Professional Documents
Culture Documents
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Người tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu
dùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá
nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người. Người tiêu dùng có thể là người
mua, người ảnh hưởng hoặc người sử dụng.
1.1.1.2. Hành vi mua của người tiêu dùng
Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu
dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử
dụng, đánh giá và chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của
họ. Cũng có thể coi hành vi người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ
thực hiện để đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của mình (tiền bạc, thời gian,
công sức…) liên quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
1.1.1.3. Mô hình chi tiết hành vi mua của người tiêu dùng
Sơ đồ 1: Mô hình chi tiết hành vi mua của người tiêu dùng
Các kích thích: là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người tiêu
dùng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.
Các tác nhân kích thích marketing bao gồm: sản phẩm, giá… Các tác nhân
này nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
↓
Đưa sản phẩm ra thị trường ← Thử nghiệm và kiểm định
Xác định mục tiêu → Đánh giá cầu → Phân tích chi phí
↓
Nghiên cứu giá của đối thủ cạnh
tranh
↓
Các quyết định ← Xác định giá ← Lựa chọn phương pháp xác định giá
về giá
- Xác định mục tiêu
o Thu hút khách hàng mới và tăng được sức cạnh tranh cho ngân hàng;
o Tăng doanh số hoạt động, đồng thời thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận đối với ngân hàng;
o Chiến lược giá phải nhằm vào việc tăng cường mối quan hệ giữa
Sơ đồ 6: Tiến trình hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong ngân hàng
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam và chi nhánh
Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông
Á Việt Nam và chi nhánh Huế
Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992,
với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 16 năm hoạt động, DongA
Bank đã khẳng định mình là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng
đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày. Số vốn
điều lệ tính đến tháng 06/2009 là 3400 tỷ đồng.
Nhận thấy được những tiềm năng phát triển của thành phố Huế qua các
bước phát triển kinh tế đáng kể như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức 13%,
cao hơn trung bình cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cao với 60,71 điểm, xếp
thứ 15/64 tỉnh thành, Ngân hàng TMCP Đông Á đã thành lập Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế ngày 29/07/2009. Tiền thân là Công ty Kiều
hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển
sang thành DongA Bank - Phòng Giao dịch Huế. Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông
Á đã xây dựng tòa nhà trụ sở mới DongA Bank tại thành phố Huế theo mô hình
toà nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch tài
chính không ngừng tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế – xã hội của
người dân địa phương.
Tên chi nhánh : NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Huế
Địa chỉ : 26 Lý Thường Kiệt – TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế
- Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi
nhánh thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.3 Tình hình lao động của chi nhánh giai đoạn 2007-2009
Bảng 1: Tình hình lao động của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế
giai đoạn 2007-2009
Đvt: người
Chỉ tiêu Năm Năm Năm ∆ (07-08) ∆ (08-09)
2007 2008 2009 +/- % +/- %
Tổng số lao động 42 50 61 08 19,04 11 22
Phân theo giới tính
Nam 19 19 23 0 0 04 21,05
Nữ 23 31 38 08 34,78 07 22,58
Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 35 36 42 01 2,86 06 16,67
Cao đẳng, trung cấp 07 11 15 04 57,14 04 36,36
Lao động phổ thông 02 03 04 01 50 02 50
(Nguồn: phòng Hành chính – Kế toán ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế)
Kinh doanh về dịch vụ tài chính, hơn ai hết NH Đông Á hiểu rằng yếu tố
con người là điều kiện tiên quyết tạo nên thành công của ngân hàng. Do đó, chi
nhánh Huế rất quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong thời
gian đầu xây dựng. Trên đà phát triển quy mô kinh doanh và để đạt mục tiêu đáp
ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng, nhu cầu tuyển dụng cán bộ công nhân
viên của chi nhánh cũng tăng lên và qua giai đoạn 2007-2009 thì không hề giảm.
Năm 2007 số lượng nhân viên là 42 người; năm 2008 là 50 người, tăng 19,04%;
năm 2009 thì nhiều hơn năm 2008 là 22%, tổng số nhân viên tính đến cuối năm
2009 là 61 người. Số lượng nhân viên tăng nhưng chi nhánh luôn đảm bảo công
tác tuyển dụng khách quan, công tác đào tạo lại có hiệu quả để năng lực cán bộ
luôn ở mức cao.
