You are on page 1of 29

Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

NƯỚNG BÁNH MÌ

GVHD: Trần Thị Thu Trà


Nhóm SV thực hiện:
1.Hồ Thị Mỹ Linh: 60701279
2.Bùi Thanh Quốc: 60701972
3.Trần Thị Kim Thoa: 60702352
4.Phạm Thư Trang: 60702559
Lớp HC07SH2

Trang 1
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Mục lục
I.Giới thiệu .................................................................................................... Trang 3
II.Mục đích.................................................................................................... Trang 4
III.Quá trình nướng ..................................................................................... Trang 4
1. Máy móc và thiết bị sử dụng .................................................. Trang 4
2. Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình nướng .......... Trang 4
2.1.Sự thay đổi về nhiệt độ và ẩm độ của tinh bột………Trang 4
2.2.Các quá trình keo tụ xảy ra trong bột nhào…………Trang 6
2.3.Sự thay đổi thể tích của bột…………………………...Trang 8
2.4.Sự thay đổi khối lượng của bột………………………..Trang 9
2.5.Các quá trình vi sinh và hóa sinh xảy ra khi nướng
bánh……………………………………………………….......Trang 10
3. Chế độ nướng bánh................................................................Trang 12
4. Các chỉ tiêu chất lượng bánh ...............................................Trang 28
4.1.Trạng thái cảm quan………………………...……….Trang 28
4.2.Chỉ tiêu hóa lý………………………………………...Trang 28
4.3.Giới hạn các vi sinh vật cho phép……………………Trang 28
IV.Tài liệu tham khảo ..................................................................................Trang 29

Trang 2
Nướng bánh mì GVHD: TR
TRẦN THỊ THU TRÀ

I. Giới thiệu mì đen được sử dụng chủ yếu


y ở Nga và
Trong cuộc sống hiệnn nay, chúng ta các nước Đông Âu.
đã rất quen với việc sử dụng
ng bánh mì làm Theo độ cứng của vỏ:
thức ăn hàng ngày. Trên thị trường
ng có rrất Bánh mì vỏ cứng
ng: ruột xốp,lỗ
nhưng ở
nhiều loạii bánh mì khác nhau, nh xốp to;vỏ giòn,màu
,màu vàng nâu,không có
ng đư
Việt Nam, loại bánh mì thường được màu của nước,không có đố
ốm trắng,đốm
dùng là bánh mì trắng. đen hoặc nâu sẫm
m (bánh mì Bagette).
Phân loại:
Theo màu sắc:
Bánh mì trắng: làm từ lúa m
mạch
vàng và bột mì thông thường.

Hình 3: Bánh mì Bagette


ột mềm, có lỗ
Bánh mì vỏ mềm: ruộ
Hình1.Bánh mì trắng xốp nhỏ hơn bánh mì cứng,l
ng,lỗ xốp đều và
Bánh mì đen: làm từ bộtt thô ccủa mịn.Độ ẩm ruột khoảng
ng 40-45%,ẩm
40 vỏ
lúa mạch đen. khoảng 10%.

Hình2.Bánh mì đen
Bánh mì đen ít xuất hiệnn trên th
thị Hình 4: Bánh mì Sandwich
trường Việt Nam do mùi vị và màu ssắc lạ Nướng là giai đoạn
n cu
cuối cùng và
hơn so với bánh mì thông thường.
ng. Bánh cũng là khâu quan trọng nhấất trong sản
ng, dưới
xuất bánh mì. Khi nướng, dư tác dụng
Trang 3
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

của nhiệt, trong cục bột cùng lúc


xảy ra các quá trình: lý-nhiệt, hóa-sinh, Tuy nhiên, ở quy mô sản xuất nhỏ,
và keo hóa. Chế độ nướng bánh đặc nướng bánh bằng lò nướng điện có mâm
trưng bởi 3 thông số chính: độ ẩm tương xoay cũng vẫn được áp dụng. Nhiệt độ
đối của hỗn hợp không khí và hơi trong và độ ẩm trong lò được điều khiển tự
buồng nướng, nhiệt độ của các vùng động theo thời gian cài đặt sẵn.
trong buồng nướng và thời gian nướng.
II. Mục đích
Mục đích của nướng bánh là để chế
biến và bảo quản. Nướng bánh là quá
trình làm chín sản phẩm, tạo hương vị,
màu sắc cho sản phẩm. Nhiệt độ nướng
cao còn có tác dụng tiêu diệt các vi sinh
vật, ức chế hệ enzyme có trong bột nhào.
Hình 6.Lò nướng điện
III. Quá trình nướng
2. Các biến đổi của nguyên liệu
1. Máy móc và thiết bị sử dụng
2.1 Sự thay đổi về nhiệt độ và
Hiện nay, trong công nghiệp sản xuất
độ ẩm của bột
bánh mì, thiết bị nướng cho hiệu quả sản
Nhiệt lượng cần thiết để chuyển 1 Kg
xuất tối ưu hơn hết là thiết bị nướng hầm
bột nhào thành bánh chín là 293.103-
(tunnel oven) và được chia thành nhiều
544.103.Nhiệt lượng này dùng để làm
vùng tương ứng với các giai đoạn khác
nóng cục bột nhào đảm bảo chín
nhau của quá trình nướng.
bánh,làm bay hơi nước của cục bột nhào
và làm nóng hơi nước đó đến nhiệt độ
của hỗn hợp hơi nước và không khí trong
buồng nướng.Phần lớn nhiệt (gần 55-
60%) dùng để làm bay hơi nước của cục
bột nhào.

Hình 5.Tunnel oven

Trang 4
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Khi làm nóng cục bột nhào trong lò nướng nhiệt độ này tăng lên đến khoảng
nướng,nhiệt độ và độ ẩm của các lớp 1000C.Ở lớp bề mặt có nước bắt đầu bay
khác nhau của cục bột có sự thay đổi hơi mạnh,và lớp ngoài của cục bột nhào
không giống nhau.Sự thay đổi nhiệt độ trở nên cứng,tạo thành lớp vỏ bánh
và độ ẩm của cục bột nhào khi nướng không có nước.
đặc trưng bằng trạng thái của 3 lớp trong
cục bột nhào:lớp bề mặt,lớp sát vỏ và lớp
trung tâm.

2
1
3

Hình 8.Nước bay hơi mạnh,lớp


ngoài cục bột nhào bắt đầu cứng và
trở nên vàng.
Hình 7:Ba lớp của cục bột nhào sau
khi nướng: 1.lớp bề mặt. 2.lớp sát vỏ.
Sau khi đã mất nước,nhiệt độ của vỏ
3.lớp trung tâm
bánh tăng lên đến 160-1800C rồi dừng lại
Nhiệt độ của cục bột nhào khi cho
vì nhiệt độ của lớp sát vỏ không được
0
vào lò là 30 C,thấp hơn rất nhiều so với
vượt quá 1000C.Vận tốc tạo vỏ bánh phụ
nhiệt độ của buồng nướng(230-2600C).
thuộc vào độ ẩm ban đầu của lớp ngoài
Trong những phút đầu tiên của quá trình
cục bột nhào,phụ thuộc vào nhiệt độ và
nướng,trên bề mặt của cục bột nhào xuất
độ ẩm của môi trường hỗn hợp hơn
hiện hơi nước ngưng tụ và độ ẩm của lớp
không khí trong buồng nướng.Độ ẩm
bề mặt của cục bột nhào tăng lên (
trong của môi trường trong buồng nướng
khoảng 1.36).
càng lớn và nhiệt độ của buồng nướng
Nhiệt độ của lớp bề mặt của bột nhào
tăng lên trong thời gian đầu của quá trình

