You are on page 1of 60

Chuyãn âãö täút nghiãûp

LỜI NÓI ĐẦU

Tiến theo thời gian hơn một thập kỷ đất nứoc đã chuyển đổi và
phát triển ngày càng tốt đệp hơn. Để đạt được nề kinh tế thình
vượng, trong kinh tế thị trường luôn luôn biến động,phức tạp. Đòi hỏi
các tổ chứcc kinh tế ,các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà Nước đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp Nhà Nước , đặc niệt
Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng phải và không ngừng tìm tòi về tiềm
năng và lao động để tự hoàn thiện hơn trong công tác quản lý và
hạch toán.
Nhà Máy có thể sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng
cao –nhu cầu thị trường mạnh,như vậy mới tồn tại vững chắc trong
sự canh tranh khốc liệt và biến đong nhanh chóng của thị trường
hôm nay.
Mặt quan trọng là đảm bảo chất lượng cuộc sống của Cán Bộ
Công Nhân ViênNhà Máy qua thu nhập lao động.Và vấn đề chính ở
đây là phần hạch toán tiền lương .Do Vậy công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương co ý nghĩa rất quan trọng .Với sự
phát triển ngày càng cao của của xã hội cuộc sống của người lao
động cũng đòi hỏi cao hơn,họ đòi hỏi sức lao động bỏ ra phải được
trả công bằng tiền lương.
Ngày nay cuộc sống của người lao động cũng gắn liền với
xu thế “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” Nhưng đây cũng là
trong một những vấn đề khó giải quyết và thực hiện.Chính vì vậy
công tác quản lý và hạch toán càng khó, đòi hỏi kế toán tiền lương
phải làm sao để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời -đầy đủ -khách
quan , đảm bảo trả đúng sức lao động mà họ bỏ ra. Muốn được như
vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trịch nộp theo lương phải
được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên từ những kiến thức đã họcở
trường cùng với thời gian thực tập , được sự hướng dẩn nhiệt tình của
Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng em đã làm
chuyên đề thực tập riêng của mình với đề tài “Hạch toán tiền lương
và các khoản trích nộp theo lương”.Với phương châm học hỏi những
người đi trước ,tiìm hiểu bổ trợ thêm kiến thức cho mình .Chuyên đề
này của em vẩn còn nhiều thiếu sót và hạn chế ,em rất mọng đựơc
sự tận tình giúp đở và chỉ bảo của Nhà Máy cũng như thầy giáo
hướng dẩn chuyên đề.
Trong thời gian học và thực tập nhờ có sự tận tình giúp đỡ của
quý thầy cô và sự hướng dẩn của thầy HỒ PHÒNG ,sự quan tâm nhiệt
tình chỉ bảo của anh chị cô chú phòng kế toán ,phòng tổ chức lao
động tiền lương Nhà Máy .Đã giúp em rất lớn trong việc hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này
Qua đây em xin trân trọng và chân thành cám ơn!

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 1


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Người thực hiện
NGUYỄN KHÁNH NHI

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. Khái niệm tiền lương và BHXH. Các hình thức tiền


lương và cách tính BHXH . BHYT . CFCĐ.
1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã
hội mà người lao động được sữ dụng để bù đắp hao phí lao động của
mình trong quá trình sản xuất kinh doanh .Tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động , ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xaî häüi và các
khoảng tiền lương thi đua , tiền thưởng tăng năng xuất lao động .
Trong nền kinh tế thế giới ,khu vực và Nước ta hiện nay :tiền
lương là một phạm trù gắn liền với lao động tiền tệ ,và nền sản xuát
hàng hoá .Không những thế tiền lương còn là một đòn báøy kinh tế
để kích thích người lao động để tăng năng xuất lao động và đạt hiệu
quả cao trong công tác :
+ Tiền lương trả theo thời gian
+ Tiền lương trả theo lao dộng sản phẩm
- Theo thành phần kinh tế Nhà Nước ,khu vực và hành chính sự
nghiệp ;tiền lương là số tiền mà các Doanh Nghiệp Nhà Nươc traí cho
người lao động theo cơ chế và chính sách Nhà Nước được thể hiện
trong hệ thống tháng lương , bảng lương do nhà máy quy định.
- Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .Tiền lương trả cho
người lao động chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trường và thị
trường lao động . Tiền lương mà người lao động được hưởng trong
khu vực này dù vẩn nằm trong khuôn khổ của pháp luật và chính
sách của chính phủ , nhưng là giao dịch trực tiếp giửa chủ và người
làm thuê có “mạc cả “ cụ thể theo một Doanh Nghiệp , người làm
kinh tế ,giửa người đi thuê và người làm thuê .
2. Khái niệm BHXH.
Quỹ bảo hiểm XH là khoảng trợ cấp cho người lao động trong
trường hợp công nhân viên ốm đau , tạm thời hay vĩnh viễn mất khả
năng lao động .người lao động được hưởng một khoảng trợ cấp nhằm
giảm bớt những khó khăn trong cụôc sống.
Đặc biệt đối với những người ốm đau ,tai nạn lao động , bệnh nghề
nghiệp ,hæu trí mất sức hay tử tuất .....
3. Các hình thức tiền lương .
Gồm có hai hình thức chính : - Tính lương theo thời gian
- Tính lương theo sản phẩm

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 2


Chuyãn âãö täút nghiãûp
3.1 Tính lương theo thời gian: là hình thức tính lương trả
cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và lương cấp
bậc kỷ thuật và thang lương của người lao động . Áp dụng theo hình
thức tiền lương thời gian phải trả được tính bằng thời gian nhân với
đơn giá (lương bình quân một ngày)
CT:
Lương theo số ngày làm đơn giá tiền lương
= x
Thời gian Việc thực tế (lương bình quân
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được
gọi là tiền lương thời gian giản đơn .
Gồm : - Lương tháng
- Lương ngày
- Lương giờ
3.2 - Tính lương theo sản phẩm .
Hình thức tiền lương này thường áp dụng đối với những Doanh
Nghiệp làm ra sản phẩm trực tiếp ,kế toán căn cứ vào biên bản kiểm
tra chất lượng sản phẩm để tính lương cho người lao động .
Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm đả
hoàng thành đảm bảo về chất lượng .Việt xác định tiền lương theo
sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán về kết quả lao
động .
Được tính bởi công thức:
Lương theo Khối Lượng Đơn
giá 1
= x
Sản phẩm Phần hoàn thành Sản
phẩm

Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao năng xuất
lao động, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và có từng dạng tiền lương khac
nhau.
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định còn
được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
− Tiền lương về sản phẩm giản đơn kết hơp với tiền lương về
năng xuất lao đông nâng cao chất lượng sản phẩm được gọi là
tiền lương sản phẩm có thưởng .
− Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng
dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vược mức khối lượng công
việc được gọi là lương sản phẩm luỹ tiến .
4. Cách tính BHXH.
Theo chế độ BHXH tiến hành hàng tháng căn cứ vào tổng quỹ
lương thực tế trả cho công nhân viên, đơn vị sữ dụng lao động phải
nộp 20% tổng quỹ lương (cấp bật, chức vụ) cho cơ quan BHXH.
Khi phát sinh các trường hơp được hưởng chế độ trợ cấp BHXH
thì người sữ dụng lao động phải trích ra khoản trợ cấp theo đúng quy
định ,hàng quý lập bảng tổng hơp. những ngày nghĩ hưởng trợ cấp
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 3
Chuyãn âãö täút nghiãûp
bảo hiểm xã hội(BHXH) theo từng chế độ ốm đau , thai sản , tai nạn
lao động .....,thanh toán với cơ quan BH đối chiếu danh sách trả
lương và quỷ tiền lương để xác nhận sổ nộp BHXH.
Nếu có chênh lệch giữa số đả nộp với số phải nộp tiếp hoặc coi
như số nộp trước cho quý sau và sẽ quyết toán vào cuối năm.

Mức lương trợ cấp Lương + phụ cấp


=
Một ngày 22 ngày

Khoản trợ cấp BHXH = Số ngày nghĩ Lương bq


% tính
X x
Tinh BHXH 1 ngày BHXH

5. Bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động
có tham gia đóng quỹ trong việc khám chữa bệnh .
Việc hình thành quỹ Bảo hiểm y tế cũng góp phần giảm gánh
nặng khi phát sinh các khoản chi phí khám chửa bệnh cho những ai
tham gia quỹ.
Theo chế độ hiện hành của quỹ BHYT được hình thành bằng
cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc , chức vụ . Trong đó người
sữ dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên tổng qũy lương
và được hoạch toán vào chi phí kinh doanh của Doanh Nghiệp theo
chế độ hiện hành .Người lao động đóng 1% từ thu nhâp hàng tháng
của mình .
6.Kinh phí công đoàn:
Là quỹ tài trợ cho hoạc động công tác các cấp .Quỹ kinh phí
công đoàn ở nước ta đươc hình thành do người sữ dụng lao động
đóng góp với mức trích là 2% trên tổng quỹ lương thực trả .Khoản
kích kinh phí công đoàn được xem như là chi phí hoạt động kinh
doanh theo chế độ hiện hành , quỹ kinh phí công đoàn được để lại
Doanh Nghiêp 50% để chi cho hoạt động công đoàn cở và 50% nộp
cho công đoàn cấp trên .
 Căn cứ vào điều lệ thanh toán BHXH , kế toán tính toán Bảo
hiểm xã hội và lập bảng thanh toán bảo hiểm theo mẩu sau:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 4


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Đơn vị :……… Mẩu số: 04-LĐTL
Bộ phận:……. Ban hành theo Quyết Định số:1141TC/QĐ/CĐ

Ngày……..thang…….năm……
Nợ:……
Có:……

BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI


Tháng……..năm……..

NGHĨ SẨY KẾ
NGHĨ ỐM NGHĨ TAI NẠN
NGHĨ ỐM NGHĨ ĐẺ THAI SINH ĐẺ HOẠC TỔN
S CON LAO ĐỘNG KÝ
HỌ VÀ KẾ HOẠCH H G
T NHẬ
TÊN SỐ SỐ SỐ KHOẢ SỐ SỐ SỐ SỐ
T SỐ SỐ SỐ SỐ KHOẢ N
NGÀ NGÀ NGÀ N NGÀ NGÀ TIỀN TIỀN
TIỀN TIỀN TIỀN TIỀN N CHI
Y Y Y CHI Y Y
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

CỘNG

Tổng số tiền(Viết=chử)
Kế toán BHXH Trưởng Ban BHXH Kế
Toán Trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ
tên)

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 5


Chuyãn âãö täút nghiãûp

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 6


Chuyãn âãö täút nghiãûp
II. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH.
1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Để hoạch toán tổng hợp tiền lương và cac khoản trích nộp theo
lương ,kế toán sử dụng bảng thanh toán lương.Bảng thanh toán Bảo
Hiểm Xã Hội và các chứng từ khác co’ liên quan.
Ngoài ra trên cơ sở bảng thanh toán lương ,kế toán lập “Bảng
phân bố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương” như:
a) Bảng chấm công
b) Bảng thanh toán tiền lương
c) Bảng thanh toán BHXH
d) Bảng thanh toán tiền thưởng (Biểu mẩu 40-
TDTC)
e) Các phiếu chi,các tài liệu về các khoản khấu
trừ trích hợp liên quan.

Các biểu mẩu sau:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 7


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Đơn vị ……………. Mẩu số : 01-LĐTL


Bộ phận …………. Ban hành theo quyết định số
1141 TC/QĐ/CDK
Ngày……..tháng…….năm……

BẢNG CHẤM CÔNG


Tháng………năm…….