Nếu xét về tỷ lệ nam-nữ thì nữ có số lượng nhiều hơn nam và tốc độ tăng
của cán bộ nữ cũng cao hơn. Trong hoạt động ngân hàng nhân viên nữ thường có
ưu thế hơn nam bởi các giao dịch luôn đòi hỏi sự nhẹ nhàng, khéo léo, kĩ năng
giải quyết vấn đề một cách uyển chuyển, đặc biệt là các bộ phận Giao dịch, Tư
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Huế giai đoạn 2007-2009
Đvt: triệu đồng
2007 2008 2009 ∆ (07-08) ∆ (08-09)
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %
I. Tài sản 135.332 193.331 241.664 57.999 42,86 48.333 25
1. Tiền mặt tại quỹ 22.487 30.343 37.525 7.856 34,93 7.182 23,67
2. Tiền gửi tại NHNN&TCTD khác 5.685 7.313 8.192 1.628 28,64 879 12,02
3. Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân 80.689 115.387 123.364 34.698 43 7.977 6,91
4. Dự phòng rủi ro tín dụng -329 -466 -820 -137 41,64 -354 75,96
5. Tài sản cố định 20.891 24.356 26.037 3.465 16,59 1.681 6,9
6. Tài sản có khác 5.907 16.396 47.364 10.489 177,57 30.968 188,87
II. Nợ và vốn 135.332 193.331 241.664 57.999 42,86 48.333 25
1.Tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá 55.199 49,07 45.446 27,1
112.487 167.686 213.132
nhân
2. Phát hành GTCG 18.956 20.487 22.365 1.531 8,07 1.878 9,17
3. Tài sản nợ khác 3.668 4.831 5.584 1.163 31,70 753 15,58
4. Vốn và các quỹ 219 325 582 106 48,40 257 79,08
(Nguồn: phòng Hành chính – Kế toán ngân hàng Đông Á chi nhánh
Huế)
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế giai đoạn 2007-2009
Đvt: triệu đồng
Bên cạnh đó, khách hàng tại Huế có thể rút liên thông tại ATM của các
ngân hàng trong liên kết VNBC và Smartlink-VNBC như Vietcombank,
Techcombank, Saigonbank,… Điều này đảm bảo khách hàng trong thành phố sẽ
không tốn nhiều thời gian mỗi khi cần tìm máy ATM.
Các điểm đặt máy cũng được tính toán và bố trí gần các điểm giao thông
có mật độ người qua lại đông, tại trung tâm thành phố, gần các cơ quan trả lương
qua thẻ đa năng và trường đại học làm thẻ liên kết với ngân hàng.
- Công tác đảm bảo an toàn và vệ sinh tại các điểm máy ATM
Một tháng một lần NH Đông Á tổ chức cho cán bộ ngân hàng làm vệ sinh
toàn bộ các điểm máy ATM. Công việc không chỉ quét dọn, lau chùi vệ sinh bên
trong buồng máy mà còn sơn sửa tổng thể bên ngoài để đảm bảo khách hàng luôn
thấy thoải mái nhất khi bước vào sử dụng máy ATM của ngân hàng và bục ATM
Đông Á luôn sáng sủa, ưa nhìn. Đây cũng là một biện pháp tốt để giữ gìn hình
ảnh ngân hàng.
Ngoài ra, từ khi xảy ra sự cố rò điện tại nhiều máy ATM trên cả nước, cán
bộ bộ phận Kho quĩ, ATM cũng phải thường xuyên kiểm tra độ an toàn về điện
tại các điểm máy để đảm báo an toàn 100% cho khách hàng.
- Số lượng phòng giao dịch và chi nhánh
Tại Huế hiện nay NH Đông Á có một chi nhánh và một phòng giao dịch ở
Qua các bảng trên chúng ta thấy tốc độ phát triển của số lượng thẻ đa năng
ngày càng tăng theo cấp số nhân, nếu năm 2008 chỉ nhiều hơn 34,52% so với
năm 2007 (tương đương 7.782 thẻ) thì năm 2009 lượng thẻ tăng 71,41% so với
năm 2008 (tương đương tăng 21.654 thẻ), gấp ba lần nếu xét về con số định
lượng. Sở dĩ có sự gia tăng lớn về lượng khách hàng dùng thẻ đa năng là do từ
năm 2008 đến nay chi nhánh Huế đã tích cực hơn trong việc đẩy mạnh các chính
sách Marketing, đặc biệt là chính sách Xúc tiến hỗn hợp và Phân phối nhằm mở
rộng thị phần thẻ đa năng tại Huế. Năm 2009, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác
liên kết mở thẻ chi lương cho cán bộ và thẻ liên kết cho sinh viên, khiến con số
thẻ liên kết sinh viên tăng lên hơn hai lần so với năm 2008 và thẻ chi lương cũng
tăng thêm 2000 thẻ, gần gấp đôi số thẻ năm 2008.