Trang 5
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

càng thấp thì vỏ bánh càng được tạo hơi nước từ vùng bay hơi chuyển qua vỏ
thành càng chậm. và bay hơi,một phần hơi nước do trở lực
Lượng nước có trong vỏ bánh một của lớp vỏ cứng nên di chuyển vào lớp
phần chuyển vào môi trường buồng trung tâm của ruột bánh và ngưng tụ ở
nướng,một phần chuyển vào phía trong đó.Độ ẩm của ruột bánh nóng tăng lên so
ruột bánh.Ẩm dịch chuyển từ khu vực với độ ẩm ban đầu là 1,5-2,50C (do sự
nóng đến khu vực nguội hơn (sự dịch chuyển dịch nhiệt của nước ).
chuyển nhiệt ) và từ khu vực ẩm hơn đến Độ ẩm của lớp trung tâm ruột bánh
khu vực khô hơn (sự dịch chuyển ngưng tăng lên tương đối chậm và đạt giá trị
tụ của nước).Dưới lớp vỏ hình thành một nhỏ nhất so với độ ẩm của các lớp trung
vùng bay hơi nước,vùng này sẽ đi sâu gian.Nhiệt độ của trung tâm ruột bánh ở
vào ruột bánh mì khi độ dày của vỏ tăng cuối quá trình nướng lên tới 94-
lên.Nhiệt độ ở vùng bay hơi nước lên tới 970C.Nhiệt độ này đủ để kết thúc quá
1000C và không thay đổi nữa.Một phần trình làm chín cục bột nhào.
2.2 Các quá trình keo tụ xảy ra dụng làm tăng sự hấp thụ nước nhưng
trong bột nhào chúng cũng dễ bị enzym tấn công.
Các quá trình keo tụ chủ yếu xảy ra Trong khoảng nhiệt độ 43-60oC,
trong bột nhào khi nướng là sự hồ hóa cacbonhydrat hòa tan tăng mạnh từ
tinh bột và sự đông tụ protid.Các quá 14.5% lên đến 24% sau 55 phút nướng,
trình này có ý nghĩa lớn hơn cả vì chính đó là do enzym a-amilase bắt đầu hoạt
các quá trình đó làm cho bột nhào trở động ở 30oC, hoạt tính tối đa ở khoảng
thành bánh ăn được. 50-60oC và tấn công vào các hạt trước
Biến đổi của tinh bột: khi sự tạo gel xảy ra ở 55-90oC. Cũng ở
Ở 40-50oC, các hạt tinh bột bắt đầu nhiệt độ này, tất cả CO2 được tự do làm
trương nở và sẽ tiếp tục tạo gel khi miếng bột phồng nở lên. Khi lớp da bề
chúng hấp thu từ 25-50% lượng nước mặt dày lên và mất tính đàn hồi, bắt đầu
(theo khối lượng bột) tạo thành một hệ có dấu hiệu đầu tiên của sự tạo màu nâu
nhũ tương có độ nhớt cao. Sự hư tổn hóa (phản ứng Maillard). Còn b-amilase có
học của tinh bột xảy ra khi xay bột có tác khả năng làm tăng lượng đường trong
Trang 6
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

quá trình trộn bột từ 2.0-2.5% sẽ tiếp tục những phân tử của nó tạo thêm chức
phân cắt tinh bột và tiến hành đường hóa năng lưu biến. Khi nhiệt độ miếng bột
trong khi nướng cho đến khi đạt đến đạt 50-70oC, những nguyên tử và nhóm
nhiệt độ không hoạt động của nó (57- nguyên tử của phân tử Protein tiến hành
72oC). làm lung lay làm cho những liên kết yếu
Tác dụng của enzym a-amilase và b- của mạng lưới phân tử bị phá vỡ, cấu
amilase trong sự tạo gel tinh bột là nó trúc xoắn ốc bắt đầu duỗi thẳng ra. Do
làm tăng tỉ lệ hòa tan nước bên trong vậy, sự sắp xếp không gian trong phân tử
miếng bột. Mức độ của sự gia tăng này Protein bị thay đổi, nước đã được hút vào
tuỳ thuộc vào động lực của enzym trước đó và được liên kết trong giai đoạn
amylolytic, nó phụ thuộc vào các yếu tố trương nở của quá trình trộn bột và lên
như hoạt tính của enzym, tốc độ truyền men lúc này sẽ được giải phóng. Gluten
nhiệt vào lớp bên trong của miếng bột, liên kết với khoảng 30% lượng nước
mức độ bột hư và pH của bột. Những được hấp thụ vào bột, protein được
sản phẩm suy biến từ tinh bột là dextrin hydrat hóa tạo thành cấu trúc ma trận với
và đường nhỏ hơn, nhưng tan trong nước những hạt tinh bột nhỏ được gắn trong
được chỉ có pentosan và hexosan. đó.
Nếu muốn rút ngắn tổng thời gian Khi nhiệt độ ruột bánh đạt 60-70oC
nướng thì phải tiến hành ở pha đầu vì từ thì ẩm trong protein bị mất đi và xảy ra
giai đoạn sau khi qua khỏi zone tạo gel sự biến tính dẫn đến sự đông tụ. Nước
(55-80oC) thì không thể rút ngắn được vì được giải phóng ra sẽ chuyển vào tinh
nó cần thiết cho sự tạo thành các chất bột trong suốt quá trình tạo gel. Ở
mùi ở lớp vỏ bánh. Amylase bắt đầu thuỷ khoảng 74oC, sự biến tính bởi nhiệt làm
phân tinh bột tạo thành các dextrin và thay đổi hoàn toàn mạng lưới gluten (bao
sau đó là maltose, tỉ lệ dextrin tăng lên quanh các lỗ hổng khí) thành một cấu
15% trong suốt quá trình nướng. trúc cứng hơn kết hợp cùng tinh bột đã
Sự biến tính của Protein: trương nở tạo nên ruột bánh có cấu trúc
Protein có khả năng liên kết vừa đủ vững vàng nhưng lại mềm dẻo.
với nước để tạo gel tinh bột, đồng thời
Trang 7
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Vậy chính sự đông tụ protein và tạo gel Sự tạo thành Melanoidin có thể bị
của tinh bột đã tạo nên cấu trúc lỗ hổng ảnh hưởng bởi quá trình trộn bột, vì thời
của miếng bột và cuối cùng hình thành gian trộn bột lâu hơn và mạnh mẽ hơn thì
nên ruột bánh mì. có thể mở phân tử protein ra, làm lộ ra
Hoạt động của enzym protease của những nhóm NH2 tự do.
miếng bột khi đang nướng cũng gây nên Việc có sẵn của amino acid, đường
một vài những biến đổi. Mức độ của sự và cồn sẽ phụ thuộc phần lớn khoảng
biến đổi phụ thuộc vào hàm lượng nước thời gian tồn tại và hoạt động của enzym,
có trong bột, độ pH, nhiệt độ và tốc độ mức độ polime hóa và khả năng hydrat
của sự trao đổi nhiệt. Khi bột mì có hàm hóa chất nền của chúng từ khi trộn bột
lượng nước 48% ở pH=5,8 thì Topt của đến khi nướng bánh. Sự có mặt đầy đủ
protease khoảng 60-70oC, khi tăng hàm lượng amino và đường phụ thuộc vào sự
lượng nước trong bột lên 70% thì Topt cân đối của tinh bột/amilose và
o
giảm còn 50 C. protein/proteinase, nhất là đối với bột mì.
Màu của vỏ bánh chủ yếu là do Khi bột tạo ra một nồng độ không đầy đủ
phản ứng tạo Melanoidin còn sự hình các monomer cần thiết thì sẽ thực hiện
thành của caramel ảnh hưởng rất ít đến những phép đo khách quan làm tăng
sự tạo màu. Tốc độ phản ứng Maillard nồng độ lên để cho sự tạo mùi diễn ra
phụ thuộc vào một vài điều kiện: mãnh liệt hơn.
Điều khiển nhiệt độ, pH và lượng Như vậy,động học của quá trình
hơi ẩm của bột. Do đó, việc cấp hơi đầy biến tính protide trong các lớp bộ nhào
đủ, quét một lớp nước lên miếng bột và có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng
điều khiển nhiệt độ trên 100oC là rất cần của sản phẩm.Protide đông tụ chậm có
thiết. thể dẫn đến sự giảm thể tích của bánh và
Đảm bảo sự có mặt của nhóm amin bánh có dạng bẹp.
tự do (NH2), nhóm aldehit. 2.3 Sự thay đổi thể tích của bột
Càng có nhiều nhóm có khả năng Thể tích của bánh mì thành phẩm lớn
phản ứng thì phản ứng diễn ra càng hơn thể tích của cục bột nhào trước khi
nhanh. đưa vào buồng nướng 10-30%. Sự tăng
Trang 8
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

thể tích đó làm cho bánh mì có đủ độ xốp GS : khối lượng của bột nhào sau khi
cần thiết, hoàn thiện về mặt ngoài của nướng trực tiếp (Kg)
bánh và nâng cao tiêu hóa. Sự tăng thể Về cơ bản (95%) sự giảm khối lượng
tích này xảy ra với tốc độ thay đổi. Thể là do ẩm tách ra trong quá trình tạo vỏ
tích của bánh tăng nhanh nhất là ở giai bánh. Một phần rất nhỏ còn do sự tách
đoạn lên men rượu trong cục bột nhào, rượu, CO2, các axit bay hơi và do sự
khi mà lượng CO2 đã thoát ra đủ số cần cháy của các chất vỏ bánh khi nướng.
thiết. Sự tăng thể tích của bánh còn do Trong khi quá trình nướng các loại bánh
không khí và hơi giãn nở dưới tác dụng khác nhau thì sự giảm khối lượng cũng
của nhiệt và do sự chuyển rượu thành khác nhau thường vào khoảng 6-12%.
trạng thái hơi.
Khi lớp vỏ cứng được tạo thành,
bao phủ lấy bề mặt của bánh thì quá trình
tăng thể tích của bánh sẽ chấm dứt. Thể
tích của bánh mì phụ thuộc vào vận tốc
lớp vỏ, nghĩa là phụ thuộc vào nhiệt độ
và độ ẩm của không khí trong buồng
nướng. Hình 9.Bánh chuẩn bị đem nướng
2.4 Sự thay đổi khối lượng của
bột
Trong quá trình nướng. khối
lượng của cục bột nhào giảm đi. Sự giảm
này được biểu diễn bằng phần trăm khối
lượng cục bột nhào trước khi đưa vào
nướng.
gG =(Gt – GS)/ GT *100%
Gt : khối lượng của bột nhào trước khi
nướng. Hình 10.Bánh được nướng trong lò
sau 5 phút.

