiệp có chất lượng
cao, chỉ những doanh nghiệp nhỏ độc lập được coi là có chất lượng cao. Trái lại hầu
hết các nhà điều hành được thăm dò đều cho rằng độ lớn của doanh nghiệp sẽ tăng
đáng kể chất lượng dịch vụ.
Về thực chất các nhà điều hành doanh nghiệp dịch vụ không phải khi nào cũng
hiểu trước được thuộc tính nào của dịch vụ là giá trị mong đợi và là chất lượng cao đối
với khách hàng, những thuộc tính gì doanh nghiệp nên có để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Việc thực hiện những thuộc tính trên nên đạt ở mức độ nào để phân phối
dịch vụ đạt chất lượng cao. Những hiểu biết này tương ứng với những nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
trước đây trong dịch vụ cho rằng nhà Marketing dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu
được sự mong đợi của khách hàng trong một dịch vụ. Sự hiểu biết này sẽ tác động đến
sự cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng.
Khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà điều hành về sự mong đợi của khách hàng
với sự mong đợi của khách hàng sẽ tác động lên sự cảm nhận của khách hàng về chất
lượng dịch vụ.
Khoảng cách thứ hai: Sự khác biệt giữa khoảng cách của nhà quản lý về sự
mong đợi của khách hàng với các đặc tính chi tiết về chất lượng dịch vụ của công ty.
Những nguyên nhân cơ bản chi phối khoảng cách này được chia làm ba nhóm, nhóm
nguyên nhân về nguồn lực, nhóm nguyên nhân về thị trường và nhóm nguyên nhân
thuộc các nhà quản lý.
Nhóm nguyên nhân nguồn lực có thể kể đến các yếu tố như lực lượng lao động,
kỹ năng lao động, công cụ trang thiết bị, các nguồn tài nguyên khác.
Các nhà điều hành của doanh nghiệp bảo quản, sữa chữa hiểu rất rõ rằng đối với
khách hàng việc trả lời đúng và nhanh bộ phận nào, chi tiết nào hỏng là một yếu tố
sống còn đối với chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên họ cũng thấy được để thiết lập những
xác định phân phối nhanh như thế là khó khăn vì thiếu những nhân viên được đào tạo
cơ bả để có kỹ năng chuyên môn cao.
Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ thị trường có thể kể tới những yếu tố như quy
mô nhu cầu, sự biến động của nhu cầu, mùa vụ tiêu dùng hoặc những khó khăn về
nguồn lực, sự thay đổi trong đặc điểm nhu cầu làm cho thuộc tính dịch vụ của công ty
khác với sự nhận biết cuả nhà quản lý đối với dịch vụ mong đợi của khách hàng.
Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ các nhà quản lý, có thể kể đến như: các nhà
quản trị không định hướng chất lượng dịch vụ theo sự mong đợi của khách hàng mà
theo chủ quan của họ. Họ xác định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ dựa trên sự võ đoán
chủ quan của họ. Sự bang quan của các nhà quản lý cũng là yếu tố tạo nên khoảng cách
nêu trên.
Khoảng cách sự hiểu biết của nhà quản lý về dịch vụ mong đợi củ khách hàng
và xác định những đặc tính chi tiết về chất lượng sản phẩm của công ty sẽ ảnh hưởng
đến cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Khoảng cách thứ ba: sự khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lượng dịch vụ
được nhân biết với quá trình thực tế phân phối đến khách hàng. Mặc dù có thể có sự
chỉ dẫn để thực hiện dịch vụ được tốt và đối xử với khách hàng đúng đắn song chưa
hẳn đã có những dịch vụ chất lượng cao.
Các nhà điều hành đều thừa nhận rằng các nhân viên cung cấp dịch vụ có tác động
rất lớn lên chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được. Quá trình thực hiện
chuyển giao của các nhân viên không đồng đều và không tiêu chuẩn hoá được.
Khoảng cách giữa những đặc tính, chi tiết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp
với quá trình thực tế phân phối nó sẽ ảnh hưởng đến sự nhận biết, đánh giá về chất
lượng dịch vụ nhận được của khách hàng.
Khoảng cách thứ tư: Sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế phân phối và cung cấp với
những thông tin mà khách hàng nhận được qua hoạt động truyền thông về dịch vụ đó.
Phương tiện quảng cáo và hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch
vụ sẽ ảnh hưởng đến sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan
trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không
nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế. Hứa hẹn nhiều
hơn thực tế phân phối sẽ tăng mong đợi ban đầu và làm giảm đi sự nhận biết chất
lượng khi lời hứa không thực hiện được.
Tóm lại, truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách hàng mà
còn tác động lên sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ được phân phối. Nói cách khác,
những điều không nhất quán giữa phân phối dịch vụ và giao tiếp bên ngoài dưới dạng
phóng đại những lới hứa hoặc thiếu thông tin về phân phối dịch vụ có thể tác động tới
sự tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng.
Khoảng cách thứ năm: Sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế
nhận được. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng
nhận được trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà
khách hàng chờ mong.
Như vậy sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng
đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào trong bối cảnh họ mong đợi mong đơi những
gì.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
Chất lượng mà khách hàng cảm nhận được trong một dịch vụ là một chức năng
của cỡ và hướng của khoảng cách giữa dịch vụ nhận được và dịch vụ mong đợi.
Những yếu tố cơ bản quyết định chất lượng của dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được khách hàng nhận biết phụ thuộc vào cỡ và
hướng của khoảng cách 5. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào bản chất của những
khoảng cách liên quan tới những tổ chức thiết kế, Marketing, phân phối dịch vụ.
Cần chú ý một điều quan trọng là những khoảng cách từ phía nhà Marketing có
thể thích hợp hoặc không thể thích hợp với sự nhận biết của chất lượng dịch vụ. Đó là
do cỡ và hướng của mỗi khoảng cách sẽ có một tác động vào chất lượng dịch vụ. Ví dụ
khoảng cách 3 sẽ được sắp đặt thích hợp nếu phân phối dịch vụ thực tế vượt trội hơn
những tiêu chuẩn xác định. Nó sẽ không sắp đặt thích hợp nếu như các xác định dịch
vụ không được đáp ứng.
Các thành phần chất lượng dịch vụ được nhận biết. Các khách hàng đều
sử dụng những tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá các dịch vụ. Những tiêu chuẩn này
rơi vào 10 loại yếu tố mấu chốt, đó là những yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ. Nội
dung chi tiết những yêu cầu của các yếu tố được hệ thống như sau:
Tính tiếp cận: bao gồm khả năng tiếp cận dễ dàng: dịch vụ dễ tiếp cận,
thời gian chờ dịch vụ không quá lâu, thời gian hoạt động thuận tiện, vị trí thuận tiện
cho phương tiện dịch vụ.
