Professional Documents
Culture Documents
im Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Tồn kho – một yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Toàn bộ quy trình sản xuất như hàng cung ứng, nguyên vật liệu, phụ tùng…
mà công ty dùng trong hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn bao gồm cả công việc
đang được thực hiện, hàng hóa đang trong nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau,
cũng như thành phẩm đang chờ xuất kho đem bán hoặc vận chuyển đến khách
hàng.
Đối với nhiều công ty, hàng tồn kho được xem là tài sản lưu động quan
trọng, vì vậy các nhà quản trị tài chính muốn giữ mức tồn kho thấp và sản xuất
mềm dẻo để doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu nhưng sẽ hạ thấp mức đầu tư
vào hàng tồn kho. Thực tế, tồn kho như một lớp đệm lót giữa nhu cầu và khả năng
sản xuất.
Thông qua việc phân tích và nhận định xu hướng phát triển của nền kinh tế,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh. Chính vì vậy nhóm HPT đã tiến hành nghiên
cứu “Hệ thống tồn kho tại công ty TNHH – MTV Tín Kim Chi” bao gồm các nội
dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống tồn kho
Phần II: Hệ thống tồn kho tại công ty TNHH – MTV Tín Kim Chi
Phần III: Những ý kiến nhận xét.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình làm bài nhưng không tránh khỏi
những sai sót nhóm HPT rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Nhóm thực hiện HPT!
cao.Mặc dù cùng mục tiêu giảm thấp các phí tổn liên quan đến tồn kho, song cách
nhìn nhận về vấn đề có thể theo những chiều hướng khác nhau. Rõ ràng, trong
những điều kiện nhất định lượng tồn kho hợp lý cần được xét một cách toàn diện.
Như vậy, giữ mức tồn kho không chỉ bằng một cách, việc lựa chọn phương
pháp kiểm soát tồn kho phụ thuộc vào thời gian mà công ty có ý định lưu giữ tồn
kho, kiểu nhu cầu mà nó phục vụ, chi phí của món hàng, mức độ kiểm soát mong
muốn.
3, Phân loại tồn kho và các chi phí:
Tồn kho trong các công ty có thể duy trì liên tục và cũng có thể tồn tại trong
thời gian ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó người ta có thể chia tồn kho thành hai
loại:
Tồn kho một kỳ: bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ dự trữ một lần trong một
thời kỳ nhất định (thường là thời gian ngắn) mà không có ý định tái dự trữ sau thời
ký đó.
Tồn kho nhiều kỳ: gồm các mặt hàng duy trì tồn kho đủ dài, các đơn vị tồn
kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung sẽ được điều chỉnh
phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu.
Tồn kho nhiều kỳ phổ biến hơn tồn kho một kỳ.
** Chi phí tồn kho.
Trong điều kiện nhất định, tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư vào
tồn kho, tồn kho thấp sẽ tốn kém chi phí trong việc đặt hàng, chuyển đổi lô sản
xuất, bỏ lỡ có hội thu lợi nhuận. Khi gia tăng tồn kho sẽ có hai khuynh hướng chi
phí trái ngược nhau: một số chi phí này thì tăng, còn một số khoản chi phí khác thì
giảm. Do đó cần phân tích kỹ lưỡng chi phí trước khi đến một phương thức hợp lý
nhằm cực tiểu chi phí liên quan đến hàng tồn kho.
- Các chi phí tăng lên khi tăng tồn kho:
Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ.
Chi phí về vốn: đầu tư vào tồn kho phải được xét như tất cả cơ hội đầu tư
ngắn hạn khác. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, đầu tư vào hàng tồn kho phải
chấp nhận phí tổn cơ hội về vốn. Phí tổn cơ hội của vốn đầu tư vào tồn kho là tỷ
suất sinh lợi của dự án đầu tư có lợi nhất đã bị bỏ qua. Sự gia tăng tồn kho làm
tăng vốn cho tồn kho, và chấp nhận phí tổn cơ hội cao.
Chi phí kho: bao gồm chi phí lưu giữ tồn kho: chi phí kho bãi, tiền lương
nhân viên quản lý kho, chi phí sử dụng các thiết bị phương tiện trong kho (giữ
nóng, chống ẩm, làm lạnh,...)