Tuy nhiên, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả giai đoạn là thẻ do khách hàng
vãng lai mở. Chất lượng dịch vụ thẻ đa năng càng hoàn thiện, nỗ lực phát triển
không ngừng chất lượng máy ATM, phân phối máy rộng khắp và đưa ra giá hợp lý
đã thỏa mãn được nhu cầu của nhiều khách hàng thì số lượng khách sử dụng lại
Lâm Thái Bảo Ngọc – K40 Marketing Trang 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hồ Thị Hương Lan
ngày một tăng lên. Đối tượng khách hàng vãng lai mở thẻ do chịu ảnh hưởng của
các chính sách Marketing của ngân hàng Đông Á, do đó họ là đối tượng chính cần
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này.
2.2.3.2. Đặc điểm khách hàng dùng thẻ đa năng của ngân hàng Đông Á
- Xét về giới tính
Nam giới có phần chiếm ưu thế hơn trong số các khách hàng dùng thẻ đa
năng. Có sự chênh lệch về giới tính trong thống kê là do nam giới có xu hướng
bảo quản tiền trong tài khoản thẻ, họ thấy tiện lợi hơn so với để ở nhà hay mang
theo quá nhiều tiền mặt trong ví. Với các khách hàng lớn tuổi thì nam giới cũng
có phần nhanh nhạy hơn trong việc thực hiện các thao tác trên máy ATM. Tần số
khách hàng là nam chiếm 67/120 và nữ giới là 53/120 phiếu điều tra.
- Xét về độ tuổi
Khách hàng trong độ tuổi từ 23-55 chiếm tỷ lệ cao nhất. Khoảng cách của độ
tuổi này khá rộng nhưng có điểm chung là những người trong cùng độ tuổi phần
lớn đều đang có việc làm, có người còn có trách nhiệm là tạo ra thu nhập chính
trong gia đình (thường là đàn ông). Số khách hàng có tuổi ≤ 22 chiếm tỷ lệ 39%,
đứng thứ nhì về số lượng và chủ yếu đang đi học, hoặc thu nhập còn phụ thuộc
gia đình. Độ tuổi cao hơn là ≥ 56 tuổi, tức ngưỡng về hưu và người già chiếm tỷ
lệ thấp nhất.
- Xét về nghề nghiệp
Tương ứng với độ tuổi lao động, số khách hàng là công nhân viên chức
chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số khách: 35,83% (43/120 phiếu phỏng vấn).
Nhưng đối tượng khách hàng chủ yếu mà tôi phỏng vấn được lại là học sinh-sinh
viên với tỷ lệ 38,33%, tức 46/120 khách hàng được phỏng vấn. Các ngành nghề
khác chiếm tỷ lệ rất bé như bác sĩ, làm trong lĩnh vực y tế là 6,7% (8 người); kinh
doanh là 5,8% (7 người) và các công việc khác chiếm 6,7%.
Bảng 8: Đặc điểm khách hàng dùng thẻ đa năng của NH Đông Á
Đvt: người
Chỉ tiêu Tần số % % tích lũy
Giới tính
Nam 67 55,83 55,83
Nữ 53 44,17 100
Độ tuổi
≤ 22 tuổi 39 32,50 32.5
23-55 tuổi 75 62,50 95.0
≥ 56 tuổi 06 5,0 100.0
Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên 46 38.3 38.3
Bác sĩ, làm trong lĩnh vực y tế 8 6.7 45.0
Lâm Thái Bảo Ngọc – K40 Marketing Trang 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hồ Thị Hương Lan
Cán bộ, công chức 43 35.8 80.8
Công nhân 2 1.7 82.5
Kinh doanh 7 5.8 88.3
Thất nghiệp. chờ việc làm 4 3.3 91.7
Nghỉ hưu, nội trợ 2 1.7 93.3
Khác 8 6.7 100.0
Thu nhập mỗi tháng
< 1 triệu đồng 28 23.3 23.3
1-5 triệu đồng 61 50.8 74.2
5-10 triệu đồng 24 20.0 94.2
> 10 triệu đồng 7 5.8 100.0
Nơi làm việc, học tập có trả lương hay làm thẻ liên kết với DAB
Có 20 16.7 16.7
Không 100 83.3 100.0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
- Xét về thu nhập mỗi tháng
50% (60/120 khách được phỏng vấn) khách hàng dùng thẻ đa năng có thu
nhập ở mức trung bình khá trong xã hội: từ 1-5 triệu đồng/tháng. Chiếm tỷ lệ thứ
nhì là thu nhập thấp - dưới 1 triệu đồng (29/120 phiếu phỏng vấn), và cận kề tỷ lệ
đó là mức thu nhập khá từ 5-10 triệu đồng (24/120 phiếu phỏng vấn). Các khách
hàng có thu nhập cao hơn 10 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ khá bé nhỏ: 5,83%
(7/120 khách hàng).
