You are on page 1of 21

QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC

I. Giới thiệu chung về quan trắc chất lượng nước


1.1 Khái niệm
Quan trắc môi trường là sự đo đạc theo phương pháp tiêu chuẩn, quan sát, đánh giá và
báo cáo về chất lượng môi trường theo thời gian, không gian, tần số qui định trong một
thời gian dài, nhằm xác định hiện trạng và xu hướng diễn biến chất lượng môi trường.
+ Chất lượng môi trường nước được đánh giá qua:
Đặc điểm các yếu tố vật lý ( độ đục, chất rắn, màu, phóng xạ, nhiệt độ), nồng độ các
chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh trong nguồn nước.
+ Thành phần và trạng thái quần thể thủy sinh trong nước.
Do việc xác định các thành phần hóa lý được thực hiện tin cậy với độ chính xác cao
nên các tổ chức môi trường quốc tế và các quốc gia đều sử dụng các thông số hóa, lý
để qui định tiêu chuẩn chất lượng nước.
Thành phần thủy sinh do ít biến đổi tức thời khi chất lượng nước biến đổi và thường có
sai số lớn giữa cơ quan quan trắc, phương pháp quan trắc nên chưa có tiêu chuẩn qui
định mà chỉ thường được xem xét bổ sung, đặc biệt là các loại thủy văn nhạy cảm với
sự thay đổi chất lượng nước.
Việc đánh giá diễn biến chất lượng nước nhất là đánh giá các tác động của sự cố ô
nhiễm nguồn nước cần phải được thực hiện qua ba thành phần tạo nên môi trường
nước.
Thủy văn
Thành phần thủy hóa
Thành phần thủy sinh
Để đánh giá chất lượng nước và dự báo diễn biến ô nhiễm nước, không thể đo đạc tất
cả các thông số thủy văn, hóa, lý, sinh vật mà phải chọn các thông số đặc trưng, đang
được công nhận và sử dụng trong các tài liệu quốc tế.
1.2 Các thông số lựa chọn
a. Các thông số thủy văn
Dòng chảy (m/s), mực nước (m), lưu lượng (m3/s).
b. Các thông số hóa lý
Các thông số cơ bản (phục vụ mục đích quan trắc đa mục tiêu)
+ Nhiệt độ, độ đục (NTU, FTU), độ trong (Secchi), màu (Pt-Co).
+ Oxy hòa tan ( DO, mg/l), pH, độ mặn ( ‰ tức ppt), chất rắn lơ lửng (SS, mg/l), độ
dẫn điện (EC, µS/cm hoặc mS/m), CO2 (mg/l).
+ NH4+(mg/l), NO3 (mg/l), PO43 (mg/l), tổng P (mg/l).
+ BOD520 (mgO2/l), COD (mgO2/l).
+ Tổng Fe (mg/l), HCO3 (mg/l), Cl (mg/l), SO42 (mg/l).
+ Ca2+ (mg/l), Na+ (mg/l), dầu mỡ (mg/l).
+ Một số kim loại nặng thường gặp: Zn (mg/l), Hg (mg/l), Cd (µg/l), Cr (µg/l), Pb
(µg/l).
+ Một số thuốc bảo vệ thực vật thường gặp :các clo hữu cơ (µg/l).
Các thông số chọn lọc để quan trắc theo chuyên đề (mục tiêu chuyên dụng)
+ Quan trắc sự axit hóa: pH.
+ Quan trắc xâm nhập mặn: EC, độ mặn/Cl.
+ Quan trắc sự phú dưỡng: NH4+, NO3, tổng N, tổng P, DO, chlorofill.
+ Quan trắc ô nhiễm do kim loại nặng (các kim loại nặng đặc thù đối với ô nhiễm).
+ Quan trắc ô nhiễm do dầu mỡ: dầu mỡ, DO.
+ Quan trắc ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật (hóa chất bảo vệ thực vật đặc thù)
+ Quan trắc nước thủy lợi: độ mặn (EC), tỷ số hấp thụ natri (SAR), Bo, một số hóa
chất độc đối với cây trồng.
+ Quan trắc chất lượng nước thủy sản: độ mặn, độ đục, độ trong, DO, một số chất độc
với thủy sản: NH4+, kim loại nặng, phenol, dầu mỡ, hóa chất bảo vệ thực vật.
