You are on page 1of 8

KỸ NĂNG ƯỚC ðẠC

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC ðẠC THÔNG DỤNG:

1) Ước ñạc là gì?


Ước ñạc là dùng phương pháp hình học, bằng những khí cụ thô sơ ñể ño ñạcϖ một vật thể có
thật nào ñó trong thiên nhiên mà chỉ cho ta kết quả tương ñối. Sai suất không quá 10%.
ðể có ñược kỹ năng ước ñạc tương ñối chính xácϖ nhất thì ñòi hỏi các bạn phải tập luyện
thường xuyên. ðiều này sẽ giúp cho các bạn sẽ quen mắt, quen tay và kỹ năng ước ñạt nhạy bén
hơn.
Trước khi bạnϖ thực hành ước ñạc thì bạn phải biết thật rõ các số ño cá nhân. Các số ño cá nhân
như: Chiều cao của mình từ chân ñến ñầu, ñến mắt, ñến vai…, chiều dài một sải tay, chiều dài 1
cánh tay, 1 gang tay, một ngón tay, 1 gang chân, 1 bước chân thường, 1 bước nhảy, 1 bước
chạy…

2) Ước ñạc khoảng cách:


a) Phương pháp bước ñôi:
- Tập ñi nhiều lần trong một khoảng cách ấn ñịnh (100m), cứ 2 bước ñếm 1 lần.
- Sau khi bước trung bình và ñều qua nhiều lần, chúng ta ghi nhận số bước có nhiều lần trùng với
nhau.
- Lấy 100m chia cho số bước chúng ta sẽ có ñáp số.
- Ví dụ:
Lần 1 ño ñược 66 bước ñôi; lần 2 ño ñược 67 bước ñôi; lần 3 ño ñược 65 bước ñôi, lần 4 ñi ñược
66 bước ñôi. Vậy số bước ñôi trung bình là 264 : 4 = 66.
Chiều dài bước ñôi là 100m : 66 = 1m55.
b) Phương pháp bằng mắt thường:
Khi ước ñạc khoảng cách bằng mắtϖ thường (không cận thị, viễn thị, loạn thị) Trong trường
hợp thời tiết tốt không có sương mù, phải ñầy ñủ ánh sáng, chúng ta có thể thấy:

KHOẢNG CÁCH (m) CÓ THỂ TRÔNG THẤY


50 Rõ hai mắt và miệng của 1 người.
100 Hai mắt chỉ còn là chấm nhỏ.
200 Tổng thể chi tiết quần áo.
300 Mặt của 1 người
400 Những cử ñộng của chân người ñó còn thấy ñược.
500 Màu sắc của quần áo (vào ban ngày).
800 Con người giống như một cây que nhỏ.
1.500 Còn thấy tàn cây lớn và xe cộ.
3000 – 4000 Còn thấy ống khói, cửu sổ.
11.000 – 15.000 Có thể thấy cối xay gió, tháp chuông, tháp cao.

ðồ vật trông có vẻ gần hơn thực tế khi quan sát bằng mắt:ϖ
- Vào lúc trời trông sáng.
- Khi mẵt trời ở phía sau lưng.
- Qua một khoảng cách có nước.
- Qua một thung lũng.
- Qua một dãi tuyết.
- Trên cánh ñồng.
- Qua núi ñồi trập trùng.
- Trên một ñường tuyến ở phía chân trời.
ðồ vật trông có vẻ xa hơn thực tế khi:ϖ
- Khi nhìn ở tư thế quỳ hay nằm.
- Người mà ta nhìn cũng quỳ.
- ðồ vật có cùng màu với bối cảnh.
- ðược nhìn trong ngày sương mù, ảm ñạm.
- Nhìn dọc theo một con phố hay một ñại lộ.
- Có quần hơi nước do sức nóng gây nên.

c) Phương pháp dùng vận tốc của âm thanh:


Chúng ta biết rằng, cứ mỗi giây âm thanh truyền ñi với vận tốc 330m/s .Muốn tính khoảng
cách từ chỗ phát ra tiếng ñộng ñến chỗ ta ñứng (với ñiều kiện bạn phải thấy ñược nơi phát ra
tiếng ñộng).
Chúng ta tính từ lúc phát ra tiếng ñộng (dưới các hình thức: sấm, chớp, bắn súng…) cho ñến lúc
chúng ta nghe ñược tiếng ñộng là bao nhiêu giây. Ta lấy số giây ñó nhân với 330m/s là ra
khoảng cách.
Muốn tính số giây ta tập ñếm: Ba trăm lẻ một, ba trăm lẻ hai… (301, 302,…).
Ví dụ:
Khi thấy ánh sáng của sấm chớp lên, ta bắt ñầu ñếm: 301, 302, 303… ñến 309 thì ta nghe tiếng
sấm nổ.
Ta tính 330m/s x 9 = 2.970 m.
Vậy sấm chớp cách xa ta khoảng 3 km.

d) Phương pháp bằng xe ñạp:


Các bạn lấy một mảnh vải trắng cột vào bánh xe trước, cứ mỗi vòng lăn (tuy theo kích cỡ
của bánh xe) ta có một số ño. Lấy số ño ñó nhân với chu vi bánh xe ta sẽ có khoảng cách cần
tìm. Thường thì chu vi bánh xe ñạp 650 là 1,90m.
Lưu ý: Chúng ta cũng có thể tính toán theo số vòng ñạp của pedale (bàn ñạp). Ta phải biết trước,
nếu ñạp ñều thì 1 vòng ñạp của pedale sẽ ñi ñược bao xa? Sau ñó thì ta chỉ việt là lấy khoảng
cách một vòng ñạp nhân với số vòng ñã ñạp một khoảng cách từ ñiềm này ñến ñiểm kia. Ta sẽ có
khoảng cách giữa 2 ñiểm ấy là bao nhiêu mét.

3) Ước ñạc chiều cao:


Phương pháp 1:
Nếu chúng ta cắm một cây gậy thì mặt trời sẽ tạo cho cả vật cần ước ñạt và cây gậy những cái
bóng trên mặt ñất. Gọi H là chiều cao của vật cần ước ñạt, h là chiều cao cây gậy, D là chiều dài
của bóng vật cần ước ñạt và d là chiều dài bóng gậy thì ta có công thức tìm chiều cao H = h * D /
d
Phương pháp 2:
Cắm gậy cách vật cần ước ñạt một khoảng cách, lùi lại và nằm xuống ngắm sao cho ngọn cây
trùng với ñỉnh của gậy. Xê dịch gậy hay vị trí nằm tùy ý. Công thức ñược tính với H là chiều cao
cần tìm, h là chiều cao ñã biết của gậy, D và O là khoảng cách ño ñược từ vật cần ước ñạt và gậy
ñến vị trí ngắm sẽ là H = h * D / O

Phương pháp 3:
Gần như phương pháp trên nhưng chỉ có cách tính h là thay ñổi còn D và O ñã ñược ấn ñịnh
trước với tỷ lệ 20 và 2; ñiều này có nghĩa là ta có thể dùng bước chân hay dùng gậy. . . mà không
lệ thuộc vào một dụng cụ ño ñạt nào. Vậy H = h * 10
Phương pháp 4:
ðặt cạnh vật cần ước ñạt một gậy ñã biết chiều cao. ðứng một khoảng xa, ñưa thẳng tay ra trên
tay cầm một vật mẫu (cây bút chẳng hạn), nheo mắt nhắm ñể cho vật mẫu trùng với gậy chuẩn
rồi lần lượt nâng tay lên cho ñến hết chiều cao muốn tìm. Gọi X là số lần nâng tay thì chiều cao
H của vật cần ước ñạt dựa trên chiều cao h của gậy ñược tính sẽ là H = h * X
Sai số sẽ không ñáng kể khi ta ñứng càng xa, trong hình thì chiều cao trụ ñiện bằng 4 lần chiều
cao gậy cắm bên cạnh.