Có thể thấy rằng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ đa năng của NH Đông
Á chủ yếu có thu nhập từ thấp đến khá trong xã hội. Điều này cũng phù hợp với
phương châm kinh doanh của NH Đông Á là “Bình dân hóa dịch vụ ngân hàng –
Đại chúng hóa công nghệ ngân hàng”, sự thân thiện trong công nghệ, phục vụ,
các chương trình quảng bá khiến các đối tượng thu nhập thấp, trung bình khá
cũng có điều kiện tiếp cận dịch vụ thẻ.
- Phân loại khách hàng theo quyết định dùng thẻ bị đông hay chủ động
Quá trình nghiên cứu thu về kết quả có 83,33% (100/120 phiếu phỏng
vấn) khách hàng được phỏng vấn là khách vãng lai và 18,67% (20/120 phiếu
phỏng vấn) khách hàng là sinh viên có thẻ liên kết với NH Đông Á hoặc là người
lao động có cơ quan chi lương qua NH Đông Á. Tỷ lệ này cũng khá phù hợp so
với tỷ lệ phân loại khách hàng mà NH Đông Á cung cấp là:
o 60,38% là khách hàng vãng lai
o 30% là sinh viên có thẻ liên kết
o 9,62% là cán bộ có cơ quan chi lương qua NH Đông Á.
Trong số 20 khách hàng dùng thẻ bị động thì có 13 khách hàng là sinh
viên ở các trường đại học, cao đẳng và 7 khách hàng là cán bộ các cơ quan chi
Tôi chỉ thực hiện phân tích số liệu thu thập được từ khách hàng vãng lai
mà bỏ qua khách hàng bị động do đối với họ không diễn ra hành vi trước và
trong khi quyết định sử dụng thẻ đa năng. Hành vi dùng thẻ của họ phụ thuộc vào
quyết định của thủ trưởng tổ chức, cơ quan, ban lãnh đạo nhà trường,… và dù
muốn hay không những khách hàng này cũng phải dùng thẻ đa năng của ngân
hàng Đông Á.
Bảng 10: Những tiện ích của thẻ đa năng mà khách hàng có nhu cầu sử dụng
trước khi mở thẻ
Đvt: người
Khách hàng có nhu cầu sử dụng trước khi
Tiện ích mở thẻ
Có Không
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Rút tiền từ máy ATM 96 96 04 04
Chuyển khoản bằng máy ATM,
68 68 32 32
Internet
Gửi tiền vào tài khoản bằng máy
62 62 38 38
ATM
Thanh toán tự động tiền điện,
16 16 84 84
nước, điện thoại
Thanh toán khi đi siêu thị, cửa
5 5 95 95
hàng, hội chợ,…
Thanh toán nợ tự động 0 0 100 100
Thấu chi 04 04 96 96
Vay 24 phút 0 0 100 100
Dùng Mobile Banking và SMS
01 01 99 99
Banking
Đóng học phí cho bản thân/người
18 18 82 82
thân
Bảng 14: Kiểm định One-Sample T-Test về giá trị trung bình của mức độ ảnh
hưởng của phí thường niên đến quyết định mở thẻ
Tiêu chí Giá trị Giá trị Sig. (2- Kiểm định
trung bình kiểm định tailed)
Ảnh hưởng của phí thường 1,96 2 0,566 ns
niên đến quyết định mở thẻ
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với bảng kết quả tính tần số ta có thể thấy số khách hàng chịu ảnh hưởng
tích cực – tiêu cực là gần tương đương nhau (26-22) nhưng vượt trội hơn cả là ý
kiến “không có ảnh hưởng” – 52% khách hàng.