+ Quan trắc chất lượng nước sinh hoạt, giải trí: tất cả các thông số độc hại với sức
khỏe con người và các thông số đánh giá cảnh quan: độ đục, màu, SS, mùi.
c. Các thông số thủy sinh
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nước do chất thải sinh hoạt ngoài các thông số hóa, lý ta
chỉ cần quan trắc các vi sinh chỉ thị: Feacal colifom, tổng colifom và các sinh vật gây
bệnh (pathogen).
Trong trường hợp đánh giá tác động của ô nhiễm đến hệ sinh thái nước ta cần quan
trắc bổ sung các thông số sau đây:
Động vật đáy không xương sống:
Động vật đáy ( ốc, hến, nghêu, sò…) được sử dụng làm chỉ thị sinh học trong quan trắc
ô nhiễm nước vì:
+ Tương đối phổ biến trong sông, hồ và đa dạng về loài. Sự phát triển của chúng đặc
trưng cho điều kiện thủy văn, cấu trúc nền đáy và chất lượng nước.
+ Tương đối cố định tại đáy sông, hồ chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lien tục chất
lượng nước và chế độ thủy văn trong ngày.
+ Thời gian phát triển khá lâu (vài tuần đến vài tháng).
+ Dễ thu mẫu, dễ phân loài.
Động vật đáy không xương sống được sử dụng như chỉ thị sinh học để đánh giá ô
nhiễm môi trường nước do các nguyên nhân:
+ Ô nhiễm hữu cơ với sự suy giảm oxy hòa tan.
+ Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng.
+ Ô nhiễm do kim loại nặng và hóa chất bảo vệ thực vật.
Ô nhiễm do các tác nhân này sẽ làm thay đổi quần thể động vật đáy. Ngoài ra việc ô
nhiễm do kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật còn được phát hiện dễ dàng qua việc
xác định tồn lưu các hóa chất này trong động vật đáy.
Ở nhiều quốc gia châu Âu, chỉ số quan trắc sinh học (Biological Monitoring Working
Party) được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. Hệ thống chỉ số BMWP chính là
dựa vào sự xác định số loài và phân bố của động vật đáy không xương sống để phân
loại mức ô nhiễm nước.
Phiêu sinh thực vật
Một số phiêu sinh thực vật có khả năng chỉ thị ô nhiễm nguồn nước do:
+ Ô nhiễm hữu cơ (gây kiệt oxy hòa tan).
+ Phú dưỡng hóa.
+ Ô nhiễm do chất độc (kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, hydrocacbon đa
vòng…).
+ Ô nhiễm do dầu mỡ.
Tóm lại, để quan trắc chất lượng và đánh giá ô nhiễm nguồn nước ở một lưu vực, một
dòng sông hoặc một hồ chứa theo hướng dẫn của GEMS ta có thể lựa chọn các thông
số hóa, lý, sinh học đặc trưng nêu trong bảng sau:
Thông số lựa chọn Quan trắc Thủy Nguồn nước Giải trí, Thủy Chăn
cơ bản sản sinh hoạt, bơi lội lợi nuôi
nước uống
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
+ Các thông số tổng quát
Nhiệt độ xxx xxx
Màu xx xx xx
Mùi xx xx
Chất rắn lơ lửng xxx xxx xxx xxx
Độ đục/ độ trong x xx xx xx
Độ dẫn (EC) xx x x x
Tổng chất rắn tan x x xxx x
pH xxx xx x x xx
Oxy hòa tan xxx xxx x x
Độ cứng x xx
Chlorofill A x xx xx
+ Các chất dinh dưỡng
Amoni x xxx x xx
Nitrat/ Nitrit xx x xxx
Phospho/ phosphat xx
+ Các chất hữu cơ
Tổng cacbon hữu cơ xx x x
COD xx xx
BOD xxx xxx xx
Các ion
Na+ x x
K+ x x x
Ca2+ x
Mg2+ xx x
Cl- xx x xxx
SO42- x x x
F- xx x x
B xx x
CN x x

