Professional Documents
Culture Documents
Ghi chú:
(a): Các trạm cơ sở chỉ khảo sát trong 2 - 5 năm, phụ thuộc vào lưu lượng và sự thay
đổi chất lượng nước.
(b): Thời gian thu mẫu cần thể hiện đủ các thay đổi về chu trình thủy văn trong năm.
(c): Tần số thu mẫu cần theo chu trình thủy văn, việc thu mẫu cực dại cần tiến hành
trong chu kì thủy văn bất thường nhất.
(d): Tần số thu mẫu cần phù hợp với mức độ lấy nước và số dân có nhu cầu cấp nước.
(e): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng thấp.
(f): Cần xem xét chu trình sinh học, cần tăng tần số thu mẫu ở thời điểm có năng suất
sinh học cao.
(g): Thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng cao.
(h): Đối với các hồ đơn tầng và hai tầng cần thu 2 mẫu/năm ở các thời điểm phân tầng
nhiệt cao nhất và thấp nhất. Đối với các hồ nhiều tầng thu 6 mẫu/năm.
Trong trường hợp giám sát ô nhiễm do sự cố môi trường việc thu mẫu cần thực hiện
hằng ngày hoặc nhiều lần trong ngày ở nhiều vị trí khác nhau, phụ thuộc vào mức độ
sự cố, chế độ thủy văn, địa hình và đặc điểm về phân dố dân cư, sản xuất trong vùng.
3.2 Qui trình thu mẫu
Qui trình này sử dụng cho cả trạm quan trắc cũng như khảo sát ô nhiễm đột xuất.
a. Thu mẫu nước sông, kênh, rạch
Trong trường hợp các chất ô nhiễm phân bố đều trong khối nước, việc thu mẫu tương
đối đơn giản. Khi đó người thu mẫu chỉ cần chú ý các điểm sau:
+ Lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu.
+ Dùng tay cầm chai, lọ nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng cách bề mặt nước độ
30 – 40cm. Hướng miệng chai, lọ lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh đưa vào
chai, lọ các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá, cây… thể tích nước phụ thuộc vào
thông số cần khảo sát.
+ Đậy kín miệng chai, lọ, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu.
+ Bảo quản mẫu đúng theo qui định.
Trong trường hợp chất ô nhiễm phân bố không đồng đều trong khối nước (như dầu
mỡ, thuốc trừ sâu, chất hữu cơ kém tan trong nước…) việc thu mẫu phức tạp hơn
nhiều. Trong trường hợp này một vài mẫu riêng lẽ không thể đại diện cho cả khối
nước, do vậy cần phải thu nhiều mẫu tại mặt cắt của sông để lấy giá trị trung bình.
Trong trường hợp tối thiểu nhất ta có thể thu mẫu tại ba vị trí tại mỗi mặt cắt (bờ trái,
giữa dòng, bờ phải) tại mỗi vị trí cần thu mẫu tại 3 – 4 điểm theo độ sâu.
Vị trí các điểm thu mẫu tại một mặt cắt của dòng sông
Hình: Vị trí thu mẫu tại mặt cắt
Sau đó ta phân tích nồng độ từng chất ô nhiễm trong từng mẫu rồi cộng tất cả lại, chia
cho số mẫu, lấy giá trị trung bình của từng chất ô nhiễm. Để tiết kiệm chi phí và thời
gian cho phân tích người ta có thể thu được giá trị trung bình nồng độ chất ô nhiễm
trong khối nước bằng cách trộn tất cả các mẫu đẫ thu với thể tích các mẫu như nhau
tạo ra mẫu tổ hợp. Sau đó chỉ phân tích mẫu tổ hợp ta sẽ thu được giá trị trung bình
của toàn mặt cắt.
Để đánh giá được tải lượng chất ô nhiễm trong thời gian lấy mẫu nước cần phải tiến
hành đo lưu lượng của dòng sông tại điểm khảo sát. Tải lượng chất ô nhiễm được tính
theo công thức:
L=CxQ
Trong đó: L: tải lượng chất ô nhiễm (g,kg/giây)
C: nồng độ chất ô nhiễm (mg/l hoặc g/m3)
Q: lưu lượng tại điểm khảo sát (m3/giây)
Q=VxA
(V: tốc độ dòng chảy, m/s ; A: diện tích mặt cắt, m2)
Thông thường tại các trạm quan trắc chất lượng nước giá trị A đã được xác định, việc
đo tốc độ dòng chảy có thể thực hiện bằng lưu tốc kế ở nhiều thủy trực để thu giá trị
trung bình.