Phương pháp 5:
Gấp miếng giấy hình vuông theo ñường chéo ñể thành một tam giác vuông cân, xuyên một ñinh
ở một góc nhọn và cột một dây dọi ở góc vuông ñể khi ta cầm cây ñinh thì cạnh còn lại của tam
giác sẽ song song với mặt ñất (xem hình). Thay ñổi vị trí ñể có thể nhìn thấy ngọn cây qua ñường
chéo; gọi A là khoảng cách từ chỗ ñứng ñến cây, h là chiều cao từ mặt ñất ñến mắt thì ta có chiều
cao H là: H = A + h
Phương pháp 6:
ðặt một thau nước hay gương soi dưới ñất rồi lựa vị trí ñứng ñể có thể thấy ñược ñỉnh vật muốn
ước ñạt. Gọi H là chiều cao cần tìm, h là khoảng cách từ mặt ñất ñến mắt, D và O là khoảng cách
từ vật cần ước ñạt và từ người ước ñạt ñến chậu nước. Công thức sẽ là: H = h * / O

4) Ước ñạc chiều rộng:


Phương pháp 1:
Chọn một vật ñích bên kia sông, ở bên này ta cắm cọc số 1 ñối diện với vật ñích; gọi ñây là D là
khoảng cách cần tìm. Từ cọc này ta cắm cọc số 2 dọc bờ sông thẳng góc với ñường D; rồi từ cọc
số 2 ta lại cắm cọc số 3 thẳng góc với ñường nối cọc 1 và cọc 2, gọi ñường nối cọc 2 và 3 là d. (
Cách tạo thành một góc vuông xin xem phần sau). ðứng từ cọc số 3 ta ngắm vật ñích bên kia
sông, ñường ngắm này cắt ñường nối cọc 1 và 2 tại ví trí số 4 và chia ñường này thành 2 ñoạn A
và B. Công thức tìm bề rộng ở phương pháp này là D = d * A / B
Phương pháp 2:
Ở bờ sông bên này ñối diện với vật chuẩn bên kia sông ta cắm 2 cọc A và B thẳng hàng với vật
chuẩn, từ 2 cọc A và B vẽ 2 ñường song song thẳng góc với ñường AB; trên 2 ñường này ta lại
cắm 2 cọc C và D cũng thẳng hàng với vật chuẩn bên kia sông. Công thức tính bề rộng dòng
sông (D) kể từ vật chuẩn ñến cọc ñầu tiên sẽ là D = (AB x AC) / (BD – AC)

Phương pháp 3:
Chọn một vật chuẩn bên kia sông, ñứng thẳng người rồi từ từ kéo vành mũ xuống ngang tầm mắt
cho ñến khi thấy chân vật chuẩn chạm vành mũ thì dừng lại; xoay người về bên này bờ sông cho
ñến khi vành mũ chạm một ñiểm nào ñó trên mặt ñất. Khoảng cách từ chỗ ñứng ñến ñiểm chạm
này là khoảng cách bề rộng cần tìm. ðó là D = D’

5) Ước ñạc chiều sâu:


Khi ñứng ở một ñộ cao ở một nơi nào ñó, thì ñể muốn biết chiều sâu từ nơi ta ñúng ñến mặt ñất
ta chỉ cần tảh một vật nặng rơi tự do (ví dụ: lon nước ngọt, thùng nhôm,…) khi chạm ñất sẽ gây
tiếng ñộng. Chúng ta chỉ cần tính thời gian rơi tự do là bao nhiêu rồi áp dụng công thức chúng ta
sẽ biết ñược ñộ cao cần tìm.
Công thức:
H = g s2

Với: H : ðộ cao (chiều sâu) cần tìm (m)


s : thời gian rơi tự do.
g = 9,8 m/s2 – gia tốc rơi tự do.