+ Các nguyên tố vết:


Các kim loại nặng xx xxx x x
asen và selen xx xx x x
+ Các chất hữu cơ bền
vững:
Dầu mỡ, hydrocacbon x xx xx x x
Dung môi hữu cơ x xxx x
Phenol x xx
Hóa chất bảo vệ thực vật xx xx x
Chất hoạt động bề mặt x x x x
+ Chất vi sinh chỉ thị
Feacal colifom xxx xxx xxx
Tổng colifom xxx xxx x
pathogens xxx xxx x xx
Ghi chú: x, xx hoặc xxx chỉ mức độ quan trọng của thông số trong chương trình quan
trắc
II. Các loại trạm quan trắc trong hệ thống quan trắc kiểm soát ô nhiễm
2.1 Các loại trạm trong hệ thống quan trắc, kiểm soát ô nhiễm nước
Các mục tiêu cơ bản của các trạm quan trắc chất lượng và ô nhiễm nước là:
+ Đánh giá tác động các hoạt động do con người gây ra đối với chất lượng nước và
đánh giá khả năng sử dụng của nước theo các mục đích khác nhau (1).
+ Xác định chất lượng nước về mặt bản chất tự nhiên hoặc nguồn nước đưa từ nước
ngoài vào lãnh thổ quốc gia (2).
+ Theo dõi xác nguồn ô nhiễm và đường đi của các chất độc hại đặc biệt khi có sự cố
môi trường (3).
+ Xác định xu hướng thay đổi chất lượng nước ở các trạm chủ yếu là xâm nhập mặn
(4).
Mục tiêu (1) được thực hiện bằng cách thiết lập các trạm tự động (impact stations).
Mục tiêu (2) được thực hiện bằng các trạm cơ sở (base stations). Mục tiêu (3) được
thực hiện bằng một trong hai trạm trên, tùy thuộc vào chất độc hại có nguồn gốc nhân
tạo hoặc tự nhiên. Mục tiêu (4) được thực hiện bằng các trạm xu hướng (trend
stations).
2.2 Đặc điểm các loại trạm
a. Các trạm cơ sở
Các trạm cơ sở đặt tại khu vực không bị ảnh hưởng trực tiếp các nguồn ô nhiễm. Các
trạm này thường được sử dụng xây dựng mức độ cơ sở của các thông số tự nhiên và để
kiểm soát các tác nhân ô nhiễm nhân tạo (thí dụ: thuốc bảo vệ thực vật, dầu mỡ…) và
để đánh giá xu hướng lâu dài của nước bề mặt do tác động từ ô nhiễm không khí toàn
cầu. Các trạm này còn được đặt tại vùng biên giới (đối với các song quốc tế) để kiểm
soát nguồn nước bên ngoài đưa vào quốc gia.
b. Các trạm tác động
Các trạm tác động được đặt tại khu vực bị tác động của con người và khu vực có nhu
cầu nước riêng biệt. Có bốn loại trạm tác động phục vụ cjo các nhu cầu sử dụng nước.
+ Đối với nước uống: trạm được đặt tại điêmt thu nước thô vào nhà máy nước.
+ Đối với nước thủy lợi: trạm được đặt tại điểm lấy nước cho thủy lợi.
+ Đối với nước thủy sản: trạm được đặt giữa vùng nuôi hoặc bảo vệ thủy sản.
+ Đối với nguồn nước sử dụng đa mục đích: trạm được đặt tại nơi lấy nước sử dụng
c. Các trạm xu hướng
Các trạm xu hướng được đặt ở vị trí đặt biệt để đánh giá xu hướng thay đổi chất lượng
nước ở qui mô toàn cầu. Các trạm này cần đại diện cho một vùng rộng có nhiều loại
hình hoạt động của con người. Số trạm này rất hạnh chế. Ngoài ra các trạm xu hướng
còn được sử dung để đánh giá tải lượng các tác nhân ô nhiễm từ sông lớn đưa ra biển
và diễn biến xâm nhập mặn từ biển đưa vào đất liền. Do vậy loại trạm này thường
được đặt ở cửa sông lớn.
Hình: Vị các loại trạm trong một lưu vực

