You are on page 1of 17

LOGO

Introduction to
Environmental Toxicology
Phần bài dịch từ trang 51 -71

Nhóm 4
Nguyễn Trọng Cường
Nguyễn Thu Hiền
GVHD: Ths. Võ Xuân Tòng Trần Quốc Khanh
Nguyễn Thị Loan
Nội dung
3.5. Tổng quan về những phương pháp thống kê sẵn có
cho việc ước đoán trong những thử nghiệm độc tính
của những loài riêng biệt

1. Những phương pháp thường dùng cho việc tính toán


các điểm cuối
2. Sự so sánh một vài chương trình tính toán trong
việc phân tích đơn vị xác suất
 

3. Kiểm tra giả thuyết

4. Sự điều chỉnh đường cong và mô hình hồi quy so với


kiểm tra giả thuyết
Company LOGO
Những phương pháp thường dùng
cho việc tính toán
các điểm cuối
 Xem xét sự thuận lợi và bất lợi của
các phương pháp nổi tiếng

 Phép nội suy đồ thị


 Phương pháp đơn vị xác suất
 Phương pháp của Litchfield và Wilcoxin
 Phương pháp Logit
 Phương pháp Spearmen-Karber
 Phương pháp trung bình động
Company LOGO
Phép nội suy đồ thị

 Kỹ thuật này đòi hỏi tiêu diệt một phần, lấy 7 trong số
20 thí nghiệm sinh vật.
 Số liệu cung cấp từ những đường cong liều phản ứng
không điển hình có thể được phân tích mà không giả
định trước thì rất cần thiết.
 Những số liệu thô phải được quan sát bởi nhà nghiên
cứu.
 Điều bất lợi của việc dùng kỹ thuật biểu đồ là những
khoảng tin cậy có thể không được tính và sự giải thích
tùy phép nội suy của con người.
 Vẽ đồ thị các số liệu cho phép xác định những đặc tính
của số liệu và thường làm nổi bật lên những điểm
quan tâm hoặc sự vi phạm những giả định liên quan
trong những phương pháp tính toán điểm cuối khác.

Company LOGO
Phương pháp đơn vị xác suất

 Phương pháp rộng rãi nhất được sử dụng để


tính toán độc tính so với nồng độ hay liều
lượng.
 Một đơn vị xác suất là một đơn vị của sự lệch
đi từ giá trị trung bình của một phân phối
bằng nhau thông thường tới một độ lệch tiêu
chuẩn. Giá trị trung tâm của một đơn vị xác
suất sẽ là 5.0, đặc trưng cho tác động trung
bình của thí nghiệm độ độc.
 Điều bất lợi của phương pháp là nó đòi hỏi hai
tập hợp phần chết. Tuy nhiên, khoảng cách
tin cậy lại được tính dễ dàng và sau đó có thể
dùng để so sánh kết quả độ độc.
Company LOGO
Phương pháp của Litchfield và
Wilcoxin

 Áp dụng nếu chỉ có một hoặc không có


phần chết nào được quan sát trong số
liệu.
 có thể cung cấp những khoảng cách tin
cậy nhưng chỉ là biểu đồ cục bộ trong
tự nhiên và sử dụng sự phán đoán của
người điều tra.

Company LOGO
Phương pháp Logit

 Một Logit được tính bằng cách lấy


logarit giữa tỉ lệ sinh vật bị tác động
tại một nồng độ (p) chia cho 1-p.
 Một sự biến đổi Logit của số liệu có thể
được sử dụng, và đường cong được
điều chỉnh với phương pháp hợp lý
nhất. Trong khi với một vài phương
pháp khác, sự thiếu nồng độ phần chết
đòi hỏi sự giả định bởi người điều tra
để tính giá trị EC và LC.

Company LOGO
Phương pháp Spearmen-Karber

 Phải có những nồng độ độc chất bao


hàm tỉ lệ tử vong từ 0 đến 100%.
Những giá trị xuất phát thường được
so sánh với đơn vị xác suất.