Trong một số trường hợp nghiêu cứu tác động của ô nhiễm nước việc thu mẫu thủy
sinh vật cũng được tiến hành cùng lúc với thu mẫu các thông số lý, hóa. Việc xác định
loài và mật độ thủy sinh vật chỉ thị (bio-indicator) sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ
tác động và xem xét khả năng sử dụng nguồn nước.
b. Thu mẫu nước hồ
Trong trường hợp các thông số lý, hóa, sinh học phân bố đều trong hồ việc lấy mẫu
được thực hiện tối thiểu 2 điểm giữa hồ: cách bề mặt nước 10 – 30cm và cách đáy hồ
100cm
Trên thực tế một số hồ có sự phân tầng theo chiều sâu. Do vậy việc thu mẫu phải được
thực hiện ở nhiều độ sâu khác nhau.Tại một vị trí trong hồ 5 điểm cần được lấy theo
chiều sâu là:
+ Ngay dưới mặt nước
+ Ngay trên tầng suy nhiệt (epilimnion)
+ Ngay dưới tầng suy nhiệt
+ Giữa tầng bình nhiệt (hypolimnion)
+ 100cm trên lớp bùn đáy
c. Thu mẫu nước ngầm
Thông thường việc thu mẫu nước ngầm được thực hiện tại các giếng khoan hoặc giếng
đào đã có sẵn. Mẫu nước được lấy máy bơm hoặc bơm tay sau khi bơm vài phút bỏ
lượng nước đầu.
Trong trường hợp cần nghiêu cứu phân bố chất ô nhiễm theo nguồn nước thì có thể lấy
ở các tầng khác nhau bằng cách hạ thấp dần ống đáy của hệ thống bơm.
Do thành phần nước ngầm rất dễ bị thay đổi khi tiếp xúc với không khí (thay đổi nồng
độ các khí hòa tan, sắt, mangan…) cho nên cần giữ không cho mẫu nước ngầm tiếp
xúc với không khí. Việc phân tích tiến hành càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay sau khi
lấy mẫu.
d. Thu mẫu bùn đáy
Bùn đáy đóng vai trò rất quan trọng trong quan trắc ô nhiễm nước. Các kim loại nặng,
thuốc trừ sâu, các chất hữu cơ có tỷ trọng lớn thường hấp thụ vào bùn đáy, phân tán
dần vào nước và tác động đến hệ thủy sinh. Với các hóa chất trên, việc phát hiện trong
nước rất khó khăn nhưng chúng dễ dàng bị phân tích trong mẫu bùn đáy.
Việc lấy mẫu bùn đáy được thực hiện bằng một số thiết bị chuyên dụng (cuốc bùn
Pertersen). Mẫu bùn đáy bao gồm cả nước và bùn được chứa trong chai. Cần lọc mẫu
càng sớm càng tốt. Phần nước lọc dùng để phân tích các chất hòa tan. Các chất không
tan trong nước được xác định trong bùn.
3.3 Bảo quản mẫu
Qui định về bảo quản mẫu nước cho các mục đích phân tích khác nhau được nêu trong
bảng sau:
TT Thông số phân tích Chai đựng Điều kiện bảo quản Thời gian bảo
quản tối đa
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Asen PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
2 BOD PE Lạnh, 40C 4 giờ
3 Bo PE Lạnh, 40C 6 tháng
4 Cadmi PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
5 Canxi PE Lạnh, 40C 7 ngày
6 Carbamat (TBVTV) TT H2SO4 pH<4, 10g Mẫu chiết
Na2SO4
7 Cacbon vô cơ PE Lạnh, 40C Ngay
8 Cacbon hữu cơ PE Lạnh, 40C 24 giờ
9 Cacbon hạt Đĩa petri Lọc bằng phễu GF/C, 24 giờ
nhựa Lạnh, 40C 6 tháng
10 Chì PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
11 Chlorophyll (Chất diệp lục) Đĩa petri Lọc bằng phễu GF/C,
nhựa lạnh -200C
12 Clorua PE Lạnh, 40C 7 ngày
13 Coban PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
14 COD PE Lạnh, 40C 24 giờ