Hình: Sơ đồ mạng lưới quan trắc nước ngầm


Hình: Vị trí các trạm quan trắc nước thải trong khu công nghiệp
d. Các yêu cầu về vị trí đặt trạm
Khi đã xác định đại thể về vị trí các trạm cơ sở, trạm tác động, trạm xu hướng, việc lựa
chọn chính xác vị trí đặt trạm còn phải dựa vào nhiều yếu tố thực tế mới đảm bảo đánh
giá chính xác chất lượng nước. Các yếu tố này được nêu dưới đây:
+ Tính đại diện
Mẫu nước cần phải đại diện cho đặt trưng về chất lượng nước của khu vực nghiên cứu.
Chất lượng nước phụ thuộc vào lưu lượng, sự xáo trộn và tầng nước.
Các mẫu nước cần có độ đồng nhất ở từng mặt cắt tại trạm thu mẫu. Muốn vậy cần thu
mẫu nước ở nhiều điểm (gần bờ trái, giữa dòng, gần bờ phải) và ở các độ sâu khác
nhau. Để kiểm tra độ đồng nhất phải kiểm tra tại chỗ các thông số như độ dẫn điện,
oxy hòa tan, pH hoặc nhiệt độ. Việc kiểm tra độ đồng nhất cần phải lặp lại ở các thời
điểm quan trắc ( mùa kiệt và mùa lũ và cả khi triều cường triều ròng)
+ Đo lưu lượng
Tại trạm quan trắc, việc đo lưu lượng là cần thiết nhằm tính tải lượng các thông số ô
nhiễm đi qua mặt cắt. Trạm quan trắc chất lượng nước tốt nhất là nên đặt ngay vị trí
của trạm thủy văn. Tuy nhiên trong thực tế, trạm thủy văn có thể đặt phía trên hoặc
dưới trạm quan trắc, sao cho vị trí đo thủy văn đạt mục đích đo lưu lượng chính xác.
+ Khoảng cách tới phòng thí nghiệm
Các mẫu nước có chứa 3 loại tác nhân ô nhiễm: có loại bền vững không thay đổi nhiều
theo thời gian ( như clo hữu cơ, kim loại nặng), có loại không bên nhưng có thẻ bảo
quản trong thời gian vài ngày như các chất dinh dưỡng (N, P), có loại kém bền không
thể bảo quản lâu qua nửa ngày ( như BOD, vi sinh). Thời gian chuyển mẫu từ trạm về
phòng thí nghiệm đủ ngắn sao cho các thông số cần phân tích không thay đổi thành
phần và nồng độ. Do vậy khoảng cách từ trạm về đến phòng thí nghiệm cần tính tới
khi thiết kế mạng lưới trạm.
+ Các ảnh hưởng pha tạp
Nếu vị trí đặt trạm ngay sau đập nước, hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong mẫu sẽ cao,
không đặc trưng cho chất lượng nguồn nước. Nếu vị trí đặt trạm ngay vị trí xả nước
thải của thành phố, nhà máy nồng độ các chất ô nhiễm sẽ cao hơn nhiều so với đặc
trưng chung của cả vùng cần giám sát. Điểm thu mẫu sát bờ sông không đặc trưng cho
tính chất nước của dòng sông. Để ngăn ngừa các ảnh hưởng pha tạp trên, vị trí thu mẫu
cần được chọn sao cho phản ánh đúng chất lượng nước của cả mặt cắt.
III. Tần số, thời gian quan trắc, kỹ thuật thu mẫu và bảo quản mẫu
Chất lượng nước tại mỗi trạm luôn bị thay đổi theo thời gian (phụ thuộc vào lưu lượng
và mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm). Do vậy cần đo các giá trị cực đại cực tiểu
và trung bình của các thông số theo thời gian để có thể phán ánh gần đúng giá trị thực.
Để làm điều này số mẫu thu thập cần đủ lớn và tần số thu mẫu cần đủ cao. Tuy nhiên
việc tăng cao số mẫu và tần số sẽ gây tốn kém về kinh phí và nhân lực. Cho nên cần
tính sao vừa đủ độ tin cậy vừa không quá nhiều chi phí. Số mẫu và tần số thu mẫu theo
qui định của GEMS được nêu trong mục dưới đây.
3.1 Tần số thu mẫu
Tần số thu mẫu càng dày độ chính xác của việc đánh giá diễn biến chất lượng và ô
nhiễm nước càng cao. Tuy nhiên trong thực tế do hạn chế về nhân lực, thiết bị, kinh
phí ở tất cả các quốc gia tần số thu mẫu ở các trạm giám sát nước đều được quy định ở
mức có thể chấp nhận được. Chương trình quốc tế GEMS yêu cầu tần số thu mẫu hằng
năm ở các trạm nêu trong bảng sau:
Bảng: Tần số thu mẫu hằng năm ở các trạm giám sát chất lượng nước theo yêu cầu của
GEMS:
Loại trạm sông Hồ Nước ngầm
Trạm cơ sở (a) 4 đến 12 (b) 4 2 đến 4
Trạm tác động:
+ Nước uống 12 đến 24 (c, d) 6 đến 12 (d) 4 đến 12 (d)
+ Nước thủy lợi 12 (e) 2 4
+ Nước thủy sản 12 (e, f) 6 (f) 4
+ Tác động đa dạng 12 (c) 4 4
Trạm xu hướng 12 đến 24 (g) 2 đến 6 (h) 4