SỐ HỌ CẤP Ngày trong tháng QUY RA CÔNG


THỨ VÀ BẬT 1 2 3 4 … 31
TỰ TÊN … SỐ CÔNG SỐ CÔNG SỐ CÔNG SỐ
SỐ CÔNG
HƯỞNG NGỪNG NGỪNG CÔNG
HƯỞNG
LƯƠNG NGHĨ VIỆC NGHĨ VIỆC HƯỞN
LƯƠNG
SẢN HƯỞNG HƯƠNG % G
THỜI GIAN
PHẨM 100% LƯƠNG LƯƠNG BHXH


1 A B 1 2 3 4 31 32 33 34 35 36

CỘN
G

Người duyệt
(ký, ghi họ tên)
Ký hiệu chấm công
-Lương sản phẩm : K -Nghỉ phép:P -Nghỉ không Lương :R0 -Ngừng việc:N -HộI
nghị

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 8


Chuyãn âãö täút nghiãûp
-Lương thời gian:+ -ốm, điều dưỡng: Ô -Tai nạn:T -Nghỉ bù:NB -
Học tập:H

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 9


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Đơn vị:………. Mẩu số :02-LĐTL


Bộ phận…….. Ban hành theo Quyêt Định số 186-
TC/CĐ/KT
Ngày……..Tháng……..năm của bộ TC
Nợ:………
Có:………

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG


Tháng…….năm……

Lương
Thu
thời
Nghĩ việc ế
S gian và Phụ cấp Phụ Các
Họ Bậc ngừng Tổn Thu Kỳ II
T Lương sản nghĩ việc thuộc cấp Tạm ứng khoản
Và Lươn việc g nhậ được
T phẩm ngừng quỹ khá Kỳ I phải khấu
Tên g hưởng % số p lĩnh
việc lương c trừ
lương phải
hưởng %
nộp
lương
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Số Số
Sp tiền

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 10


Chuyãn âãö täút nghiãûp

BẢNG THANH TOÁN BHXH Mẩu số:04-LĐTL


Tháng……….năm……… Nợ:……….
Có:……….

S Họ Tổng Ký
Nghỉ Nghỉ con Nghỉ sẩy thay Nghỉ tai nan
T Và Nghỉ đẻ số nhậ
ốm ốm Sinh đẻ kế hoạch Lao động
T Tên tiền n
Khoả Khoả
Số Số Số Số Số Số Số Số Số Số
n n
ngày tiền ngày tiền ngày tiền ngày tiền ngày tiền
chi chi
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng


(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 11


Chuyãn âãö täút nghiãûp

1.2 Tài khoản sử dụng.


Để phản ánh tình hình thanh toán sữ dụng kãú toán
lương,BHXH,BHYT và kinh phí công đoàn kế toán sử dụng chủ yếu
các tài khoản chủ yếu sau:
-Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “.
-Tài khoản 338 “phải trả phải nộp khác”.
1.3 Nguyên tắc hạch toán tài khoản 334 “phải trả công
nhân viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương ,tiền công,tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả
khác thuột về thu nhập của công nhan viên.
a. Kết cấu 334:
Tk 334

-Các khoản tiền lương ,tiên -các khoản tiền lương


,tiền
thưởng tiền công,BHXH thưởng, BHXH và các khoản
các khoản đả trả đả ứng phải trả cho công nhân viên
cho công nhân viên.

+SPS +SPS

-Cá biệt tiền lương có Số Dư -Các khoản tiền lương


:SP
Nợ : là khoản tiền lương và các khoản phải trả
kác
đả trả quá cho công nhân còn phải trả cuối kỳ.
viên.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 12


Chuyãn âãö täút nghiãûp

b. Kết cấu tài khoản 338.


TK338

-Kết chuyển giá trị tài sản thừ -Giá trị tài sản thừa chờ
giải
vào các tài khoản liên quan theo quyết (chưa rỏ nguyên nhân)
quyết định ghi trên văn bản xử -Giá trị tài sản thừa phải trả
lý. Cho cá nhân,hay tập thể trong
-Kinh phí công đoàn chi tại và ngoài đơn vị (theo
biên bản
đơn vị. xữ lý đả xác định ngyuên
nhân)
-Số BHXH , BHYT , Kinh phí -Trích BHXH , BHYT
,kinh phí
công đoàn đả nộp cho cơ quan công đoàn vào chi phí
sản xuất
quản lý. Kinh Doanh.
-Các khoản đả trả và đả nộp -Trích BHYT trừ vào
lương.
Khác. -BHXH ,kinh phí kinh
doanh
vượt chi đả được cấp bù trừ.
-Các khoản phải trả khác.

+SPS +SPS

Cá biệt có SD Nợ :
-Phản ánh số tiền đả trả đả nộp -số tiền còn phải trả phải nộp
nhiều hơn số được trích hoặc khác
BHXH ,kinh phí công đoàn vược -BHXH ,BHYT ,KPCĐ đả trích
nhưng
chỉ nhưng chưa được bù. chưa nộp đủ cho cơ quan quản

hoặc số quỷ để lại cho đơn vị
chưa
chi hết.
-Giá trị tài sản phát hiện thừa
chưa
giải quyết .

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 13


Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Sơ đồ hoạch toán tiền lương như sau.

Tk111-112 TK 334 TK622

Chi lương cán bộ CNV Tiền lương phải trả


Cho CN trực tiếp SX

TK333 TK627

Thuế thu nhập trừ vào lương Tiền lương PTNV


Phân xưởng.

TK1388 TK641

Khấu trừ lương chuyển sang Tiền lương phải trả


khoản phải thu nội bộ khác cho nhân viên bán
hàng.

TK336
TK642

Khấu trừ vào lương chuyển


Sang khoản phải trả nội bộ . Tiền lương phải trả
Cho quản lý Doanh

TK3388 Nghiệp.

Khấu trừ vào lượng tiền

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 14


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Lương CNV chưa lãnh. TK241

TK512
Tiền lương phải trả
Trá lương bằng sản phẩm cho công nhân viên
hoặc hàng hoá. thực hiện công việt
XDCB.
TK3331

Trả lương bằng sản phẩm


hoặc hàng hoá phải chịu thuế.

3. Sơ đồ nguyên tắc hạch toán TK 338.


3.1 Nguyên tắc hạch toán TK 338.
Tài khoản này dùng để phản ánh thanh toán về các khoản phải
trả , phải nộp ngoài nội dung đả phản ánh ở các tài khoản khác(từ TK
331 đến TK 336)
3.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338(3382,3383,3384).

338

334 241-622-627-641-642

BHXH phải trả công Trích BHXH ,BHYT,KPCĐ


Nhân viên

111/112 334

Nộp BHXH ,BHYT,KPCĐ BHXH ,công nhân viên


tại Doanh Nghiệp phải nộp

111/112

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 15


Chuyãn âãö täút nghiãûp
BHXH ,BHYT,KPCĐ
được bù cấp

Trong tình hình thực tế kế toán nhật ký chứng từ và các khoản tiền
lương, trợ cấp BHXH ,phải trá cho công nhân viên,các khoản trích
BHXH ,BHYT,KPCĐ được tổng hợp ở bản phân bố tiền lương và BHXH
ở bảng phân bổ số 1

.
Bảng phân bố số 1:Dùng để tập hợp và phân bố tiền lương thực tế
phải trả bao gồm:lương chính ,lương phụ và các khoản khác.
BHXH ,BHYT và KPCĐ phải trích nộp cho các đối tượng sữ dụng
lao động:ghi có TK 334,335,3382,3383,3384,.
 Cơ sở để lập bảng phân bổ số 1:
-Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,thanh toán làm thêm kế
toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng sữ dụng tính
toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào các
dòng phù hợp và ghi vào có TK 334 hoạc 335.
-Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ và tổng số tiền lương
phải trả theo quy định hiện hành ,theo từng đối tượng sữ dụng tính
ra số tiền phải trích BHXH ,BHYT,KPCĐ để ghi vào các dòng phù hợp
cột ghi có TK 3382,3383,3384.

-Số liệu của bảng phân bố số 1 được sữ dụng để ghi vào các bảng
kê ,nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan, đồng thòi được
sữ dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ hoàn thành
4. Kế toán tổng hợp phân bố tiền lương tính trích BHXH .
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả
trong tháng theo từng đối tượng sữ dụng và tính các khoản BHXH

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 16


Chuyãn âãö täút nghiãûp
theo quy dịnh bằng việt lập <<Bảng phân bố tền lương và các khoản
tính theo lương>> được lập như sau:

BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN


TRÍCH THEO LƯƠNG
TK ghi có TK 334 “phải trả công cho nhân
viên”
Đối tượng Tài Tài
Tiền Tiền khoản khoản
Hạch toán TK
Lương lương Phụ cấp Tổng
338 335
ghi Nợ khác cộng
chính phụ

TK 642-
CPQLDN

Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên
quan,kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho
từng đối tượng sữ dụng (tiền lương trực tiếp sản xuất sản phẩm ,tiền
lương nhân viên phân xưởng ,nhân viên quản lý…..).Trong đó phân
biệt lương chính ,lương phụ và các khoản để ghi vào cột.
Tương ứng thuộc TK334 và ở từng dùng thích hợp của bảng phân bố
số 1.
5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương .
Các nghiệp vụ kinh tế tiền lương và các khoản trích theo lương
được phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau:
a. Hàng tháng trên cơ sở trích tiền lương phải trả cho công nhân
viên,kế toán ghi vào sổ theo đinh khoản :
Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 phải trả cho công nhân viên
b. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ,ghi sổ theo định
khoản .
Nợ TK :431(4311):Quỷ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 :Phải trả công nhân viên

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 17


Chuyãn âãö täút nghiãûp
c. Tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên bị ốm đau ,
thai sản ,tai nạn lao động kế toán ghi sổ theo định khoản .
Nợ TK 338 (3383):Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 :Phải trả công nhân viên
d. Tính lương ghi phép thực tế phải trả công nhân viên, kế toán ghi
sổ theo định khoản .
Nợ TK 627,641,642, hoặc
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
e. Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên
gồm tiền tạm ứng sử dụng không hết BHXH ,BHYT ,tiền bồi thường
,tiền nhà ,tiền nước….kế toán ghi sổ theo định khoản .
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 : Tạm ứng
f. Tính thuế thu nhập mà công nhân viên phải nộp cho Nhà Nước kế
toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 334 :phải trả công nhân viên
Có TK 3338:Thuế khác
h. Tính BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi sổ
theo định khoản.
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 622 :Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 –641-642
Có TK 338 : Phải trá phải nộp khác
i. Khi Doanh Nghiệp chuyển tiền BHXH cho cơ quan chuyên môn
quản lý ,kế toán ghi sổ theo định khoản .
Nợ TK 338(3382) : Phải trả phải nộp khác
Có TK 112 :Tiền gửi ngân hàng

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN


TRÍCH NỘP THEO LƯƠNG

(6)
TK 112 TK 338 TK 627

(5) (1)

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 18


Chuyãn âãö täút nghiãûp

TK 111-112 TK 642

(7) (2)

(3)
TK
334

(4)