Tính tin cậy được: bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy. Thực
hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp truyền
thông của mình.
Tính sẵn sàng: bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng bao gồm: quy chế, thủ tục có thuận lợi dễ dàng không, giao dịch dịch vu
nhanh chóng, khách hàng tới trong mọi tình huống, dịch vụ nhanh thoả mãn tức thời.
Năng lực: có nghĩa là kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ
bao gồm: kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp, nhân viên trợ giúp,..
Cư xử lịch sự: tính lịch sự, tôn trọng, qua tâm, thân thiện của nhân viên
cung cấp dịch vụ: quan tâm đến tài sản của cải của khách hàng, nhân viên cung cấp
thiện cảm.
Giao tiếp: hướng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn gọn để họ hiểu
và lắng nghe họ. Chú ý đến phong cách, thái độ đối với những khách hàng khác nhau
vơi nội dung là: giải thích dịch vụ, giải thích giá cả dịch vụ, giải thích sự chuyển giao
dịch vụ và chi phí, bảo đảm với khách hàng là vấn đề được giải quyết.
Uy tín bao gồm: sự tin tưởng, trung thực, làm cho khách hàng hài lòng
vui vẻ, trong lòng: tên công ty, sự nổi tiếng của công ty, tính cách nhân viên cung cấp
dịch vụ, độ phức tạp trong cách chuyển giao dịch vụ.
Sự an toàn: không bị nguy hiểm, không mạo hiểm, không nghi ngờ: như
an toàn về vật chất, an toàn về tài chính, bí mật..
Tính hữu hình hàng hoá: bao gồm những dấu hiệu vật chất của dịch vụ:
như phương tiện vật chất, gương mặt của nhân viên, công cụ và thiết bị để tạo ra dịch
vụ, những khách hàng trong hệ thống dịch vụ,
Sự hiểu biết khách hàng: hiểu biết về nhu cầu của khách hàng bao gồm:
học tập, đào tạo những kỹ năng riêng biệt theo từng đối tượng của khách hàng, chú ý
tới nhu cầu cá nhân,.thừa nhận khách hàng quen thuộc.
Cần chú ý rằng có thể mức độ quan trọng tương đối của 10 yếu tố nêu trên trong
dịch vụ mong đợi của khách hàng sẽ khác với mức độ quan trọng tương đối của nó
trong dịch vụ phân phối mà khách hàng nhận được. Tuy nhiên so sánh chung giữa sự
mong đợi và sự nhận được đã được đề cập ở phần trên, song ở đây có khác một chỗ
bản chất của những đặc trưng được đánh giá.
Trong 10 yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, có hai yếu tố thuộc tính chất tìm
kiếm, đó là những tính chất có thể quyết định trước khi mua bán. Hai yếu tố đó là: tính
hữu hình hoá và tính tin cậy được. Những tính chất như tính tiếp cận, tính lịch sự, uy
tín, tính sẵn sang, sự am hiểu của khách hàng và giao tiếp. Những yếu tố này chỉ có thể
được biết khi các khách hàng đang mua hoặc đang tiêu dùng dịch vụ. Trong khi khách
hàng có một số thông tin dựa trên kinh nghiệm của họ hoặc dựa trên những đánh giá
của khách hàng khác, họ muốn đánh giá lại những yếu tố này qua những lần mua và
tiêu dùng bởi vì tính không đồng nhất của dịch vụ.
Có hai yếu tố rơi vào loại phẩm chất tin tưởng đó là kỹ năng để thực hiện dịch vụ
và an toàn. Các khách hàng khó có thể đánh giá được, kể cả sau khi họ mua và tiêu
dùng dịch vụ.
Dựa trên những nghiên cứu hiện tại, chất lượng dịch vụ đang được thừa nhận dọc
theo bậc thang liên tục từ chất lưọng dịch vụ ý tưởng cho tới chất lượng dịch vụ ý
tưởng cho đến chất lượng dịch vụ hiện thực. Một vài quan điểm trong bậc thang này
đại diện cho chất lượng là sự hài lòng. Vị trí của chất lượng dịch vụ mà khách hàng
nhận được phụ thuộc vào bản chất của sự cách biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ
nhận được
CHƯƠNG II
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của nhà nước, các quy định trong
luật NHNN và luật tổ chức tín dụng
Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia.Nhận tiền gửi thanh
toán và tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các
hình thức phong phú: trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ.
Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu
Thức hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mậu
dịch và phi mậu dịch
Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc ngoại tệ, chi trả kiều hối
Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong thanh toán
qua hệ thống viễn thông an toàn, chính xác
Cho vay đầu tư tín dụng vốn cố định, lưu thông bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ. Cho vay hợp vốn với các dự án lớn có thời gian hoàn vốn dài.
Thực hiện dịch vụ bảo lãnh trong nước và nước ngoài, tư vấn về lĩnh vực
tiền tệ cho các đơn vị đầu tư, lập các dự án khả thi
Thực hiện việc huy động tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, tiền gửi
của tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh
của các chi nhánh.
Thực hiện việc thanh toán theo phương thức không dùng tiền mặt cho khách
hàng.
Dịch vụ thẻ ATM và Ngân Hàng điện tử
Các hoạt động khác như: Đại lý nhận lệnh chứng khoán, tài trợ thương mại,
thu chi hộ ngân quỹ, kiểm định nội bộ, nhận giữu hộ các tài sản quý..
P.Tổng Hợp
P,kế toán
P.khách hàng 3
Phó giám đốc gồm hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và
phó giám đốc ngoại tệ.Hai người này thực hiện công việc và nhiệm vụ do giám đốc
giao
-Các phòng chức năng
Phòng thương mại:thực hiện chức năng kinh doanh trên các lĩnh
vực thanh toán quốc tế như:mở L/C,bảo lãnh mua bán ngoại tệ, đổi ngoại tệ, đổi séc du
lịch, chuyển tiền nhanh, cá hoạt động xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác.
Phòng tiếp thị tổng hợp:Tổng hợp số liệu thống kê,cân đối vốn
kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh tiếp thị, khai thác thị trường, xây dựng
các chương trình marketing cho ngân hàng, nghiên cứu các dịch vụ thẻ,…
Phòng kế toán: thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, các nghiệp
vụ phát sinh theo chế độ qui định và các dịch vụ khác.. trong kinh doanh của ngân
hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ ngân
hàng, thu chi khách hàng
Phòng kiểm toán nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động nội bộ của NHCT.