Trang 9
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Sự giảm khối lượng phụ thuộc vào vùng khác nhau trong buồng nướng đều
loại sản phẩm (hình dáng và khối lượng giảm khối lượng như nhau.
của cục bột nhào), phương pháp nướng Một xí nghiệp cần phải xác định các
(trong hộp hoặc trên khay), khối lượng điều kiện nướng bánh thích hợp để
và độ dày của vỏ, lượng ẩm mất đi. Sản không ảnh hưởng đến vỏ bánh và chất
phẩm có khối lượng nhỏ thì sự giảm này lượng của bánh theo trị số giảm khối
càng lớn vì diện tích riêng của lớp vỏ lớn lượng. Nếu để vượt giá trị số giảm khối
hơn. Sản phẩm nướng trên khay có sự lượng thì vỏ bánh sẽ cứng, bánh sẽ kém
giảm khối lượng lớn hơn so với sản nở.
phẩm nướng trong hộp do bề mặt bay hơi 2.5 Các quá trình vi sinh và hóa
lớn, lượng hơi mất đi nhiều hơn. Khi sinh xảy ra trong khi nướng bánh
nướng cùng 1 loại sản phẩm thì sự giảm Trong những phút đầu tiên của quá
khối lượng phụ thuôc vào mức độ làm trình nướng hoạt động của nấm men lên
ẩm của môi trường buồng nướng và độ men acid được tăng cường, còn sau đó
ẩm của bột nhào, nhiệt độ của buồng thì giảm dần và đình chỉ hẳn. Quá trình
nướng, độ thưa dày của sản phẩm xếp lên men rượu đạt cực đại khi bột nhào
trong buồng nướng, thời gian nướng và được làm nóng đến 35oC, khi nhiệt độ
cấu trúc của buồng nướng. Độ ẩm tương tăng đến 45oC thì sự tạo khí giảm xuống
đối của hỗn hợp hơi nước không khí rõ rệt, còn khi nhiệt độ đạt 50oC thì thực
trong buồng nướng càng lớn, độ ẩm của tế các quá trình vi sinh vật đều ngừng.
bề mặt cục bột càng cao thì sự tạo vỏ Sự lên men lactic cũng được đẩy
càng chậm và sự giảm khối lượng càng mạnh trong thời gian đầu và sau đó giảm
ít. xuống, lúc đầu hoạt động của vi khuẩn
Chế độ nhiệt khi nướng để tạo vỏ chịu nhiệt bị ức chế, còn sau đó khi nhiệt
càng mỏng thì giảm khối lượng càng ít. độ đạt 70oC thì chúng bị tiêu diệt. Do
Nếu buồng nướng được thoáng gió mạnh hoạt động của vi sinh vật mà trong
thì khối lượng bánh giảm nhiều. Cần những phút đầu tiên của quá trình nướng
khống chế sao cho bánh nướng ở các bánh, hàm lượng rượu, CO2 và acid tăng
lên đôi chút, làm cho thể tích của bánh
Trang 10
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

tăng lên, mùi vị của bánh được cải thiện. Amylase thì có thể đưa đến sự tạo
Độ hoạt động của các fec-men cũng thành một lượng ruột bánh. Nếu độ acid
được tăng lên đến mức cao nhất và sau trong bột nhào cao thì sẽ rút ngắn quá
đó ngừng hẳn do protit bị biến tính. Các trình thủy phân tinh bột bằng fec-men.
fec-men ở lớp bề mặt bột nhào bị ức chế Sự thủy phân tinh bột bằng acid không
trước, các fec-men ở trung tâm cục bột có trị thực tế vì trong bột nhào sự thủy
thì hầu như đến khi gần kết thúc quá phân này không đáng kể. Nướng bánh
trình nướng chúng mới bị tiêu diệt. Các trong thời gian dài thì các fec-men sẽ
chất keo của bột nhào có tác dụng bảo vệ ngừng hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn so
cho fec-men. với khi nướng bánh trong thời gian ngắn.
Trong thời gian nướng, sự thủy phân Trong quá trình nướng bánh, gần 70
tinh bột bằng men và phần nào thủy phân hợp chất hương vị được tạo thành, phần
tinh bột bằng acid đã xẩy ra trong cục lớn các chất này thuộc nhóm cacbonyl
bột nhào. Trong quá trình lên men bột (aldehyt và cetone ), các este phức tạp,
nhào và lên men kết thúc, tinh bột được rượu và các acid hữu cơ. Các chất gây
thủy phân rất ít, sự hồ hóa tinh bột khi hương vị được tạo thành trong quá trình
làm nóng bột nhào làm tăng cường hoạt lên men. Adehyt và catone (furfurol,
động của men thủy phân tinh bột. Trong oxymethyl furfurol diacetyl…), gây nên
bột nhào, độ acid thường không lớn lắm, mùi thơm của bánh, các chất này xuất
do đó hoạt động của cả hai loại men hiên do tác dụng oxy hóa khử tương hỗ
amylase đều duy trì được khá lâu. Nhiệt giữa các sản phẩm thủy phân protid và
độ thích hợp cho hoạt động của β- đường khử (phản ứng tạo thành các
amylase là 62-64oC, của β-amylase là melanoidin ), đồng thời cũng tạo thành
74-75oC. Nhiệt độ làm ngừng hoạt động các chất có màu tối ( các melanoidin).
o
của α-amylase là 82-84 C, và của α- Phản ứng tạo thành các metanoidin
amylase là 97-98oC. Như vậy trong và các chất thơm xẩy ra ở vỏ bánh vì ở
khoảng hẹp của nhiệt độ từng lớp của đó nhiệt độ cao hơn. Các chất thơm từ vỏ
cục bột nhào sẽ có vị trí mà ở đó β- bánh khuếch tán vào ruột bánh và một
amylase bị chưa một lượng lớn α. phần thoát ra môi trường chung quanh.
Trang 11
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Bánh mì có vỏ chặt và nhẵn thì giữ Vùng II (vùng nhiệt độ