Ghi chú:
(a): Các trạm cơ sở chỉ khảo sát trong 2 - 5 năm, phụ thuộc vào lưu lượng và sự thay
đổi chất lượng nước.
(b): Thời gian thu mẫu cần thể hiện đủ các thay đổi về chu trình thủy văn trong năm.
(c): Tần số thu mẫu cần theo chu trình thủy văn, việc thu mẫu cực dại cần tiến hành
trong chu kì thủy văn bất thường nhất.
(d): Tần số thu mẫu cần phù hợp với mức độ lấy nước và số dân có nhu cầu cấp nước.
(e): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng thấp.
(f): Cần xem xét chu trình sinh học, cần tăng tần số thu mẫu ở thời điểm có năng suất
sinh học cao.
(g): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng cao.
(h): Đối với các hồ đơn tầng và hai tầng cần thu 2 mẫu/năm ở các thời điểm phân tầng
nhiệt cao nhất và thấp nhất. Đối với các hồ nhiều tầng thu 6 mẫu/năm.
Trong trường hợp giám sát ô nhiễm do sự cố môi trường việc thu mẫu cần thực hiện
hằng ngày hoặc nhiều lần trong ngày ở nhiều vị trí khác nhau, phụ thuộc vào mức độ
sự cố, chế độ thủy văn, địa hình và đặc điểm về phân dố dân cư, sản xuất trong vùng.
3.2 Qui trình thu mẫu
Qui trình này sử dụng cho cả trạm quan trắc cũng như khảo sát ô nhiễm đột xuất.
a. Thu mẫu nước sông, kênh, rạch
Trong trường hợp các chất ô nhiễm phân bố đều trong khối nước, việc thu mẫu tương
đối đơn giản. Khi đó người thu mẫu chỉ cần chú ý các điểm sau:
+ Lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu.
+ Dùng tay cầm chai, lọ nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng cách bề mặt nước độ
30 – 40cm. Hướng miệng chai, lọ lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh đưa vào
chai, lọ các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá, cây… thể tích nước phụ thuộc vào
thông số cần khảo sát.
+ Đậy kín miệng chai, lọ, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu.
+ Bảo quản mẫu đúng theo qui định.
Trong trường hợp chất ô nhiễm phân bố không đồng đều trong khối nước (như dầu
mỡ, thuốc trừ sâu, chất hữu cơ kém tan trong nước…) việc thu mẫu phức tạp hơn
nhiều. Trong trường hợp này một vài mẫu riêng lẽ không thể đại diện cho cả khối
nước, do vậy cần phải thu nhiều mẫu tại mặt cắt của sông để lấy giá trị trung bình.
Trong trường hợp tối thiểu nhất ta có thể thu mẫu tại ba vị trí tại mỗi mặt cắt (bờ trái,
giữa dòng, bờ phải) tại mỗi vị trí cần thu mẫu tại 3 – 4 điểm theo độ sâu.
Vị trí các điểm thu mẫu tại một mặt cắt của dòng sông
Hình: Vị trí thu mẫu tại mặt cắt
Sau đó ta phân tích nồng độ từng chất ô nhiễm trong từng mẫu rồi cộng tất cả lại, chia
cho số mẫu, lấy giá trị trung bình của từng chất ô nhiễm. Để tiết kiệm chi phí và thời
gian cho phân tích người ta có thể thu được giá trị trung bình nồng độ chất ô nhiễm
trong khối nước bằng cách trộn tất cả các mẫu đẫ thu với thể tích các mẫu như nhau
tạo ra mẫu tổ hợp. Sau đó chỉ phân tích mẫu tổ hợp ta sẽ thu được giá trị trung bình
của toàn mặt cắt.
Để đánh giá được tải lượng chất ô nhiễm trong thời gian lấy mẫu nước cần phải tiến
hành đo lưu lượng của dòng sông tại điểm khảo sát. Tải lượng chất ô nhiễm được tính
theo công thức:
L=CxQ
Trong đó: L: tải lượng chất ô nhiễm (g,kg/giây)
C: nồng độ chất ô nhiễm (mg/l hoặc g/m3)
Q: lưu lượng tại điểm khảo sát (m3/giây)
Q=VxA
(V: tốc độ dòng chảy, m/s ; A: diện tích mặt cắt, m2)
Thông thường tại các trạm quan trắc chất lượng nước giá trị A đã được xác định, việc
đo tốc độ dòng chảy có thể thực hiện bằng lưu tốc kế ở nhiều thủy trực để thu giá trị
trung bình.
Trong một số trường hợp nghiêu cứu tác động của ô nhiễm nước việc thu mẫu thủy
sinh vật cũng được tiến hành cùng lúc với thu mẫu các thông số lý, hóa. Việc xác định
loài và mật độ thủy sinh vật chỉ thị (bio-indicator) sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ
tác động và xem xét khả năng sử dụng nguồn nước.
b. Thu mẫu nước hồ
Trong trường hợp các thông số lý, hóa, sinh học phân bố đều trong hồ việc lấy mẫu
được thực hiện tối thiểu 2 điểm giữa hồ: cách bề mặt nước 10 – 30cm và cách đáy hồ