Phòng thông tin điện tử: cập nhật, lưu trả số liệu hoạt động của chi
nhánh, triển khai các chương trình điện tử quản lý trên mạng của các hệ thống và các
chương trình ứng dụng có lien quan đến khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, các chính sách chế độ và các quyền lợi của người lao
động.Tham mưu cho ban giám đốc về quy hoạch,để bổ nhiệm ,đào tạo bồi dưỡng, tổ
chức bộ máy mạng lưới chi nhánh.
Phòng giao dịch Hải Châu:là đơn vị trực thuộc: thực hiện chức
năng kinh doanh của ngân hàng như cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác….trong
phạm vi uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh
Các chi nhánh trực thuộc:thực hiện chức năng kinh doanh của một
ngân hàng hạch toán phụ thuộc.
Dịch vụ và tiện ích khác: tiện ích giao dịch ngân hàng điện tử qua
mạng(phone-banking,internet banking,SMS banking..), đại lý nhận lệnh chứng khoán,
đầu tư vốn trên thị trường tài chính,trợ giúp thông tin, chăm sóc khách hàng,khuyến
mãi,….
2.1.5 Kết quả hoạt động của ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
Mặc dù trong năm 2005 tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nhưng
nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT ĐN đã đạt được những khả quan
rất đáng khích lệ.Đây là sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ NHCT ĐN trong
suốt một năm hoạt động.
ĐVT:Triệu đồng
Tiền gửi
497.004 506.119,2 835,833
doanh nghiệp
Tiền gửi
523.657,2 615.541,2 588,839
dân cư
Tiền gửi
kỳ phiếu 115.621,2 51.992,4
trái phiếu 13,266
Tiền gửi
144.774 183.456
khác
Tổng 1.281.056, 1.357.108,
1,437,938
cộng 4 8
(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của NH2005-2006)
- Về công tác huy động vốn, nhìn chung nguồn vốn huy động bình quân năm
2006 tăng hơn so với năm 2005.Cụ thể nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 đạt
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
hơn 1357 tỷ đồng, tăng 5,94%( tương ứng với 76052,4 triệu đồng) so với năm 200.
Trong năm qua chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác tiếp thị,đa dạng hoá về nghiệp
vụ huy động vốn, đổi mới phong cách phục vụ tạo sự thoả mái cho khách hàng khi đến
giao dịch, nâng cao tiện ích và luôn luôn có chính sách lãi suất phù hợp với thị
trường,chính vì vậy dù trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn
đạt được thậm hí vượt mức kế hoạch được giao.
* Nguồn huy động tại ngân hàng:
Tiền gửi của doanh nghiệp: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền
là tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Mục đích của họ là nhằm đảm
bảo an toàn vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng hoặc tiền gửi nhằm
mục đích sinh lợi.Tại ngân hàng trong nam 2006 tiền gửi doanh nghiệp đạt 506.119,2
triệu đồng tăng 1,83% so với năm 2005. Trong đó phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn,
tăng so với năm 2005,điều này chứng tỏ tổ chức thu được nhiều lợi nhuận hơn ,hoạt
động buôn bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi không kỳ hạn tăng lên.Loại tiền gửi
này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng.Vì vậy chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm hiểu các
khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để
thu hút khách hàng,mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn
vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ.
Tiền gửi dân cư: đối với loại tiền này khách hàng chủ yếu là các tầng lớp
dân cư trong tỉnh, họ gởi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích
mà ngân hàng cung cấp. Do đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ ngân hàng.Về chênh lệch số dư huy động
bình quân của loại tiền này như sau: Năm 2006 tăng 91.884 triệu đồng so với năm
2005 tốc độ tăng 17,55%.Trong thời gian qua , vốn huy động dân cư tại chi nhánh có
sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn ,vừa
duy trì được khách hàng vừa thu hút được khách hàng mới.
Tiền gửi kỳ phiếu: Ngoài hai hình thức huy động trên thì vốn huy động
từ kỳ phiếu cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn .Trong những
năm qua ngân hàng đều có phát hành kỳ phiếu.Năm 2005 đạt số dư bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
là:115.621,2 triệu đồng, năm 2006 đạt số dư là 51.992,4 triệu đồng giảm 55,03% .Sở di
có biến động này là do việc phát hành kỳ phiếu ở ngân hàng là tuỳ theo nhu cầu và mục
đích của việc đầu tư, khi phát sinh nhu cầu thì ngân hàng mới phát hành.Thông thường
kỳ phiếu được phát hành theo từng đợt không liên tục như tiền gửi tiết kiệm hay tiền
gửi doanh nghiệp.
Có thể nói trong những năm qua công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng
Công Thương Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng kể nguồn vôn huy động tăng
trưởng hàng năm.Chính sự tăng trưởng này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng
kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa
phương.
Năm
Năm 2005 Năm 2006
Chỉ tiêu 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền
3.575.481, 3.877.892, 1,780,42
1. Doanh số cho vay 6 100 4 100 8
Ngắn hạn 3.289.162, 91,99 3.632.474, 93,67 1,680,55
Trung dài hạn 8 8,01 4 6,33 3
286.318,8 245.394 99,875
3.465.274, 3.383.494, 1,716,89
8 8 5
1,706,89
2. Doanh số thu nợ 3.203.288, 100 3.126.847, 100
9
Ngắn hạn 4 92,44 2 92,41
9,996
Trung dài hạn 261.986,4 7,56 256.647,6 7,59
1.811.276, 2.034.951,
4 6
3.Dư nợ bình quân 1.120.705, 100 1.427.627, 100 949,286
Ngắn hạn 2 65,85 6 70,16
Trung dài hạn 618.571,2 34,15 607.314 29,84
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2005-2006)
Về hoạt động tín dụng cũng không ngừng được mở rộng, bên cạnh nhiệm vụ giữ
vững khách hàng truyền thống.Ngân hàng luôn tìm kiếm cho mình những khách hàng
mới , dự án mới có hiệu quả để đầu tư.Do đó tình hình cho vay đã tăng trưởng mạnh
mẽ thể hiện qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ
quá hạn bình quân.
Doanh số cho vay: đến ngày 31/12/2006 doanh số đạt mức cho vay
3.877.892,4 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 8,46%.Trong đó vay
ngắn hạn là 3.632.474,4 triệu đồng, tăng 10,44% so với năm 2005, cho vay dài hạn là
245.394 triệu đồng, giảm 14,29 %.Như vậy doanh số cho vay trong năm qua tại ngân
hàng tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đã đẩy mạnh hình thức
cho vay có đảm bảo bằng tài sản..
