Professional Documents
Culture Documents
6 triệu tấn/năm
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm phát huy thế mạnh của đất nước về tài nguyên khoáng sản thì bên cạnh sự phát
triển của những ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp silicát đã ra đời từ lâu và đang
ngày càng khẳng định vị thế của nó qua các giai đoạn.
Ngành công nghệ Silicat là ngành công nghiệp tương đối rộng sản xuất các loại vật liệu
gốm sứ xây dựng, sành sứ, vật liệu chịu lửa, các loại xi măng, chất kết dính… Công nghiệp
silicát đã và đang giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước, nhất là trong giai đoạn
hiện nay, giai đoạn nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế
giới (WTO). Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì việc gia nhập WTO đã tạo cho thị
trường hàng hoá nói chung và thị trường vật liệu xây dựng nói riêng ở Việt Nam phát triển
mạnh mẽ, mức sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao, kéo theo nhu cầu nhu cầu
xây dựng nhà cửa, đường sá, thuỷ lợi, nhà máy, các công trình đô thị hoá…ngày càng tăng
nhanh.
Qua thực tế, tôi nhận thấy ở miền Trung nước ta có nhiều nhà máy xi măng nhưng thật
sự chưa có nhà máy nào có quy mô để phục vụ cho công tác xây dựng cơ bản và xuất khẩu.
Tôi chọn Quảng Bình là nơi tôi đặt nhà máy vì nơi đây có trữ lượng đá vôi lớn, chất lượng đá
vôi khá tốt phù hợp cho việc xây dựng nhà máy sản xuất xi măng tầm cỡ. Vậy nên tôi chọn đề
tài: “Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40- Hệ lò quay bằng phương pháp khô- Năng suất 1.6
triệu tấn/năm”. Địa điểm nhà máy đặt tại Quảng Bình, huyện Tuyên Hóa, xã Tiến Hóa.
Với tầm hiểu biết còn hạn hẹp và chưa có kiến thức về thực tế nên trong quá trình làm
đồ án khó tránh khỏi những vướng mắc. Mong được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên và
chỉ bảo thêm của các bạn để tôi hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Minh
Nhu cầu xi măng của Việt Nam dự đoán đến năm 2020 là 69 ÷ 70 triệu tấn, trong khi đó
đến năm 2015 ngành xi măng mới sản xuất được 64.8 triệu tấn.
Cùng với sự phát triển của cả nước thì ở khu vực miền trung nói chung và Quảng Bình
nói riêng nhu cầu về xây dựng…ngày càng tăng. Vì thế nhu cầu phải xây dựng một nhà máy xi
măng năng suất 1.6 triệu tấn/năm ở Quảng Bình là tất yếu.
Vào thời điểm hiện nay lượng xi măng trên thị trường đang thiếu hụt nghiêm trọng, các
nhà máy sản xuất ra không đủ đáp ứng hàng năm phải nhập khẩu lượng khá lớn xi măng từ
nước ngoài. Chính điều này sẽ là động lực thúc đẩy việc xây dựng thêm nhà máy xi măng
năng suất lớn.
Địa điểm được chọn xây dựng nhà máy là tại xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình gần cuối phía bắc của tỉnh Quảng Bình. Việc lựa chọn địa điểm đặt nhà máy ở
đây vì các lý do sau:
Quảng Bình là một tỉnh đang trên đà phát triển, đang từng bước đẩy mạnh công nghiệp
hóa, có tiềm năng lớn về du lịch. Chính vì vậy mà nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng khá lớn nên
đòi hỏi phải cung cấp một lượng lớn xi măng phục vụ cho xây dựng.
Nhà máy đặt tại xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa gần cuối phía Bắc của tỉnh Quảng Bình
cách quốc lộ 1A khoảng 20 km nên cũng khá thuận lợi cho việc vận chuyển clinker, thạch cao,
phụ gia cũng như xuất xi măng rời, xi măng bao.
Nhà máy được xây dựng gần khu công nghiệp Cảng Hòn La- Quảng Bình nên vấn đề
về cơ sở vật chất được ưu tiên đảm bảo cho nhà máy hoạt động ổn định.
Việc xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng công suất lớn nguồn vốn được đầu tư chủ
yếu bởi Tổng Công Ty Xây Dựng Miền Trung. Ngoài ra, có thể sử dụng nguồn vốn đóng góp
của tỉnh vì lợi ích xủa nhà máy trước mắt là tạo công ăn việc làm cho những người dân địa
phương. Quảng Bình có du lịch phát triển mạnh, công nghiệp đang trên đà phát triển, để đáp
ứng nhu cầu phát triển xây dựng của tỉnh thì tỉnh có khả năng tham gia đóng góp vốn cho nhà
máy.
1.1.6. Nguồn lao động, đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho nhà máy
Dân cư sống chủ yếu ở thành phố, thị trấn và ven các đường quốc lộ, lực lượng này sẽ
là nguồn lao động cho nhà máy. Nhà máy hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân ở
khu vực, góp phần phát triển đời sống, văn hóa xã hội và kinh tế của địa phương. Đội ngũ cán
bộ kỹ thuật được cung cấp từ Đại học Huế và Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
Đá vôi: khai thác tại mỏ đá Tiến Hóa, xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình, cách nhà máy 1 đến 2 km.
Đất sét: khai thác tại mỏ đá sét Mai Hóa, xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình. Mỏ cách nhà máy 8 đến 10 km.
Quặng sắt: khai thác tại mỏ quặng sắt Vạn Ninh, xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình, cách nhà máy 70 đến 80 km.
Đá Cao silíc: Khai thác tại mỏ đá cao si líc Lý Hòa, xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình, cách nhà máy 35 đến 40 km.
Thạch cao được nhập về từ Lào bằng giao thông đường bộ.
Nhà máy sử dụng phụ gia thủy hoạt tính là đá bazan lấy ở Quỳ Hợp, Nghệ An và vận
chuyển về nhà máy bằng đường bộ hoặc đường thủy.
Thị trường tiêu thụ xi măng tại Quảng Bình tương đối lớn nên chỉ có xây dựng tại địa
bàn tỉnh mới chủ động, giảm chi phí vận chuyển và hạ giá thành sản phẩm, phục vụ kịp thời
nhu cầu của nhân dân địa phương nói riêng và nhu cầu miền trung nói chung.