 Ghi chú .
(1) Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh theo tiền
lương công nhân viên trực tiếp.
(2) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ vào chi phí Kinh Doanh theo tiền lương
nhân viên quản lý Doanh Nghiệp.
(3) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào kinh phí kinh doanh trả cho
công nhân viên.
(4) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ phải trả công nhân viên.
(5) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ cho c ơ quan quản lý tính bằng tiền gửi
ngân hàng.
(6) Tính BHXH ,BHYT ,KPCĐ tính vào kinh phí doanh nghiệp trả cho
cơ quan quản lý theo tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
(7) Khi nộp BHXH ,BHYT ,KPCĐ theo tiền gửi ngân hàng .
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương đó là
một phần quan trong trong việc quản lý Doanh Nghiệp .Trên thực tế
giửa nhà trương và đơn vị Doanh Nghiệp Nhà máy Đóng Tàu Đà
Nẳng có những đặc điểm sau:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 19


Chuyãn âãö täút nghiãûp

PH ẦN II
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
ĐÓNG TÀU ĐÀ NẲNG

I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy


Đóng Tàu Đà Nẳng .
Qua một thời gian hoạt động cùng với sự phát triển về ngư
nghiệp của Đất Nước nói chung . Đăc biệt là miềng nam nói
riêng.Ngư nghiệp của nước ta có nhiều thuân lợi về điều kiên tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên sẳn có .
Chính vì thế nhu cầu của Ngư dân đóng tàu ngày càng nhiều .Cùng
song song là sự phát triển ngày càng cao của giao thông vận tải
đường biển Đà Nẳng trong ba thành phố phát triển của đất nước .Vì
thế số giao thông vận tải Quảng Nam Đà Nẳng về UBND tĩnh Quảng
Nam Đà Nẳng về việt chuyển đến tổ chức cơ khí Đồng Tiến thành cơ
sở đóng tàu của tĩnh .
Ngày 25 tháng 05 năm 1979 được sự đồng ý của UBND tỉnh
Quảng Nam Đà Nẳng do chủ tịch nước ký quyết định số 769 QĐUB
về việc thành lập xí nghiệp công tư hợp doanh đóng tàu Đà Nẳng từ
tổ hợp cơ khí Đồng Tiến.
Trải qua 9 năm hoặt động và phấn đấu phát triển ngày càng
cao hơn,UBND tỉnh Quảng Nam ra quyết định số 2736-QĐUB về việt
chuyển nhà máy từ xí nghiệp công ty hợp doanh lên xí nghiệp quốc
doanh và được lấy tên là “Nhà Máy Đóng Tàu Sông Hàn”. Đến năm
1992 UBND tỉnh Quảng Nam đã ra quyết định số: 2873 –QĐUB ngày
7 tháng 10 năm 1992 về việc thành lập Doanh Nghiệp Nhà Nước
mang tên : “Nhà Máy Đóng Tàu Sông Hàn”.
Trong thời gian hoặt động của nhà máy từ năm 1992 đến năm
1996 do nhà nước ta chưa có chính sách , ưu tiên phát triển tàu biển
đánh cá xa bờ . Đồng thời với quy trình còn củ kỷ ,không đủ khả
năng đóng tàu theo công nghệ hiện đại nên Doanh Nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường hoạt động cho Doanh
Nghiệp.
Đứng trước tình thế đó việc đảm bảo cho Nhà Máy Đóng Tàu
được hoạt động tốt trở lại,cần có một số thay đổi theo hương tích cực
hơn .
Năm 1996 Nhà Máy Đóng Tàu Sông Hàn được thủ tướng chính
phủ và bộ Giao Thông _Vận Tải cho phép gia nhập thành viên của
“Tổng Công Ty Công Nghệ Tàu Thuỷ Việt Nam” Đảm nhận nhiệm vụ
đóng mới ,sữa chữa các phưong tiện nổi theo nghị định số 33 CP
ngày 27 tháng 5 năm 1996.
Căn cứ vao quyết định số 637/QD-TCCB-LĐ .Ngày 16 tháng 10
năm 2002 của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công Ty Tàu Thuỷ
Việt Nam .Nhà Máy Đóng Tàu Sông Hàn chuyển tên thành Nhà Máy
Đóng Tàu Đà Nắng

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 20


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Địa điểm trụ sở Nhà Máy nằm ở bờ đông Sông Hàn ,ngay hạ lưu
cầu Nguyễn Văn Trổi thuộc phường An Hải Tây -Quận Sơn Trà thành
phố Đà Nẳng.
Nhà Máy hiện đang sử dụng lao đông gồm cán bộ công nhân
viên hơn 100 lao động vớ năng lực trình độ cao.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trưòng ngày càng cao hơn ,nhu cầu
đóng mới và sữa chữa mới tàu thuỷ tại miền trung .Bằng quyết định
số 1047/CNT-QĐKHĐT này 26 tháng 12 năm 2002 Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị Tổng Công TY Tàu Thuỷ Việt Nam đã phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng tại địa điển mới.
Bải Bồi -Thượng Nại Hiên Đông -Quận Sơn Trà Thành Phố Đà
Nẳng với tổng mức đầu tư giai đoại (2002-2005) là 264.718.000.000
đồng thời có khả năng và tiềm lực đóng mới và sữa chữa 3000 ĐWT.
Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng phát triển như thế.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy Đóng tàu Đà
Nẵng:
1.Chức năng:
Do sự phát triển giao thông đường biển và khai thác tiềm năng
biển ngày càng mạnh mẻ,cùng với uy tiên phát triển Ngư Nghiệp của
Nhà Nước cho nên Nhà Máy được thành lập nhằm mục đích :phục vụ
cho nhu cầu giao thông đường thuỷ và khai thác tiềm năng biển do
vậy chức năng sản xuất của nhà máy là :
- Đóng mới và sữa chữa các loại tàu thuỷ , vỏ thép ,võ gổ và
phương tiện nổi .
- Chế tạo cấu thép
- Tư vấn thiết kế tàu thuỷ
- Phá dở tàu củ
- Cung ứng tàu biển và môi giới hàng hải
- Nạo vét luồn lạch ,kinh doanh cát sạn
- Xây dựng dân dụng ,công nghiệp và cầu đường
- Xây lắp cơ điện lạnh
- Gia công chế biến gổ
- Nhập khẩu máy móc ,thiết bị tàu thuỷ
- Kinh doanh máy thuỷ , trang thiết bị hàng hải và Xăng dầu
- Vận tải đường bộ và dường thuỷ
- Kinh doanh nhà hàng dịch vụ du lịch
2.Nhiệm vụ của Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng
Với những chức năng và sản xuất kinh doanh nói trên thì nhiệm
vụ của Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng làm thế nào để toạ ra được sản
phẩm chất lượng cao và phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị
trường . Đồng thời đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Đất nước trên con đường ngày càng phát triển đi lên ,nhu cầu
phát triển ngành Giao Thông vận Tải ,và việc khai thác tiềm năng
của biển.Cạnh tranh và tồn tại trên thị trường.
3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà
máy Đóng Tàu Đà Nẳng .

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 21


Chuyãn âãö täút nghiãûp
-Với chức năng và nhiệm vụ đó Nhà máy đã đưa ra những
ngành nghề kinh doanh chủ yếu nhu :
+Tạo ra các phương tiện đừng thuỷ bên cạnh đó còn sũa chữa
những tàu đã củ thành mới
+Tiêu thu sản phẩm hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức
trong nước và nước ngoài.
+Đóng và sữa chữa các tàu đánh bắt hải sản xa bờ
+Phục hồi phụ tùng, phụ kiên, máy móc thiết bị
III. Bộ máy quản lý bộ máy kế toán và hình thức kế toán
áp dụng tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẳng.
1. Tổ chức bộ máy quản lý tại nhà máy .
1.1 Đặc điển tổ chức quản lý :
Là thành viên của công ty Tàu Thuỷ Việt Nam do đó sản xuất kinh
doanh của Nhà Máy chịu sự quản lý của Tổng Công Ty. Tuy nhiên
Nhà Máy không hoàn toàn chịu sự quản lý trực tiếp về mọi mặt của
Tổng Công ty .
Hiện nay Nhà Máy tiến hành tổ chức và quản lý theo mmo hình
trực tuyến chức năng nhằm bảo đảm hiệu quả cao trong công tác
quản lý ,phù hợp với đặc điểm của Nhà Máy .Giữa các bộ ophận các
phòng ban có mối liên hệ với nhau ,trong việc truyền đạt cũng như
phản hồi các thông tin phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà
máy .
Ban giám độc với quá trình điều hành Nhà Máy chặt chẽ hợp
lý .Các thu trưởng phòng ban các quản đốc phân xưởng chịu trách
nhiệm trứoc lãnh đạo của mình.
Mỗi phòng ban mổi bộ phận trong bộ máy quản lý có nghĩa vụ
thực hiện tốt công việc của mìnhvà chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng đơn vị về hoạt động của phồng ban bộ phận mình phụ trách .
Giám đốc nhà máy và các phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức
thự hiện các nhiệm vụ do Tổng Công Ty giao và chịu trách nhiệm
trước Tổng Công Ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà Máy .
1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý tại Nhà Máy Đóng Tàu Đà
Nẳng.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 22


Chuyãn âãö täút nghiãûp

GIÁM ĐỐC

PHÒNG PHÓ GIÁM ĐỘC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG


TỔ CHỨC KỶ THUẬT KINH DOANH KẾ TOÁN

PHÒNG PHÒNG K/DOANH


KỶ THUẬT VẬT TƯ-DỊCH VỤ

PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG


TRIỀN ĐÀ VỎ CƠ KHÍ

Quan hệ trực tiếp

Quan hệ chức
năng

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 23


Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
-Giám đốc nhà máy là người đướng đầu có trách nhiệm quản lý
điều hành mọ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà Máy và chịu
trách nhiệm vế mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà Máy.
-Phó giám đốc kỹ thuật :là người trợ giúp cho giám đốc quản lý
và điiêù hành bộ phận kỹ thuật chỉ đạo tại các phân xưởng sản xuất.
-Phó giám đốc kinh doanh :là người trợ giúp cho gáim đốc điều
hành và quản lý nội chính . Điều hành các hoạt động kinh doanh ,
được sự uỷ nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế hoạc giải quyết mọi công
việc khi giám đốc đi vắng
-Phó phòng tổ chức tham mưu cho gáim đốc về việc tổ chức
nhân sự tuyển dụng khen thưởng và kiểm tra mọi hoạt đong tổ chức
nhân sự.
-Phòng kế toán :Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện
kế hoạch kinh doanh ,theo dõi tình hình biến động tài sản ,nguồn vốn
tiền lương …..
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nứoc và các nghĩa vụ tài chính
khác.
-Phòng kế hoạch-vật tư-dịch vụ tham mưu cho giám đốc trong
việc thực hiện kế hoạch sản xuất .tìm kiếm cơ hội trên thị trường
giúp quản lý bảo quản vật tư cho Nhà Máy và thực hiện các dịch vụ
khác
2.Công tác tổ chức kế toán tại Nhà Máy Đóng Tàu Đà
Nẳng
Để thực hiện tốt công tác kế toán và đầy đủchức năng thông
tin kiểm tra kiểm soát mọi sản xuất kinh doanh của Nhà Máy .Mô
hình kế toán áp dụng tại Nhà Máy là Mô hình tập trung ,trong đó mọi
công tác kế toán đều tập trung tại phòng kế toán.Với mô hình kế
toán này rất phù hợp với đặc điểm mô hình kinh doanh tại Nhà Máy
bảo đảm việc thông nhất trong công tác kế toán ,giúp việc xử lý
thông tin một cách nhanh chóng kịp thời và chính xác thống nhất.
Căn cứ vào bộ máy kế toán tại Nhà Máy Phòng Kế Toán được tổ
chức như sau:

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN VẬT


THANH TOÁN TỔNG HỢP TƯ KIÊM THỦ QUỸ

Quan hệ trực
tiếp

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 24


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Quan hệ chức
năng

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận


Kế Toán Trưởng Là người chỉ đạo nghiệp vụ hạch toán tại Nhà
Máy hằng ngày, định kỳ cuối niên độ…là người chịu trách nhiệm tổ
chức công tác kế toán ở đơn vị.Kế Toán
Trưởng tham gia vào việc ra quyết định về tài chính như huy
động vốn máy móc thiết bị vật tư giúp sư dụng tiền một cách có hiệu
quả nhất.
Kế toán viên chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp tất cả các
thành phần trong đơn vị ,tập hợp chi pjí sản xuất giá thành sản phẩm
,xác định kế quả kinh doanh,lập báo cáo kế toán theo dõi tài sản cố
định ,khấu hao tài sản cố định……..đối chiếu kiểm tra giữa các số.
Kế toán vin chịu trách nhiệm teo dõi các đối tượng do phần mình
phụ trách.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt
tiền gũi ngân hàng ,công nợ đặc biệt là tiền lương..
Kế táon vật tư kiêm thủ quỹ theo dõi tình hình biến đông nhập-
xuất -tồn vật tư cung cấp số liệu chi tiết về từng mặt hàng ,từng loại
thứ vật tư,cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp đòng thời làm
nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà Máy Đóng Tàu Đà
Nẳng
Hiện nay hình thức kế toán áp dụng tại Nhà Máy là hình thức
CHỨNG
ghi sổ
TỪ GỐC
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NHƯ SAU:

SỐ QUỸ BẢNG KÊ
CHỨNG TỪ

SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GI SỔ SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
CHI TIẾT
GỐC

SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI


SỐ PHÁT SINH

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 25


BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Chuyãn âãö täút nghiãûp

Ghi hàng ngày


Ghi cuối kỳ
đối chiếu kiểm tra

Hằng ngày căn cứ vài chứng từ gốc để ghi vào “sổ thẻ kế toán
chi tiết “ ‘’s ổ quỹ ‘’ , đồng thời gi vào bãng chứng từ ‘’ định kỳ căn
cứ vào bảng kê ghi vào ‘’chứng từ gốc “ chuyển đến cho kế toán
trưởng ký duyệt các chứng từ gốc dính kèm vào “sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ ‘’ và ghi vào sổ cái
Cuối tháng kế táon khoá sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,tính tổng
số phátsinh nợ ,tổng số phát sinh có và số dư của tất cả các tài
khoản trên sổ cái từ đó lập bảng cân đối số phát sinh (BCĐKT) của
tất cả các tài khoản tổng hợp.
Cuối quý từ các sổ thẻ kế toánchi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
kiểm tra
Tổng số phát sinh nợ và tỏng số phát sinh có của bảng cân đối
số phát sinh phải khớp với nhau.
Số dư của từng tài khoản trên tổng số phát sinh có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với tổng số trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ .
Cuối quý sau khi đối chiếu kết hpj với bảng tổng hợp chi tiết ,kế
toán tổng hợp tóên hành lập các báo cáo tài chính theo đúng quy
định của chế độ để trình lên cấp trên.
B. CƠ SỞ LÝ LUÂN VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊN
LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY
ĐÓNG TÀU ĐÀ NẲNG.
1. Nhiệm vụ :
Kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác mọi tình hình về
lao động,kiểm tra tình hình lao động .Tình hình chấp nhận chính sách
tiền lương ,tình hình sản xuất lao động và kết quả hoạt động.
Hướng tới và kiểm tra việc hạch toán ban đầu về lao động và
tiền lương .
Tính hạch toán chính xác tiền lương ,Bảo Hiểm xã Hội và các
khoản phải trả cho Cán Bộ công Nhân Viên,lập bảng phân bổ chính
xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Lập báo cáo kế toán và phân tích hoạt động tìng hình thực tế
thu chi quỹ lương , để khai thác có hiệu quả hơn về tiềm năng lao
động , đồng thời ngăn chặn các hành vi ,vi pham chính sách chế độ
lao động tiền lương .Cung cấp số liệu có liên quan đến lao động và
yiền lương để phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 26


Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Ý nghĩa:
Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọngtrong công tác quản lý tại
doanh nghiệp ,giúp cho công tác quản lý nhân sự tại doanh nghiệp
có nề nếp kỷ luật và là cơ sở để trả lương đối với đóng góp của
người lao động .Hạch toán tốt lao động là cơ sở tốt để trả lương và
các khoản trợ cấp và bảo hiểm xã hội do ốm đau ……Tổ chức hạch
toán lao động tiền lương sẽ đảm bảo đúng cho việc trả lương ,thưởng
theo đúng chính sách của doanh nghiệp và Nhà nước .
3. Các hình thức tiền lương tại Nhà Máy .
Việc tính lươngvà các chi phí lao động có thể thực hiện bằng
nhiều hìnhthức
Khác nhau,nhưng đặc điểm kinh doanh và tính chất của Nhà Máy
,trình độ quản lý của Nhà Máy cho nên tronh hoạt động Nhà Máy áp
dụng các hình thức sau.
3.1 Tiền lương theo thời gian.
Áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng ,trả lương cho
Côngnhânviên căn cứ vào thời gian làm việc ,cấp bập chức danh.
3.2 Tiền lương khoán theo sản phẩm.
Là tiền lương trả cho lao động khối lượn và chất lượng công
việc mà họ đã hoàn thành .Ngoài các khoản tiền lương tiền thưởng
họ còn được hưởng các khoản phụ cấp Bảo Hiểm Xã hội ,Bảo Hiểm y
Tế trong các trường hợp tai nạn, đau ốm ,thai sản……….
4.Xác định quỹ tiền lương và phương pháp tính lương.
4.1 Quỹ tiền lương:là toàn bộ số tiền mà Nhà Máy phải
trả cho người lao động đó là những nhân viên trực tiếp sản
xuất và gián tiếp sản xuất .
4.2 Phương pháp tính lương:
Đối với nhân công trực tiếp sản xuất
Nhà Máy trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức
tiền lương theo sản phẩm ,tuỳ thuộc vào số công nhân trong nhóm
và loại máy mà công nhân đảm nhiệm ơ Nhà Máy áp dụng các hình
thức sau:
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế ta có cách
tính:

CT TỔNG TIỀN LƯƠNG SỐ LƯƠNG SP ĐƠN


GIÁ
PHẢI TRẢ = HOÀN THÀNH X LƯƠNG
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:có kết hợp trả lương tho
sản phẩm trực tiếp và hưởng các chế độ tiền lương trong sản xuất .
Đối với nhân viên quản lý toàn Nhà Máy ,Nhân viên quản lý
phân xưởng Nhà Máy trả lương cho bộ phận,nhân viên quản lý toàn
Nhà Máy và quản lý phân xưởng theo hình thức tiền lương theo thời
gian.Từ đó Nhà Máy trả lương cho công nhân vien theo lương tháng.
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng.
1. Kế toán tiền lương:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 27


Chuyãn âãö täút nghiãûp
1.1 Kế toán chi tiết tiền lương:gồm có những sổ sách
sau:
a. Những chứng từ sủ dụng gồm có :
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán tiền lương
-Giấy làm việc ngoài giờ
-Báo cáo kết quả hoàn thành
-Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xã Hội
-Phiếu báo nghĩ Bão Hiểm Xã Hội
Các chúng từ trên thuộc kế toán hạch toán tiền lươngvà các khoản
trích nộp theo lương của Nhà máy ,nhằm làm tốt hơn công việc hạch
toán và trả lương cho cônh nhân viên một cách chính xác kịp thời
đầy đủ.

b. Sổ sách kế toán sư dụng:


để tiện việc theo dõi về số lượng và thời gianloa động ,tình hình chi
trả lương tại Nhà Máy kế toán sủ dụng loại sổ sách sau:
-Sổ cái tài khoản 338, sổ cái tài khoản 334 và các sổ chi
tiết…………
Hiện nay Nhà Máy Đóng tàu Đà Nẳng với lượng công nhân viên
trên bảng trả lương mà nhà Máy quản lý ,sử dụng mà doanh nghiệp
trực thuộc và một số loa động năm 2003 như sau:
Tổng số công nhân viên chính thức :165 người
c. Quá trình trả lương dược thực hiên qua sổ sách sau:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 28


Chuyãn âãö täút nghiãûp
NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU ĐÀ NẲNG Biểu số 2:LĐTL
Bộ phận: TC –TV Ban hành theo QĐ 200-TCTK
Ngày 24-2-
1983
BẢNG CHẤM CÔNG

S NGÀY TRONG THÁNG


T 1 2 3 . . . 30 Sản Phẩm Thời gian Ngừng việc việc B khối
T . . . tổn Trong tổn đại Ca 100 70% khác H lượng
HỌ VÀ TÊN MÃ 70% X
g đó ca3 g học 3 % lươn
số số lươn g H
g
A B C 1 2 3 . . . 30 3 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41
. . . 1
Nguyển Thị k k k . . . ….. k 26
Trương
Lê Thị cảnh k k k . . k ….. k 26
Nguyển Thị Tâm k k k . . . K/2 k 25,
5
Võ Thị Cẩm K k k . . . K/2 k 25,
Trang 5
Ngô Thành Vinh k k k . . . K/2 k 26,
5
Trương Trọng K k k . . . K/2 k 26,
Tấn 5
Đinh Công k k k . . . .. k 26
Phương
Nguyễn Văn K k k . . . .. k 26
Năm
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 29
Chuyãn âãö täút nghiãûp

Tổ Trưởng Quản Đốc Phân Xưởng


Người Kiểm Tra Hoặc Đội Trưởng

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 30


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Tính lương ,thưởng và trợ cấp Bảo Hiểm Xã Hội.


Tại Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng như sau:
+Đối với lương theo thời gian Nhà Máy áp dụng công thức:
LƯƠNG CƠ BẢN
LƯƠNG THỜI GIAN = X SỐ NGÀY NGHĨ
NGÀY CÔNG

Trong đó : LƯƠNG CƠ BẢN = HỆ SỐ X 290.000

Hiện nay Nhà Máy đã sủ dụng việc trả lương theo quy định mới
của Nhà Máy với mức là 290.000đ là mức lương cơ bản quy định .
Vậy ta có các trường hợp sau:

BẢNG TỔNG LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY


HỆ SỐ LƯƠN NGÀ TIÊNG
ST LƯƠN HỆ SỐ G Y LƯƠNG
HỌ VÀ TÊN
T G TN KHOÁ CÔN
N G
A Phòng Tài Vụ
1 Nguyễn Thị Trương 3.94 0.4 26
2 Nguyển Thị Tâm 1.78 25.5
3 Võ Tị Cẩm Trang 1.78 25.5
4 Lê Thị Cảnh 2.81 26
CỘNG 9.31 0.4 93
B. Phòng Tổ Chức
1 Ngô Thành Vinh 3.13 26.5
2 Trương Trọng Tấn 1.78 26.5
4.81 ..53
..
..

người lập

Những dẩn chứng minh hoạ :


a. Phòng kế toán:
Lương cơ bản = hệ số lương x 290.000đ
Cô Nguyễn Thị Trương: Lương cơ bản =3,49 x 290.000=
1.142.600đ
Nguyễn Thị Tâm : Lương cơ Bản= 1.78 x 290.000=516.200đ
Võ Thị Cẩm Trang : Lương cơ Bản= 1.78 x 290.000=516.200đ
Lê Thị Cảnh : Lương cơ Bản= 2,81 x 290.000=814.900đ
Từ đó ta tính ra được lương thời gian như sau
CT. Lương cơ bản
Lương thời gian = x ngày Nghĩ
26