Doanh số thu nợ: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
tín dụng của chi nhánh.Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng
trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 đạt
3.383.494,8triệu đồng giảm 2,36%. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn đạt
3.126.847,2 triệu đồng giảm 2,39%. Doanh số thu nợ dài hạn đạt 256.647,6 triệu đồng
giảm 2,04% so với năm 2005. Doanh số thu nợ của năm 2006( cả ngắn hạn lẫn dài hạn)
giảm nhưng không đáng kể so với năm 2005. Doanh số thu nợ giảm cho thấy trong
năm qua các doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả cao do tình hình kinh tế khó
khăn chung nên đã không trả nợ đúng cho ngân hàng. Từ đó làm cho công tác thu nợ
của ngân hàng có chiều hướng giảm, do đó ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công
tác thu nợ.
Về dư nợ bình quân : vào năm 2006 đạt 2.034.951,6 tăng 223.675,2 triệu
đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 12,35% trong đó dư nợ ngắn hạn bình quân
luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ binh quân. Điều này là tất yếu bởi vì doanh số
cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Dư nợ ngắn
hạn năm 2005 đạt 1.120.705,2 triêu đồng, năm 2006 đạt 1.189.698 triệu đồng tăng
306.922,4 triệu đông so với năm 2005tốc độ tăng 19,7%. Nguyên nhân là do năm qua
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp gia tăng và đủ điều kiên để ngân
hàng có thể cho vay. Dư nợ trung dài hạn bình quân có 11.257,2 triệu đồng so với năm
2005.Trong năm 2005 dư nợ bình quân dài hạn giảm là do doanh số cho vay giảm và
giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh số thu nợ.
Về nợ quá hạn:Trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng có
sự biến động lớn. Cụ thể năm 2006 bình quân là 39.355,2 triệu đồng tăng 6154,8 triệu
đồng. So với năm 2005 tốc độ tăng 18,54%. Trong đó chủ yếu là do nợ quá hạn trung
và dài hạn bình quân tăng đến 6.080,4 triệu đồng so với năm 2005.
Về tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân nhìn chung có xu hướng gia
tăng nhưng với tỷ lệ rất nhỏ 0,1% và hầu như ở dưới mức khống chế của ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2006 vẫn tiếp tục phát
triển với số dư nợ ngày càng tăng .Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo của
giám đốc , các trưởng phó phòng còn phải kể đến những nổ lực đáng kể của các cán bộ
tín dụng , nhân viên phục vụ đã có những ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vôn
cũng như việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng
đối với khách hàng.
(Nguồn vốn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm
2005-2006)
Về mảng dịch vụ của ngân hàng trong năm qua ngân hàng không ngừng hoàn
thiện các dịch vụ vốn có như dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ
chuyển tiền, bảo lãnh. Song song với nó, chi nhánh còn phát triển thêm một số dịch
vụ mới như dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt…Tổng số tiền thu được từ
dịch vụ chiếm 16% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh và tăng 7 % so với cùng kỳ
năm ngoái.
Bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Song kinh doanh có
hiệu quả là phải đạt lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn vốn và uy tín.
Như đã thấy trong năm 2006, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 199.219,2 triệu
đồng so với năm 2005 thì con số này là 157.788 triệu đồng tăng đến 26,26%.Trong
đó lãi thu được từ hoạt động tín dụng là 182.664 triệu đồng chiếm tỷ trọng 91,69 %
trong tổng thu nhập của ngân hàng, tăng 27,99% so với năm 2005.Tỷ lệ 5,31% ứng
với 10.579,2 triệu đồng là doanh thu từ phí dịch vụ và thanh toán.Còn lại là thu
nhập từ các khoản thu khác đạt 4.183,2 triệu đông ứng với 2,1%.Tất cả những chỉ
tiêu trên đều khá tăng trưởng so với năm trước.Đạt được nhữngkết quả này là do
nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Chính sự tăng trưởng này đã
tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn với các thành phần kinh tế,mở
rộng thị phần cho ngân hàng.Hoạt động tiền tệ và đầu tư cũng tăng về số lượng ,tín
dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước do đó tổng thu nhập của chi
nhánh cũng tăng qua các năm.
Về mặt chi phí, trong năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 151.269,6 triệu
đồng tăng 15,16% so với năm 2005, sự tăng lên này tương ứng với sự tăng lên của
tổng thu nhập nhưng với tỷ lệ thấp hơn, điều này thể hiện sự phát triển liên tục của
ngân hàng trong quá trình hoạt động.Chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ tương đối lớn
70,55% tổng chi phí đến 106.720,8 triệu đồng.Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng vốn
cho địa phương chi nhánh đã phát triển lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình
thức huy động.Nguồn vốn huy động tuy tăng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân
cư nên lãi suất huy động là cao.Mặt khác để phục vụ cho hoạt động của chi nhánh
và cũng để phục vụ khách hàng , chi nhánh đã mở thêm các điểm giao dịch, nâng
cấp tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên nên chi phí đã
gia tăng.
Từ những khoản mục thu nhập và chi phí của ngân hàng cho chúng ta thấy
được phần chênh lệch thu chi hay chính là lợi nhuận của ngân hàng đạt được trong
năm 2006 là 47.949,6 triệu đồng, so với tổng lợi nhuận của ngân hàng trong năm
2005 ở mức 26.434,8 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận ngân hàng tăng 81,39%.Đạt
được kết quả này là do chi phí tăng nhưng tốc độ chậm so với tốc độ tăng của thu
nhập nên lợi nhuận tăng lên.
Vào năm 2007 thu nhập đạt lãi 60 tỷ đồng,chính sách khách hàng được giữ
vững:260 khách hàng giao dịch và 15.000 tài khoản giao dịch tại NHCT.
Đạt kết quả như vậy cho thấy trong thời gian hoạt động của chi nhánh không
ngừng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế địa phương thong qua việc cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế ngoài ra tạo được lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên
trong thời gian tới ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động để có thể giữ
vững và mở rộng được uy tín của ngân hàng trên thị trường.
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006, 2007
Đơn vị
Chỉ tiêu tính 2006 2007
triệu 1,242, 1,437,
1. Nguồn vốn đồng 762 938
triệu 689, 835,8
1.1. TG doanh nghiệp đồng 918 33
triệu 540, 588,8
1.2. TG dân cư đồng 049 39
triệu 12, 13,2
1.3. TG vốn chuyên dùng đồng 795 66
triệu
2. Tín dụng đồng
triệu 1,512, 1,780,
2.1. Doanh số cho vay đồng 411 428
2.1.1. Ngắn hạn triệu 1,471, 1,680,
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
11, 10,7
6.1. Phát hành thẻ ATM thẻ 455 29
19, 30,2
6.2. Số thẻ ATM lũy kế thẻ 480 09
2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu qua các năm.