Tuy nhiên, ứng dụng kiểm định One-Sample T-test để kiểm định giá trị
trung bình của mức độ ảnh hưởng của phí thường niên đến quyết định mở thẻ, ta
có kết quả giá trị Sig. (2-tailed) = 0,566>0,1 nên giá trị này không có ý nghĩa
thống kê.
Để tìm ra mức độ đồng ý của khách hàng với mức phí là 50.000đồng/năm,
tôi thực hiện kiểm định One Sample T-test với giả thuyết: mức độ đồng ý với phí
thường niên có giá trị trung bình là 3 (bình thường).
Bảng 15: Kiểm định One-Sample T Test về giá trị trung bình của mức độ đồng
ý của khách hàng về phí thường niên với giá trị kiểm định T=3
Tiêu chí Giá trị Sig. (2 Kết quả kiểm
trung bình -tailed) định
Mức độ đồng ý của khách hàng 3,19 0,066 Chấp nhận H0
đối với phí thường niên
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Theo 100 khách hàng mà tôi phỏng vấn, mức độ đồng ý trung bình với phí
thường niên là 3,19, giá trị Sig.(2-tailed) = 0,066 > 0,05 nên kết luận của kiểm
định là chấp nhận H0. Vậy khách hàng có mức độ đồng ý trung bình là “bình
thường” đối với phí thường niên.
- Phí mở thẻ
Bảng 18: Kiểm định One-Sample T Test về giá trị trung bình của mức độ
khách hàng đồng ý với ý kiến (2) với giá trị kiểm định T=2
Tiêu chí Giá trị Sig. (2 Kết quả kiểm
trung bình -tailed) định
Mức độ đồng ý của khách hàng 2,19 0,036 Bác bỏ H0
đối với ý kiến (2)
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với giá trị trung bình là 2,19 kết quả kiểm định One sample T test có giá
trị Sig. (2 tailed) = 0,036 < 0,05. Do đó, bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa
95%.
Tìm sự liên kết giữa nghề nghiệp với mức độ đồng ý ý kiến (2) tôi thực
hiện kiểm định Chi-bình phương với giả thuyết H0 là hai biến này độc lập với
nhau, kết quả thu được:
Bảng 19: Kiểm định Chi-bình phương (χ2) về mối liên hệ giữa nghề nghiệp và
mức độ đồng ý với ý kiến (2)
Giá trị Asymp. Sig (2-sided) Kết quả kiểm định
Pearson Chi-Square 44,319 (a) 0,002 Bác bỏ H0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng 19, ta thấy giá trị Chi-bình phương là 44,319, với Sig (2-
sided) = 0,002 < 0,05 nên ta có đủ cơ sở để bác bỏ H 0. Vậy yếu tố nghề nghiệp và
mức độ đồng ý ý kiến (2) có quan hệ với nhau.
2.2.3.3.3. Chính sách phân phối
Do đi sau các ngân hàng khác trong cuộc chiến dịch vụ thẻ tại Huế nên
NH Đông Á đã nghiêm túc thực hiện các cuộc điều tra ý kiến khách hàng về dịch
vụ thẻ. Các nghiên cứu Marketing đó cho thấy một trong những yếu tố quan
trọng mà khách hàng xét đến khi quyết định chọn dùng thẻ ATM của một ngân
hàng là số lượng máy ATM, địa điểm đặt máy, số lượng phòng giao dịch, chi
nhánh. Đó cũng là thế mạnh của dịch vụ thẻ NH Đông Á mà ngân hàng đã thực
hiện tại các thị trường lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng. Khi
xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ thẻ đa năng tại thị trường Huế, NH Đông
Á tiếp tục áp dụng chiến lược đã giúp họ thành công ở thị trường các thành phố
Lâm Thái Bảo Ngọc – K40 Marketing Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hồ Thị Hương Lan
khác: đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, công
nghệ cao, số lượng bục ATM nhiều và cẩn thận trong việc lựa chọn vị trí đặt máy
ATM. Đó là các địa điểm có một trong các điều kiện sau:
o Tại trung tâm thành phố, nơi có mật độ người qua lại đông;
o Tại các khu mua sắm, giải trí;
o Tại khu dân cư;
o Gần hoặc tại các cơ quan, trường học làm thẻ chi lương và thẻ liên kết
sinh viên với NH Đông Á;
o Tiện lợi cho khách hàng vào dùng máy ATM (có chỗ để xe, bục ATM
không quá cao, xây bục nơi mát mẻ, có cây xanh,…);
o Tại các khu vực có an ninh tốt.