100cm
Trên thực tế một số hồ có sự phân tầng theo chiều sâu. Do vậy việc thu mẫu phải được
thực hiện ở nhiều độ sâu khác nhau.Tại một vị trí trong hồ 5 điểm cần được lấy theo
chiều sâu là:
+ Ngay dưới mặt nước
+ Ngay trên tầng suy nhiệt (epilimnion)
+ Ngay dưới tầng suy nhiệt
+ Giữa tầng bình nhiệt (hypolimnion)
+ 100cm trên lớp bùn đáy
c. Thu mẫu nước ngầm
Thông thường việc thu mẫu nước ngầm được thực hiện tại các giếng khoan hoặc giếng
đào đã có sẵn. Mẫu nước được lấy máy bơm hoặc bơm tay sau khi bơm vài phút bỏ
lượng nước đầu.
Trong trường hợp cần nghiêu cứu phân bố chất ô nhiễm theo nguồn nước thì có thể lấy
ở các tầng khác nhau bằng cách hạ thấp dần ống đáy của hệ thống bơm.
Do thành phần nước ngầm rất dễ bị thay đổi khi tiếp xúc với không khí (thay đổi nồng
độ các khí hòa tan, sắt, mangan…) cho nên cần giữ không cho mẫu nước ngầm tiếp
xúc với không khí. Việc phân tích tiến hành càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay sau khi
lấy mẫu.
d. Thu mẫu bùn đáy
Bùn đáy đóng vai trò rất quan trọng trong quan trắc ô nhiễm nước. Các kim loại nặng,
thuốc trừ sâu, các chất hữu cơ có tỷ trọng lớn thường hấp thụ vào bùn đáy, phân tán
dần vào nước và tác động đến hệ thủy sinh. Với các hóa chất trên, việc phát hiện trong
nước rất khó khăn nhưng chúng dễ dàng bị phân tích trong mẫu bùn đáy.
Việc lấy mẫu bùn đáy được thực hiện bằng một số thiết bị chuyên dụng (cuốc bùn
Pertersen). Mẫu bùn đáy bao gồm cả nước và bùn được chứa trong chai. Cần lọc mẫu
càng sớm càng tốt. Phần nước lọc dùng để phân tích các chất hòa tan. Các chất không
tan trong nước được xác định trong bùn.
3.3 Bảo quản mẫu
Qui định về bảo quản mẫu nước cho các mục đích phân tích khác nhau được nêu trong
bảng sau:
TT Thông số phân tích Chai đựng Điều kiện bảo quản Thời gian bảo
quản tối đa
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Asen PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
2 BOD PE Lạnh, 40C 4 giờ
3 Bo PE Lạnh, 40C 6 tháng
4 Cadmi PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
5 Canxi PE Lạnh, 40C 7 ngày
6 Carbamat (TBVTV) TT H2SO4 pH<4, 10g Mẫu chiết
Na2SO4
7 Cacbon vô cơ PE Lạnh, 40C Ngay
8 Cacbon hữu cơ PE Lạnh, 40C 24 giờ
9 Cacbon hạt Đĩa petri Lọc bằng phễu GF/C, 24 giờ
nhựa Lạnh, 40C 6 tháng
10 Chì PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
11 Chlorophyll (Chất diệp lục) Đĩa petri Lọc bằng phễu GF/C,
nhựa lạnh -200C
12 Clorua PE Lạnh, 40C 7 ngày
13 Coban PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
14 COD PE Lạnh, 40C 24 giờ
15 Crôm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
16 Flo PE Lạnh 7 ngày
17 Hydrocacbon TT Lạnh, 40C 7 ngày
18 Kali PE Lạnh, 40C 7 ngày
19 Kẽm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
20 Magiê PE Lạnh, 40C 7 ngày
21 Mangan PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
22 Natri PE Lạnh, 40C 7 ngày
23 Nhôm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
24 Niken PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
25 N-Amonia PE Lạnh, 40C, 2ml H2SO4 24 giờ
40%/l mẫu
26 N-kjeldahl PE Lạnh, 40C 24 giờ
27 Nitrat + Nitrit PE Lạnh, 40C 24 giờ
28 Hữu cơ PE Lạnh, 40C 24 giờ
29 Oxy hòa tan TT Cố định tại chỗ 6 giờ
(pp Winkler)
30 pH PE Không 6 giờ
31 Phenol TT HNO3 đến pH <4 24 giờ
1g CuSO4/mẫu, 40C
32 Pheoxy axetic axit TT Lạnh, 40C Chiết ngay
33 P-hòa tan TT Lọc tại chỗ 24 giờ
34 P-vô cơ TT Lạnh, 40C
35 P-ortho TT Lạnh, 40C
36 P-tổng số TT Lạnh, 40C
37 Phosphor hữu cơ (TBVTV) TT Lạnh, 40C, HCl 10% Chiết ngay
đến pH 4,4
38 Selen PE Lạnh, 40C 6 tháng
39 Silic PE Lạnh, 40C 7 ngày
40 Sulphat PE Lạnh, 40C 7 ngày
41 Thủy ngân TT hoặc T 1ml H2SO4 đặc +1ml 1 tháng
K2Cr2O7/100ml mẫu
42 Độ dẫn điện PE Lạnh, 40C 24 giờ
43 Tính kiềm PE Lạnh, 40C 24 giờ
44 Tổng chất rắn lơ lửng PE Lạnh, 40C 4 giờ
45 Vi khuẩn TT Vô trùng trước, sau lấy 12 giờ
mẫu, 40 C
46 Xyanua PE 1ml NaOH 10% cho 6 tháng
100ml mẫu