Như vậy, từ những điều như đã phân tích ở trên việc xây dựng một nhà máy xi măng ở
Quảng Bình là phù hợp với chủ trương và nhu cầu cấp thiết cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh,
thành phố trong nước và các nước lân cận.
Nhà máy xi măng gần khu công nghiệp Cảng Hòn La - Quảng Bình có ưu điểm sau:
* Đáp ứng nhu cầu xi măng cấp thiết cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh, thành phố
trong nước và các nước lân cận.
* Cung cấp kịp thời xi măng cho xây dựng các công trình của tỉnh Quảng Bình.
* Tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống văn hóa xã hội đồng thời góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy
Quạt
Lọc Than cám
Cân băng định
bụi
lượng điện từ Tàu
túi Ống khói
Quạt Gầu múc
2.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy
Đá vôi khai thác bằng phương pháp khoan nổ cắt tầng, theo quy trình và quy hoạch đảm
bảo cho chất lượng ổn định lâu dài. Tại các bãi xúc, đá vôi được xe xúc xúc lên ô tô tải vận
chuyển về trạm đập đổ vào phễu cấp liệu, được cấp liệu tấm chuyển vào máy đập xung lực
kiểu thanh. Tại đây, đá vôi đập đạt kích thước rơi xuống cấp liệu rung, băng tải vận chuyển đá
vôi vào kho đồng nhất sơ bộ theo phương pháp chevron, sức chứa thực tế của các kho vào
khoảng 25.000 tấn, mức độ đồng nhất của kho ≥ 8/1.
Đá sét khai thác tại mỏ bằng phương pháp đào, ủi, rồi được xe xúc xúc lên ô tô vận
chuyển về trạm đập, rồi đổ vào phễu cấp liệu, được cấp liệu tấm đưa vào máy cán hai trục có
răng (năng suất 200 tấn/giờ). Băng tải vận chuyển đá sét tới kho chứa, được thiết bị đánh đống
rải thành hai đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 7.000 tấn. Đá sét được đồng nhất sơ bộ theo
phương pháp Windrow, mức độ đồng nhất của kho ≥ 5/1.
Quặng sắt khai thác tại mỏ được xe xúc xúc lên ô tô tải vận chuyển về trạm đập đổ vào
phễu cấp liệu và được cấp liệu tấm chuyển vào máy kẹp hàm ( đập sơ cấp, năng suất 200
tấn/giờ). Quặng sắt sau kẹp hàm có kích thước ≤ 200 mm được băng tải vận chuyển tới sang
rung. Những hạt có kích thước lớn (>25 mm) thì đi vào máy đập xung lực kiểu thanh( đập thứ
cấp, năng suất 200 tấn/ giờ). Còn các hạt lọt qua sang rung và qua đập búa có kích thước ≤ 25
mm đổ xuống băng tải vận chuyển đến kho và rải vào ngăn chứa Quặng sắt, sức chứa khoảng
2.500 tấn. Sau đó, quặng sắt được rải theo phương pháp Coneshell.
Đá Cao silíc đổ vào máy đập hàm (công suất 200T/giờ) qua phễu cấp liệu và cấp liệu
tấm, Đá Cao Silíc sau khi đập sơ bộ được băng tải vận chuyển vào máy đập búa xung lực
(công suất 200 tấn/giờ). Các hạt có kích thước nhỏ hơn 25mm lọt qua sàng rung đổ trực tiếp
xuống băng tải vận chuyển vào kho, các hạt có kích cỡ lớn hơn tiếp tục qua máy đập búa xung
lực. Vật liệu sau khi đập xong được băng tải vận chuyển vào kho rải vào ngăn chứa quặng sắt
sức chứa ngăn khoảng 2.500T, liệu rải đồng nhất theo phương pháp rãi Chevron (hoặc
Coneshell).
Máy nghiền nguyên liệu là máy nghiền đứng 2 con lăn kép (công suất 320 tấn/giờ), sấy
nghiền và phân ly liên hợp. Đá vôi, đất sét được rút từ kho đồng nhất sơ bộ, các loại phụ gia
được rút từ kho chứa, tất cả được vận chuyển qua két chứa riêng biệt tại nhà cân đong định
lượng. Các nguyên liệu được định lượng bằng cân băng theo tỉ lệ do phòng công nghệ quy
định. Sau khi cân định lượng xong liệu đổ xuống băng tải vận chuyển cấp cho máy nghiền.
Nguyên liệu cấp cho máy nghiền qua van cấp liệu thô đổ vào giữa bàn nghiền. Bàn nghiền
chuyển động xoay tròn liệu từ giữa bàn nghiền di chuyển ra bên ngoài được nghiền mịn nhờ
lực tác dụng giữa con lăn và bàn nghiền. Bột liệu được nghiền mịn trào qua mép bàn nghiền
và theo dòng khí nóng vận chuyển đến buồng phân ly hiệu suất cao SEPOL, tại đây liệu được
tách ra thành nguyên liệu mịn, nguyên liệu dạng hạt. Những hạt quay trở lại tâm bàn nghiền và
được nghiền lại. Thành phẩm được vận chuyển theo dòng khí nóng đến 4 cyclone hiệu suất
cao, các máng khí động vận chuyển đến gầu nâng cấp vào silô chứa và đồng nhất. Các lớp bột
liệu có thành phần hoá học không đều trong silô sẽ được đảo trộn liên tục trong silô và buồng
trộn. Sức chứa của silô đồng nhất là 20.000 tấn. Mức độ đồng nhất của silô phối liệu là 10/1.
Bột liệu từ silô đồng nhất tháo vào buồng trộn, tới thiết bị định lượng (flowmeter) nhờ
các máng khí động vận chuyển tới gầu nâng, gầu nâng nâng bột liệu lên đỉnh tháp trao đổi
nhiệt. Hệ thống máng khí vận chuyển cấp liệu vào các ống khí Cyclon giữa các tầng Cyclon 4
và tầng Cyclon 5. Bột liệu cấp vào Cyclone trao đổi nhiệt với dòng khí nóng đi lên, sau đó bột
liệu được chuyển tới tầng Cyclone kế tiếp (cao hơn). Nhiệt lượng được truyền từ khí nóng tới
bột liệu, bột liệu được tách ra khỏi Cyclone chuyển xuống ống khí của các tầng Cyclone thấp
hơn. Hiện tượng này được lặp lại ở các tầng riêng cho đến khi lưu lượng liệu từ tầng Cyclone
thứ 2 đạt nhiệt độ khoảng 7600C trước khi vào canxiner. Trong canxiner, bột liệu tiếp tục khử
cacbon (khoảng 90÷95%). Từ canxiner, bột liệu được vận chuyển vào tầng Cyclone thấp nhất,
bột liệu lắng lại và vận chuyển tiếp vào trong lò quay, nhiệt độ khoảng 840 oC. Hỗn hợp
nguyên liệu trong lò được gia nhiệt đến khoảng 1450oC tại đây xuất hiện phản ứng giữa các
pha, tạo thành các khoáng của Clinker.