Thuế và bảo hiểm: chi phí chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn
kho, đơn vị có thể phải tốn chi phí bảo hiểm, chi phí này sẽ tăng khi tồn kho tăng.
Tồn kho là một tài sản, nó có thể bị đánh thuế, nên tồn kho tăng chi phí thuế sẽ
tăng.
Hao hụt, hư hỏng: tồn kho càng tăng, thời giải toả tồn kho dài, nguy cơ hư
hỏng, hao hụt, mất mát hàng hoá càng lớn. Đây cũng là một khoản chi phí liên
quan đến tất cả các tồn kho ở mức độ khác nhau.
Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng: Nếu lượng bán thành phẩm tồn kho
quá lớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất.Thời gian cần để sản xuất, phân phối
các đơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các
đơn hàng của khách hàng yếu đi.
Chi phí cho sự phối hợp sản xuất: Do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở qui
trình sản xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải toả sự tắc nghẽn, giải quyết
những vấn đề tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch trình phối hợp.
Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn: Khi sản xuất những lô hàng có kích
thước lớn sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong vài trường hợp, một số sẽ bị hỏng và một
số lượng chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước lô hàng nhỏ
hơn có thể giảm được lượng kém phẩm chất.
- Các chi phí giảm khi tồn kho tăng:
Chi phí đặt hàng: Bao gồm những phí tổn trong việc tìm kiếm nguồn nguyên
vật liệu từ nhà cung cấp, các hình thức đặt hàng. Khi chúng ta sản xuất một lô hàng
sẽ phát sinh một chi phí cho việc chuyển đổi qui trình do sự thay đổi sản phẩm từ
giai đoạn trước sang giai đoạn tiếp theo. Kích thước lô hàng càng lớn thì tồn kho
vật tư càng lớn, nhưng chúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì chi phí đặt hàng hàng
năm sẽ thấp hơn.
Chi phí thiếu hụt tồn kho: Mỗi khi chúng ta thiếu hàng tồn kho NVL cho sản
xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng, có thể chịu một khoản chi phí như là sự
giảm sút về doanh số bán hàng và gây mất lòng tin đối với khách hàng. Nếu thiếu
hụt nguyên vật liệu cho sản xuất có thể bao gồm những chi phí của sự phá vỡ qui
trình sản xuất này và dẫn đến mất doanh thu. Để khắc phục tình trạng này, người ta
phải có dự trữ bổ sung hay gọi là dự trữ an toàn.
Chi phí mua hàng: Khi mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ
làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số
lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
Chi phí chất lượng khởi động: Khi chúng ta bắt đầu sản xuất một lô hàng thì
sẽ có nhiều nhược điểm trong giai đoạn đầu, như công nhân có thể đang học cách
thức sản xuất, vật liệu không đạt đặc tính, máy móc lắp đặt cần có sự điều chỉnh.
Kích thước lô hàng càng lớn thì có ít thay đổi trong năm và ít phế liệu hơn.
II/ PHÂN TÍCH BIÊN TẾ TỒN KHO.
1, Tồn kho một kỳ:
Tồn kho chỉ duy trì tồn kho một lần không lặp lại, trong trường hợp phải đáp
ứng nhu cầu có ít nhiều sự không chắc chắn có thể đẫn đến sự không đáp ứng nhu
cầu hoặc dư thừa.
Việc tiêu dùng một mặt hàng nào đó được ước lượng bằng một dãy phân bố
xác suất. Công ty sẽ không thể mua thêm mặt hàng này nếu trong lần đầu tiên dự
trữ không đủ.
Nếu dự trữ không đầy đủ, khi có nhu cầu công ty sẽ mất một lượng lợi
nhuận Co bằng giá bán đi trừ đi chi phí sản phẩm. Có thể coi đây là chi phí cơ hội
cho việc không lưu giữ cho sản phẩm này.
Nếu dự trữ quá mức, sản phẩm không bán được có thể phải thanh lý và giá
thu hồi có thể nhỏ hơn chi phí. Có thể coi đây là phí tổn của việc giự trữ quá mức
Cu, bằng chi phí trừ đi giá trị thu hồi.