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 31


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Áp dung công thưc ta có

Cô Nguyễn Thị Trương


1.142.600
LTG = = 439.462đ
26
Nguyễn Thị Tâm : 512.600
LTG = = 19.715,4đ
26
Võ Thị Cẩm Trang:
512.600
LTG = = 19.715,4 đ
26
Lê Thị Cảnh: 814.900
LTG = = 31.342.31
26
Vd: Phòng Tổ Chức
Ngô Thành Vinh : Lương cơ bản = 3,13 x 290.000 = 907.700
đ
Trương Trọng Tấn: Lương cơ bản = 1,78 x 290.000 =
516.200 đ
Lương Thời Gian:
Ngô Thành Vinh : 907700
LTG = = 54.252 đ
26,6
Trương Trọng Tấn: 516200
LTG = = 19.479,2 đ
26,5
Lương Thời gian cũng chính là lương ngày dược áp dụng tại
doanh nghiệp
Tiền thưởng :
Hàng tháng hàng kỳ Công ty trích một khoản lương cho Cán Bộ
Công Nhân Viên thì lúc đó ta tính tổng ‘’Hệ số lương tính lại ‘’ và
phân bổ cho từng người.
Tổng Hệ Số Lương Số Ngày Làm việc Thực Tế
Tính Lại = 26 ngày x Hệ Số
Nhà Máy Khong áp dụng nhiều vớ công thức này.
Lưu ý :Trong tháng 3 năm 2003 Nhà Máy Hạch toán Tiền Lương
và Các khoản trích nộp theo lương không có phần tiền thưởng cho
cán bộ công viên.
Tiền trợ cấp Bảo Hiểm Xã Hội:
Theo chế độ quy định hiện hành Nhà Máy chỉ trả trợ cấp Bảo Hiểm
Xã Hội cho những người tham gia BHXH.Quỹ trọ cấp cho những người
nghĩ việc trong trường hợp đau ốm ,thay sản ,tai nạn…..
Đối với trường hợp đau ốm Công nhân viên Nhà Máy được trợ
cấp Bảo Hiểm Xã Hội ,khi có xác nhận của cơ quan y tế.
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 32
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Số tiền được hưởng trợ cấp chế độ được tính theo công thức:

CT:

LƯƠNG CƠ BẢN (HSPHỤ CẤP NN+HSCB)X6%


5% BHXH = x5
6

Theo công thức ta có:


Cô nguyễn Thị Trương: 290.000X(0,4+3,94) X 6%
5% BHXH = X 5 =
57.130 đ
6
290.000(2,81+0) X 6%
-Lê thị Cảnh: 5%BHXH = X 5 = 40.745
đ
6
290.000(1,78+0) X 6%
-Võ Thị Cẩm Trang:5%BHXH = X 5 =25.810 đ
6
290.000(1,78+0) X 6%
-Nguyễn Thị Tầm: 5%BHXH = X 5 = 25.810
đ
6
Phòng Tổ Chức : 290.000(2,98+0,15) X 6%
-Ngô Thành Vinh: 5%BHXH = X 5 = 45.385 đ
6
290.000(1,78+0) X 6%
Trương Trọng Tấn: 5%BHXH = X5
=25.710 đ
6
Bảo Hiểm Y Tế Trịch theo lương được thực hiện theo công thức
sau:
LƯƠNG CƠ BẢN X(HS PHỤ CẤP NN+
HSL)
1% BHYT = X
6%
6
Hoặc: BHYT = LƯƠNG CƠ BẢN X 1%
Ta có: Nguyển Thị Trương: 290.000 X(3,94) X 6%
1%BHYT = = 11.426 đ
6
290.000 x(2,81) x 6%
Lê Thị Cảnh: 1%BHYT = =
8.149 đ
6
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 33
Chuyãn âãö täút nghiãûp
290.000 x(1,78) x 6%
Nguyển Thị Tâm: 1%BHYT = =
5.162 đ
6
290.000 x(1,78) x 6%
Võ Thị Cẩm trang: 1%BHYT = =
5.162 đ
6
Ngô Thành Vinh: 290.00 x(3,13) x 6%
1%BHYT = = 9.077
đ
6
290.000 x(1,78) x 6%
Trương Trọng Tấn: : 1%BHYT = =
5.162 đ
6

Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xã Hội ,bảo Hiểm Y Tế.

Cơ quan cấp trên Mẩu số C02-


BH
Đơn vị……………. Ban hành theo QĐ số
1056
Cp/QĐKT PHIẾU NGHĨ HƯỞNG BHXH
ngày … của BTC
Số…….
Họ Tên………….

Tên Ngày Lý Căn Số Ngày Cho Nghĩ Y ,BS Số IXac


Cơ Thán do Bện Tổng Từ Đến ký Ngày s
Qua g h Số Ngày Ngày Tên Thực Nhậ
nY Khá Đóng Nghĩ n
Tế m Dấu Của
Bệnh PTB
P
1
2
3
4
5
6
7
8

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 34


Chuyãn âãö täút nghiãûp
9
cộng

Trên đây là một số bản mẩu giấy tờ ,sổ sách kế toán tiền lương
thực hiện tại Nhà Máy .
Với việc thanh toán lương Nhà Máy có cách tính bảo Hiểm Xã
Hội ,bảo Hiển y Tế và các khoản trích nộp theo lương như đã trình
bày trênNhà Máy Đóng tàu Đơn vị Đà Nẳng còn có các khoản tinh”
lương khoán’’ và lương cụ thể của mỗi một cán bộ công nhân viên
được tinh cụ thể như sau:
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG CHO KHỐ PHỤC VỤ SẢN XUÂT:
Căn cứ vào NĐ 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của chính phủ
về đổi mới quản lý tiền lương và thu nhập trong doanh Nghiệp Nhà
Nước.
Căn cứ vào thông tư số 4320/LĐTL BHXH-LT ngày 29 tháng 12
năm 1998 của Bộ LĐ BHXH về việc hướng dẩn sử dụng quy chế trả
lương trong doanh nghiêph nhà Nước và các văn bản hướng dẩn
khác của nhà Nước về lao động tiền lương.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà Máy ,nhà Máy ban hành quy
chế trả lương cho Cán Bộ Công Nhân viên trong Nhà Máy như sau:
III.Những căn cứ để chi trả lương:
1.Tổng số tiền lương khoán theo định mức sản phẩm Nhà Máy chi
trả lương cho Cán Bộ Công Nhân Viên trực tiếp sản xuất trong tháng.
2.Khối lượng sản phẩm thực hiện trong tháng .
3.Yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong tháng.
4.Hệ số lương cơ bản của mỗi cán bộ Công Nhân Viên.
5.Hệ số lương phụ cấp chức vụ (nếu có ) của Cán Bộ Công Nhân
viên.
6.ngày công thực tế của mỗi Cán Bộ Công Nhân Viên.
7. Hệ số lương trách nhiệm của Cán Bộ công Nhân viên được quy
định ở quy chế này như sau:
-Giám Đốc 0,5
-Phó GĐ,Bí Thư Chi Bộ ,Kế toán trưởng, chủ tịch công đoàn 0,4
-Trợ lý Giám Đốc ,quản đốc Phân xưởng 0,3
-Trưởng Phòng ,Trưởng công trình đóng mới , đại tu 0,2
-Phó phòng ,Phó Giám Đốc Trưởng công trình trùng tu 0,15
-Tổ trưởng Bảo vệ 0,1
-Kỷ sư,Cử Nhân 0,1
IV. Phương pháp tính quỹ lương
Bước 1: Tính quỹ lương trên tháng của khối phục vụ sản xuất ,do
ban Gám Đốc quyết định tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Nhà Máy trong từng tháng trên cơ sở khối khực tiếp sản
xuất .
Bước 2 :tính lương cho mổi Cán Bộ Công Nhân viên khối phục vụ
sản xuất trên tháng. Áp dụng công thức Nhà Máy sau :

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 35


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Vgt
V = x(CB+PC+TN) x Ct
∑m
i=1 [(CB+PC+TN) x Ct]

V= Tiền lương khoán của mổi một CBCNV.


Vgt= Tổng quỹ của khối phục vụ sản xuất
∑mi=1 = là hệ số lương nhân ngày công TT của người thứ i đến n.
CB= là hệ số lương cơ bản
TN= hệ số lương trách nhiệm
PC= hệ số lương phụ cấp
Ct= ngày công thực tế/tháng của một CBCNV.
Trường hợp quỷ lương khoán trên tháng < quỹ lương cơ bản thì
CBCNV phục vụ sản xuất được hưởng bàng lương cơ bản.
Ví dụ : Tính lương cho từng người ở nhà máy như sau :
Ngô Thành Vinh :
HS Lương = (CB+PC+TC)
= 2,89+0,15+0,15=3,28
HS lương x Ngày Công =[(CB+PC+TC) x Ct]
=3,82 x 26,5 = 86920 đ
Trong đó theo quyết toán quỹ lương tháng 3 năm 2003 của Nhà
Máy .
∑mi=1 [(CB+PC+TN) x Ct] = 3.204.145
Đây là khoản cộng hệ số mà nhà máy tính ra trên tổng số Công
Nhân Viên khối phục vụ sản xuất .Muốn tính được lương cho mỗi một
CBCNV của Nhà Máy kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích
nộp theo lương , phải tính lương khoán của mỗi một Cán Bộ Công
Nhân viên .
Nhà Máy có khoản “lương khoán ” Trả thêm cho Cán Bộ Công
Nhân Viên áp dụng theo công thức .
Tổng LPV = Tổng Lương TT X 45% Lương GT
Trong đó lương trực tiếp của Nhà Máy Tổng cộng trong tháng 3
năm 2003 của Cán Bộ Công Nhậ Viên là : 115.236.456 đ
Theo công thức ta có :
Tổng LPV = 115.236.456 x 45% = 51.856.400 đ
Lương gián tiếp của Nhà Máy là :
Lương Gián Tiếp - Lương Cố Định (B Vệ +P Vụ+ TV)
51.856.400 – 6.748.617 = 45.107.783 đ
Trong đó tổng lương cố định là 6.748.617 đ
Sau khi trả lương cho (B Vệ +P Vụ+ TV) : 45.107.783 đ còn
lậícc khoản phải tính : Tổng lương Khoán Khối PVSX
Hệ số năng suất = = 14.078 đ
Tổng HS X Ngày Công
Hệ Số lương chính là : 14.078 đ

Theo quá trình phân tích trên ta có công thức tính lương
khoán cho CBCNV Nhà Máy như sau :
45.107.783
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 36
Chuyãn âãö täút nghiãûp
V = x 86.920 = 1.223.655 đ
3.204.145
Vậy lương khoán của Ngô Thành Vinh được nhận là: 1.223.655
đ
Tương tự ta tính cho các CBCNV sau:
Nguyển Thị Trương:
Hệ Số Lương = 0,4 + 3,94 = 4,34
Ngày Công : 26 Ngày
Hệ số lương x Ngày Công = 26 x 4.34 = 112.840
45.107.783
V= x 112.840 = 1.588.556 đ
3.204.145

-Lê Thị Cảnh :


45.107.783
V= x 73.060 = 1.028.535 đ
3.204.145

-Nguyển Thị Tâm:

45.107.783
V= x 47.940 = 674.597 đ
3.204.145
-Võ Thị Cẩm Trang:
45.107.783
V= x 73.060 = 1.028.535 đ
3.204.145
Kế toán hạch toán qua các bảng sau:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 37


Chuyãn âãö täút nghiãûp

TỔNG CÔNG TY CN TÀU THUỶ VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nhà Máy Đóng Tàu Đà nẳng Độc Lập – Tự Do - Hạnh Phúc

BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG GIÁN TIẾP


Tháng 3 năm 2003

STT Họ Và Tên HS HS HS Ngày Cộng Lương Hệ Số Tiền Kỹ


PC Lương TN Công Hệ Số Khoán Lương Nhận
45.107.78 14.07
3 8
1 Nguyển Thị Trương 0,4 3,94 26 112.840 1.588.55
6
2 Nguyển Thị Tâ 0,1 1,78 25,5 47.940 674.897
3 Võ Thị Cẩm Trang 0,1 1,78 25,5 47.940 674.897
4 Lê Thị Cảnh 2,81 26 73.060 1.028.53
5
5 Ngô Thành Vinh 0,1 2,98 26,5 86.920 1.223.65
5 5
..
..
.
40
CỘNG 3 3.204.14 45.107.7
5 83

Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 38


Chuyãn âãö täút nghiãûp

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 39


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng


Bộ phận ………….

BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY


Tháng 3 năm 2003
S Hệ Tiền Các Tổng BHXH BHYT Tạm Tổng Tiền Ký
T Số Lương Khoản Cộng 5% LCB 1% ứng Cộng thực N
HỌ VÀ TÊN
T Khoán Khác LCB Nhận hậ
n
P TÀI VỤ
1 Nguyển Thị 3,94 1.588.55 1.588.55 57.130 11.426 200 268.556 1.320.00
Trương 6 6 0
2 Lê Thị Cảnh 2,81 1.028.53 1.028.53 40.745 8.149 200 248.894 779.641
5 5
3 Nguyển Thị Tâm 1,78 674.897 9.927 684.824 25.810 5.162 200 230.972 453.852
4 Võ Thị Cẩm 1,78 674.897 9.927 684.824 25.810 5.162 200 230.972 453.852
Trang
Cộng 10,3 3.966.88 19.85 3.986.73 149.495 149.495 800 979.394 3.007.34
1 5 4 9 5
Phòng Tổ Chưc
5 Ngô Thành Vinh 3,28 1.223.65 1.223.65 45.385 9.077 200 254.465 969.193
5 5
6 Trương Trọng 1,78 674.897 9.927 384.824 25.810 5.162 200 230.972 453.852
Tấn
5,06 1.898.55 9.927 1.908.47 71.195 14.203 400 485.434 1.423.04
2 9 5

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 40


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Giám Đốc Kế Toán Trưởng Người Lập

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 41


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Để hiểu rỏ hơn về công tác hạch toán lao động chi trả lương
cho Cán Bộ Công Nhân viênhàng tháng nhà máy cho tạm ứng
lưng .Kế táon Lập bẳng Tạm ứng lương cho Cán Bộ Công Nhân
Viên:

BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG


Tháng 3 năm 2003
STT HỌ VÀ TÊN HỆ SỐ Số Tiền Tạm Ký Nhận
Ứng
CBCNV
1 Ngô Thành Vinh 3,13 200.000
2 Trương Trọng Tấn 1,78 200.000
3 Nguyển Thị Trương 3,94 200.000
4 Lê thị Cảnh 2,81, 200.000
5 Nuyển Thị Tâm 1,78 200.000
6 Võ Thị Cẩm Trang 1,78 200.000

Giám Đốc P Kế Toán Đà Nẳng Ngày … Tháng


..năm
Người Lập
1. Kế toán tổng hợp tiền lương:
Để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích nộp theo
lương kế toán sử dụng bảng thanh toán lương ,bảng thanh toán Bảo
Hiểm Xã Hội,bảng lương tháng…….s
-Tiền lương công nhân viên trực tiếp làm việc được kế toán Nhà
Máy lần lượt hạch toán vào các khoản mục:
Chi phí nhân công trực tiếp TK622
Chi phí bán hàng TK641
Chi Phí Quản Lý doanh nghiệp TK642
Chi phí sản xuất chung. TK627
a) Tài khoản sử dụng các TK chính là :
TK 334 “ phải trả cho Công Nhân Viên ”
Công dụng của tài khoản này dùng để tính lương phản ánh tình
hình phải trả đối với cán bộ Công Nhân Viên trong Nhà Máy ,bên
cạnh đó dùng để thưởng ,trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của Cán Bộ Công Nhân Viên.
b) Phương Pháp hạch toán.
Ta có mô hình tự hạch toán lương:

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 42


Chuyãn âãö täút nghiãûp
TK 111 TK 334 Chi ứng tiền
lương CNTTSX
TK 622

TK141 NVQLPX
Tiền lương phải TK 637
Tạm ứng trả CBCNV vào
Các khoản các đối tương NVBH
Khấu trừ TK 641
lương
TK1388 NVQLDN
TK 642
Bồi thường

TK 338

Phần BHXH ,BHXH của


Người lao động BHXH phải trả cho CNV
TK 3388

Kết chuyển tiền lương


của CNV đi vắng chưa nhậnTiền thưởng phải trả CBCNV

TK 111-112

Chi trả lương CNV

Dẩn chứng cụ thể về tài khoản 334.


Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương ,kế toán tiến
hành phân bố tiền lương vào các đối tượng sữ dụng trong nhà máy :
Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh sau :
- Rút tiền gửi ngân hàng để nhập quỷ tiền mặt , để chi trả lương
.Kế toán phản ánh : Nợ TK 111 50.000.000
Có TK 112 50.000.000
- Sau đó xuất quỷ tiền mặt chi trả lương kỳ I cho Cán Bộ Công
Nhân Viên trong Nhà Máy : Nợ TK 334 38.680.000
Có TK111 38.680.000

-Cuối tháng căn cứ bảng thanh toán lương kế toán tiến hành trả
lương cho đối tượng sử dụng lao động cho Nhà Máy :
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 43
Chuyãn âãö täút nghiãûp
CNV trực tiếp sản xuất sản phẩm
60.000.000
Nhân viên quản lý phân xưởng
24.721.800
Nhân Viên quản lý phân xưởng
8.525.700
Kế toán phản ánh : Nợ TK 622 60.000.000
Nợ TK 642 24.721.800
Nợ TK 627 8.525.800
Có TK 334 93.247.500
Trong đó có 8.000.000 là tiền thưởng ,1.000.000 phụ cấp BHXH
phải trả cho Cán Bộ Công Nhân Viên vì thế kế toán đồng thời phải
ánh riêng như sau :
Nợ TK 431 8.000.000
Có TK 334 8.000.000
Và : Nợ TK 3383 1.000.000
Có TK 334 1.000.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán ,kế toán tiến hành khấu trừ
các khoản tạm ứng của Cán Bộ Công Nhân Viên kỳ I 38.608.000. Kế
toán phản ánh như sau: Nợ Tk 334
38.608.000
Có TK141 38.608.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương ,kế toán tiến hành
khấu trừ các khoản khấu trừ các khoản BHXH ,BHYT ,6% trên tiền
lương cơ bản của Cán Bộ Công Nhân Viên như sau:
Nợ TK 334 93.247.500 x 6% =5.594.850
Có TK 338 93.247.500 x 6% =5.594.850
Tính và chi trả lương kỳ II cho Cán Bộ Công Nhân Viên bằng tiền
mặt sau khi đả khấu trừ đi các khoản BHXH ,BHYT tạm ứng kỳ I của
Cán Bộ Công Nhân Viên.
Nợ Tk 334 49.044.650
Có TK 111 49.044.560
* Ý nghĩa : Điều này chứng tỏ rằng Nhà Máy đả thanh toán toàn bộ
các khoản phải trả cho Cán Bộ Công Nhân Viên trong Xí Nghiệp.
Từ đó cuối kỳ kế toán cộng các số liệu của các tài khoản đẻ lập
bảng cân đối số phat sinh ,sổ chi tiết …. để lập sổ theo giỏi chi tiêt
các tài khoản có liên quan.
Lập báo cáo kế toán định kỳ trên cơ sở các sổ cái :

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 44


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Tổng Công Ty CN Tàu Thuỷ Việt Nam


Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng CHỨNG TỪ GHI SỔ
sỐ :02
Ngày 31 tháng 3 năm 2003
Tài Khoản Ghi
Trích Yếu Số Tiền
NỢ Có Chú
Tạm ứng Công Nhân Viên Kỳ I 334 141 38.608.00
0
Tiền Bảo Hiểm Xã Hội ,Bảo
Hiểm Y Tế Phải nộp cho cơ 334 338 5.594.850
quan Bảo Hiểm

….

Số Lượng chứng từ gốc kèm theo để ghi sổ


Kế Toán Viên
Kế toán trưởng

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 45


Chuyãn âãö täút nghiãûp

NHÀ MÁY ĐỐNG TÀU ĐÀ NẲNG


BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Tháng 3 năm 2003
Chứng Từ Diển Giải Số Tiền Ghi Nợ Các Tài Khoản
Ngày Số 622 642 627 431 3383
31/3 -Tiền Lương phải trả cho 60.000.000 60.000.00
công nhân trực tiếp sản 0
xuất 24.712.800 24.712.80
-Tiền lương phải trả cho 0
công nhân QLPX 8.525.7000 8.525.70
-Tiền Lương phải trả cho 0
công nhân QLDN 1.000.000
-Phụ cấp BHXH phải trả
cho công nhân viên

Giám Đốc Phụ Trách Kế Toán Đà Nẳng ngày 31/3/2003


Người lập

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 46


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Tổng Công Ty CN Tàu Thuỷ Việt Nam
Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng

S Ổ Đ ĂNG K Ý CH ỨNG T Ừ
CH ỨNG T Ừ GHI S Ổ
S ố ti ền
AngSoos hi ệu Ng ày ..Th áng
16 31/3/2003 38.608.000
25 31/3/2003 5.594.850

Tổng Công Ty CN Tàu Thuỷ Việt Nam


Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng
S Ổ C AI
T ài khoản 334: Phải trả công nhân
viên

Ngày CT ghi sổ Diển Giải TK Số Tiền


thán S NT đối Nợ Có
g H ứng
ghi
sổ
31/2 15 13/3 Tiền lương phải 622
trả công nhân 642 93.427.500
viên 627
15/3 16 31/3 Tạm ứng công
141 38.608.000
nhân viên kỳ I
Tiền BHXH ,BHYT
15/3 18 31/3 phải nộp cho cq 338 5.594.850
BH
Tiền lương còn
30/3 20 31/3 phải trả cho CNV 111 49.044.650
kỳ II= tiền mặt

Cộng 93.427.500 93.427.500

2. Kế Toán BHXH ,BHYT và kinh phí công đoàn tại Nhà Máy.
Là số tiền tính theo tỉ lệ ahanf trăm quy định của Nhà Nước
2.1 Kế Toán BHXH,kinh phí công đoàn :
Hiện nay mức trích BHXH hàng kỳ kế toán trích 15% trên tiền
lương cơ bản của cán bộ tính vào chi phí kinh doanhvà trừ vào lương

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 47


Chuyãn âãö täút nghiãûp
của người lao động 5% trêntiền lương cơ bản.Quỹ BHXH dùng để trả
trợ cấp cho người lao động tai nạn,tử tuất ,trợ cấp mất sức lao động.

Người quản lý BHXH lá cơ quan quản lý Nhà Nước .