Clinker thu được sau quá trình nung và làm lạnh trong hệ thống làm nguội, đảm bảo
nhiệt độ clinker khi ra khỏi dàn ghi khoảng (60 oC + nhiệt độ môi trường). Những tảng, cục
clinker kích thước lớn được đập nhỏ bởi máy đập búa đặt ở cuối ghi làm lạnh. Clinker sau khi
ra khỏi giàn ghi đổ vào băng tải xích vận chuyển tới silô chứa chính phẩm (sức chứa 40.000
tấn) hoặc đổ vào silô thứ phẩm (sức chứa 2.000 tấn), silô này chủ yếu dùng rút bột tả, clinker
thứ phẩm ra bãi chứa (phế phẩm trong quá trình khởi động hoặc lò bị sự cố).
Trước đó, than vận chuyển bằng đường thuỷ về cảng nhà máy, bốc dỡ vận chuyển rải
vào kho tròn (sức chứa kho khoảng 8.500 tấn), than cám đồng nhất theo phương pháp
Chevron. Mức độ đồng nhất 5/1. Than cấp cho máy nghiền rút từ kho, băng tải vận chuyển
than tới két trung gian (sức chứa khoảng 100m3), than định lượng bằng cân băng cấp vào máy
nghiền. Máy nghiền than là loại máy nghiền đứng, 2 con lăn kép, sấy, nghiền, phân ly liên hợp
hoạt động theo chu trình kín, (năng suất 30 tấn /giờ). Than mịn sau khi nghiền đạt yêu cầu thì
được chứa vào két than mịn (sức chứa khoảng 100m3). Than mịn sau khi định lượng được vận
chuyển cấp cho vòi đốt lò và vòi đốt của canxiner bởi hệ thống khí nén.
Clinker và phụ gia được chuyển đến các két chứa riêng biệt trên nhà cân đong nghiền xi
măng. Nguyên liệu được định lượng bằng cân băng theo tỉ lệ do phòng công nghệ quy định,
băng tải vận chuyển liệu sau khi định lượng cấp vào máy máy nghiền bi. Hệ thống máy nghiền
bi làm việc theo chu trình kín có phân ly hiệu suất cao SEPOL. Máy nghiền bi được trang bị
hệ thống phun nước tạo mù làm mát ở phía đầu cấp liệu và ngăn giữa đặt theo chiều dòng liệu,
nhằm khống chế nhiệt độ xi măng ra khỏi máy nghiền vào khoảng 105 ÷1250C (công suất máy
nghiền 210 tấn/giờ). Từ cửa tháo của máy nghiền hai ngăn, bột xi măng nghiền mịn được vận
chuyển bằng máng khí động, gầu nâng vào máy phân ly SEPOL hiệu suất cao. Bột xi măng rơi
vào phân ly ở dạng hạt phân phối ở tâm máy phân ly hiệu suất cao SEPLO và phân phối đều ở
buồng phân ly. Dưới tác dụng lực trọng trường và lực dòng khí, bột xi măng được tách thành
hạt mịn và hạt thô ở buồng phân ly. Bột mịn được vận chuyển cùng với khí tách từ máy phân
ly vào 2 cyclone để tách bột mịn ra khỏi khí. Xi măng bột lắng trong các cyclone được tháo ra
cùng với xi măng tách ra trong lọc bụi tĩnh điện, rồi được vận chuyển đến máng khí động, gầu
nâng chuyển xi măng bột lên cao cấp vào silô xi măng.
Hệ thống silô xi măng của nhà máy gồm có 3 silô tổng sức chứa 36.000 tấn xi măng
bột. Xi măng bột rút ra khỏi silô nhờ hệ thống máng khí động cấp cho 1 bunke trung gian (sức
chứa 60 tấn) để xuất xi măng rời cho xe xitec và 3 bunke chứa cấp cho ba máy đóng bao, năng
suất mỗi máy là 100 tấn/giờ. Máy đóng bao tự động của Haver & Booker kiểu quay 8 vòi. Xi
măng bao đóng xong được xuất thẳng lên phương tiện của khách hàng (ô tô hoặc tàu thuỷ).
Trên cơ sở lý thuyết, tình hình thực tế sản xuất của một số nhà máy xi măng hiện nay:
Hà Tiên II, Sao Mai, Luskvaxi, Sông Gianh… để sản xuất xi măng Portland theo phương pháp
khô ta chọn thành phần khoáng của Clinker để sản xuất xi măng PCB40 như sau:
Từ hàm lượng các khoáng chính trên, áp dụng công thức thực nghiệm của Bút để tính
phối liệu với các hệ số KH, n, p như sau:
p* = (1.1501*C3A)/C4AF + 0.6383
( Trang 21- “Công nghệ sản xuất chất kết dính vô cơ”- Ths.GVC Nguyễn Dân- Đại học Bách
khoa Đà nẵng- 2007).
KH* = 0.89
n * = 2.39
p* = 1.50
Nhận xét: Các số liệu tính được phù hợp với giới hạn cho phép (Trang 78- “Công nghệ sản
xuất chất kết dính vô cơ”- Ths.GVC Nguyễn Dân- Đại học Bách Khoa Đà nẵng- 2007).