Nếu gọi PD là xác suất nhu cầu vượt quá một số đơn vị nhất định. PD sẽ là giá trị
phân bổ xác suất tư nhu cầu cao nhất có thể.
Lượng dự trữ được phép tăng lên từng nào mà PDCo > (1- PD)Cu
Khi tăng D thì PD giảm dần và hai vế sẽ cân bằng tại giá trị PD* ở mức giá trị xác
suất tích lũy này sẻ có mức dự trữ hiệu quả.
PD*Co = (1-PD*)Cu
PD* = Cu/( Cu + Co)
2, Tồn kho nhiều kỳ:
Tồn kho nhiều kỳ có thể tiến hành trên cơ sở xem xét tồn kho này phục
vụ cho nhu cầu độc lập hay nhu cầu phụ thuộc.
2.1, Các nhu cầu độc lập:
Nhu cầu độc lập là nhu cầu về một mặt hàng xuất phát từ người sử dụng bên
ngoài tổ chức có tồn kho. Tính độc lập được nói đến ở đây là nhu cầu mà tồn kho
dự định cung cấp phát sinh một cách độc lập với việc lưu giữ tồn kho.
- Nhu cầu độc lập có thể là sản phẩm hoàn thành được bán để dùng vào sửa chữa
hay lắp ráp cho các dịch vụ khác hay tiêu dùng.
- Nhu cầu độc lập thường là nhu cầu ở đầu ra của hệ thống.
- Nhu cầu độc lập thường xuất phát từ bên ngoài, nó không thể biết chắc và phải
dự đoán.
2.2, Các nhu cầu phụ thuộc:
Là nhu cầu liên quan trực tiếp với sản xuất mặt hàng khác hoặc cho mặt
hàng khác, bao gồm:
- Nhu cầu NVL, chi tiết cần thiết cho các mặt hàng khác. Thay vì phải dự đoán như
nhu cầu độc lập, các nhu cầu phụ thuộc được tính từ bộ phận lắp ráp.
- Nói chung biểu hiện nhu cầu từ các mũi tên vào trong sơ đồ dòng vật liệu các liên
kết trong phạm vi hệ thống.
- Mức độ ở các đầu ra của hệ thống phụ thuộc vào mức sử dụng các yếu tố đầu
vào. Ngược lại nhu cầu ở đầu vào phụ thuộc vào nhu càu đầu ra. Vì vậy tồn kho
mang tính phụ thuộc.
2.3, Sự khác nhau của hệ thống tồn kho phục vụ nhu cầu độc lập và phụ thuộc:
Hệ thống tồ kho độc lập cung cấp cho các nhu cầu bên ngoài, còn hệ thống
tồn kho phụ thuộc cung cấp nhu cầu bên trong.Có thể có các mặt hàng vừa phục vụ
nhu cầu độc lập, vùa phục vụ nhu cầu phụ thuộc, nhu những chi tiết để lắp ráp
thành phẩm vừa bán ra như một phụ tùng thay thế. Trong trường hợp này người ta
coi như đó là tồn kho nhu cầu độc lập.
3. Các hệ thống tồn kho phục vụ nhu cầu độc lập:
3.1, Hệ thống số lượng cố định:
Là hệ thống tồn kho mà nó sẽ thêm cùng giá trị được thiết lập trước vào tồn
kho của một mặt hàng mỗi lần nó được bổ sung.
Số lượng cố định cho mỗi lần bổ sung sẽ được đề cập việc xác định quy mô
đặt hàng tối ưu EOQ nhằm cực tiểu hoá chi phí.
Mức tồn
Q= EOQ
Lr
Thời gian ( Lt )
Các đơn hàng sẽ được đặt tới khi tồn kho giảm tới mức đặt hàng lại (Lr).
Mức đặt hàng này xác định tuỳ thuộc vào thời gian đặt hàng (Lt) và mức sử dụng
bình quân ngày đêm, ngoài ra còn có thể cộng thêm mức tồn kho bảo hiểm.