Ghi chú: PE: chai polyethylene TT: chai thủy tinh


T: chai Teflon TBVTV: thuốc bảo vệ thực vật
3.4 Lựa chọn các thông số để đánh giá chất lượng nước
Trong thực tế việc lựa chọn các thông số khảo sát nhằm thực hiện mục đích nghiên
cứu là việc rất quan trọng vì nó giúp cho:
+ Đánh giá đúng đắn mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Tiết kiệm nhân lực thời gian chi phí.
Việc lựa chọn thông số khảo sát phải dựa vào mục đích giám sát: phục vụ cho trạm
giám sát cơ sở, cho trạm giám sát chất lượng nước phục vụ cấp nước sinh hoạt, thủy
lợi, thủy sản hoặc phục vụ mục đích khảo sát ô nhiễm do chất thải. Bảng dưới đây là
danh mục các thông số lựa chọn cho các mục đích khác nhau, thứ tự ưu tiên được tính
từ thông số đầu đến thông số cuối.
Bảng: Các thông số đánh giá nguồn nước tự nhiên ở các trạm quan trắc cơ bản (theo
GEMS)
Các thông số cơ bản Sông Hồ Nước ngầm
Nhiệt độ x x x
pH x x x
EC (độ dẫn điện) x x x
DO x x x
Nitrat x x x
Nitrit - - x
Ammoniac x x x
Canxi x x x
Magiê x x x
Kali x x x
Clorua x x x
Sulphat x x x
Độ kiềm x x x
BOD x - -
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) x - -
Chlorophyll - x -
Độ trong - x -
Orthophosphat x x -
Tổng phospho (không lọc) x x -
Lưu lượng x - -