Phương pháp Spearmen-Karber


Chỉ được dùng để tính LC50, và có sự
giả định rằng đường cong liều phản
ứng được chuyển thành phương trình
tuyến tính một cách chính xác.
Company LOGO
Sự so sánh một vài chương trình
tính toán trong việc phân tích đơn vị
xác suất
 Những chương trình sẵn có thông
thường là TOXSTAT, SAS-PROBIT,
SPSS-PROBIT, DULUTH-TOX và một
chương trình được viết bởi C. Stephan,
ASTM-PROBIT.
 Bromaghin và Engeman đề xuất ASTM-
PROBIT là một tập hợp các chương
trình của viện nghiên cứu SAS

Company LOGO
ASTM-PROBIT

Hai phần số liệu khác nhau đã được sử dụng


Phần số Phần số
liệu đầu tiên liệu thứ hai
 Được xây dựng
 Số liệu thường
bằng cách sử
được phân phối
dụng một sự
với một số trung
phân phối với Title
bình bằng 8 và độ
một số trung bình
lệch tiêu chuẩn
(LD50) của 4.0 với
bằng 10.
một độ lệch tiêu
chuẩn là 1.25.  Mức liều lượng 5,
thí nghiệm độ độc
 Mức liều lượng 11
điển hình hơn,
biên độ 1.5 đến biên độ từ 2 đến
6.5 trong lượng 32 bởi bội số của
tăng là 0.5 đã 2 đã được sử
được chọn dụng.
Company LOGO
ASTM-PROBIT

Trong mỗi phần dữ liệu, tại mỗi nồng độ thí nghiệm đã có


một trăm sinh vật giả định được sử dụng. Các đường cong
phản ứng đã được tạo ra dựa trên hai tiêu chí khác nhau.

• Sự phản ứng • Phản ứng được


được giả định là giả định là bình
bình thường với thường với
liều lượng. chuẩn 10 hoặc
logarit tự nhiên.

Company LOGO
LD50 ước tính khi phân tích đơn vị xác
suất, đơn vị xác suất SAS và đơn vị xác
suất ASTM

Company LOGO
 Roberts (1989) đã tiến hành một sự so
sánh giữa một vài chương trình thông
thường sẵn có, được sử dụng để tính
toán các giá trị đơn vị xác suất ước
tính của LD50.
 Roberts kết luận rằng hầu hết các
chương trình cung cấp các ước tính
hữu ích và ước tính so sánh các giá trị
LC50
 Ngoại lệ cho trường hợp này là UG-
probit.
Company LOGO
Kiểm tra giả thuyết

 Phân tích sự biến đổi (ANOVA) là


phương pháp tiêu chuẩn đánh giá số
liệu độ độc tính toán để xác định
những nồng độ có hiệu lực khác nhau
đáng kể so với mẫu đối chứng hay mẫu
không xử lý độc. Các phương pháp
thông thường là (Gelber và các cộng sự
1985):

Company LOGO
Kiểm tra giả thuyết
Mục tiêu là
biểu thị các Phân tích sự
Phép
Phép
số liệucăn
biến
bình
trongđổi biến đổi
phương
số phân
một liệu acsin
bố thực hiện
thông thường trên các
để phương 1 3 nhóm xử lý.
LOEC (nồng độ
pháp tham số tác động nhỏ
Xu hướng kết Kiểm
Thử nghiệm
ANOVA cho
có thể
quả là các sinh định giả So sánh
nhất
Sử quan
dụng nhiều
sát
nhiều
tính tương
được sử dụng thuyết
vật nhỏ hơn lần giữa
được)
nhất các
là>phương
MATC
đương của các
thường nhạy nhómcủa
(nồng
pháp xử độc
độ lý độc
mẫu đối chứng
cảm hơn vì 2 để xác
chất lớnđịnh
Dunnett nhất
hay mẫu không 4
chúng có khả điểmphép)
cho khác>biệt
liều độc với vật
năng hấp thụ với mẫu
NOEC đối độ
(Nồng
mang mẫu đối
nhiều hơn các chứng
tác độnghay mẫu
không
chứng.
độc chất trên mỗi khôngsát
quan liều độc.
được)
sinh khối chuẩn. Company LOGO
Sự điều chỉnh đường cong và mô
hình hồi quy so với kiểm tra giả
thuyết
 Theo đề xuất của CE Stephan, một cách tiếp
cận hồi quy hoặc sự điều chỉnh đường cong
để ước lượng số liệu độc tính trong phòng thí
nghiệm có thể thích hợp hơn để ước đoán
những tác động môi trường.
 hồi quy được sử dụng để tính toán đường
cong được điều chỉnh phù hợp nhất thông qua
số liệu. Hồi quy tuyến tính sau khi có sự biến
đổi loga có thể được sử dụng cùng với mô
hình hồi quy khác.
 Các khoảng tin cậy của sự ước tính LC10 hoặc
LC1 có nguồn gốc từ một kỹ thuật hồi quy có
thể khá lớn.
Company LOGO
LOGO

You might also like