Hệ thống tồn kho số lượng cố định thích hợp với các mặt hàng có mức tiêu dùng
tương đối cố định.
Trong quản trị hệ thống tồn kho này, vấn đề cơ bản còn lại là làm sao để biết rằng
tồn kho đã giảm tới mức đặt hàng lại chưa và thực hiện đặt hàng. Việc này có thể
làm bằng hai cách:
+ Một là, cập nhật liên tục các số liệu nhập, xuất, tồn kho, có thể thực hiện bằng
tay hay bằng máy.
+ Hai là, sử dụng hệ thống tồn kho “ hai túi”. Toàn bộ tồn kho chia làm hai phần,
phần dự trữ cho thời kỳ đặt hàng sắp xếp và có đánh dấu, phần “làm việc” là phần
còn lại. Đơn đặt hàng được thiết đặt khi sử dụng hết phần “làm việc” bước sang
phần dự trữ đã đánh dấu.
3.2, Hệ thống tồn kho thời gian định trước
Hàng tồn kho sẽ được bổ sung sau các khoảng thời gian xác định trước. Mức
tồn kho sẽ được kiểm tra theo khoảng thời gian định trước một cách thường xuyên.
Số lượng tồn kho mỗi kỳ sẽ là giá trị cần để nâng tồn kho lên giá trị lớn nhất. Như
vậy số lượng sẽ biến đổi tuỳ theo mức sử dụng.
Tồn kho
Imax
L1
Thời gian
Hệ thống sử dụng tốt với các mặt hàng cùng bổ sung một lấn, thường là
những mặt hàng mua sắm cùng thời gian và cùng một nguồn. Tần suất các đơn đặt
hàng của mỗi mặt hàng, nhóm hàng có thể thiết lập, do đó có thể xác định đơn
hàng bình quân cho mỗi nhóm hàng theo giá trị hiệu quả.
đặt hàng theo nhóm hàng giảm chi phí vận chuyển, giảm các thủ tục và tăng khối
lượng mua để hưởng chiết khấu giảm giá khối lượng lớn.
3.3, Hệ thống Min – Max
Hệ thống Min- Max còn gọi là hệ thống S (system) tránh đặt hàng với số
lượng nhỏ so với mức hiệu quả. Hệ thống này có những đặc điểm của hai hệ thống
trước.
Hệ thống tồn kho xác định trước giá trị tối đa và tối thiểu. Tồn kho sẽ đựoc
kiểm tra sau một khoảng thời gian định trước. Đơn hàng sẽ được đặt nếu mức tồn
kho xuống thấp hơn mức tối thiểu. Nếu mức tồn kho cao hơn mức tối thiểu, không
thực hiện đặt hàng và chờ đến kỳ kiểm tra sau.
Tồn kho
Imax
Imin
Thời gian
Hệ thống tồn kho thích hợp với những mặt hàng không đắt tiền, do đó giữ
tồn kho có thể ít tốn kém hơn các thủ tục kiểm soát chặt chẽ tồn kho để biết sẵn có
bao nhiêu.
3.4, Hệ thống phân bổ ngân sách
Trong phạm vi ngân sách phân bổ cho tồn kho, người mua hàng của công ty
có thể quyết định mua các mặt hàng tồn kho thích hợp.
Một số công ty có thể hợp đồng với người cung cấp, nhờ đó đại diện của người
cung cấp định kỳ thăm kho và kiểm tra tồn kho đang lưu giữ và bổ sung đén mức
cần thiết.
Hệ thống phân bổ ngân sách có thể sử dụng ở các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, cửa hàng thực phẩm.
4, Phân loại ABC:
Kỹ thuật phân tích ABC thường được sử dụng trong phân loại hàng hóa tồn
kho, nhằm xác định mức độ quan trọng của hàng hóa tồn kho khác nhau. Từ đó
xây dựng các phương pháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát tồn kho cho
từng nhóm hàng khác nhau.
Trong kỹ thuật phân tích ABC phân loại toàn bộ hàng hóa dự trữ của đơn vị
thành 3 nhóm hàng: Nhóm A, nhóm B và nhóm C. Căn cứ vào mối quan hệ giá trị
hàng năm với số lượng chủng loại hàng.