ĐVT: triệu đồng
Phương thức thanh Năm 2006 Năm 2007
toán
1.Nhờ thu 8,881,601 9,052,832
2.L/C 52,842,571 69,302,060
3.T/T 29,178,776 43,218,395
cụ thể hơn
chỉ tiêu 2006 2007
1.L/C nhập thanh 34,137,331 44,654,326
toán
2.L/C xuất thanh 18,705,240 24,647,734
toán
Nhận xét : Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sôi động nhất vẫn là
thanh toán bằng L/C chủ yếu là L/C nhập.Tình hình cụ thể được đề cập cụ thể ở hai
bảng nêu trên Trong đó thanh toán theo phương thức L/C chiếm tỷ lệ cao nhất, doanh
số thanh toán L/C nhập năm 2006 so với năm 2007 tăng 10,519,944 triệu đồng với tỷ lệ
% tăng trưởng là 30,8%. Còn doanh số thanh toán L/C xuất tăng so với 2006 là
5,942,494 triệu đồng với tỷ lệ % tăng trưởng là 31,7%. Số lượng L/C nhập mở năm
2006 so với năm 2007 tăng 88 cái. Số L/C xuất nhận tăng so với năm 2006 là 21
cái.Vậy có thể nói doanh số thu được từ thanh toán L/C là không nhỏ trong đó chủ yếu
là doanh số thu từ hoạt động thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Trong phương
thức thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán bằng L/C nhập khẩu vẫn là phương
thức mang lại nguồn thu chủ yếu cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT
ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU:
2.4.1 Mục tiêu đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
đối với L/C nhập khẩu:
Nhằm nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương bằng cách
đánh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ. Từ đó đưa ra những giải
pháp để hoàn thiện dịch vụ thanh toán để làm thoả mãn hơn sự hài lòng của khách
hàng.
lượng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách
hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ như thế nào. Khi một nhà cung cấp hiểu
được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ như thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra
những tác động vào những đánh giá theo hướng mong muốn.
Chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong khách
hàng với giá trị thực tế nhận được do doanh nghiệp cung cấp. Sự hài lòng của khách
hàng có liên quan đến chất lượng dịch vụ. Nếu chất lượng dịch vụ ở mức rất cao, mức
độ thoả mãn vượt quá sự mong đợi, khách hàng vui vẻ hài lòng. Ngược lại chất lượng
dịch vụ thấp, khách hàng sẽ thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận được do chuỗi
giá trị dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố như: dịch
vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối thủ
cạnh tranh, mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và mức độ am tường về dịch vụ của
khách hàng.
Tiền đề cơ sở của chất lượng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách hàng và
các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự hiểu biết
về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lượng dịch vụ theo ba mảng
lớn: chất lượng vật lý gồm trang thiết bị dụng cụ,…hay còn gọi là môi trường vật chất
của dịch vụ, chất lượng tổ chức gồm phương thức tổ chức quản lý điều hành, uy tín
hình ảnh của công ty, chất lượng chuyển giao dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa
nhân viên cung cấp và khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân hàng phải làm để thoả
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà
họ được mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân những
khách hàng mình đang có.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành ngân hàng
Việt Nam trở thành một trong những ngành đầu tàu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bản thân ngành ngân hàng cũng đang phải
đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt vấn đề bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Với đặc điểm
là ngành kinh doanh dịch vụ, tính cạnh tranh ngày một gia tăng giữa các ngân hàng đã
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ
đặt ra vấn đề làm thế nào để nhận diện được khoảng cách, sự chưa tương xứng giữa
dịch vụ cung cấp và nhu cầu để có thể cải thiện dịch vụ hiện tại và duy trì khách hàng.
Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương
mại được quan tâm đầu tư phát triển hơn bao giờ hết, như việc đào tạo cán bộ chuyên
gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng
lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế…Hoạt động
thanh toán quốc tế là dịch vụ trở nên quan trọng đối vơi các ngân hàng thương mại, nó
đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng, thanh
toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển, mở rộng
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động đặc biệt
vốn bằng ngoại tệ. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng,
ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi
nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh
và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí áp dụng là khác nhau đối với
các khách hàng khác nhau.
2.4.2.2 Nội dung của dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối
với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương:
2.4.2.2.1Ngân hàng tiếp nhận đơn yêu cầu mở L/C:
2.4.2.2.1.1Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán
* L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng sẽ phải ký quỹ 100%.
* L/C phát hành bằng vốn vay
* Nếu L/C được phát hành bằng vốn tự có của ngân hàng:
2.4.2.2.1.2Yêu cầu mở:
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng
mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy nhà nhập khẩu nên xem xét kỹ nội
dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào nội dung L/C không bị mâu thuẫn và bất lợi
cho ngân hàng lẫn khách hàng.
2.4.2.2.2 Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ xin mở:
Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu về việc mở L/C ngân hàng sẽ tiếp nhận
hồ sơ mở. Trước hết nhà nhập khẩu hoặc doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:
Giấy phép thành lập công ty ( cho lần giao dịch đầu tiên)
Giấy đăng ký kinh doanh ( cho lần đầu giao dịch)
Hợp đồng ngoại thương
Giấy phép nhập khẩu hàng hoá do bộ thương mại cấp
Phải xuất trình quota nếu hàng hoá được quản lý bằng hạn ngạch
Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK do cơ quan hải quan
cấp.
2.4.2.2.3 Mở L/C
Đối với L/C trả ngay:
Khi mở L/C nhà nhập khẩu sẽ dựa vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm
đơn mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Trong đơn xin mở L/C phải đầy đủ các nội dung sau:
Tên ngân hàng thông báo
Loại L/C, số ngày phát hành L/C
Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
Tên và địa chỉ của người thụ hưởng
Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở
Số tiền L/C
Bộ chứng từ xuất trình để thanh toán
Mô tả hàng hoá
Đơn giá hàng hoá
Điều kiện hàng hoá và điều kiện giao hàng
Phương thức vận tải: tên cảng đi, tên cảng đến, cho phép hoặc không cho
phép giao hàng từng phần, cho phép hoặc không cho phép chuyển tải.
Thời hạn giao hàng
Điều kiện đặc biệt về phí phát sinh ngoài Việt Nam
Chỉ thị của ngân hàng về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu và cách thức
mà người bán gởi bộ chứng từ thanh toán.
Mức ký quỹ của nhà nhập khẩu
Đối với L/C trả chậm:
Ngân hàng sẽ thực hiện giống như L/C trả tiền ngay nhưng thanh toán viên lưu ý:
Đơn yêu cầu mở L/C trả chậm phải theo mẫu của ngân hàng.