được mủi thơm lâu hơn, vỏ bánh có thể cao):không khí trong vùng này khô,nhiệt
coi là một loại túi bao gói. Như vậy màu độ của lò khoảng 280-2900C.Bề mặt
sắc của vỏ bánh và sự tạo thành các chất bánh nóng tới 100-1100C và nhiệt độ
thơm có liên quan với nhau. Bánh mì vỏ ruột bánh khoảng 50-600C.Đốt nóng
vàng nhạt thì chứa ít các hợp chất bánh trong giai đoạn này chủ yếu do bức
cacboxyl gây hương. xạ.
Cường độ màu của vỏ bánh phụ Vùng II là vùng giữ nhiệt độ để
thuộc vào hàm lượng các acid amin và xảy ra phản ứng.Đối với bánh mì vỏ
đường khử trong bột nhào, và còn phụ cứng thì không khí sử dụng trong vùng
thuộc vào nhiệt độ của buồng nướng. này là không khí khô,còn đối với bánh
Người ta cho rằng, muốn màu sắc vỏ mì vỏ mềm thì không khí phải được
bánh được bình thường thì trong bột kiểm soát độ ẩm từ 50-60% hoặc có thể
nhào nên có khoảng 2-3% đường chưa đạt 40%,có khi lên đến 70% ẩm.
lên men. Nâng nhiệt độ càng cao thì thời
3. Chế độ nướng bánh: gian nướng càng ngắn.Đối với bánh mì
Trong lò nướng cần đảm bảo chế độ mềm,thời gian nướng nên dài để đạt
nướng bánh như sau: được ruột bánh mềm và xốp nhỏ,vì thời
Vùng I (vùng làm ẩm): độ ẩm gian dài sẽ diễn ra sự thủy phân nhiều
tương đối của hỗn hợp không khí và hơi phần.Bánh mì cứng cần ruột xốp to,vỏ
vùng này khoảng 60-80%,nhiệt độ 100- bánh giòn nên để thời gian nướng ngắn.
1300C và thời gian bánh ở vùng này Vùng III (vùng nhiệt độ trung
khoảng 1-5 phút,nhiệt độ của khay hoặc bình): nhiệt độ của không khí giảm
sàn để nướng bánh từ 180-2000C.Đốt xuống 180-2200C,nhiệt độ vỏ bánh đạt
nóng bánh chủ yếu do truyền nhiệt trực 150-1700C và ruột bánh 85-900C.Thời
tiếp. gian bánh ở giai đoạn này chiếm tới 40-
Vùng I kết thúc khi đạt 60% thời gian nướng.Đốt nóng ở vùng
nhiệt độ mong muốn: nhiệt độ ở tâm này do truyền nhiệt bức xạ và trực tiếp.
bánh đạt 50-600C.
Trang 12
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Vùng IV (vùng nhiệt độ thấp): làm ẩm là tạo cho hơi nước ngưng tụ trên
nhiệt độ không khí trong vùng này bề mặt bánh khi bánh vừa được đưa vào
khoảng 150-1800C.Nhiệt độ của vỏ bánh lò. Nếu đảm bảo đủ ẩm thì tinh bột dễ hồ
không thay đổi so với vùng III nhưng hóa đồng thời hòa tan dextrin làm bề mặt
nhiệt độ ruột bánh đạt 97-1000C. bánh phẳng và bóng láng. Mặt khác, nhờ
có ẩm mà mặt bánh dai, chậm khô do đó
giữ được khí và hơi làm cho bánh nở to
hơn. Ngoài ra, làm ẩm còn có tác dụng
đốt nóng bánh nhanh hơn, vỏ bánh mỏng
không bị cháy, ruột bánh chín đều và
nhanh do đó rút ngắn được thời gian
nướng. Nếu nướng bánh trong môi
trường không đủ ẩm thì bánh ít nở, vỏ
bánh nứt và không vàng đều, có chỗ còn
trắng, có chỗ cháy. Đặc biệt vỏ bánh dày
và cứng ngăn cản nhiệt xâm nhập vào
ruột bánh.
Hình 11.Nướng bánh.
Nhiệt độ và thời gian nướng trước
Một số quy trình sản xuất có thể không
hết phụ thuộc vào khối lượng mỗi bánh.
cần vùng III và vùng IV nếu để nhiệt độ
Bánh nhỏ thì nhiệt độ buồng nướng cao
ở vùng II lên đến 1400C.
và thời gian nướng ngắn. Bánh to phải hạ
Chế độ nướng bánh đặc trưng bởi 3
nhiệt độ xuống, và kéo dài thời gian
thông số chính: độ ẩm tương đối của hỗn
nướng, nếu nhiệt độ cao thì vỏ bánh cháy
hợp không khí và hơi trong buồng
mà ruột bánh còn sống.
nướng, nhiệt độ của các vùng trong
Chất lượng bột cũng liên quan
buồng nướng và thời gian nướng.
đến nhiệt độ và thời gian nướng. Nếu bột
Độ ẩm tương đối của không khí
với gluten yếu cần nướng ở nhiệt độ cao
trong buồng nướng có ảnh hưởng nhiều
để protit biến tính nhanh giữ nguyên
đến chất lượng bánh. Mục đích của khâu
khung và không bị xẹp.
Trang 13
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Trong trường hợp lên men ổn - Ẩm sẽ di chuyển vào trong ruột


định kết thúc chưa đạt thì nên giảm nhiệt bánh theo chiều di chuyển của nhiệt.
độ nướng và kéo dài thời gian để quá => Giảm ẩm trên bề mặt “bánh sống”,
trình lên men tiếp tục lâu hơn tạo điều làm lớp ngoài của “bánh sống” trở nên
kiện cho bánh nở to. khô và tạo thành vỏ cứng. Điều này
Thông thường, để bánh mì đạt chất không có lợi cho quá trình bốc hơi ẩm từ
lượng cao, chế độ nướng bánh không cố ruột bánh ra ngoài.
định mà biến đổi theo từng giai đoạn. Cách giải quyết:
Tùy kích cỡ và từng loại bánh mì khác - Giảm đối lưu nhiệt.
nhau mà quá trình nướng được chia làm - Tăng hàm ẩm tương đối của khí
hai, ba, bốn hay có thể nhiều giai đoạn nóng.
hơn. Thí dụ sau đây(3 giai đoạn) là chế - Quét một lớp chất lỏng lên trên bề
độ nướng được áp dụng cho bánh mì vỏ mặt “bánh sống” trước khi đưa vào
cứng. nướng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn 1 kết thúc khi nhiệt độ của
Mục đích: truyền nhiệt từ hỗn hợp lớp bánh trung tâm đạt đến nhiệt độ tăng
khí nóng trong lò nướng đến trung tâm ổ tốc của các biến đổi về hóa học và hóa
bánh. keo, tức là khoảng trên 50ºC.
Nhiệt độ của bánh thấp hơn độ khí Đốt lò nóng trước sẽ giúp tăng tốc
nóng trong lò, dẫn đến việc hơi nước từ quá trình truyền nhiệt, giảm thời gian
không khí sẽ ngưng tụ trên bề mặt bánh nướng của giai đoạn 1.
làm tăng độ ẩm của lớp bề mặt. Lượng Thường hàm ẩm trong lò: 60-70%;
ẩm này chịu hai tác động trái ngược nhiệt độ dao động: 100-120ºC tùy loại
nhau: bánh.
- Ẩm sẽ di chuyển từ bề mặt bánh Giai đoạn 2:
ra ngoài môi trường do sự chênh lệch áp Mục đích: giữ nhiệt để các quá trình
suất hơi riêng phần của nước trên bề mặt biến đổi tạo khung bánh mì của protein
bánh và không khí nóng trong lò nướng. và hồ hóa tinh bột xảy ra.

Trang 14
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Yêu cầu: nhiệt độ ruột bánh cần nằm thực hiện các quá trình trong giai đoạn 2
trong khoảng 50-60ºC. mà vỏ bánh đã quá 130ºC (nhiệt độ gây
Nhiệt tiếp tục truyền từ ngoài vào ra phản ứng tạo màu sẫm) thì cần phải có
trong tâm bánh. giai đoạn nướng thứ 3.
Các quá trình hóa học và hóa keo sẽ Nhiệt độ lò nướng được hiệu chỉnh về
xảy ra ngay khi lớp bột nhào đạt đến 180-220ºC.
nhiệt độ thích hợp. Giai đoạn này chấm dứt khi quá trình
Tùy vào sản phẩm có lớp vỏ dày hay hồ hóa tinh bột kết thúc, nhiệt độ ruột
mỏng mà điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ bánh đạt 85-90ºC, nhiệt độ vỏ bánh lúc
của lò nướng. này có thể lên tới 150-170ºC.
Vỏ bánh mỏng, ruột bánh mềm, xốp: Giai đoạn 4:
· Nhiệt độ lò nướng: 220-250ºC. Mục đích: tạo hương thơm và màu
· Ẩm độ: 80-90%. sắc cho vỏ bánh và làm bốc hơi một phần
Vỏ bánh dày, giòn, cứng, ruột bánh nước tự do.
khô: Nhiệt độ không khí trong giai đoạn
· Nhiệt độ lò nướng: 280-290ºC. này khoảng 150-180ºC.