Giá trị hàng hoá dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán
một đơn vị hàng hoá với lượng dự trữ hàng hoá đó trong năm. Số lượng chủng loại
hàng là số lượng từng loại hàng hoá dự trữ trong năm.
Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa dự trữ có giá trị−80% so với tổng giá trị
hàng hoá sự trữ, nhưng về−hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 15% lượng hàng dự
trữ.−mặt số lượng, chủng loại thì chỉ chiếm khoảng 10
Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có− 25% so với tổng giá trị
hàng dự−giá trị hàng năm ở mức trung bình, chiếm từ 15 trữ, nhưng về số lượng,
chủng loại chúng chỉ chiếm khoảng 30% tổng số hàng dự trữ.
Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị thấp, giá− trị dự trữ chỉ chiếm
khoảng 5% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng số lượng 55% tổng số lượng
hàng dự trữ.−chiếm khoảng 50
Honda sẽ tạm dừng sản xuất tại nhà máy ở Swindon, Anh quốc, trong tháng
4 và 5 tới, kéo dài kế hoạch đóng cửa nhà máy đã công bố trước Giáng sinh ra
thành 4 tháng. Honda và đồng hương Nhật Bản Toyota đều đang thực hiện kế
hoạch cắt giảm mạnh sản lượng ở Nhật Bản và một số nước khác, các xe tồn kho
của Honda nằm phủ bụi chờ ngày xuất khẩu.
Cuối năm 2008 và đầu năm 2009, khi doanh nghiệp ngành đường tồn kho
gần 100.000 tấn. Tồn kho lớn đã kéo theo những ảnh hưởng về giá. Sau một thời
gian tăng giá mạnh, từ giữa tháng 12.2009, giá đường đã bắt đầu giảm. Hiện giá
đường trắng loại I tại kho chỉ còn 14.300-15.100 đồng/kg so với mức 18.000-
19.000 đồng/kg trước đó. Tình trạng hàng tồn kho quá lâu cũng làm gia tăng chi
phí của doanh nghiệp như chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí
hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi thời…
6, Đánh giá lý luận về:
Từ lý luận ta thấy cần cân bằng giữa chi phí và rủi ro trong việc dự trữ lượng
hàng tồn kho, vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tồn kho, và ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Dự trữ hàng: tiềm ẩn rủi ro. Trong khi chi phí cho việc dự trữ hàng hóa có
thể diễn đạt dễ dàng bằng những con số cụ thể, thì mức độ rủi ro tương xứng với
từng mức dự trữ lại rất khó xác định chính xác.
Dự trữ ít hoặc không có hàng dự trữ: cũng rủi ro như: mất sự tín nhiệm của
khách hàng. Không cung cấp được lượng hàng hóa khi cần thiết không chỉ làm mất
khách hàng tại thời điểm điểm hiện tại , mà còn có thể mất luôn những đơn đặt
hàng trong tương lai. Làm hỏng kế hoạch sản xuất, mất sự linh hoạt.
Việc quản lý và đưa ra các quyết định về lượng dự trữ hàng tồn kho cũng đòi
hỏi thẩm quyền ở cấp độ thích hợp. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính bảo mật và
khả năng hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong một môi
trường đầy cạnh tranh.
+ Các bạn nói về cơ sở lí luận của hệ thống tồn kho quá nhiều nhưng chưa tập
trung nhiều về hệ thống tồn kho, các bạn nên xem lại phần này . Lý thuyết cung
cấp để cho các bạn hiểu , từ đó vận dụng rút ra cái khái quát cốt lõi đối với vấn đề
mà các bạn phân tích . Các bạn không nên đánh y chang những thông tin có ở trong
sách vào bài làm của mình, điều này là không cần thiết.
PHẦN II - HỆ THỐNG TỒN KHO TẠI CT TNHH - MTV TÍN KIM CHI
Phần II này có 3 nội dung mà các bạn cần làm, bữa đó mình có chỉ cho các bạn
rồi nhưng hình như các bạn chưa hiểu rõ.
Thứ nhất, giới thiệu về công ty.