Ngoài bộ hồ sơ mở L/C giống như L/C trả ngay nhà nhập khẩu phải xuất trình
thêm các giấy tờ liên quan đến thủ tục bảo lãnh mở L/C trả chậm và cam kết trả
nợ khi đáo hạn hối phiếu của nhà nhập khẩu.
Đối với L/C xác nhận:
Nếu ngân hàng chấp nhận mở L/C xác nhận mà người mở không yêu cầu NH xác nhận
thì ngân hàng sẽ chọn và thông thường là ngân hàng đại lý của NHCT tại nước người
hưởng lợi. Thanh toán viên sẽ phải xác nhận phí xác nhận do bên nào chịu và phải đề
cập rõ trong L/C và tên ngân hàng phải được ghi rõ trong L/C
2.4.2.2.4 Tu chỉnh L/C
2.4.2.2.5 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ
Nhiệm vụ của thanh toán viên là kiểm tra lại các nội dung trong toàn bộ chứng từ.
Nếu phát hiện sai sót thì ghi nhận và xử lý theo quy trình khắc phục rủi ro hoặc có thể
xin ý kiến của cấp trên. Sau đó cấp trên sẽ xem xét nếu phê duyệt thì chuyển cho thanh
toán viên thực hiện còn nếu không thì chuyển cho thanh toán viên kiểm tra lại bộ
chứng từ một lần nữa
2.4.2.2.6 Thông báo cho khách hàng tình trạng bộ chứng từ
Ngân hàng sẽ thông báo tình trạng hiện tại của bộ chứng từ cho khách hàng (nhà
nhập khẩu.
2.4.2.2.7 Giao bộ chứng từ cho khách hàng
Trong trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo hay bộ chứng từ hợp lệ thanh toán viên sẽ
giao bộ chứng từ cho khách hàng. Sau khi nhận bộ chứng từ từ phía ngân hàng,
khách hàng cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ đã nhận
được.
Trường hợp nhà nhập khẩu nhận được thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng,
trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nhà nhập khẩu phải
báo ngay quyết định của mình.
2.4.2.2.8 Thanh toán L/C:
Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của khách hàng để thanh toán
cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận bộ chứng từ hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản của L/C.
2.4.3 Kết quả thu thập: Dựa trên bảng câu hỏi được điều tra rút ra kết quả như sau:
Đánh giá sơ bộ: Khách hàng của ngân hàng Công Thương hầu như là doanh nghiệp
nhà nước chiếm 60%. Phần lớn doanh nghiệp nhập khẩu. Và hầu hết các doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ thanh toán tại ngân hàng đều trên 1 năm và dưới 10 năm và chưa từng
sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng khác.
Đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ:
Yếu tố lôi cuốn khách hàng đến giao dịch với ngân hàng là thái độ nhân viên
thanh toán, chất lượng dịch vụ, lãi suất hấp dẫn, mức ký quỹ, dịch vụ tư vấn
thông tin. Điểm mạnh của ngân hàng là lãi suất rất hấp dẫn.
Theo khách hàng cho rằng ngân hàng Công Thương là một trong 5 ngân hàng
thương mại nhà nước có uy tín cao và năng lực tài chính khá vững mạnh, trình
độ quản lý và nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm.
Khách hàng cho biết rằng: nguồn ngoại tệ luôn đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ
phục vụ công tác thanh toán L/C của khách hàng.
Ngân hàng mở rộng nhiều mạng lưới giao dịch nhằm tạo điều kiện cho mọi đối
tượng khách hàng. Điều đó đem lại sự thuận tiện cho khách hàng mỗi khi đến
giao dịch.
Đối với những khách hàng thường xuyên, ngân hàng cho hưởng ưu đãi là tỷ lệ
ký quỹ thấp tạo điều kiện cho họ mở L/C. Ví dụ như đối với khách hàng hưởng
tỷ lệ ký quỹ là 5%-10% đối với khách hàng là đơn vị quốc doanh có vốn lớn
hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên, thông qua số lượng L/C mở và
thanh toán trong năm lên đến con số trăm cái.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin cho khách hàng miễn phí nhằm thu
hút khách hàng đến với ngân hàng và cũng mang lại hoạt đông kinh doanh xuất
nhập khẩu hiệu quả hơn cho khách hàng. Những điểm này đã thu hút khách
hàng đến với dịch vụ của ngân hàng Công Thương.
Theo hầu hết khách hàng cho biết: với ngân hàng Công Thương vốn sẵn có một
đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm có trình độ cao, luôn sẵn lòng tư vấn
giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng. Chính điều này đã làm lôi cuốn khách hàng đến
với dịch vụ thanh toán tại ngân hàng.
Phần lớn khách hàng cho rằng giá phí thanh toán bình thường. Chính vì vậy giá
phí đối với ngân hàng Công Thương không phải là yếu tố mang tính chất cạnh
tranh. Bảng biểu sau đây sẽ thấy rõ hơn:
Chỉ tiêu Vietcombank Bidv ĐN Incombank
Mở L/C 0.1%(20$-300$) 0.36%(10$-300$) 0.1%(20$-300$)
Sửa đổi tăng tiền 0.1%(20%-300$) 0.36%(10$-300$) 0.3%(10$-300$)
Sửa đổi khác 10$ 10$ 5$
Huỷ thư tín dụng 10$ 10$ 10$
Thanhtoán bộ 0.2%(20$-350$) 0.2%(5$-200$) 0.2%(20$-300$)
chứng
Hầu như khách hàng đều cho rằng quy trình thanh toán L/C tại ngân hàng
thuận tiện và nhanh chóng.
Đa số khách hàng đều chỉ sử dụng một tín dụng thư đó là tín dụng thư
không huỷ ngang và một số ít họ yêu cầu mở tín dụng thư có thể chuyển nhượng được.
Nhận xét chung: Hầu hết khách hàng đều hài lòng khi đến với dịch vụ thanh
toán tại ngân hàng Công Thương và mọi khách hàng đều có nhu cầu mở L/C trực
tuyến.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG:
3.1 Phương hướng phát triển của NHCT đến năm 2010:
Với vị trí và xuất phát điểm hiện nay, NHCT Đà Nẵng đang phải cạnh tranh
gay gắt đối với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động không những đối
với ngân hàng trong nước mà còn những ngân hàng quốc tế khác.Vậy NHCT Đà
Nẵng có những mục tiêu sau đây:
• rà soát thị trường về nguồn vốn trên địa bàn
• tìm kiếm những nguồn vốn có giá rẻ
• sử dụng công nghệ như là chìa khoá để nâng cấp dịch vụ ngân hàng làm
linh hoạt sản phẩm và nguồn vốn (lấy nguồn vốn làm thế mạnh)
• mở rộng tín dụng
• tăng cường cho vay các khoản vay có đảm bảo
• cổ phần hoá NHCT
• tìm kiếm khách hàng mục tiêu
• tận dụng tối đa lợi ích của dịch vụ
• làm thẻ cho cán bộ công nhân viên
• liên kết thẻ với 5 ngân hàng
3.2 Định hướng hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương
thức L/C
Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động của mình trong tất cả các mảng dịch vụ trong
đó sẽ đẩy mạnh mảng thanh toán quốc tế vốn chiếm tỷ trọng ít trong những năm qua.