· Ẩm độ: không cần điều chỉnh. Nhiệt độ vỏ bánh không thay đổi

Cuối giai đoạn 2, bề mặt bánh đạt đến nhiều so với giai đoạn 3.

nhiệt độ 100-110ºC hoặc hơn (nhưng Nhiệt độ ruột bánh đạt 97-100ºC.

không quá 130ºC). Sau quá trình nướng, bánh mì cần

Giai đoạn 3 (giai đoạn phụ): được làm nguội trước khi đưa vào bao

Trong trường hợp ruột bánh vẫn ở gói để bảo quản.

trong khoảng nhiệt độ 60-70ºC,vẫn đang


Các yếu tố ảnh hưởng đến quá bánh vào lò, mặc dù vẫn cấp nhiệt vào lò
trình nướng: nhưng nhiệt độ lò vẫn giảm xuống do
Nhiệt độ và nhiệt lượng cung cấp: lượng nhiệt riêng chuyển vào ổ bánh đã
Nhiệt độ trong quá trình nướng có thể bị tiêu thụ hết. Khi ở trạng thái sẵn sàng
giảm xuống hoặc tăng lên bằng cách điều thì lượng nhiệt sẽ thay đổi theo thiết kế
chỉnh lượng nhiệt cấp vào lò. Khi bỏ lò, nhiệt mất mát, hình dạng và khối
Trang 15
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

lượng miếng bột, hiệu quả của cơ chế này có nghĩa là khoang lò phải có nhiệt
truyền nhiệt, khoảng cách của từng ổ độ khoảng 300 – 4000C để có thể đảm
bánh trong lò, độ ẩm và có dùng khay bảo cho quá trình nướng.Nhiệt lượng
nướng hay không? Lượng nhiệt trung truyền vào bánh bằng bức xạ nhiệt, dẫn
bình cần cung cấp cho một ổ bánh có nhiệt, đối lưu nhiệt và ngưng tụ hơi
trọng lượng 1kg là khoảng 500 – 600kJ. nước. Nhiệt sẽ được truyền từ lớp ngoài
của bánh vào trong ruột bánh như hình12
và 13.
Hình13: Dẫn nhiệt vào trong miếng bột

Hình12: Các hình thức truyền nhiệt vào


miếng bột. 1. Bức xạ; 2. Dẫn nhiệt; 3. Đối
lưu nhiệt
Phần lớn lượng nhiệt được cung cấp
để nướng bánh là ở dạng bức xạ, điều

Hình14: Mức độ giảm ẩm


trong miếng bột khi tăng nhiệt độ

Trang 16
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Trong suốt quá trình nướng, nhiệt Hình15: Đường cong nhiệt độ và thời gian

độ trong lò có khuynh hướng giảm nướng lý tưởng.


Quá trình truyền nhiệt:
xuống. Điều này do những lý do về công
Trong suốt quá trình nướng, nhiệt
nghệ cũng như kinh tế, tuy nhiên điều
lượng truyền vào miếng bột ở 3 dạng,
này rất dễ lý giải khi dùng lò nướng được
tùy thuộc vào loại lò và đặc điểm thiết kế
điều chỉnh bằng hệ thống điều khiển
mà dạng nhiệt lượng truyền vào sẽ thay
nhiệt độ tự động. Đường cong lý tưởng
đổi và có khả năng chiếm vai trò chủ
được thể hiện trên hình 4 đúng cho lúa
đạo. Thông qua khu vực đáy lò, miếng
mạch đen, hỗn hợp lúa mạch đen và bột
bột sẽ nhận được nhiệt lượng thông qua
mì, đường cong lý tưởng cho bánh làm
sự dẫn nhiệt, do đó đáy lò cần phải làm
từ 1 kg bột mì cho thấy nhiệt độ để đạt
bằng thép hoặc bằng gạch chịu lửa.
hình dạng cực đại là 2300C sau khi
Thông qua môi trường không khí
nướng khoảng 5 phút và sẽ giảm từ từ
bên trong khoang đốt, nhiệt lượng sẽ
sau khi nướng 40 phút. Điều này ngược
được truyền theo một dạng khác được
với đường cong lý tưởng của bánh mì
gọi là sự truyền nhiệt đối lưu. Quá trình
làm từ lúa mạch đen với nhiệt độ được
này liên quan đến sự lưu chuyển của
cài đặt lớn hơn 2500C và đường cong
không khí từ nơi này đến nơi khác và
biểu thị nhiệt độ giảm dần sẽ dốc hơn sau
quá trình này xuất hiện trong hầu hết các
60 phút nướng.
loại lò. Dạng nhiệt lượng này sẽ được
truyền vào bánh thông qua sự chuyển
động của hơi và dòng không khí khi mở
lỗ thông hơi và có quạt hỗ trợ.
Dạng nhiệt thứ 3 là nhiệt do bức xạ,
dạng nhiệt lượng được xem như quan
trọng nhất trong 3 dạng nhiệt lượng (mặc
dù nhiệt lượng chỉ có thể truyền qua
miếng bột vài milimet). Nhiệt độ của

Trang 17
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

miếng bột tăng lên là kết quả của quá ứng dụng trong việc nướng các sản phẩm
trình trao đổi nhiệt với với các yếu tố có thể tích lớn do sự truyền nhiệt từ đáy
sinh nhiệt trong lò nướng và do hỗn hợp hoặc thành lò đến bề mặt sản phẩm bị
khí có sẵn trong miếng bột. hạn chế. Tuy nhiên trong các loại lò
Dạng năng lượng ít quan trọng nhất nướng trực tiếp hiện đại, dẫn nhiệt đóng
trong lò là dạng năng lượng cung cấp vai trò chính trong giai đoạn đầu.
vào miếng bột do quá trình đối lưu. Tuy Quá trình truyền nhiệt đối lưu rất
nhiên, có thể tăng hiệu quả của quá trình cần thiết cho sự gia nhiệt nước và tạo ra
truyền nhiệt đối lưu bằng cách lắp thêm các dòng đối lưu, phân bố đều nhiệt
hệ thống quạt đối lưu trong lò. lượng trong lò. Bên trong lò, hỗn hợp hơi
Trong suốt giai đoạn đầu của quá và không khí hình thành nên môi trường
trình nướng, dạng nhiệt lượng quan trọng chính cho quá trình lưu chuyển nhiệt;
nhất là nhiệt lượng cung cấp do quá trình nhưng quá trình đối lưu tự nhiên xảy ra
ngưng tụ hơi trên bề mặt miếng bột. Khi hoàn toàn dựa vào sự khác nhau về nhiệt
hơi ngưng tụ trên bề mặt, năng lượng độ của các khối khí kế cận. Tuy nhiên,
tiềm ẩn của hơi sẽ được giải phóng ra sự đối lưu cưỡng bức được tạo ra do quạt
dưới dạng nhiệt năng. Quá trình này làm hoặc thiết bị thổi sẽ đẩy nhanh quá trình
nóng nhanh lớp bột gần vỏ bánh và thay luân chuyển của không khí và nhiệt. Hầu
đổi đặc tính đường cong nhiệt độ và thời như toàn bộ nhận xét đều cho rằng tỉ lệ
gian nướng ở khu vực tâm của ruột bánh. nhiệt lượng truyền và tính đồng đều của
Do đó việc cố định giá trị độ ẩm tối ưu là bánh có thể tăng lên bằng cách dùng đối
vô cùng quan trọng. lưu cưỡng bức. Thể tích, vận tốc và
Chức năng chính của dẫn nhiệt phương pháp gây xáo trộn không khí để
trong quá trình nướng là truyền nhiệt từ có hiệu quả nhất vẫn đang được thảo
nguồn nhiệt đến nền và tường của lò luận.
nướng. Nó cho thấy dạng nhiệt lượng Hệ thống đối lưu cưỡng bức thường
chủ yếu truyền đến các sản phẩm dạng được lắp vào đáy của các khoang lò, từ
phẳng được nướng bằng cách tiếp xúc đó không khí có thể được thổi cưỡng bức
trực tiếp với bề mặt nóng. Nó ít được vào khoang lò ở một tỉ lệ được kiểm soát
Trang 18
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