Dựa theo số liệu phân tích thành phần hóa nguyên liệu, nhiên liệu của nhà máy xi măng
Sông Gianh do hảng Polisius thực hiện, ta có bảng thành phần hóa sau:
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO TPK MKN Tổng
Đá vôi 0.2 0.04 0.07 55.62 0.29 0.15 43.3 99.67
Đất sét 56.73 20.23 10.54 0.19 0.54 4.32 7.21 99.76
Quặng sắt 29.97 11.25 50.04 0.13 0.35 2.21 7.93 101.88
Đá cao si líc 90.26 4.76 1.28 0.21 0.14 1.53 1.33 99.51
Bảng 3.2: Thành phần hóa của nguyên liệu quy về 100%
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO TPK MKN Tổng
Đá vôi 0.200 0.040 0.070 55.804 0.291 0.1505 43.443 100.00
7 1 2
Đất sét 56.86 20.27 10.56 0.1905 0.541 4.3304 7.2273 100.00
6 9 5 3
Quặng sắt 29.41 11.04 49.11 0.1276 0.343 2.1692 7.7837 100.00
7 2 7 5
Đá cao si líc 90.70 4.783 1.286 0.211 0.140 1.5375 1.3365 100.00
4 4 3 7
Chuyển thành phần hóa học ban đầu của nguyên nhiên liệu chưa nung sang thành phần hóa
học đã nung bằng cách trừ đi phần mất khi nung.
Ta có bảng sau:
Bảng 3.3: Thành phần hóa học của nguyên liệu, nhiên liệu sau khi nung
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO TPK MKN Tổng
Đá vôi 0.354 0.071 0.124 98.67 0.514 0.2661 0.00 100.00
8 2 5
Đất sét 61.29 21.85 11.38 0.2053 0.583 4.6677 0.00 100.00
7 8 8 5
Quặng sắt 31.9 11.97 53.26 0.1384 0.372 2.3523 0.00 100.00
4 2 5
Đá cao si líc 91.93 4.848 1.303 0.2139 0.142 1.5584 0.00 100.00
3 2 7 6
Tro than 59.66 26.4 5.744 0.481 1.125 6.59 0.00 100.0
Với yêu cầu nhiên liệu rắn dùng cho lò quay phương pháp khô có dùng tháp trao đổi nhiệt:
Từ yêu cầu đó, chọn loại than cám 4A- Quảng Ninh có thành phần sử dụng như sau:
(Phân tích chất lượng than cám theo Hướng dẫn KCS-TCCS.01PH, KCS.HD.06PH và
KCS.HD.07PH. Lấy mẫu theo TCVN và Hướng dẫn KCS-TCCS.09LM).
Bảng 3.4: Thành phần sử dụng của nhiên liệu sau khi sấy
Cd Hd Od Nd Sd Ad Wd Tổng Vd
81.18 1.67 1.25 0.94 1.46 12.5 1.00 100 8
Nhiệt trị thấp của than:
(Theo công thực nghiệm MENDELELEP- Trang 8-[2.1]- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công
nghiệp”- Tập 1- Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – Năm 1985).
Lượng tro nhiên liệu lẫn vào clinker xi măng được xác định theo công thức:
t = P.A.n/(100.100) (%)
Trong đó:
n: là lượng tro lẫn vào clinker xi măng so với tổng hàm lượng tro có trong nhiên liệu,
phụ thuộc vào loại lò và phương pháp sản xuất.
Với: P = q/Qt
Nhà máy Sông Gianh sử dụng công nghệ của Đức chạy lò với hiệu suất khá cao với:
Ta chọn: q = 730 (Kcal/kg clinker) ( dựa vào thực tế của các nhà máy để chọn ).
t = 0.104*12.50*100/(100*100) = 1.3062(%)
q Qt Alv n %t
730 6986 12.50 100 1.3062
Cứ 100 phần clinker (phối liệu đã nung ) thì ta có:
x + y + z + m + t = 100
Bảng 3.6:
C0 = (x*C1+y*C2+z*C3+m*C4+t*C5)/(x+y+z+m+t)
S0 = (x*S1+y*S2+z*S3+m*S4+t*S5)/(x+y+z+m+t)
A0 = (x*A1+y*A2+z*A3+m*A4+t*A5)/(x+y+z+m+t)
F0 = (x*F1+y*F2+z*F3+m*F4+t*F5)/(x+y+z+m+t)
KH = (Co – (1.65*Ao+0.35*Fo))/(2.8*So)
p = Ao/Fo
n = So/(Ao+Fo)
a1 = 1.0
b1 = 1.0
c1 = 1.0
d1 = 1.0
a4 = p*F1-A1 = 0.1151
b4 = p*F2-A2 = -4.794
c4 = p*F3-A3 = 67.833
d4 = p*F4-A4 = -2.895
e4 = A5 -p*F5 = 17.79
Áp dụng chương trình Solver giải hệ phương trình ta được các nghiệm sau:
y.100
yo = = 23.385(Phần trọng lượng)
100− MK N
z.100
zo = = 2.1972(Phần trọng lượng)
100− M K N
m.100
mo = = 8.2126 (Phần trọng lượng)
100 − MKN
Vậy, ta có thành phần nguyên liệu chưa nung:
∑ = xo + yo + zo + mo = 152.02%
yo .100
%yo =
Σ
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 16
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
zo .100
%zo = = 1.4453 (% Khối lượng quặng sắt)
Σ
mo .100
%mo = = 5.4022 (% Khối lượng Đá cao silíc)
Σ
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO TPK MKN Tổng
Đá vôi 0.156 0.031 0.054 43.399 0.226 0.117 33.786 77.77
1 2 6 3
Đất sét 8.747 3.119 1.625 0.0293 0.083 0.6661 1.1117 15.382
4 3 2 3
Quặng sắt 0.425 0.159 0.709 0.0018 0.005 0.0314 0.1125 1.4453
2 6 9
Đá cao silíc 4.9 0.258 0.069 0.0114 0.007 0.0831 0.0722 5.4022
4 5 6
Phối liệu 14.22 3.568 2.459 43.441 0.322 0.8976 35.082 100.00
9 6 2 1
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO TPK MKN Tổng
Đá vôi 0.2372 0.047 0.083 65.977 0.344 0.1779 0.00 66.866
4
Đất sét 13.298 4.742 2.470 0.0445 0.126 1.0127 0.00 21.695
1 7 6
Quặng sắt 0.6463 0.242 1.079 0.0028 0.007 0.0477 0.00 2.0262
6 2 5
Đá cao silíc 7.4492 0.392 0.105 0.0173 0.011 0.1263 0.00 8.1029
8 6 6
Tro than 0.7793 0.344 0.075 0.0063 0.014 0.0861 0.00 1.3063
8 1 7
Clinker 22.41 5.769 3.813 66.048 0.504 1.4506 0.00 100.00
9 6 4
Kiểm tra lại các hệ số KH, n, p (Trang 82- “Công nghệ sản xuất chất kết dính vô cơ”- Tập 1-
Ths.GVC Nguyễn Dân- Đại học Bách khoa Đà nẵng ):
KH = (C–(1.65*A+0.35*F))/2.8*S = 0.8879
Sai số:
KH − KH *
∆KH = .100 = 0.5%
KH
n = S/(A + F) = 2.3384
Sai số:
n − n*
∆n = .100 = 2.2855%
n
p = A/F = 1.513
Sai số:
p − p*
∆p = .100 = 0.9743%
p
Kiểm tra hàm lượng các khoáng sau khi tính toán phối liệu:
Sai số:
C3S − C3S*
∆ C3S = .100 = 2.57 %
C3S
Sai số:
C 2S − C2S*
∆ C2S = .100 = 2.84%
C2S
Sai số:
C4AF − C4AF*
∆C 4AF = .100 = 0.8119%
C4AF
%C3A = 2.65*(A - 0.64*F) = 8.8223
Sai số:
C3A − C3A *
∆C3A = .100 = 2.59%
C3A
Hàm lượng pha lỏng: L = (25÷30)%
Kiểm tra lại các hệ số KH, n, p và hàm lượng các khoáng ta thấy đạt yêu cầu để sản xuất xi
măng PCB40.