Đến nay máy ATM của NH Đông Á có mật độ phủ sóng cao thứ nhì trong các
NH TMCP tại Huế (24 máy), chỉ sau Vietcombank (27 máy). Và trong một cuộc khảo
sát của NH Đông Á chi nhánh Huế nhằm đo lường sự hài lòng của khách hàng dùng
thẻ chi lương được thực hiện vào tháng 1 năm 2010 thì kết quả cho thấy 80% khách
hàng hài lòng với các địa điểm NH Đông Á đặt bục ATM. Những điểm đặt máy
ATM đó đều đạt được một hoặc nhiều điều kiện như vừa nêu trên. Như vậy, trên thực
tế NH Đông Á đã thực hiện tốt chính sách phân phối.
Nhưng các nỗ lực nằm trong chính sách phân phối đó có thực sự gây ảnh
hưởng đến hành vi khách hàng trước khi quyết định chọn dùng thẻ đa năng?
Chính sách phân phối tốt có quan trọng đối với khách hàng? Trước thực tế đó tôi
tiến hành thăm dò mức độ quan trọng của các yếu tố liên quan đến số lượng máy
ATM và phòng giao dịch, chi nhánh NH Đông Á đối với quyết định sử dụng thẻ
đa năng của khách hàng.
Các yếu tố trên có tỷ số khách hàng đánh giá là quan trọng và rất quan
trọng cao như vị trí đặt máy ATM có 91% khách đánh giá là quan trọng và rất
quan trọng; số lượng điểm máy ATM có 93% khách hàng rất quan tâm; sự thoải
mái, sạch sẽ tại các điểm máy ATM có 60% khách hàng cho là quan trọng [4]. Ta
có thể thấy khách hàng dùng thẻ đa năng rất quan tâm đến ba yếu tố về máy
ATM vì thiết thực hơn, họ tiếp xúc nhiều hơn so với yếu tố về phòng giao dịch.
Bảng 20: Kiểm định One-Sample T-Test về giá trị trung bình của mức độ quan
trọng của các yếu tố thuộc chính sách phân phối
Bảng 20.1 Với giá trị kiểm định T=3
Tiêu chí Giá trị trung bình Sig.(2-tailed) Kết quả kiểm định
1.Số lượng phòng giao
dịch, chi nhánh 3,54
Lâm Thái Bảo Ngọc – K40 Marketing Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hồ Thị Hương Lan
2.Sự thuận lợi khi đến
các điểm giao dịch 3,68 0,000 Bác bỏ H0
3.Sự thoải mái, sạch sẽ
tại các điểm máy ATM 3,63
Bảng 26: Kiểm định One-Sample T-Test về giá trị trung bình của mức độ đồng
ý của khách hàng đối với các ý kiến về chương trình “Mở thẻ miễn phí”
Bảng 26.1 Với giá trị kiểm định t=4
Ý kiến Giá trị Sig. (2- Kết quả
trung bình tailed) kiểm định
1. Tiện lợi cho khách hàng 4,05 0,553 ns
2. NH tận tâm, tạo tình cảm tốt 3,86 0,031
và lắng nghe ý kiến của khách
3. Thể hiện sự sâu sát đối với 3,86 0,031 Bác bỏ H0
khách hàng
Bảng 37: Tỷ lệ khách hàng mở thẻ do lời mời của người quen là nhân viên
NH Đông Á chi nhánh Huế
Lời mời đó có phải là lí do khiến khách hàng mở thẻ không? Tần số %
Có 13 86,7
Không 02 13,3
Tổng 15 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Như vậy NH Đông Á chi nhánh Huế đã khéo léo khai thác số lượng khách
2.2.3.4. Ảnh hưởng của các chính sách Marketing đến hành vi trong
khi chọn dùng thẻ đa năng
Khách hàng mở thẻ đa năng trong một trong các tình huống sau:
- Khách hàng biết thông tin, tự đến ngân hàng đăng kí mở thẻ (khách hàng
chủ động đến ngân hàng và làm thủ tục mở thẻ tại quầy Tư vấn);
- Khi nhân viên, cộng tác viên đến tận nhà giới thiệu sản phẩm, mời mở
thẻ (Chương trình “Phủ sóng 1 km”);
- Khi nhân viên, cộng tác viên đến cơ quan, trường học của khách hàng,
lập bàn mở thẻ (Chương trình “Mở thẻ miễn phí”);
- Khách hàng đi hội chợ, siêu thị, thấy gian hàng, bàn mở thẻ của NH
Đông Á và đăng kí dùng thẻ (Chương trình “Mở thẻ miễn phí”).