Mức trích BHYT Công Ty trích 2%trên mức lương cơ bản ,trích
vào chi phí sản xuất kinh doanhvà trừ vào lương công nhân 1%trên
lương cơ bản.Quỹ BHYT dùng để trả trên viện phí ,người quản lý
BHYTlà cơ quan Y Tế chuyên ngành.
Mức trích kinh phí công đoàn Công Ty trích 2%trên mức lương
thực tế phải trả cho công nhân tính vào chi phí kinh doanh .Trong đó
1% nộp lên cho tổ chức công đoàn cấp trên,còn 1% để lại chi tieu
cho hoạt động xí nghiệp.
-Nộp cấp trên:BHXH ,BHYtnộp tất cả các mức đã trích cho cơ
quan Boả hiểm Xã Hội,Bảo Hiểm Y tế cụ thể là 32% trên mức lương
cơ bản.
2.2 Tài khoản sử dụng.
Tài Khoản 338 Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này có các tài khoản cấp II sau:
TK 3382 Kinh phí công đoàn
Tk 3383 bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế
TK 3388 Phải trả phải nộp khác
TK3381 Tài sản thừa chờ sử lý.
Nội Dung Doanh Nghiệp Người lao động cộng
BHXH 15% 5% 20%
BHYT 2% 1% 3%
KPCĐ 2% 2%
Cộng 19% 6%
25%
2.3 Tình hình hạch toán

TK 334 TK 338(2,3,4) CPNCTT


TK
622
Khoản BHXH phải NVBH
trả cho CNV DN TK
641 Số tính
BHXH 19% NVQLDN
TK 111-112 BHYT TK
642 KPCĐ
(25%)
NVQLPX TK
627
Nộp BHXH ,BHYT
KPCĐ cho cơ quan CNV 6%
TK
334
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 48
Chuyãn âãö täút nghiãûp
Chuyên trách

* Dẩn chứng cụ thể .


- Căn cứ vào bảng thanh toán lương ghi sổ BHXH ,BHYT,KPCĐ
do Công Ty góp 19% trong đó trích BHXH 5% ,BHYT 2% trên tiền
lương cơ bản còn KPCĐ 2% trên lương thự tế phải trả cho CB CNV

Phản ánh BHXH ,BHYT do người lao động góp từ thu nhập 6%
Nợ TK 334 5.594.850
Có TK 338 5.594.850

Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng


BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 338
Tháng 3 năm 2003

Ghi Nợ Các Tài


Chứng từ
Khoản
Diẻn giải Số Tiền
Ngày Số 334 111
loại
31/3 BHXH ,BHYT do người 5.594.8 5.594.8
lao động góp từ thu 50 50
nhập
-Nhận thanh toán trợ 1.000.0
cấp BHXH ,BHYT,trừ 00
kinh phí của cơ quan
BHXH

Giám Đốc Phụ Trách Kế Toán Đà Nẳng Ngày


31/3/03
(ký, họ tên) (ký ,họ tên) Người lập

Ta có:
Mức trích trước Tiền lương chính
Tỷ lệ trích
tiền lương nghỉ = thực tế phải trả x
trước
phép của CNTTSX trong tháng
* Cụ thể nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trích lương phép của công nhân ở phân xưởng vẽ và phân
xưởng cơ khí tại xí nghiệp nhà máy như sau:
Nợ TK 622 PX vẽ 4.500.000
Nợ TK 622 PX Cơ khí 8.700.000
Có TK 335 13.200.000

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 49


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Trích tiền lương phép cho: Bộ phận QLDN: 7.500.000.
Bộ phận QLPX: 6.800.000.
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 642 7.500.000
Nợ TK 627 6.700.000
Có TK 335 14.300.000

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 50


Chuyãn âãö täút nghiãûp

PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, NHẬN XÉT NHẰM HOÀN THIỆN
HƠN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY ĐÓNG TÀU ĐÀ NẴNG

I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương tại Nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng:
1. Ưu điểm:
Nhà máy áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” và cơ
máy tính trợ giúp cho nên công việc cho kế toán làm đơn giản, gọn
nhẹ, mẫu sổ đơn giản, ghi sễ và dễ sử dụng.
Áp dụng các mẫu sổ rất thuận tiện: cụ thể dễ tính lương.
Trong công tác kế toán sử dụng bảng chữ “T” vào cuối kỳ để có
thể phát hiện ra những sai sót trong quá trình làm việc và tính toán
dễ dàng hơn.
Trong tháng và năm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không
nhiều vì vậy nhà máy đã sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng
từ ghi sổ và sổ cái mà bên cạnh đó nhà máy đã không sử dụng một
số loại sổ như “Bảng tổng hợp chứng từ gốc” cho nên công việc tính
toán càng giảm được tính phức tạp.
Bản thân công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương của nhà máy được thực hiện trong sự phối hợp chặt chẽ
giữa phòng “Tổ chức lao động tiền lương” và kế toán viên hạch toán
lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Vì thế công tác hạch
toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương được thực hiện dễ
dàng, chính xác và thoải mái cho người hạch toán tiền lương.
Đó là những thuận lợi đáng kể mà em được biết tại nhà máy
Đóng tàu Đà Nẵng. Song song với thuận lợi bao giờ cũng có ít nhiều
những khó khăn đáng nói đến.
2. Nhược điểm:
Do không sử dụng “Bảng chứng từ gốc” nên việc hạch toán gây
ra một số hạn chế vì đó là sổ kế toán tổng hợp chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Sổ sách giữa các bộ phận kế toán chưa được thống nhất như sổ
cái với sổ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng mẫu sổ cái
ít cột, sổ kế toán tiền mặt TGNH, thì sử dụng quá nhiều cột.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 51


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Số lượng cán bộ công nhân viên cũng nhiều cột làm việc ghi
chép cho chính xác nếu khong cẩn thận chi li ghi số hợp số liệu của
cột và dòng.
Chứng từ ghi sổ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ được
ghi vào cuối tháng kể cả kế toán tiền lương nhưng số liệu vẫn ghi
theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do vậy khi ghi
vào sổ cái phải đi tìm kiếm, cộng dồn dể dẫn đến thiếu sót hoặc
trùng lập.
* Tóm lại: Nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán là hình
thức “Chứng từ ghi sổ” có sự hổ trợ của máy tính. Hình thức ghi sổ
tương đối đơn giản so với các hình thức khác. Tuy Nhà máy Đóng tàu
Đà Nẵng còn gặp không ít khó khăn và chưa áp dụng hoàn thiện và
theo chế độ của nhà nước nhưng vẫn thực hiện tốt công tác kế toán
hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Bên cnạh đó
Nhà máy có các chế độ chính sách ưu tiên với mẫu. Hệ số lương PC
của nhà máy nhằm động viên trách nhiệm quản lý và lao động sản
xuất ngày một năng suất phát triển hơn.
3. Một số nhận xét về công tác hạch toán lao động tiền
lương và các khoản trích nộp theo lương tại nhà máy Đóng
tàu Đà Nẵng như sau:
Qua quá trình thực tập tại nhà máy chưa được nhiều nhưng
được sự tận tình hướng dẫn cụ thể của các anh chị, cô chú tại nhà
máy. Em làm chuyên đề “Hạch toán tiền lương và các khoản trích
nộp theo lương” em nhận thấy:
Công tác kế toán tại nhà máy được tiến hành rất chặt chẽ, mỗi
kế toán phải theo dõi riêng theo mỗi phần hành của mình. Sau đó kế
toán tổng hợp tập trung lại để xem xét đối chiếu số liệu. Quy trình
của mỗi kế toán đều đi theo trình tự nhằm xem xét đối chiếu số liệu.
Để tránh tình trạng đi sai lệch thiếu sót.
Thực tế hiện tại đội ngũ kế toán đều sử dụng được máy vi tính.
Do vậy có thể tận dụng thế mạnh nhanh chóng, chính xác này trong
công tác kế toán bằng máy và tận dụng được lợi thế áp dụng vào
công việc kế toán của mình. Kế toán có thể xe mxét số liẹu một cách
nhanh, dễ hơn, dễ dàng kiểm tra đối chiếu nhanh chóng thuận lợi.
Để tiến hành hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương trong chế độ hiện nay rất rõ ràng giúp cho ban quản lý
lãnh đạo nhà máy đánh giá nhanh chóng về vấn đề quản lý lao động
và trả lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời. Không những thế
công tác hạch toán của kế toán còn giúp cho nhà máy hiểu rõ thêm
tình hình lao động của mỗi một công nhân viên liên tục và đầy đủ.
Nhà máy đã có một quá trình phát triển qua mấy chục năm để
phát triển như thế thì đời sông của cán bộ công nhân viên phải được
hợp lý qua công tác trả lương, phụ cấp những khoản đáng kể BHXH,
BHYT, KPCĐ những trợ cấp nghỉ phép ... vì thế qua công tác lãnh đạo
HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 52
Chuyãn âãö täút nghiãûp
và hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương hợp lý cho
đến hiện nay thì càng hoàn thiện hơn.
Nhà máy không chỉ trả lương đầy đủ theo năng lực mà còn
thưởng, khuyến khích theo năng suất làm việc các chế độ làm thêm
giờ được hưởng cao hơn ngày làm việc thực tế.
Vì thế nhà máy đóng tàu Đà Nẵng đã làm được không những
nhiều công tác mà trong đó công tác trả lương cho CBCNV là thành
công thắng lợi trong nhà máy.
II. Một số giải pháp và ý kiến đề xuất về công tác hạch
toán lao động tiền lương và các khoản trích nộp theo lương
tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng :
1. Hình thức hạch toán và chứng từ sổ sách tại nhà máy:
Hình thức sổ sách kế toán ở bộ phận lao động tiền lương và các
khoản trich theo lương khá gọn nhẹ. Trong nhà máy phòng kế toán
có 3 kế toán viên đó là: Kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp và kế
toán vật tư kiêm thủ quỹ. trưởng phòng là kế toán trưởng.
Sổ sách kế toán tại nhà máy dùng tương đối ít chẳng hạn như:
chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ... Bên cạnh đó
nhà máy còn sử dụng các mẫu sổ như: phiếu làm thêm giờ, phiếu
tăng ca, phiếu nghỉ BHXH ...
Với hình thức ghi sổ trên nhà máy dễ dàng quản lý và công việc
của mỗi một kế toán cũng đơn giản gọn nhẹ hơn.
Một mặt phát huy hiệu quả làm việc cho bộ máy kế toán mặt
khác giúp cho sự phối hợp chặt chẻ giữa các phòng ban, phòng tài vụ
và phòng tổ chức lao động tiền lương. Đó là những ưu điểm rất lớn
mà nhà máy đóng tàu Đà Nẵng đã đạt được.
2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
Qua gần hai tháng thực tập tại doanh nghiệp, được sự hướng
dẫn của kế toán hạch toán tiền lương được biết.
Hình thức trả lương cho CBCNV theo 2 phương pháp đó là: trả
lương theo thời gian và lương khoán rất phù hợp với DN sản xuất nói
chung và nhà máy đóng tàu Sông Hàn là cụ thể. Nên việc tính lương
rất chính xác và có lợi cho người lao động để giúp họ hăng hái trong
lao động sản xuất. Làm cho tiền lương của CNV có sự thay đổi đáng
kể.
Do công tác kế toán tiền lương là một khâu phức tạp. Việc tính
toán đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn.
Ở đây cách tính thưởng cho CBCNV áp dụng hình thức thưởng
vào cuối kỳ kế toán, còn bình thường nếu công nhân làm việc nhiều,
vượt mức quy định thì không có chế độ thưởng, chỉ được hưởng lương
làm tăng ca để khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 53