CHƯƠNG IV: CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO TOÀN NHÀ MÁY
Thạch cao: 5%
A = 5% + 20% = 25%
Trong đó:
ϕ là hệ số tổn thất trong sản xuất (với công nghệ lò quay của Đức): 1%
p1 = 100 - 95 = 5%
p2 = p – p1 = 1.33%<5%
Theo đơn chào hàng của hãng Krupp Polisius, ta chọn lò quay nung luyện clinker sản xuất xi
măng theo phương pháp khô có thiết bị trao đổi nhiệt hai nhánh, năm bậc, có canxiner, dùng
nhiên liệu là than cám để đốt. Lò có năng suất 4000 tấn clinker/ngày, sẽ có kích thước như sau
(tài liệu nhà máy xi măng Sông Gianh- Quảng Bình):
4.2. Xác định lượng nguyên liệu cần thiết để tạo thành một tấn Clinker
4.2.1. Lượng nguyên liệu khô lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker
Từ bài phối liệu, ta nhận thấy: để sản xuất một tấn Clinker thì cần một lượng nguyên liệu khô
là:
Tổng lượng nguyên liệu cần để sản xuất một tấn Clinker là: 1.5202 Tấn
4.2.2. Lượng nguyên liệu khô thực tế để sản xuất một tấn Clinker
Do quá trình gia công luôn có sự tổn thất nguyên liệu khoảng 1%, cho nên lượng nguyên liệu
khô thực tế để sản xuất 1 tấn clinker là:
G khä × 100
G khä thæûctãú = (4.2.2)
100 − p
Trong đó: p là tổn thất nguyên liệu khi gia công và vận chuyển ( p = 1%)
Vậy, tổng lượng nguyên liệu khô thực tế để sản xuất một tấn Clinker là: 1.5356 Tấn
4.2.3. Lượng nguyên liệu ẩm lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker
Trong tự nhiên nguyên liệu luôn luôn tồn tại một lượng ẩm nhất định
Dựa vào số liệu thực tế tại nhà máy và số liệu trang 80- “Thiết kế nhà máy xi măng”- Bùi Văn
Chén- Năm 1984, ta chọn:
Độ ẩm Đá vôi = 5%
Độ ẩm Đất sét = 8%
Độ ẩm Quặng sắt = 5%
Độ ẩm Đá cao si líc = 2%
Vậy, tổng lượng nguyên liệu ẩm lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker là: 1.6008 Tấn
4.2.4. Lượng nguyên liệu ẩm thực tế để sản xuất một tấn Clinker
Trong quá trình gia công nguyên liệu luôn có sự tổn thất, với trình độ và công nghệ
hiện nay lượng tổn thất trong quá trình gia công khoảng: 1%
Vậy lượng nguyên liệu ẩm thực tế để sản xuất một tấn Clinker là:
G × 100
G áøm thæûctãú = áøm (4.2.4)
100 − p
Trong đó: p là tổn thất nguyên liệu khi gia công và vận chuyển: p = 1%
Vậy, tổng lượng nguyên liệu ẩm lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker là: 1.617 Tấn
Bảng 4.1: Lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất 1 tấn Clinker
Lý thuyết Thực tế
Nguyên liệu Ẩm(T
Khô(T) ) Khô(T) Ẩm(T)
Đá vôi 1.1823 1.2414 1.1942 1.2539
Đất sét 0.2338 0.2526 0.2362 0.2551
Quặng sắt 0.022 0.0231 0.0222 0.0233
Đá cao si líc 0.0821 0.0838 0.083 0.0846
Tổng 1.5202 1.6008 1.5356 1.617
4.3. Lượng nguyên liệu cần cung cấp cho nhà máy để sản xuất xi măng
Theo thành phần xi măng thì cứ 75% clinker, 20% phụ gia thủy là đá bazan và 5%
thạch cao phối trộn với nhau sẽ được một đơn vị xi măng (căn cứ vào thành phần khoáng hóa
ở bài phối liệu và thực tế của nhà máy). Vì vậy, ta cần phải tính lượng phụ gia để cung cấp cho
sản xuất.