Cụ thể ngân hàng sẽ đẩy mạnh doanh số thanh toán quốc tế bao gồm phương thức
chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức nhờ thu, phương thức L/C..trong đó
phương thức thanh toán xuất nhập khẩu L/C vẫn là phương thức thanh toán mang tính
chủ đạo của ngân hàng.
Trong năm 2008 tổng doanh số thanh toán quốc tế dự kiến là 105,344,210 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2007 là 95,767,464 triệu đồng. Trong đó phương thức thanh
toán bằng chứng từ tăng với giá trị so với năm 2007 là 6,786,473 triệu đồng, phương
thức nhờ thu 3,304,620 triệu đồng.Còn phương thức thanh toán bằng L/C tăng
23,054,398 triệu đồng so với năm 2007.
3.3 Vấn đề còn tồn tại và rủi ro trong phương thức thanh toán L/C
3.3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong phương thức thanh toán L/C
Trong bối cảnh Việt Nam vừa hội nhập WTO tham gia sân chơi bình đẳng về kinh
tế và thương mại có khá nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại
quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh. Cơ hội nhiều song những thách thức cũng
không ít khi chúng ta gia nhập vào WTO, trước những cơ hội và thách thức này thành
phố Đà Nẵng cũng có nhiều ch ính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng. Ngân hàng Công Thương cũng có những vướng mắc và những vấn đề cần
được giải quyết nhằm khắc phục nâng cao hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng.
Về khâu kiểm tra và xử lý bộ chứng từ theo quy tắc thực hành thống nhất tín
dụng chứng từ UCP-600 ra vào tháng 7/2007. Vậy nó cũng tạo không ít những khó
khăn cho cán bộ tín dụng thư khi làm quen những quy định mới.
Về quy trình thanh toán tín dụng chứng từ dẫu biết rằng để giảm rủi ro cho
ngân hàng cũng như cho khách hàng thì quy trình cần phải chặt chẽ. Tuy nhiên ở
những bước không cần thiết không ảnh hưởng nhiều đến ngân hàng cũng như khách
hàng thì có thể giảm bớt để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng
trong việc thanh toán thư tín dụng.
Về công tác chăm sóc khách hàng mặc dù luôn được ngân hàng coi trọng
nhưng trên thực tế ngân hàng cần phải chú trọng hơn. Thực sự không chỉ riêng tại ngân
hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng mà hầu hết tất cả các ngân hàng thương mại
khác cũng vậy, khi nào khách hàng thực sự có nhu cầu tìm đến ngân hàng thì ngân
hàng sẽ đáp ứng tất cả các thắc mắc của ngân hàng. Điều này có nghĩa các cán bộ thanh
toán thường ở thế bị động hơn là thế chủ động.
Khách hàng truyền thống tại ngân hàng vẫn là doanh nghiệp nhà nước trong
đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất ít trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ít. Vì vậy cần có chính sách thu hút sự góp
mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chẳng hạn như đưa ra biểu phí mang tính
chất cạnh tranh, đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu bởi lẽ hoạt động tín dụng tài
trợ tín dụng xuất khẩu chưa đóng vai trò phổ biến.
Hiểu biết về phương tiện thanh toán quốc tế đã không đơn giản nói gì đến
phương thức thanh toán quốc tế đặc biệt là L/C. Quy trình thủ tục rắc rối nếu không
nắm bắt rõ ràng về “ Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ” rất có khả năng
dẫn đến sai sót trong bộ chứng từ và tiềm ẩn rủi ro cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
3.3.2 Những rủi ro gặp phải trong phương thức thanh toán tin dụng chứng từ
Nếu không có quy định rằng “bộ vận đơn đầy đủ” thì một người khác có
thể lấy được hàng hoá khi chỉ xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người
trả tiền hàng hoá lại là nhà nhập khẩu.
Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng L/C là chân thật
bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện trước khi gửi thông
báo cho nhà xuất khẩu
Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà
không có sự kiểm tra thích đáng đến luc bộ chứng từ xảy ra lỗi thì không được truy đòi
lại ngân hàng phát hành.
3.4 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức TDCT tại chi nhánh NHCT
3.4.1 Cần đa dạng hoá các loại hình L/C và tăng cường công tác Marketing
- Các loại L/C khác như L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C trả dần hay L/C đối
ứng... tuy có đưa vào sử dụng nhưng với số lượng rất ít theo yêu cầu khá hiếm hoi của
Khách hàng. Chi nhánh trên thực tế vẫn chưa chủ động tư vấn, khuyến khích khách
hàng thay đổi loại L/C truyền thống là L/C không thể huỷ ngang trả ngay, một mặt là
do Chi nhánh không thường sử dụng nên ngại rủi ro, mặt khác, là do từ phía Khách
hàng không am hiểu nhiều về nghiệp vụ TTQT. Do vậy, cần đa dạng hoá dịch vụ thanh
toán quốc tế bằng cách đưa vào sử dụng các loại L/C mới nhằm tăng tính đa dạng và
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất.
- Đối với mỗi loại khách hàng cần có những chính sách Marketing phù hợp để giữ
chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
3.4.2 Nâng cao công tác kiểm tra và tăng độ chính xác trong khâu xử lý bộ chứng
từ.
Đây là khâu thứ 5 trong quy trình thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu và cũng
chính là khâu quan trọng nhất. Việc kiểm tra tình trạng bộ chúng từ là không đơn giản
vì vậy thanh toán viên cần nhạy bén trong khâu xử lý BCT với độ chính xác cao và kịp
thời nhất.
3.4.3 Giải pháp rút ngắn quy trình thanh toán L/C nhập:
Quy trình thanh toán là quá dài vì vậy ngân hàng cần rút ngắn quy trinh sao cho
vẫn đảm bảo an toan cho ngân hàng và cả người nhập khẩu.Trong 4 bước đầu tiên của
quy trình nên rút thành 2 bước nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn và không thiếu sót để
khách hàng không phải cảm thấy phức tạp khi tham gia quy trình.