Dù thuộc trường hợp nào thì khi khách hàng ra quyết định đều có sự hiện
diện của nhân viên ngân hàng. Tác phong làm việc của họ - ít hay nhiều – đều có
tác động đến quá trình trong khi khách quyết định mở thẻ đa năng. Bên cạnh đó,
một yếu tố quan trọng nữa là tình huống ngoại cảnh nơi khách hàng điền vào tờ
khai đăng kí sử dụng thẻ đa năng. Đó là nơi nào, hoàn cảnh lúc đó ra làm sao đều
có ảnh hưởng đến hành vi khách hàng trong lúc ra quyết định.
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp
o Khách mở thẻ trong chương trình “Phủ sóng 1 km”
Chương trình “Phủ sóng 1 km” được thực hiện tại nhà riêng khách hàng
nên NH Đông Á rất khó quản lý được yếu tố ngoại cảnh. Trong lúc khách hàng
quyết định mở thẻ, các yếu tố có thể tác động đến khách hàng là rất nhiều, như:
Ý kiến người thân trong gia đình;
Tiếng ồn xung quanh;
Thời tiết: nóng hay lạnh, nhiệt độ cao hay thấp, có gây tâm trạng khó
chịu, bực bội hay thoải mái cho khách hàng hay không;
Lúc tiếp xúc, người tiêu dùng đang bận bịu hay là rảnh rỗi.
Đó đều là những yếu tố vật chất, thời gian, trạng thái khách hàng mà NH
Đông Á chỉ có thể lường trước và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực bằng
cách huấn luyện nhân viên, cộng tác viên khéo léo trong giao tiếp, ứng xử; hầu
như không thể kiểm soát hay ngăn chặn các yếu tố bất lợi.
o Khách mở thẻ trong chương trình “Mở thẻ miễn phí”
Trong trường hợp này NH Đông Á có thể chủ động quản lý được các
yếu tố như:
Tác phong làm việc của nhân viên, cộng tác viên
Lâm Thái Bảo Ngọc – K40 Marketing Trang 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hồ Thị Hương Lan
Địa điểm đặt bàn mở thẻ
Cơ sở vật chất của điểm đặt bàn
Không gian nơi đặt bàn
Nếu chương trình “Phủ sóng 1 km” đưa khách hàng vào tình thế bị động
trong việc tiếp cận sản phẩm thẻ đa năng thì “Mở thẻ miễn phí” tạo ra nhiều sự
chủ động hơn. Khách có thời gian xem tờ rơi, banroll, streamer, standy,… trước
khi hỏi thêm thông tin từ nhân viên ngân hàng và quyết định mở thẻ.
Về công tác tổ chức chương trình “Mở thẻ miễn phí”, NH Đông Á luôn cố
gắng tìm chỗ đặt bàn là nơi có nhiều người qua lại, có mái che nắng mưa, nhiệt
độ ổn định. Nhằm tạo điều kiện ngoại cảnh thoải mái nhất cho người tiêu dùng
tìm hiểu thông tin và thuận lợi nhất khi họ điền vào mẫu đăng kí. Tuy người trực
tiếp triển khai công việc là cán bộ phòng Marketing, cộng tác viên nhưng ban
lãnh đạo chi nhánh (Giám đốc và Phó giám đốc) luôn kiểm tra rất sát sao, để đảm
bảo giữ được hình ảnh đẹp cho NH Đông Á và tạo sự thoải mái cho khách hàng.