4.3.1. Lượng phụ gia khô theo lý thuyết để phối trộn với một tấn clinker
Tổng lượng phụ gia khô theo lý thuyết để phối trộn với một tấn clinker: 0.3167 Tấn
4.3.2. Lượng phụ gia ẩm theo lý thuyết để phối trộn với một tấn clinker
Ở trong kho, phụ gia luôn tồn tại một lượng ẩm khoảng: 5%
4.3.3. Lượng phụ gia khô thực tế để phối trộn với một tấn clinker
4.3.4. Lượng phụ gia ẩm thực tế để phối trộn với một tấn clinker
Trong quá trình vận chuyển phụ gia có sự hao hụt khoảng: p= 2%
4.4. Lượng nhiên liệu (than) cần thiết để sản xuất một tấn Clinker
Ở phần tính phối liệu ta tính được lượng nhiên liệu (than) cần thiết để sản xuất một kg clinker
là:
Vậy để sản xuất một tấn Clinker thì cần một lượng nhiên liệu là:
4.4.2. Lượng nhiên liệu khô theo thực tế để sản xuất một tấn Clinker
Trong quá trình vận chuyển, gia công nhiên liệu, qua các công đoạn sản xuất có mất mát và
tổn thất khoảng 1%
Trong quá trình vận chuyển, gia công nhiên liệu, qua các công đoạn sản xuất có mất mát và
tổn thất khoảng: 2%
Lý thuyết Thực tế
Nguyên liệu
Khô(Tấn) Ẩm(Tấn) Khô(Tấn) Ẩm(Tấn)
Đá bazan 0.2667 0.28 0.2828 0.2857
Thạch cao 0.05 0.0525 0.053 0.0536
Than 0.1045 0.1097 0.1056 0.1077
Bảng 4.3: Tổng kết cân bằng vật chất cho toàn nhà máy:
Lượng nguyên liệu cần thiết dùng
Nguyên liệu T/năm T/ngày T/giờ %
Đá vôi 1,562,914.631 4,665.417 194.392 55.013
Đất sét 986,037.110 2,943.394 122.641 34.707
Đá đỏ 26,782.130 79.947 3.331 0.943
PG thuỷ 212,652.844 634.785 26.449 7.485
Thạch cao 52,609.428 157.043 6.543 1.852
Tổng 2,840,996.142 8,480.585 353.358 100.00
Than 129,304.543 385.984 16.083 0.107
= 0.94 (KW)
(Trang 224- Bảng 216- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990)
Hệ số chuyển đổi đơn vị từ Mã lực sang KW = 0.7355 (KW)
Để cho băng tải hoạt động tốt, phải tính thêm công suất khắc phục trở lực(Trang 218- “Thiết bị các
nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990)
Nkp = 0.275*No + 0.007*Q + 0.4 = 0.72 (KW)
Tổng công suất trên trục động cơ điện:
N 0 + N kp
N=
η
= (1.119 + 0.81)/0.85 = 3.13(KW)
Trong đó:
W’: hệ số trở lực chuyển động : W’ = 0.03 (Bảng 217- “Thiết bị các nhà máy siliat”- Tập 2)
v: tốc độ di chuyển
Q: năng suất .
L: chiều dài băng, chọn L = 5 (m)
H: chiều cao nâng, chọn H = 1 (m)
q0: trọng lượng một mét chiều dài băng, q0 = 400 (kg/m)
η : hệ số chuyển động hữu ích 0.85
5.1.2. Tính chọn máy đập đá vôi
Theo đơn chào hàng của hãng F.L.SMIDTH với máy đập búa E.V.Hammer Inpact Crusher, tra
biểu đồ ( Năng suất _ Công suất _ kích thước liệu ), ta chọn máy đập búa EV 150*150-1, với các
thông số sau:
+ Máy đập búa: 1 roto, 1 inlet roller
+ Năng suất: 250 (T/h)
+ Tốc độ roto: 30÷39 (m/s)
+ Tốc độ inlet roller: 1(m/s)
pháp chevron, dùng hệ thống băng tải rải đá theo chiều dài kho và hệ thống tháo liệu dùng thiết bị làm
vỡ loại cầu nối có bừa gạt.
Mặt cắt ngang của kho (hình vẽ):
Thể tích kho chứa đá vôi được tính theo công thức:
V = G/ γ =7576 (m3)
b: chiều rộng kho chứa, b = 34 (m)
h: chiều cao kho chứa, h = 10 (m)
Chiều dài kho chứa được tính theo công thức :
2 xV h
L=
hxb
= 96 (m)
5.1.6. Tính băng tải cao su nằm ngang vận chuyển đá tới kho đồng b
nhất
5.1.6.1. Băng tải cao su nâng đá đổ xuống băng tải ngang đổ vào silô
Tương tự ta tính được: B = 0.6 (m)
Silô chứa 500 tấn đá vôi, với trọng lượng riêng là: 2.64 (T/m3)
Vậy ta tính được thể tích của silô chứa là : V = 500 / 2.64 = 189.39 (m3)
Chọn silô có đường kính là: D = 6 (m)
Chiều cao của silô là :
h1 = 6.7 (m) L
Với góc ở đáy = 450, suy ra h2 = 2.5/tg(22.50) = 3.6(m) H
o
Vậy chiều cao của silô là: H = h1 + h2 = 10.3 (m) 18
Với vật liệu vận chuyển là đá đã đập tra bảng 206- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2, ta chọn góc nghiêng của băng là 180 .
Chiều dài băng tải cao su nâng đá đổ xuống băng tải ngang là :
L = H/sin(180) = 33.4 (m)
Chiều dài băng tải ngang đổ vào silô: L = 60 (m), tra bảng 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2,
ta tìm được K2 = 1
Vậy công suất trên trục của trống quay là :
74 K 1 Lv 2QL 37QHK 2
No = + +
10000 10000 10000 = 10.2 (KW)
Công suất để khắc phục trở lực:
1
Q 2
B =
155vγ
= 0.9 (m)
Với :
v: tốc độ của băng tải (m/s), v = 1.5 ÷1.75 (Bảng 209- “Thiết bị các nhà máy silica”t- Tập 2), chọn v =
1.5 (m/s)
Công suất trên trục của trống quay được xác định theo công thức :
74 K 1 Lv 2QL 37QHK 2
No = + +
10000 10000 10000
= 8.4 (KW)
K1: hệ số phụ thuộc vào chiều rộng băng tải (bảng 210- “Thiết bị các nhà máy sicilca”t- Tập 2), K1 =
45
L: tổng chiều dài phần nằm ngang và nghiêng của băng (m), L =100 (m)
H: chiều cao nâng tải khi nằm ngang, H = 0
K2: hệ số phụ thuộc vào chiều dài của băng (Bảng 21- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2), K2 = 1
2 b a
3
= 3817 (m )
V h
a= −
l.h 2tg 60 0
= 66 (m)
Trong đó:
c: hệ số chú ý đến độ nghiêng, chọn c = 0.9 (Trang 223- Bảng 216- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập
2- ĐHBKHN- Năm 1990)
v: vận tốc của băng tải xích v = 0.2÷0.6 (m/s).Ta chọn: v = 0.2(m/s)
B: chiều rộng của băng tải (m)
γ : trọng lượng riêng của nguyên liệu, γ = 2.62(T/m3)
α góc chảy tự nhiên 35o
Công suất trên trục chuyển động của băng :
LxW '
No = ( 7.2q0 xv + Q ) + QH
270 270 = 0.24 (KW).