Thứ hai, mô tả và phân tích về hệ thống sản xuất của doanh nghiệp từ bố trí mặt
bằng, nhà xưởng đến dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Do vậy, các bạn cần mô tả và phâc tích thêm đối với
+ Bố trí mặt bằng của công ty( cách bố trí lắp đặt máy móc, thiết bị, bàn ghế cho
dây chuyền sản xuất là như thế nào?)
+ Bố trí mặt bằng theo kiểu nào? ( theo sản phẩm, theo phương thức chế tạo hay
theo vị trí cố định)
+ Tương tự đối với nhà xưởng thì có những yêu cầu gì? Dây chuyền sản xuất
được lắp đặt như thế nào..
Các bạn cần tham khảo thêm tài liệu về môn học này, nội dung liên quan đến
phần chúng ta cần trình bày
Thứ ba, mô tả và phân tích về hệ thống tồn kho của doanh nghiệp ( các bạn nên
xem lại định nghĩa về hệ thống tồn kho để biết được chúng ta cần mô tả và phân
tích cái gì trong hệ thống tồn kho.)
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH-MTV TÍN KIM CHI
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH-MTV Tín Kim Chi trước đây là một Công ty phân phối
các mặt hàng về sữa.
- Tên công ty: Công ty TNHH-MTV Tín Kim Chi.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH-MTV Tín Kim Chi.
- Trụ sở: 49/99 Núi Thành- Phường Hòa Cường Bắc-Hải Châu-Đà Nẵng.
- Mã số thuế: 0400578011
- Điện thoại: 05113.631292
- Fax: 05113.601635
- Email: Tinkimchi@gmail.com
Với uy tín chất lượng sản phẩm đạt được như hiện nay công ty ngày càng
có xu hướng phát triển thuận lợi hơn trong tương lai. tăng cuờng hợp tác, liên kết
với các đại lý, cửa hàng trên toàn thành phố Đà Nẵng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1. Chức năng.
Công ty chuyên mua bán các loại thuộc mặt hàng sữa phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng, là nhà phân phối cho hãng sữa VINAMILK nhằm đưa sản phẩm từ nhà sản
xuất đến nhà tiêu dùng.
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Thực hiện cam kết hợp đồng mua bán.
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch của công ty.
- Làm tôt công tác bảo vệ môi trường bảo vệ tài sản xã hội, bảo vệ an
ninh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Bảo tồn và khai thác có hiệu quả nguồn vốn, mở rộng kinh doanh, mở
rộng thị trường.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH-MTV Tín Kim Chi.
3.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Công ty chuyên mua bán các mặt hàng chủ yếu là sữa đầy đủ các chủng
loại kích cở. Cơ bản là các nhóm sau.
- Sữa bột Gồm nhiều loại như: Dielac alpha Step HT 400 gr, Dielac mama
400gr...
- Sữa tươi như: STT Dau Milk VNM 180 ml, Sữa TTT NC không đường
VNM 1lít…
- Sữa chua cam hộp 100 ml, sữa chua dâu hộp 100 ml.
Ngoài ra công ty còn tiêu thụ mặt hàng cà phê Denmoment HG 140 g, cà phê
moment 3 in 1 túi Stick 384 g…
Tất cả các mặt hàng điều có đặc điểm chung đa dạng về chủng loại để khách
hàng dễ lựa chọn phù hợp với độ tuổi và sở thích.
Giám Đốc
Bộ phận
Bộ phận kế toán Thủ quỹ
Marketing
Mặt hàng kinh doanh đa dạng chủng loại phù hợp với người tiêu dùng.
Bên cạnh đó chính sách khuyến mãi của nhà cung cấp luôn được ưu đãi.
5.2. Khó khăn:
Sự cạnh tranh của các công ty khác trên địa bàn thành phố như công ty Mể
Cốc, công ty Toàn Thành…
Trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của vụ sữa có nhiều Milemin gây
chết người ở Trung Quốc cũng làm lượng sản phẩm tiêu thụ có phần chậm lại.
Do tính chất của hàng kinh doanh có nhiều mặt hàng có số ngày sử dụng
ngắn nếu tiêu thụ chưa hết sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Hiện nay giá sữa trong nước khá cao trong khi đó giá sữa nước ngoài nhập
vào thì thấp hơn làm giảm sức mua đối với mặt hàng sữa trong nước.