thông qua rãnh thoát. Một kỹ thuật khác trong lò của miếng bột từ khi mới đưa
là tái sử dụng không khí trong lò bằng vào lò cho đến khi hình thành lớp vỏ
cách sử dụng hệ thống quạt di chuyển bánh cản trở sự bốc hơi. Hơn nữa, nếu
dòng khí từ đáy lò thông qua một ống giai đoạn này kéo dài sẽ làm cho vỏ bánh
đục lỗ ở trên và ở dưới sản phẩm bánh. mỏng và dai. Chuyển động hỗn loạn của
Người ta thấy rằng quá trình đốt khí trong giai đoạn này sẽ đẩy nhanh quá
trực tiếp là phương pháp đơn giản nhất trình bốc hơi bằng cách làm mất đi lớp
và kinh tế nhất, hiệu quả hơn 25% so với hơi bảo vệ xung quanh nó.
đốt gián tiếp. Từ khi khí thiên nhiên trở Các yếu tố góp phần làm cho quá
thành loại nguyên liệu phổ biến nhất, vì trình nướng nhanh hơn và hiệu quả hơn
tính sẵn có, chi phí và đặc tính cháy của bao gồm:
nó mà hệ thống dải đầu đốt được chế tạo -Điều khiển nhiệt độ nhanh và
và ứng dụng. Điều này tạo ra hỗn hợp chính xác.
khí có hiệu suất đốt cháy cao và phân -Đầy đủ đối lưu tự nhiên và đối lưu
phối nhiệt đồng đều trong khoang lò. cưỡng bức.
Quá trình đối lưu tự nhiên, tạo ra từ sự -Hỗn hợp không khí:gas tối ưu.
cháy của hỗn hợp khí, đảm bảo phân -Điều khiển tốt nhiệt ở phần bên.
phối một lượng nhiệt cố định xung quanh -Khoảng cách giữa các tầng thích
miếng bột. hợp.
Trong suốt quá trình nướng, người -Sử dụng aluminized-steel làm vật
ta mong muốn ẩm được nhanh chóng đẩy liệu làm tầng.
ra ngoài miếng bột để thúc đẩy cho nhiệt -Ion hóa không khí trong lò.
xuyên qua. Động lực truyền nhiệt tại bề -Không cho không khí lạnh đi vào
mặt miếng bột là khi miếng bột được đưa ống dẫn và các điểm phóng điện.
vào lò, ẩm sẽ di chuyển từ những lớp bột -Làm phong phú thêm thành phần
ẩm ra bề mặt, nơi diễn ra sự bốc hơi ẩm. của sản phẩm như: đường và sữa đặc.
Quá trình này đòi hỏi một năng lượng Để điều khiển nhiệt độ chính xác hơn,
tiềm ẩn lớn, và sẽ làm chậm lại quá trình dụng cụ đo điện-điện tử được ưa chuộng
cân bằng nhiệt độ với môi trường nướng nhất và có khoảng sai số là ± 0,25% trên
Trang 19
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

tổng khoảng tỉ lệ. Dụng cụ đo nhiệt cao Điểm bão hòa hơi trong không khí
có độ chính xác thấp hơn và kém nhạy được gọi là nhiệt độ điểm sương, và mỗi
hơn. Nhiệt kế đo nhiệt độ kiểu áp suất có lượng hơi có trong không khí ứng với
khoảng sai số khoảng ± 1%. một giá trị áp suất sẽ có một nhiệt độ
Độ ẩm: điểm sương. Trong suốt quá trình nướng
Sự có mặt của ẩm ở một nồng độ bánh, nhiệt độ điểm sương ở vào khoảng
nhất định trong lò ảnh hưởng rất lớn đến 70 – 900C, tương ứng với lượng hơi chứa
chất lượng của sản phẩm như: hearth- trong không khí là 0,29 – 1,56 kg/kg
bread, bread-roll và những loại bánh không khí khô. Nếu nhiệt độ bề mặt
khác. Mức độ băo hòa ẩm của hơi phụ miếng bột trong giai đoạn đầu của quá
thuộc vào áp suất và nhiệt độ, khi nhiệt trình nướng duy trì ở nhiệt độ thấp hơn
độ tăng thì khả năng giữ ẩm của không nhiệt độ điểm sương thì ẩm sẽ ngưng tụ
khí cũng tăng. Ở áp suất thường (760mm trên bề mặt và sinh ra nhiệt lượng 2270
Hg), nước sôi ở 1000C với nhiệt hóa hơi kJ/kg. Hầu hết lượng nhiệt tự do này sẽ
là 2260 J/g, ngược lại, nếu áp suất giảm được miếng bột hấp thụ bằng con đường
xuống 0,5atm thì nó sôi ở 820C với nhiệt dẫn nhiệt, hoặc là chuyển trực tiếp lên
hóa hơi là 2310 J/g. trên miếng bột khi nước ngưng tụ. Ảnh
Khi không khí tiến đến gần điểm hưởng của lượng nhiệt ngưng tụ chỉ xảy
bão hòa, nó không thể giữ thêm một ra ở giai đoạn đầu của quá trình nướng,
lượng hơi nào và ở trạng thái như sương và kết thúc sau khi nhiệt độ miếng bột
trong không khí. Ở 200C, tỉ lệ của hơi vượt qua nhiệt độ điểm sương sau 1 – 3
trong không khí là 0,015, ở 900C là 1,56 phút nướng.
nhưng ở 990C là 200. Ở mỗi nhiệt độ xác Hơi lý tưởng là hơi ở áp suất thấp.
định, không khí chỉ có khả năng chứa tối Hơi ở áp suất 10psi, ở trạng thái bão hòa
đa một lượng hơi nào đó, khi vượt quá có nhiệt độ là 1150C và hơi ở áp suất
lượng tối đa sẽ xảy ra hiện tượng ngưng thường có nhiệt độ là 1000C. Khi áp suất
tụ. Ngược lại, nếu tăng nhiệt độ thì khả hơi giảm xuống, nhiệt độ hơi cũng giảm
năng giữ ẩm của không khí sẽ tăng theo. dẫn đến hiện tượng ngưng tụ trên bề mặt
miếng bột .
Trang 20
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Vì cấu trúc lỗ của miếng bột mà nhiệt độ cao cũng gây tác động lên tổng
hiện tượng hút ẩm và ngưng tụ đều diễn thể tích của ổ bánh, đặc biệt là đối với
ra trên bề mặt và trong các lớp bề mặt bánh mì lúa mạch đen. Sự có mặt của ẩm
của miếng bột. Quá trình ngưng tụ hơi trong suốt quá trình nướng sẽ đẩy nhanh
diễn ra cho đến khi nhiệt độ miếng bột quá trình truyền nhiệt đến khu vực vỏ
vượt quá nhiệt độ điểm sương, phụ thuộc bánh, các lớp bề mặt và khu vực trung
vào hơi và không khí bên trong lò. Điều tâm của bánh. Đường cong nhiệt độ và
này giữ cho bề mặt miếng bột ở trạng thời gian nướng khi quá trình nướng có
thái ẩm, giúp cho bề mặt không bị nứt, làm ẩm sẽ thay đổi so với không được
vỡ khi giãn nở cho đến khi bề mặt miếng làm ẩm và được thể hiện ở hình 16.
bột đạt đến 1000C. Hơi có áp suất và