3.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác thanh toán quốc tế
Cách tốt nhất thu hút khách hàng là sau khi được phục vụ khách hàng vẫn quay
trở lại, giống như các dịch vụ thông thường họ sẵn sàng bỏ ra phí cao hơn để được
phục vụ tốt hơn.
Công tác và bồi dưỡng nguồn nhân lực nâng cao trình độ kỹ năng là điều hết
sức cần thiết nhằm mục đích đáp ứng cho những thay đổi trong xu thế hiện nay. Xu thế
hội nhập với sự phát triển của quốc tế mà bất cứ ai hay bất cứ thứ gì cũng không thể
ngồi yên một chỗ mà phải vận động liên tục để theo kịp xu thế hiện nay
Mở rộng hoạt động thanh toán do vậy hiện đại hoá công nghệ là yếu tố không
thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong đó chủ yếu thanh toán bằng L/C
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên viên kiểm tra tính hợp lệ
của bộ chứng từ để nâng cao kỹ năng kiểm tra, phát hiện sai sót nhằm hạn chế đến mức
tối thiểu các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C.
Hiện tại việc liên kết với các ngân hàng khác là chưa phổ biến. Vậy NHCT
cần tăng cường sự phối hợp nhuần nhuyễn bên trong và bên ngoài hệ thông ngân hàng.
3.4.5 Mở rộng và tài trợ hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Trong công tác cho vay việc bảo toàn và thu hồi vốn đủ và đúng thời hạn là thật
sự cần thiết, do vậy cần nâng cao công tác thẩm định trước trong và sau cho vay là rất
quan trọng.
Nâng cao công tác kiểm tra quy trình trước, trong và sau cho vay để thu hồi nợ
đúng hạn tránh tình trạng chiếm dụng vốn và không thu hồi được nợ.
Cần đa dạng hoá các nghiệp vụ tài trợ như: Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy
đòi, mở rộng hình thức cho vay ưu đãi, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.5 Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT:
Cần có những thay đổi công nghệ đáp ứng với những công nghệ tiên tiến
của thời đại hội nhập quốc tế. Khi công nghệ hiện đại tiên tiến của các ngân hàng nước
ngoài ồ ạt đầu tư vào trong nước, nếu các ngân hàng thương mại nhà nước là những
đơn vị chủ chốt mà lại hoạt động với công nghệ tương đối cũ sẽ rất khó khăn cho ngân
hàng cũng như quá trình cạnh tranh sắp tới.
Mở rộng mối quan hệ là thực sự cần thiết, các ngân hàng hiện nay luôn
có xu hướng liên kết nhau tạo nên mạng lưới rộng khắp. Tuy nhiên việc mở rộng mối
quan hệ ở đây không chỉ phạm vi trong nước mà còn là phạm vi quốc tế. Có mối quan
hệ tốt với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho chi
nhánh.
Việc kiểm tra bộ chứng từ ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài
của bộ chứng từ mà không chịu về tính chất bên trong của nó. Bởi vậy nếu gặp trường
hợp nhà xuất khẩu chủ ý gian lận thì sẽ xuất trình bộ chứng từ giả mạo cho ngân hàng
chỉ định thanh toán. Do đó cán bộ thanh toán cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp cuar mình để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng cũng như ngân hàng .
Cần nâng cao cảnh giác, phòng ngừa với sự giả mạo trong vận đơn và
trong toàn bộ BCT bởi lẽ việc thanh toán chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình chứ
không căn cứ vào việc kiểm tra tính chất của hàng hoá. Vì vậy, không những đề phòng
nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để được thanh toán mà còn đề phòng
nhà nhập khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để được nhận hàng hoá có thể dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng lẫn người nhập khẩu.
3.6 Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan
Mục tiêu ban đầu cũng như mục tiêu lâu dài của ngân hàng Công Thương chi
nhánh Đà Nẵng là củng cố và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế trong đo chủ yếu
chú trọng đến phương thức thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Đối với bản thân
em xin có một số kiến nghị như sau:
Về phía ngân hàng nhà nước:
Cần có một sự phối hợp chặt chẽ, một chính sách điều tiết thích hợp điều phối
thông tin cho các ngân hàng thương mại nhanh nhất đúng nhất và kịp thời nhất giúp
cho các ngân hàng chi nhánh ở các tỉnh thành phố hoạt động có hiệu quả hơn.
Về phía chính phủ:
Trong các cuộc họp cần đưa ra các chính sách bổ trợ cho các ngân hàng thương
mại nhằm phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần.
KÕt luËn
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Công Thương em nhận thấy thanh toán
L/C mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh mà còn mở rộng phạm vi hoạt động của chi
nhánh.
Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng đã có những kết quả đáng khích lệ trong
phương thức thanh toán L/C đối với các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả đối với các
doanh nghiệp thì chi nhánh cần tìm hiểu kỹ về thị trường, có khả năng tài chính vững
mạnh có năng lực kinh doanh, có chính sách thu hút khách hàng để thu hút được nhiều
vốn, mở rộng quan hệ cho vay đảm bảo, cho vay đúng hướng đúng mục đích. tạo điều
kiện trong việc phát triển kinh tế xã hội hạn chế rủi ro phát sinh. Bên cạnh đó cần phải
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ để đảm bảo làm việc có hiệu quả.
Để góp phần vào Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đát nước ngân hàng Công
Thương chi nhánh Đà Nẵng cần có sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt để
tận dụng những cơ hội mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Vậy ngân hàng Công Thương
Đà Nẵng đã góp phần vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nước.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và tập thể cán bộ ngân hàng
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề tài
của mình.
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu..................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2.Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................................2
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ....................................................................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................3
1.1.1 Giới thiệu về NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM:......................................3
1.1.1.1 Khái niệm về NHTM...............................................................................................3
1.1.1.2 Chức năng của NHTM:............................................................................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM:.............................................................................5
1.1.2.1 Huy động vốn...........................................................................................................5
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:..........................................................................................7
1..1.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ................................................................................8
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT)..........8
1.2.1 Các khái niệm:.........................................................................................................8
1.2.3 Các loại thư tín dụng:...........................................................................................11
1.2.4 Nội dung của một L/C:.............................................................................................13
1.2.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu........................................................17
1.2.5.1. Tiếp nhận đơn mở L/C...................................................................................17
1.2.5.2.Mở L/C:..................................................................................................................18
1.2.5.4 Thanh toán L/C:..............................................................................................19
1.2.5.4.2 Đối với L/C trả chậm.....................................................................................19
1.3.Khái quát về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.................................19
CHƯƠNG II.............................................................................................................................28
DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ THANH TOÁN L/C...........................28
NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG:................28
SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