Bảng: Các thông số đánh giá nguồn nước cho các mục đích sử dụng
Thông số Sông Hồ Nước ngầm
+ Nước sinh hoạt, nước uống:
pH x x x
BOD (COD), DO x x -
Tổng vi khuẩn Colifom x x x
Vi khuẩn Feacalcolifom x x x
EC x x x
Asen x x x
Cadmi x x x
Crôm x x x
Chì x x x
Thủy ngân x x x
Selen x x x
Xyanua x x x
Florua x x x
Nitrat x x x
Tổng clo hữu cơ (hóa chất BVTV) x x x
Diedrin, Aldrin, DDT… x x x
Đồng x x x
Sắt x x x
Mangan x x x
Kẽm x x x
Chất rắn lơ lửng (TSS), độ đục x x x
+ Nước thủy lợi:
Độ dẫn điện x x x
Tổng chất rắn tan x x x
pH x x x
Natri x x x
Canxi x x x
Clorua x x x
Bo x x x
Tỷ số hấp thụ Natri (SAR) x x x
+ Nước thủy sản:
Nhiệt độ x x
pH x x
EC x x
DO x x
Nitơ-Kjeldahl x x
Silic hoạt động x x
Nitơ-amoniac x x
COD x x
BOD5 x x
TOC (tổng cacbon hữu cơ) x -
Chlophyl x x
Hydrosulphua - x
Sắt x x
Mangan - x
PCB (polyclo biphenyl) x x
Nhôm x x
Sulphat x x

Dựa vào nguồn ô nhiễm


Các thông số chỉ thị đánh giá ô nhiễm nguồn nước cần căn cứ vào bản chất của nguồn
ô nhiễm (nguyên liệu, qui trình công nghệ, hoạt động của cơ sở sản xuất hoặc đặc điểm
tự nhiên trong vùng). Bảng sau đây giúp người nghiên cứu môi trường định hướng
nhanh khi nghiên cứu xây dựng phương án quan trắc và điều tra, lập danh mục ô
nhiễm.
Nguồn gây ô nhiễm Thông số bậc nhất Thông số bậc hai
Nước phèn pH, Fe2+, Fe3+, Al3+ EC, SO42-, độc tính sinh
thái
Nước mặn EC, TSS, Cl- Na+, Mg2+, SO42-
Xói lở đất TSS, độ đục, màu Tổng chất rắn, silic
Phú dưỡng PO43-, NO3-, NH4+ Tổng chất rắn, silic,
chlorophyll, DO
Mưa axit pH, EC SO42-, NO3-
Sử dụng hóa chất BVTV Xác định riêng từng nhóm Độc tính sinh thái
BVTV và từng loại chất
Khai khoáng TSS, khoáng chất của mỏ, Độ đục, độc tính sinh thái
các nguyên tố vi lượng có
độc tính cao
Khai thác vận chuyển dầu Dầu mỡ, BOD (COD), sản TSS, màu, phenol
mỏ phẩm dầu thô
Công nghiệp lọc hóa dầu BOD, TSS, dầu mỡ,tổng N, Tổng S, Cr, độ đục, chì
DO, phenol
Trại chăn nuôi BOD, TSS, tổng N, P Vi khuẩn, độ đục, màu, pH
Lò sát sinh BOD, TSS, dầu mỡ, tổng N, Vi khuẩn, độ đục, màu, pH
tổng P, DO
Công nghiệp đồ hộp, trái cây pH, BOD, NH4+, DO TSS, nitrat, tổng P
Công nghiệp chế biến thịt, BOD, tổng N, TSS, tổng P, Dầu mỡ, màu pH
tôm, cá DO
Công nghiệp chế biến sữa BOD, pH, TSS, độ đục, DO Màu, tổng N, tổng P

Công nghiệp rượu, bia, nước BOD, TSS, pH, DO Tổng N, tổng P, độ đục
giải khát
Công nghiệp thuộc da BOD (COD), TSS, dầu mỡ, Tổng P, EC, phenol, DO,
tổng N, S, Cr, tổng colifom độc tính sinh thái
Công nghiệp bột giấy BOD, DO, TSS, phenol Độ đục, pH, độc tính sinh
thái
Công nghiệp dệt sợi tổng BOD, TSS, Cr, phenol Dầu mỡ, TSS, độ đục, màu
hợp
Khu dân cư, khách sạn BOD, TSS, dầu mỡ, E.coli, Tổng N, tổng P, độ đục,
DO màu
Công nghiệp luyện thép Dầu mỡ, pH, Cl-, CN-, TSS, nhiệt độ, SO42-, NH4+
phenol, các kim loại nặng
Công nghiệp phân bón
- phân đạm NH4+, TDS, nitrat. pH, Cr, N hữu cơ
- phân phosphat TDS, F-, pH tổng P, TSS, Fe
Ghi chú:
+ Trước khi khảo sát cần có thông tin về nguồn gây ô nhiễm để có thể bổ sung các
thông số không ghi trong bảng này
+ Thông số bậc 1: các thông số bắt buộc khảo sát
+ Thông số bặc 2: các thông số bổ sung.

You might also like