Hình 16: (a) Đường cong nhiệt độ và thời gian nướng ở các lớp bột khác nhau trong quá trình
nướng dưới điều kiện có làm ẩm và không làm ẩm; (b) Biến đổi nhiệt độ của các loại sản phẩm
theo thời gian nướng Trang 21
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Độ ẩm tăng lên trong quá trình quanh, nước sẽ ngưng tụ trên bề mặt
chuẩn bị bột cũng thúc đẩy quá trình miếng bột, do đó sẽ giúp cho bề mặt ở
truyền nhiệt, đặc biệt là ở những lớp gần trạng thái ẩm lâu hơn, đàn hồi hơn cho
bề mặt miếng bột nhất. đến khi quá trình giản nở khí kết thúc.
Trong suốt quá trình nướng, ẩm Trong suốt quá trình nướng, trong
được phun vào với một lượng thích hợp lò nướng từng mẻ, bánh được đặt ở nhiệt
và đúng thời điểm ảnh hưởng rất lớn đến độ 250 – 2800C và hơi được giữ lại trong
chất lượng sản phẩm. Lượng ẩm tối ưu lò khoảng 1 phút. Tùy vào nhiệt độ,
được phun vào và điều chỉnh lượng nhiệt lượng hơi thêm vào, hình dạng và
ở đỉnh và đáy trong giai đoạn làm ẩm khoảng cách của miếng bột mà lượng hơi
thường diễn ra trong một khoảng hẹp, ngưng tụ trên bề mặt miếng bột sẽ khác
phụ thuộc vào loại lò và kiểu thiết kế lò. nhau. Khi kết thúc quá trình, các lỗ thoát
Nếu nhiệt độ zone đầu tiên quá thấp và hơi sẽ được mở ra, không khí có nhiệt độ
độ ẩm quá thấp, vỏ bánh sẽ nở ra ở cả 2 thấp hơn sẽ tràn vào thay thế cho không
phía hoặc thập chí sẽ bị nứt vỡ. khí nóng và ẩm. Lượng không khí này
Những yếu tố khác cũng ảnh hưởng lạnh hơn và có độ khô cao hơn 50 lần so
đến nhiệt độ và độ ẩm là: công thức sản với lượng khí trước đó. Ở trạng thái này,
xuất, quá trình nhào trộn, hình dạng, kích quá trình bức xạ nhiệt từ tường lò sẽ xảy
thước và khoảng cách của miếng bột ra, không khí khô và ẩm sẽ nhanh chóng
trong khoang lò. Ở những nơi khó làm bốc hơi ẩm ra ngoài miếng bột. Các quá
ẩm trong lò, miếng bột sẽ được làm ẩm trình sau này nên diễn ra ở nhiệt độ thấp,
trước khi vào lò nướng bằng một bàn mặc dù vỏ bánh sẽ hơi hóa nâu; phải đảm
chải lớn, quét ẩm lên bề mặt miếng bột. bảo đúng thời gian nướng đã định. Đối
Lượng hơi thêm vào lò sẽ làm cho với lò tunnel liên tục, rất dễ giảm nhiệt
áp suất trong lò tăng lên, chống lại sự độ bằng cách giảm lượng nhiệt cấp vào ở
tăng áp suất bên trong miếng bột do các zone sau, ngược lại, đối với các lò
không khí giãn nở. Và khi bề mặt miếng nướng từng mẻ, bánh sẽ được chuyển
bột nguội hơn so với nhiệt độ xung vào khoang nguội hơn.
Trang 22
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Hơi nước sẽ hấp thụ những tia hồng quá trình ngưng tụ không cần thiết phải
ngoại có bước sóng dài cho đến khi kéo dài. Sự gia nhiệt miếng bột cùng với
những bước sóng này chiếm ưu thế trong ngưng tụ không khí ẩm đều gây ra những
khoang lò. Trong suốt quá trình phun biến đổi về vật lý và hóa học cho bề mặt
ẩm, khoảng 3% khối lượng miếng bột sẽ miếng bột. Những hạt tinh bột nhỏ trên
“đặc lại”, kết hợp với lượng nhiệt lý bề mặt sẽ tạo mạng và một ít protein sẽ
thuyết cần thiết để nướng 1 kg bánh là 57 đông tụ, “da” được hình thành sẽ tạo cấu
kJ. Đây là một phương pháp truyền nhiệt trúc và bề mặt ngoài chắc chắn cho
trực tiếp hiệu quả lên bề mặt miếng bột, miếng bột. Sự thay đổi khối lượng của
với sự truyền sâu vào bên trong miếng miếng bột, đã được làm ẩm lúc đầu, theo
bột bằng con đường dẫn nhiệt. thời gian nướng được thể hiện trên đồ thị
Quá trình ngưng tụ sẽ làm tăng độ hình17.
ẩm của bề mặt miếng bột, do sự khác
nhau về nồng độ ẩm nên nước sẽ thẩm
thấu thông qua cấu trúc lỗ vào bên trong
ổ bánh. Quá trình sẽ diễn ra ngược lại
khi ẩm trên bề mặt miếng bột bốc hơi,
khu vực bốc hơi sẽ di chuyển xa hơn vào
bên trong ổ bánh trong quá trình nướng.
Nhiệt độ bề mặt của ổ bánh, tùy thuộc Hình 17: Sự thay đổi khối lượng miếng bột khi được làm

vào nhiệt độ điểm sương, thông thường ẩm với cường độ cao trong giai đoạn đầu của quá trình
nướng
sẽ đạt được trong 3 phút sau khi quá
Khối lượng tối đa của miếng bột
trình truyền nhiệt không còn ảnh hưởng.
có thể đạt được sau khoảng 3 – 5 phút
Ở trạng thái này, bất kỳ lượng ẩm thêm
nướng, khối lượng miếng bột tăng
vào nào cũng sẽ gây cản trở quá trình
khoảng 1,3%. Quá trình ngưng tụ ban
truyền nhiệt bằng cách hấp tụ những tia
đầu không chỉ diễn ra trên bề mặt, mà
hồng ngoại có bước sóng dài.
còn di chuyển vào những lớp bột kế cận.
Tăng nhiệt độ điểm sương từ 70 lên 800C
Độ ẩm của không khí trong lò càng cao,
sẽ phải tốn lượng hơi nước gấp đôi và
Trang 23
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

nhiệt độ càng thấp thì cường độ tăng đến nơi có độ ẩm thấp hơn bên trong ổ
khối lượng của miếng bột càng lớn. Tuy bánh.
nhiên, ở trạng thái vừa diễn ra, khi nhiệt Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa
độ của bề mặt miếng bột vượt quá nhiệt nhiệt độ và thời gian nướng ở hình 16-18
độ điểm sương vẫn không xảy ra hiện cho thấy một cách rõ ràng sự khác biệt
tượng ngưng tụ, thay vào đó là quá trình lớn về độ ẩm giữa vỏ và ruột bánh cũng
bốc hơi ngay lập tức diễn ra. Quá trình như sự khác biệt về nhiệt độ giữa lớp bên
bốc hơi ban đầu diễn ra ở bề mặt miếng ngoài và lớp bên trong ruột bánh, đặc
bột và sau đó là các lớp kế cận. Khi các biệt là trong suốt giai đoạn đầu của quá
lớp bề mặt đã đạt đến trạng thái cân bằng trình.
ẩm và hình thành lớp vỏ thì khu vực bốc
hơi dưới lớp vỏ ngay lập tức mất đi độ
ẩm của nó. Khu vực bốc hơi sau đó sẽ
tiếp tục di chuyển sâu hơn vào bên trong
ruột bánh, hình thành nên lớp ranh giới
giữa vỏ và ruột bánh. Vỏ bánh có cấu
trúc lỗ ít hơn so với ruột bánh, do đó lớp
vỏ trở thành vật cản ngăn không cho ẩm
bốc hơi từ khu vực bốc hơi vào trong
khoang lò. Một phần hơi này sau đó di
chuyển vào bên trong lớp ruột bánh, khi
đến lớp nguội hơn gần trung tâm thì nó
sẽ ngưng tụ. Điều này sẽ làm tăng lượng
ẩm của những lớp này và hình thành nên
khu vực ngưng tụ bên trong. Để ẩm có
thể di chuyển được vào bên trong thì
phải có sự khác nhau về độ ẩm và nhiệt Hình 18: Biến đổi nhiệt độ ở từng lớp bột
riêng biệt
độ ở các khu vực bên trong miếng bột.
Ẩm sẽ di chuyển từ nơi có độ ẩm cao
Trang 24
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Ảnh hưởng của nhiệt độ hoặc là sự


khác nhau về nhiệt độ giữa lớp trong và
lớp ngoài là quan trọng nhất. Vì lý do đó,
ẩm sẽ tràn từ lớp ngoài của vỏ bánh vào
trung tâm của ổ bánh. Hiện tượng này
được Ginsburg xác định bằng thực
nghiệm và thể hiện trên sơ đồ di chuyển
của độ ẩm ở hình 21.

Hình 19: Biến đổi nhiệt độ ở các lớp bột


riêng biệt khi giảm nhiệt độ từ 2800C xuống 1800C

Hình 21: Sự di chuyển ẩm trong các khu


vực khác nhau của ruột bánh sau (1) 0 phút, (2) 5
phút, (3) 10 phút và (4) 23 phút

Sơ đồ này cho thấy độ ẩm của ruột


bánh, so với độ ẩm ban đầu của miếng
bột, tăng khoảng 2% trong suốt quá trình
Hình 20: Biến đổi nhiệt độ trong ruột bánh
khi nướng ở các nhiệt độ khác nhau
nướng. Sự tích tụ ẩm xảy ra nhanh nhất
trong suốt giai đoạn đầu của quá trình
nướng trong những lớp ngoài của ruột
Trang 25
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