Chuyãn âãö täút nghiãûp
Áp dụng chế độ phụ cấp BHXH cho công nhân rất đầy đủ đúng
theo chế độ quy định.
Tiền lương của nhà máy tính toán trả lương chính xác dễ dàng
trang trải cho CNV.
Thời gian trả lương cho công nhân viên chia làm 2 đợt giúp cho
CBCNV trong nhà máy có cuộc sống tốt đẹp hơn.
3. Những khó khăn thuận lợi trong sự hoạt động sản
xuất và tiền lương của CBCNV trong xí nghiệp nhà máy:
a. Thuận lợi:
Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên công tác tập trung đều là
những nhân viên nhiệt huyết đầy năng lực với công tác sản xuất
trình độ chuyên môn cao. họ luôn có những sáng tạo trong công
việc. Đây là nguồn nhân lực mạnh mẽ trong việc thúc đẩy phát triển
nhân sự và thành công trong sản xuất của nhà máy.
Điều đó dẫn đến tiền lương trả cho người lao động được trả
bằng công sức lao động của mình và hợp lý cho nhà máy.
Được đóng trên địa bànThành phố Đà Nẵng, Nhà máy đóng tàu
Đà Nẵng nằm về khu vực miền Trung nên quy mô hoạt động không
cao nhưng tạo được lòng tin đối với bạn hàng. tiền năng phát triển
hơn.
b. Khó khăn:
Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty CN Tàu thuỷ Việt Nam, xí
nghiệp nhà máy đóng tàu Đà Nẵng phải chịu sự chỉ đoạ giám sát của
công ty.
Công việc sản xuất của nhà máy đó là tạo ra một sản phẩm tốt
nhưng do công việc và điều kiện nhà máy còn nhỏ mà nhà máy lại
phải sản xuất và sửa chữa đóng mới các loại tàu biểu, phương tiện
nổi... Đòi hỏi chi phí bỏ ra cao, sức lao động của con người cũng rất
nhiều và đặc biệt hoàn thành sản phẩm quá dài kéo theo nhiều phát
sinh không lường được.
Mặt khác cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đáp ứng với nhu cầu
sản xuất hiện nay, do cơ sở hạ tầng thấp và thiếu nhiều kỹ thuật
khoa học hiện đại. Máy móc thiết bị tại văn phòng vẫn còn hạn chế,
còn thiếu trong công tác sản xuất, quản lý lao động tại nhà máy.
4. Một số ý kiến đề xuất về công tác hạch toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy đóng
tàu Đà Nẵng:
Nhà máy cần có chính sách trả lương triệt để hơn.
Cần có kế hoạch trích trước tiền lương phép cho cán bộ công
nhân viên, và theo quy định chung thì tất cả các CBCNV trong nhà

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 54


Chuyãn âãö täút nghiãûp
máy đều có một khoảng thời gian nghỉ phép nhất định nhưng trong
thời gian đó họ vẫn được hưởng lương bình thường.
Nếu công nhân nghỉ phép khác nhau trong tháng với nưhững
ngày cách nhau đều đặn thì rất tốt cho hạch toán tiền lương, nó
không làm ảnh hưởng đến chi phí công nhân, nhưng phần lớn CBCNV
đều dồn về nghỉ hè, cuối năm cho nên công tác trích trước tiền lương
cho CBCNV cần phải rõ ràng chính xác, thực tế cụ thể từng cá nhân
riêng biệt.
Nếu không có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép cho
CBCNV thì chi phí tiền lương trong kỳ đó rất cao làm cho nhà máy
sản xuất không mang lại lợi nhuận lớn.
Còn nếu nhà máy có kế hoạch tích trước các khoản tiền trên thì
dù cho kỳ đó CBCNV có nghỉ nhiều nhưng nhà máy vẫn chi trích một
phần nhỏ theo kế hoạch. Điều này không ảnh hưởng gì, thuận lợi cho
nhà máy.
Nếu áp dụng chế độ thưởng phạt cho công nhân khi họ làm
việc với định mức nhưng chất lượng sản phẩm đảm bảo và có kỷ luật
khi họ làm sai quy định thiếu sót trong công việc của mình. Những
công nhân chú ý sản lượng mà không chú ý đến chất lượng sản
phẩm phải xử lý.
Bên cạnh đó vấn đề an toàn vệ sinh lao động được coi là một
vấn đề quan trọng, cho nên phải có biện pháp khuyến khích công
nhân thực hiện đúng theo chế độ bảo hộ lao động. Và cảnh giác với
những người sai phạm không mang bảo hộ lao động khi làm việc.
Nhà máy cần có các biện pháp thoáng khí tốt hơn ở các phân
xưởng giúp các công nhân có môi trường làm việc tốt hơn, có sức
khoẻ và trí tuệ làm việc có hiệu quả và năng suất. Mặt khác cần có
một sân thể dục để giúp cho CBCNV thư giản: có dịp tổ chức thi đua
với nhau, kích thích hăng hái làm việc tinh thần thoải mái.
Nhà máy cần có những chính sách hổ trợ bồi dưỡng tay nghề
cho cán bộ kỹ thuật và người lao động, thay đổi trang thiết bị mới để
nâng cao hiệu quả làm việc, chọn những máy móc thiết bị hợp với
chức năng làm việc, có khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tế công
việc của nhà máy.
Cần phải nhanh chóng phát hiện ra những mặt yếu kém, hạn
chế của CNCNV, ghi chép đầy đủ, quản lý công nhân và tiền lương
một cách triệt để phù hợp với chế độ mới để từ đó phát hiện những
ưu nhược điểm còn tồn tại trong công việc. Làm tiền đề cơ sở khắc
phục lại hướng đi mới tốt hơn. những quyết định đúng đắn trong
công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
tại nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng.
Qua một thời gian ít ỏi thực tập và tìm hiểu về công tác hạch
toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, với một số hiểu

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 55


Chuyãn âãö täút nghiãûp
biết sơ bộ về nhà máy. Em chỉ xin góp một số đề xuất nhỏ trên đây
mong rằng có gì sai sót nhà máy hướng dẫn chỉ bảo và thông cảm
cho em.
Mong được sự hổ trợ kỹ càng hơn về công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích nộp theo lương nhằm giúp em hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn
của thầy giáo Hồ Phòng, người chỉ bảo hướng dẫn chuyên đề này của
em. Em cũng xin chân thành cảm ơn CBCNV nhà máy Đóng tàu Đà
Nẵng rất nhiều.

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 56


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Lời kết
Đối với việc hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo
lương là vấn đề quan trọng trong tổ chức kế toán tiền lương tại nhà
máy. Kế toán tiền lương đòi hỏi sự nhiệt tình ghi chép chính xác, kịp
thời để trả lương đủ, đúng cho người lao động.
Với thời gian 2 năm học ở trường và gần 2 tháng thực tập tại
nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng. Em đã tìm hiểu tham khảo ý kiến và
tình hình thực tế tại nhà máy. Với kiến thức còn hạn chế em đã cố
gắng hoàn thành chuyên đề này.
Xuất phát từ thực tiễn của công tác hạch toán tiền lương và các
khoản trích nộp theo lương em đã kết hợp giữa lý luận ở trường và
làm cơ sở để viết báo cáo. Trong chuyên đề để giúp em hiểu và so
sánh giữa thực tế và lý thuyết giống khác nhau như thế nào.
Em nhận thất tương đối phù hợp giữa cơ sở lý thuyết đãhọc cơ
bản không khác với thực tế cho mấy.
Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc chuyên môn của
mình. Là một học viên thực tập, bản thân em còn nhiều hạn chế, mơ
hồ. Trong chuyên ngành nên em đã viết chuyên đề chưa được trọn
vẹn như quý thầy cô giảng dạy và hướng dẫn mong muốn. cũng như
không kém sai sót với những quy định riêng của nhà máy.
Em rất mong quý thầy cô, giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý
cho em để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành biết ơn các quý thầy cô, giáo viên hướng
cùng các anh chị cô chú trong nhà máy đã giúp đỡ nhiệt tình chỉ bảo
em có thêm những hiểu biết về kiến thức để làm tốt công việc của
mình.
Trong thời gian học và thực tập bản thân em không tránh
những sai sót. Kính mong quý thầy cô và các anh chị cô chú ở nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng bỏ qua và chỉ bảo thêm cho em, có kinh
nghiệm và hiểu biết thêm về chuyên môn của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo nhà
máy đặc biệt là phòng tổ chức và phòng kế toán . cùng giáo viên
hướng dẫn Hồ Phòng và toàn thể quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy
em những năm học vừa qua. Em chân thành biết ơn đến tất cả giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 5 năm
2003
Người thực hiện
Nguyễn Khánh Nhi

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 57


Chuyãn âãö täút nghiãûp

Mục Lục
Trang
Lời mở đầu.....................................................................................1
Phần I. Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.......................................................................2
I. Khái niệm tiền lương và BHXH. Các hình thức tiền lương và cách
tính BHXH, BHYT, KPCĐ...................................................................2
1. Khái niệm tiền lương...........................................................2
2. Khái niệm BHXH..................................................................2
3. Các hình thức tiền lương.....................................................2
4. Cách tính BHXH...................................................................3
5. Bảo hiểm y tế .....................................................................4
6. Kinh phí công đoàn..............................................................4
II. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH..........................................6
1. Chứng từ và tài khoản kế toán............................................6
2. Sơ đồ hạch toán tiền lương ................................................12
3. Sơ đồ nguyên tắc hạch toán TK 338...................................13
4. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương tính trích BHXH........14
5. Kế toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo lương.14
Phần II. Đặc điểm và tình hình hoạt động của nhà máy Đóng
tàu
Đà Nẵng.............................................................17
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng
.........................................................................................................17
II. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng...........18
1. Chức năng...........................................................................18
2. Nhiệm vụ của Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng.........................18
3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Đóng
tàu Đà Nẵng .......................................................................18
III. Bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Nhà
máy Đóng tàu Đà Nẵng..............................................................19
1. Tổ chức bộ máy quản lý tại nhà máy .................................19

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 58


Chuyãn âãö täút nghiãûp
2. Công tác tổ chức kế toán tại Nhà máy................................21
3. Hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy .............................22
B. Cơ sở lý luận và thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng.....................................23
1. Nhiệm vụ.............................................................................23
2. Ý nghĩa................................................................................23
3. Các hình thức tiền lương tại nhà máy ................................23
4. Xác định quỹ tiền lương và phương pháp tính lương...........24
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy . .24
1. Kế toán tiền lương...............................................................24
III. Những căn cứ để chi trả lương....................................................31
IV. Phương pháp tính quỹ lương.......................................................31
1. Kế toán tổng hợp tiền lương................................................36
2. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại nhà máy.............................41
Phần III. Một số giải pháp, nhận xét nhằm hoàn thiện hơn
công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại
Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng.....................................44
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương tại Nhà máy ......44
1. Ưu điểm..............................................................................44
2. Nhược điểm.........................................................................44
3. Một số nhận xét về công tác hạch toán lao động tiền lương
và các
khoản trích nộp theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng
................................................................................................45
II. Một số giải pháp và ý kiến đề xuất về công tác hạch toán lao động
tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Đà
Nẵng.................................................................................................46
1. Hình thức hạch toán và chứng từ sổ sách tại nhà máy ......46
2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương..................46
3. Những khó khăn thuận lợi trong sự hoạt động sản xuất và
tiền
lương của CBCNV trong xí nghiệp ......................................47

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 59


Chuyãn âãö täút nghiãûp
4. Một số ý kiến đề xuất về công tác hạch toán lao động tiền
lương và
các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng
................................................................................................47
Lời kết.............................................................................................49

HVTH: Nguyãùn Khaïnh Nhi Trang 60

You might also like