II/ HỆ THỐNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY.
1, Phân hệ mua hàng tại công ty:
Phân hệ Mua Hàng dùng trong việc Nhà Phân Phối đặt hàng, nhập hàng
về, nhập hoá đơn mua hàng .
Qui trình mua hàng của Nhà Phân Phối từ Vinamilk được thực hiện theo
các bước sau:
- Đến chu kì đặt hàng (thường 2 ngày), quản lí Nhà Phân Phối và Sale Sup
lấy các thông tin từ kế toán, thủ kho bao gồm: Tồn kho hiện tại, lịch sử bán hàng,
chỉ tiêu tồn kho theo ngày… để làm đơn đặt mua hàng.
- Kế toán đặt đơn mua hàng ở trạng thái đặt hàng cho Vinamilk (Opened
Order), dùng công cụ chuyển file dữ liệu (Integration Tool) để chuyển đơn đặt
hàng lên hệ thống trung tâm Vinamilk.
- Hệ thống trung tâm Vinamilk nhận đơn đặt hàng của NPP, thực hiện tạo
PO Confirmed xác nhận số lượng sẽ ra hoá đơn, giao hàng cho NPP, chuyển PO
Confirmed xuống NPP thông qua công cụ chuyển file dữ liệu (Integration Tool)
- Khi xe hàng về, Thủ Kho sẽ kiểm hàng và nhập hàng theo Hoá Đơn đỏ
của văn phòng Vinamilk. Sau khi nhập hàng xong, Thủ Kho sẽ chuyển Hoá đơn
đỏ cho Kế Toán.
- Kế Toán kiểm tra các PO Confirmed trong Solomon với Hoá Đơn đã nhập.
Nếu có sai sót kế toán điều chỉnh lô “Nhập hàng / Nhập Hóa Đơn” theo Hoá Đơn
nhập và cập nhật công nợ Nhà Cung Cấp.
Quá trình phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng
Nhà phân phối sỉ hoặc lẻ chỉ dự trữ hàng tồn kho dưới một dạng duy nhất
là sản phẩm hoàn chỉnh chờ được tiêu thụ, mức độ đầu tư vào lượng hàng tồn
kho của các nhà sản xuất có khuynh hướng phụ thuộc vào khả năng phân phối và
lượng hàng dự trữ cũng có nhiều khác biệt. Vì vậy các doanh nghiệp:
Nắm bắt nhu cầu: Đó là việc tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị)
về lượng hàng bán ra trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải
quyết… Đồng thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế
hoạch phát triển sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà
doanh nghiệp có những điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong
tương lai.
Hoạch định cung ứng: ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ,
doanh nghiệp cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng
cung ứng hàng hóa (đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng
thuận lợi và doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường không nhiều biến động
thì họ chỉ cần duy trì tồn kho ở mức tối thiểu.
Tính toán lượng đặt hàng và xác định thời điểm đặt hàng: Thời gian từ lúc
đặt hàng đến nhận hàng doanh nghiệp phải tính trước để không bị động.
Để chủ động nguồn hàng nhưng vẫn không bị thua lỗ từ tồn kho lớn, các
doanh nghiệp cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng,
ưu tiên dự trữ những mặt hàng bán chạy. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nhờ phần
mềm kế toán hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin
chuẩn xác hơn cho công tác dự báo.
KẾT LUẬN
Chính sách tồn kho rất quan trọng buộc cho các nhà quản lý sản xuất, quản
lý marketing và quản lý tài chính phải có tầm nhìn chiến lược trong tương lai
chính xác giảm bớt rủi ro, đặc biệt các doanh nghiệp thương mại các doanh
nghiệp sản xuất phải dự trữ một lượng hàng tồn kho phù hợp với từng giai đoạn
khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất từ nguyên liệu.
Vì thế, tính toán để cân bằng giữa chi phí và rủi ro trong việc dự trữ lượng
hàng hóa tồn kho ít hay nhiều rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
Nhóm thực hiện: HPT