Để cho băng tải hoạt động tốt ta phải tính thêm công suất khắc phục trở lực:
Nkp = 0.275*No + 0.007*Q + 0.4 = 0.36(KW).
Tổng công suất trên trục động cơ điện :
N 0 + N kp
N=
η = 0.70 (KW).
Trong đó : w : hệ số trở lực chuyển động: w, = 0.03 (Trang 224- Bảng 217- “Thiết bị các nhà máy
,
K1: hệ số phụ thuộc vào chiều rộng băng tải (Trang 218- Bảng 210- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990), K1 = 45
L: chiều dài phần nằm ngang của băng, L = 30 (m)
H: chiều cao nâng tải khi nằm ngang, H = 0 (m)
η: hệ số chuyển động hữu ích, η= 0.85
K2: hệ số phụ thuộc vào chiều dài của băng (Trang 218- Bảng 211- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990)
ρ : trọng lượng riêng, ρ = 2.624 (t/m3)
5.3.2. Tính chọn máy nghiền con lăn
Từ bảng cân bằng vật chất ta có khối lượng nguyên liệu cần nghiền trong một giờ là:
Q = Đá vôi + Đất sét + Đá cao silic + Quặng sắt = 232.685 (T/h)
Để cho dây chuyền làm việc liên tục ta chọn hệ số dự trữ năng suất cho máy nghiền là: k = 20%
Tra bảng 14- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn lọc bụi tĩnh điện
với các thông số sau:
Thiết diện hữu ích: 50 (m2)
Số ngăn của máy lọc bụi điện: 1 (ngăn)
Số trường của máy lọc bụi điện: 4 (trường)
Nhiệt độ khí vào máy cho phép: 250oC
Độ chân không cho phép trong máy lọc bụi điện : 200 (mmH2O)
Năng suất máy lọc bụi điện: 360 (nghìn m3/h)
Tốc độ khí đi trong lọc bụi điện: 2 (m/s)
Trở lực của máy lọc bụi điện: 30 (mmH2O)
Nồng độ bụi của dòng khí trước khi vào máy: ≤ 30 g/m3
Hệ số lọc sạch: 98 %
Trọng lượng máy: 310 (Tấn)
Cực lắng bụi loại tấm
Kích thước toàn bộ: 23 x 17 x 19 (m)
5.3.5. Tính đường kính ống dẫn khí từ máy nghiền tới hệ cyclon và từ cyclon đến lọc bụi điện
5.3.6.1 Tính máng trượt khí động từ hệ cyclon tới gầu nâng
Với năng suất cần vận chuyển là: 262.52 (tấn), tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn loại máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
5.3.6.3. Máng trượt khí động từ gầu nâng tới tháp trao đổi nhiệt.
Với năng suất cần vận chuyển là: 182.3 (tấn), tra bảng 230-
“Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn loại máng trượt khí động có các
chỉ tiêu sau:
Chiều rộng máng: 600 (mm)
Chiều cao máng: 400 (mm)
Chiều dài máng: 20 (m)
Năng suất: 230 (T/h)
Đường kính ống dẫnkhí: 200 (mm)
Lượng không khí: 720 (m3/h)
Áp lực quạt: 260 (mmH2O)
Công suất động cơ điện: 1.7 (KW)
5.3.7. Tính gầu nâng bột liệu từ silô lên máng trượt khí động tiếp liệu vào tháp.
Để nâng bột từ silô đồng nhất lên máng trượt khí động, với năng suất yêu cầu của gầu nâng là:
Q = 232.68 (t/h), chọn hệ số dự trữ năng suất là: k = 20%
Năng suất gầu được tính theo công thức:
3.6vi0ϕ γ
Q=
a = 279.22 (t/h)
Trong đó:
v: vận tốc chuyển động của gầu, v = 0.85 (m/s)
io: dung tích gầu (lít)
a: bước gầu
ϕ: hệ số đổ đầy, ϕ= 0.85
γ : trọng lượng riêng, γ = 2.624 (T/m3)
Dung tích gầu trên một mét chiều dài là:
i0 Q
=
a 3.6 xvxϕxγ = 40.914 (l/m)
Với số liệu trên tra bảng 220- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn
gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
Chiều rộng của gầu: 450 (mm)
Bước gầu: 320 (mm)
Dung tích gầu: 16 (lit)
Dung tích gầu theo chiều dài: 50 (l/m)
Số lượng xích: 2
Bước xích: 160 (mm)
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
QxH K
N0 = (1.15 + θ )
270 γ
= 85.11 (KW)
Công suất của động cơ điện:
N
N= 0
η
= 100.13 (KW)
Trong đó:
Q: năng suất gầu nâng.
H: chiều cao gầu nâng, chọn H = 80 (m)
4 xV
Dm =
3600 xΠxv m
= 4.5 (m)
Đường kính chân ống khói:
Dc = 1.5 * Dm= 6.7 (m)
Đường kính trung bình của ống khói:
D + Dm
Dtb = c
2
= 5.6 (m)
Vận tốc khí trung bình trong ống khói:
4 xV
vtb = 2
3600 xDtb xΠ
= 3.84 (m/s)
Vận tốc khí tại chân ống khói:
4 xV
vc = 2
3600 xDc xΠ
= 2.667 (m/s)
Với chiều cao ống khói là: H = 125 (m), tra biểu đồ [1-11]- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”-
Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985. Ta có tổng trở lực của ống khói theo chiều cao
và nhiệt độ:
Htt = 265 (N/m2)
β: hệ số ma sát vào thành ống, β = 0.035
Vậy chiều cao ống khói cần thiết kế là:
2
v 273 + t m
H n + γ 0 kt m x
H= 2 273
273 273 v 2 tb 273 + t tb 1
g γ o kk − γ 0 kt − β xγ 0
kt x
273 + t 273 + t c 2 273 Dtb
= 130 (m)
Sai số:
H −H
∆H = c x100
Hc
= 4.41 (%)
5.3.12. Tính chọn quạt sau hệ cyclon lọc bụi
Quạt hút đặt sau hệ cyclon lọc bụi có tác dụng hút khí thải từ cyclon ra đưa vào lọc bụi điện . Để thực
hiện được chức năng này sức hút của quạt phải thắng được tổng trở lực của các thành phần sau:
5.3.12.1.Trở lực của hệ cyclon
v2
∆P1 = ξxγ t x
2g
= 95.977 (mmH2O) = 941.54 (N/m2)
Trong đó:
γ t: trọng lượng riêng của khí ở 140oC. Tra trang 318- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ
hóa chất”- Tập 1, ta có: γ t = 0.854 (kg/m3)
ξ: hệ số trở lực khí động học, đối với cyclon có đường kính d = 800 (mm) thì:
ξ =180
v: tốc độ của khí theo tiết diện ngang của cyclon: v = 3.5 (m/s)
5.3.12.2 Trở lực trên đường ống dẫn khí từ máy nghiền tới hệ cyclon
Đường kính ống dẫn khí: d = 2.3 (m)
Chiều dài ống dẫn khí: L = 30 (m)
o
Nhiệt độ khí thải: t = 140 C. Tra trang 318- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa
chất”- Tập 1, ta có các thông số sau:
Độ nhớt động: = 27.8 (10-6m2/s)
Khối lượng riêng: = 0.854 (kg/m3)
3
Với lưu lượng khí V = 342000(m /h) ta tính được tốc độ khí trong ống
4V
v=
3600 xΠ xd 2
= 23 (m/s)
Chuẩn số Re:
vxd
Re =
η
= 1.9 *106 (m/Ns2)
Re > 10000: dòng khí ở chế độ chảy xoáy, với ống dẫn bằng thép, ta có hệ số ma sát , = 0.011
(Tra trang 378- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”- Tập 1).