Khi kiểm định giá trị trung bình của mức độ đồng ý của 59 khách hàng
mở thẻ trong chương trình về hình ảnh nhân viên tôi thu về kết quả:
Bảng 38: Kiểm định One-Sample T-Test về giá trị trung bình của mức độ đồng
ý của khách hàng với phát biểu “Hình ảnh nhân viên NH bày bàn ghế, mở thẻ
không đẹp, không uy tín”
Giá trị Giá trị Sig (2- Kết quả
Tiêu chí
trung bình kiểm định tailed) kiểm định
Mức độ khách hàng đồng ý
với ý kiến “Hình ảnh nhân 2,44 2 0,000 Bác bỏ H0
viên NH bày bàn ghế, mở thẻ
không đẹp, không uy tín
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Với Sig. (2-tailed) = 0 < α = 0,05 nên tôi có thể bác bỏ giả thuyết H0,
nhưng với giá trị trung bình là 2,44 thì mức độ đồng ý trung bình của khách hàng
với ý kiến trên là rất gần với mức độ 2 (không đồng ý).
Lo ngại rằng, do những điều kiện khách quan dẫn đến địa điểm đặt bàn
mở thẻ phải nằm ở ngoài trời, bị nắng nóng, mưa ướt, không thuận lợi cho khách
hàng và người tiêu dùng còn bận rộn với công việc, học tập nên họ thấy chương
trình chưa tạo được sự thuận lợi về mặt thời gian nên tôi đưa ra hai ý kiến về
không gian và thời gian mà chương trình diễn ra và đánh giá giá trị trung bình
của mức độ đồng ý về hai phát biểu này.
Bảng 39: Kiểm định One-Sample T-Test về giá trị trung bình của mức độ đồng
ý của khách hàng với hai phát biểu với giá trị kiểm định T=2
1. Kết luận
Dịch vụ thẻ đa năng là sản phẩm ưu việt trong số các dịch vụ tài chính mà
NH Đông Á cung cấp cho thị trường. Nhưng do thâm nhập thị trường thành phố
Huế muộn hơn so với các ngân hàng khác nên NH Đông Á chi nhánh Huế gặp
phải không ít khó khăn khi xây dựng thương hiệu, tìm khách hàng mới, đưa ra
các chính sách Marketing nhằm quảng bá thẻ đa năng đến nhiều đối tượng người
tiêu dùng. Trong thời gian từ năm 2007 đến nay, các nỗ lực Marketing của chi
nhánh Huế đã có những thành công trong việc phát triển thẻ đa năng trên địa bàn
thành phố. Cụ thể:
Đến 31/12/2009 đã có 51.979 khách hàng dùng thẻ đa năng trên toàn
thành phố và tốc độ tăng trưởng thị phần ngày càng cao. Ngân hàng đã có nhiều
nỗ lực marketing để thúc đẩy phát triển thị phần thẻ. Cụ thể:
Hơn 70% khách hàng biết những thông tin tốt về chất lượng dịch vụ thẻ
đa năng, cụ thể là những ý kiến khen chất lượng máy ATM như 76% khách biết
thông tin tốt về độ an toàn và bảo mật của giao dịch; 73% khách nghe lời khen về
độ chính xác của giao dịch; hơn 50% khách hàng biết những thông tin tốt về các
tiện ích bổ sung và tốc độ máy ATM thực hiện giao dịch. Chất lượng máy ATM
cao, hoạt động ổn định không chỉ làm khách hàng hiện tại hài lòng mà còn tác
động tốt đến qua trình tìm kiếm thông tin, đánh giá giải pháp của khách hàng
tiềm năng, đặc biệt là các khách hàng tin tưởng những lời marketing truyền
miệng từ bạn bè, người thân, chuyên gia.
75% khách hàng đồng ý với phí thường niên mà ngân hàng đưa ra, họ cho
rằng mức phí đó là phù hợp và công khai, hình thức thu một lần làm khách hàng
dễ quản lý tiền trong tài khoản thẻ hơn là thu lẻ tẻ theo từng giao dịch. Mức phí
này khiến 22% khách hàng muốn mở thẻ đa năng.
Miễn phí mở thẻ đạt được sự đồng ý và ủng hộ cao của người tiêu dùng,
chính sách này có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mở thẻ, là một yếu tố hấp
dẫn, thu hút người tiêu dùng. Có đến 65% khách hàng trả lời miễn phí mở thẻ là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định dùng thẻ đa năng của họ.
Hơn 90% khách hàng rất coi trọng các yếu tố liên quan đến chính sách
phân phối, và nhờ ngân hàng Đông Á triển khai tốt số lượng và địa điểm đặt máy
nên đây cũng là một chính sách làm khách hàng hài lòng.
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp, NH Đông Á đầu tư vào quảng bá trực