15 Crôm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
16 Flo PE Lạnh 7 ngày
17 Hydrocacbon TT Lạnh, 40C 7 ngày
18 Kali PE Lạnh, 40C 7 ngày
19 Kẽm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
20 Magiê PE Lạnh, 40C 7 ngày
21 Mangan PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
22 Natri PE Lạnh, 40C 7 ngày
23 Nhôm PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
24 Niken PE 2ml HNO3 đặc/l mẫu 6 tháng
25 N-Amonia PE Lạnh, 40C, 2ml H2SO4 24 giờ
40%/l mẫu
26 N-kjeldahl PE Lạnh, 40C 24 giờ
27 Nitrat + Nitrit PE Lạnh, 40C 24 giờ
28 Hữu cơ PE Lạnh, 40C 24 giờ
29 Oxy hòa tan TT Cố định tại chỗ 6 giờ
(pp Winkler)
30 pH PE Không 6 giờ
31 Phenol TT HNO3 đến pH <4 24 giờ
1g CuSO4/mẫu, 40C
32 Pheoxy axetic axit TT Lạnh, 40C Chiết ngay
33 P-hòa tan TT Lọc tại chỗ 24 giờ
34 P-vô cơ TT Lạnh, 40C
35 P-ortho TT Lạnh, 40C
36 P-tổng số TT Lạnh, 40C
37 Phosphor hữu cơ (TBVTV) TT Lạnh, 40C, HCl 10% Chiết ngay
đến pH 4,4
38 Selen PE Lạnh, 40C 6 tháng
39 Silic PE Lạnh, 40C 7 ngày
40 Sulphat PE Lạnh, 40C 7 ngày
41 Thủy ngân TT hoặc T 1ml H2SO4 đặc +1ml 1 tháng
K2Cr2O7/100ml mẫu
42 Độ dẫn điện PE Lạnh, 40C 24 giờ
43 Tính kiềm PE Lạnh, 40C 24 giờ
44 Tổng chất rắn lơ lửng PE Lạnh, 40C 4 giờ
45 Vi khuẩn TT Vô trùng trước, sau lấy 12 giờ
mẫu, 40 C
46 Xyanua PE 1ml NaOH 10% cho 6 tháng
100ml mẫu
Bảng: Các thông số đánh giá nguồn nước cho các mục đích sử dụng
Thông số Sông Hồ Nước ngầm
+ Nước sinh hoạt, nước uống:
pH x x x
BOD (COD), DO x x -
Tổng vi khuẩn Colifom x x x
Vi khuẩn Feacalcolifom x x x
EC x x x
Asen x x x
Cadmi x x x
Crôm x x x
Chì x x x
Thủy ngân x x x
Selen x x x
Xyanua x x x
Florua x x x
Nitrat x x x
Tổng clo hữu cơ (hóa chất BVTV) x x x
Diedrin, Aldrin, DDT… x x x
Đồng x x x
Sắt x x x
Mangan x x x
Kẽm x x x
Chất rắn lơ lửng (TSS), độ đục x x x
+ Nước thủy lợi:
Độ dẫn điện x x x
Tổng chất rắn tan x x x
pH x x x
Natri x x x
Canxi x x x
Clorua x x x
Bo x x x
Tỷ số hấp thụ Natri (SAR) x x x
+ Nước thủy sản:
Nhiệt độ x x
pH x x
EC x x
DO x x
Nitơ-Kjeldahl x x
Silic hoạt động x x
Nitơ-amoniac x x
COD x x
BOD5 x x
TOC (tổng cacbon hữu cơ) x -
Chlophyl x x
Hydrosulphua - x
Sắt x x
Mangan - x
PCB (polyclo biphenyl) x x
Nhôm x x
Sulphat x x
Công nghiệp rượu, bia, nước BOD, TSS, pH, DO Tổng N, tổng P, độ đục
giải khát
Công nghiệp thuộc da BOD (COD), TSS, dầu mỡ, Tổng P, EC, phenol, DO,
tổng N, S, Cr, tổng colifom độc tính sinh thái
Công nghiệp bột giấy BOD, DO, TSS, phenol Độ đục, pH, độc tính sinh
thái
Công nghiệp dệt sợi tổng BOD, TSS, Cr, phenol Dầu mỡ, TSS, độ đục, màu
hợp
Khu dân cư, khách sạn BOD, TSS, dầu mỡ, E.coli, Tổng N, tổng P, độ đục,
DO màu
Công nghiệp luyện thép Dầu mỡ, pH, Cl-, CN-, TSS, nhiệt độ, SO42-, NH4+
phenol, các kim loại nặng
Công nghiệp phân bón
- phân đạm NH4+, TDS, nitrat. pH, Cr, N hữu cơ
- phân phosphat TDS, F-, pH tổng P, TSS, Fe
Ghi chú:
+ Trước khi khảo sát cần có thông tin về nguồn gây ô nhiễm để có thể bổ sung các
thông số không ghi trong bảng này
+ Thông số bậc 1: các thông số bắt buộc khảo sát
+ Thông số bặc 2: các thông số bổ sung.