6) Cách tạo một góc vuông trên mặt ñất:


Phương pháp 1: (dùng dây)
Gấp ñôi một sợi dây rồi ñặt 2 ñầu dây tại A và B, căng sợi dây ñể ñiểm giữa nằm tại C, làm dấu
tại C. Giữ sợi dây tại A rồi thẳng sợi dây ñể ñầu B ñến tại vị trí D với 3 ñiểm ACD thẳng hàng;
nối BD ñể có góc vuông ABD.
Phương pháp 2:
Với công thức bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông thì chúng ta
có thể vẽ một góc vuông bằng cách thiết kế một tam giác vuông với tỷ lệ 3,4,5 trong ñó 5 là cạnh
huyền, 3 và 4 là 2 cạnh góc vuông.
Cách thực hiện:
-ðo chính xác một ñoạn AB = 60 cm kể từ A rồi tạo 2 que có chiều dài 80 cm và 100 cm; cố
ñịnh một ñầu que 80 cm tại A và ñầu que 100 cm tại B, di chuyển 2 ñầu còn lại cho trùng nhau
tại C. Nối AC ñể có góc vuông BAC.
-Chia một sợi dây dài thành 12 ñoạn bằng nhau, áp dụng công thức 345 ñể tạo góc vuông.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG:


1) Ước lượng diện tích:
ðể ước lượng một diện tích (một mảnh ñất, thửa ruộng, khu vườn…) chúng ta phải tập luyện
bằng phương pháp so sánh bằng mắt. So sánh bằng mắt giữa một diện tích thật ñã biết trước với
diện tích cần so sánh. sau ñó, chúng ta sẽ kiểm chứng lại diện tích ñó bằng phương pháp ño ước
ñạc với các công thức thích hợp.
công thức áp dụng:Diện tích hình chữ nhật, hình vuông: (Chiều dài + chiều rộng)* 2 (ñơn vị tính
m2).

2) Ước lượng số ñông:


Cách tập luyện cũng giống phương pháp như trên, nghĩa là chúng ta tập nhìn cho quen một số
ñông ñược ấn ñịnh (10 hoặc 20 người), rồi tập nhìn số ñông ñược ấn ñịnh ñó ở nhiều ñội hình
khác nhau (hàng ngang, hàng dọc, vòng tròn,…) . Sau ñó so sánh giữa số ñông ñó với một số
ñông khác rồi kiểm chứng lại. Tập luyện ñến khi nào ñạt ñược tới sai số nhỏ nhất. Khi ñó chỉ cần
bạn ñảo mắt qua là ước lượng ñược ngay số ñông ñó (như số ñông của buổi họp, 1 cuộc mít tinh,
một ñại hội…).

3) Ước lượng thời gian:


Có rất nhiều phương pháp ñể ước lượng thời gian. Ở ñây xin trình bày một phương pháp thông
dụng là ta tập ước lượng thời gian bằng cách ñếm số. Bạn chỉ cần ñếm to tiếng “301, 302, 303,
304…” và căn cứ trên trên những con số “ 1, 2, 3, 4 … “ ở sau ñể biết số giây ñã trôi qua kể từ
khi bắt ñầu ñếm. Trong khi tập, bạn nên kiểm soát trên mặt ñồng hồ ñể tập ñọc cho ñúng vận tốc
trôi qua mỗi giây cho chính xác.

4) Ước lượng khối lượng:


Có thể tập luyện bằng cách so sánh với những khối lượng ñã biết bằng tay. Nghĩa là lúc ñầu ta
tập cầm những khối lượng trung bình từ 1 ñến 5 ký. Lúc tập nên ñổi tay qua lại ñể cho tay quen.
Ngoài ra chúng ta còn có nhiều phương pháp khác ñể ước lượng khối lượng (ví dụ như dựa vào
thể tích của một vật, khối lượng riêng…).

You might also like