bánh nên gây nên sự khác nhau về nhiệt xảy ra ở lớp ngoài của ruột bánh, sau đó
độ trong ruột bánh. Năm 1977, Auerman sẽ lan rộng ra, sâu vào các lớp gần nhất.
công bố một nghiên cứu có liên quan đến 5. Độ ẩm ở lớp ngoài của ruột
sự di chuyển ẩm trong những lớp riêng bánh, gần với khu vực bốc hơi, bắt đầu
biệt của miếng bột trong điều kiện nhiệt giảm đi. Tuy nhiên độ ẩm của những lớp
độ nướng không đổi và không tiến hành này luôn luôn duy trì ở mức cao hơn độ
làm ẩm, đã rút ra những kết luận sau: ẩm ban đầu của miếng bột trước khi đem
1. Độ ẩm chứa trong lớp bề mặt nướng.
của miếng bột giảm rất nhanh và tiến 6. Độ ẩm trong trung tâm của ruột
đến trạng thái cân bằng ẩm, được xác bánh tăng với tốc độ chậm nhất, độ ẩm
định bằng nhiệt độ và độ ẩm của không cuối cùng của nó có thể thấp hơn một ít
khí trong môi trường lò. so với lớp kế cận.
2. Những lớp ở sâu hơn sẽ đạt đến 7. Độ ẩm của ruột bánh tăng
trạng thái cân bằng ẩm trong những giai khoảng 1,5 – 2% sau khi kết thúc quá
đoạn sau, phụ thuộc vào khoảng cách của trình nướng.
nó với lớp vỏ. Để điều chỉnh lượng hơi thêm vào trong
3. Khu vực bốc hơi, biểu thị độ ẩm lò, người ta đặt áp kế giữa van điều chỉnh
trung bình trong suốt quá trình nướng, và lỗ phun hơi. Trong trường hợp này, áp
chứa lượng ẩm ban đầu trên bề mặt trong suất thu được tương ứng với lượng hơi
cộng thêm lượng ẩm di chuyển đến (M0 đã được thêm vào lò. Tuy nhiên, điều
+ dM). Ngược lại, độ ẩm của lớp bao này chỉ có ý nghĩa khi các phần giao
quanh bề mặt vỏ lại tương ứng với độ ẩm nhau (cross-section) của các lỗ phun là
cân bằng. Độ ẩm cuối cùng của khu vực không thay đổi. Lượng hơi thêm vào bên
này sẽ là trung bình cộng của (M0 + dM) trong lò có thể không được phân phối
và độ ẩm cân bằng. đồng đều do sự thay đổi về dòng khí và
4. Độ ẩm chứa trong lớp ruột bánh nhiệt độ. Để tiến hành đo độ ẩm trong lò,
ở cách vỏ 1/4 , 1/2, 3/4 và độ ẩm trong ở nhiệt độ cao hơn 1000C, có thể dùng
tâm của ruột bánh tăng trong quá trình phương pháp cổ điển là phương pháp
nướng bánh. Quá trình tích tụ ban đầu điểm sương và psychrometry. Xác định
Trang 26
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

trực tiếp không khí trong lò ở khu vực ruột bánh đàn hồi. Nếu khoảng nhiệt độ
hơi, hoặc là lượng ẩm thay đổi và mất đi mạng hóa diễn ra quá nhanh, các hạt tinh
là ưu điểm mà quy trình psychorometric bột nhỏ sẽ có đủ thời gian để phồng lên
mang lại khi phương pháp này cho biết hoặc mạng hóa với các hạt khác, nó sẽ
sự thay đổi của độ ẩm trong chốc lát. không hấp thụ được đủ lượng ẩm cần
Phương pháp này liên quan đến việc xác thiết. Kết quả là sản phẩm nướng sẽ vụn,
định sự khác nhau giữa nhiệt kế bầu ướt đặc, mềm và ruột bánh không đàn hồi.
và nhiệt kế bầu khô. Từ đây, nhiệt độ Giới hạn trên của thời gian nướng
điểm sương và độ ẩm tuyệt đối chứa thường được xác định bằng những lý do
trong không khí trong lò (biểu thị bằng về kinh tế (như năng lượng tiêu thụ)
kg hơi/kg không khí khô) có thể được trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lượng
tính toán từ đồ thị hoặc từ công thức về độ dày của vỏ bánh đối với nhiều sản
psychorometric. phẩm bánh khác nhau. Công nghiệp
Thời gian nướng: nướng bánh ở các nước Đông Âu có các
Thời gian nướng tối thiểu đối với tiêu chuẩn riêng cho cả thời gian nướng
từng loại bánh là thời gian cần thiết tối và nhiệt độ nướng đối với các loại bánh
thiểu đủ để tinh bột tạo cấu trúc mạng, khác nhau, tương tự như tiêu chuẩn về
protein đông tụ và hình thành nên các độ dày của vỏ bánh. Tuy nhiên, ở những
hợp chất mùi. Để tạo được độ đàn hồi nước Tây Âu, điều này đòi hỏi phải có
thích hợp cho bánh và khả năng tiêu hóa một bộ luật cho cả quốc gia hoặc cộng
tốt của sản phẩm, tất cả các sản phẩm đồng để duy trì tiêu chuẩn về chất lượng
bánh đều phải được để trong khoảng bánh làm ra cho người tiêu dùng.
nhiệt độ mạng hóa trong lò với thời gian Theo tiêu chuẩn TGL, thời gian
thích hợp. Nhiệt độ mạng hóa của tinh nướng đối với nhiều loại bánh mì khác
bột phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và nhau phải được đánh giá dựa trên hình
ở vào khoảng 40 – 900C. Hơn nữa, nếu dạng và khối lượng bánh. Thời gian
tinh bột mạng hóa chậm trong thời gian nướng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
được kiểm soát, cấu trúc bên trong của
sản phẩm sẽ ít đặc, kết quả là thu được
Trang 27
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

1. Tính chất miếng bột, loại bột sử


dụng, khối lượng và hình dạng miếng
bột, trạng thái của miếng bột.
2. Chế độ nướng, nhiệt độ, độ ẩm
và tốc độ dòng khí đối lưu cưỡng bức.
3. Khoảng cách giữa miếng bột và
bề mặt nướng.
Tuy nhiên, chất lượng của bánh phụ Hình 22.Bánh mì nở đều.
thuộc rất nhiều vào thời gian nướng tối Bánh nở, xốp, lỗ trong ruột bánh mì
ưu. Không những mùi, vị của bánh mì nhiều, đều, không quá nhỏ cũng như
mà còn các tính chất khác của bánh như không quá to.
độ đàn hồi của ruột, kết cấu và tính chất Mùi bánh thơm, vị ngọt dễ chịu,
khi nhai cũng phụ thuộc vào yếu tố thời không chua, không đắng, không mốc,
gian nướng tối ưu và có khả năng kích không mùi vị lạ, không có bụi, sạn, cát.
thích sự ham muốn của người tiêu dùng. Ruột bánh xốp, có tính đàn hồi.
Ở mỗi sự lựa chọn chế độ nhiệt độ Ruột bánh phải dính liền với cùi.
và cách thức truyền nhiệt trong các lò Trong ruột, không được lẫn những bột
khác nhau đều có thời gian lưu để bánh chưa chín hoặc đặc quánh, không xốp.
đạt chất lượng tốt nhất. Trong thực tế, Cùi bánh có màu vàng sẫm, nhẵn,
những chế độ tối ưu được chỉ ra không không có vết cháy đen (do nướng quá
được tuân theo tuyệt đối, và lỗi thông lửa) hoặc màu trắng (do nướng chưa đủ).
thường, tổng quát nhất đối với bánh mì Cùi bánh dày 3-5mm. Tỷ lệ vùi nằm
là nướng trong thời gian quá ngắn. Kết trong khoảng 15-42% khối lượng bánh,
quả là sẽ làm cho bánh có vỏ dày và ảnh tỷ lệ cùi không cố định mà thay đổi tùy
hưởng đến mùi vị của bánh. theo người sử dụng.
IV. Chỉ tiêu chất lượng bánh 2. Chỉ tiêu hóa lý
1. Trạng thái cảm quan Độ ẩm: kể cả cùi và ruột bánh 40-
Bánh mì tốt: hình dạng đồng đều, nở 45%.
đều, không rạn nứt, vàng đều.
Trang 28
Nướng bánh mì GVHD: TRẦN THỊ THU TRÀ

Độ chua: dưới 3 độ (bằng số ml [1]. Nguyễn Đức Lượng - “Công nghệ vi


NaOH 1N để trung hòa 100g bột). sinh” - Nhà xuất bản đại học Quốc Gia
Không có độc tố vi nấm. TP Hồ Chí Minh -- tập 2.
Chỉ được dùng những chất lên men [2]. Lê Văn Việt Mẫn - “Công nghệ chế
bột quy định. biến thực phẩm”- Nhà xuất bản đại học
3. Giới hạn vi sinh vật cho phép Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
Giới hạn cho [3].Đoàn Dự - “Công nghệ chế biến
Vi sinh vật cho phép
phép trong 1g lương thực ,tập II” – Nhà xuất bản Đại
Tổng số vi khuẩn hiếu Theo tiêu chuẩn học kỹ thuật Hà Nội.
khí của Bộ Y Tế [4].Bùi Đức Hợi (chủ biên)-“Kỹ thuật
Tổng số nấm men nấm chế biến lương thực”,tập 2-Nhà xuất bản

103
mốc Khoa học và kỹ thuật,2009.

Coliforms 103 [5]. Mauri Yeast Australia, Bread and
≤ 2 bread making, 11th edition - Electronic
Escherichia coli 10
≤ version.
Staphylococcus aureus 102
[6] http://www.e-cookbooks.net/The
Clostridium ≤ 2
10 Essential Guide to Baking.
perfringens

[7] http://www.foodprocessing-
Bacillus cereus 102 technology.com.
[8] http://www.fethil.com/fethil
V.Tài liệu tham khảo industrial machines.

Trang 29

You might also like