Trở lực ma sát trên ống dẫn:
Lxρxv 2
∆H 2 = λ
2d
= 1.0832 (mmH2O) = 10.626 (N/m2)
5.3.12.3. Trở lực tại máy nghiền con lăn và tại bộ phận phân ly của máy nghiền
∆H 3 = ∆H 13 + ∆H 2 3 = 220 (mmH O) = 2158.2(N/m2)
2
Trong đó:
∆H31: trở lực tại máy nghiền con lăn: ∆H31 = 120 (mmH2O)
∆H32 : trở lực tại bộ phân ly của máy: ∆ H32 =100 (mmH2O)
5.3.12.4. Trở lực trên đường ống dẫn khí từ hệ cyclon tới quạt
Đường kính ống dẫn khí: d = 2.3 (m)
Chiều dài ống dẫn khí: L = 20 (m)
Nhiệt độ khí thải: t =140oC.
Tra trang 318- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”- Tập 1, ta có các thông số sau:
Độ nhớt động: η = 27.8 (10-6m2/s)
Khối lượng riêng: γ = 0.854 (kg/m3)
Với lưu lượng khí V = 342 000 (m3/h) ta tính được tốc độ khí trong ống
4V
v=
3600 xΠ xd 2 = 23 (m/s)
Chuẩn số Re:
vxd
Re =
η
=1.9 triệu (m/Ns2)
Re > 10000: dòng khí ở chế độ chảy xoáy, với ống dẫn bằng thép, ta có hệ số ma sát: λ = 0.011(Tra
trang 378- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”- Tập 1)
Lxρxv 2
∆H 4 = λ
2d
= 21.664 (mmH2O) = 212.53 (N/m2)
Vậy tổng trở lực quạt cần khắc phục là :
∆H = Σ ∆H i
= 338.72 (mmH2O) = 3322.9 (N/m2)
Năng suất quạt thực tế: Vt ≥ 1.1V
Vt = 376.2 (103 m3/h)
Áp suất quạt kể cả hệ số dự trữ 20% là:
H t = 1.2∆H
= 406.47 (mmH2O) = 3987.5 (N/m2)
Dựa vào Trang 501- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”- Tập 1, ta chọn quạt có các đặc
trưng kỹ thuật sau:
Lưu lượng khí: 400.000 (m3/h)
Áp suất quạt: 415 (mmH2O)
Loại quạt:
Số vòng quay của quạt: 735 (v/p)
Nhiệt độ tối đa: 200 (oC)
Động cơ loại: φ Α Μ CΟ157−8
Công suất động cơ: 320 (KW)
5.3.13. Tính chọn quạt sau lọc bụi điện
5.4.13.1. Trở lực của đường ống dẫn từ hệ cyclon tới lọc bụi điện
Đường kính ống dẫn khí: d = 2.3 (m)
Chiều dài ống dẫn khí: L = 40 (m)
Nhiệt độ khí thải: t = 140oC. Trang 318- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”-
Tập 1, ta có các thông số sau:
Độ nhớt động: η = 27.8 (10-6m2/s)
Khối lượng riêng: ρ = 0.854 (kg/m3)
Với lưu lượng khí V = 342000 (m3/h) ta tính được tốc độ khí trong ống:
4V
v=
3600 xΠ xd 2
= 23 (m/s)
Chuẩn số Re:
vxd
Re =
η
= 1.9 triệu (m/Ns2)
Re > 10000: dòng khí ở chế độ chảy xoáy, với ống dẫn bằng thép, ta có hệ số ma sát : λ =
0.011 (Trang 378- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ
hóa chất”- Tập 1).
Trở lực ma sát trên ống dẫn:
Lxρxv 2
∆H 1 = λ
2d
= 43.33 (mmH2O) = 425.05 (N/m2)
5.3.13.2. Trở lực của lọc bụi điện .
∆H 2 = 30 (mmH O) = 294.3 (N/m2)
2
5.3.13.3. Trở lực của đường ống dẫn từ lọc bụi điện tới quạt .
Đường kính ống dẫn khí: d = 2.3 (m)
Chiều dài ống dẫn khí: L = 10 (m)
o
Nhiệt độ khí thải: t = 140 C. Trang 318- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”-
Tập 1, ta có các thông số sau :
Độ nhớt động: η = 27.8 (10-6m2/s)
Khối lượng riêng: ρ = 0.854 (kg/m3)
Với lưu lượng khí V = 342000 (m3/h) ta tính được tốc độ khí trong ống:
4V
v=
3600 xΠ xd 2
= 23 (m/s)
Chuẩn số Re:
vxd
Re =
η
= 1.9 triệu (m/Ns2)
Re > 10000: dòng khí ở chế độ chảy xoáy, với ống dẫn bằng thép, ta có hệ số ma sát: = 0.011
(Trang 378- “Sổ Tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất”- Tập 1).
Tính toán quá trình cháy nhiên liệu là việc xác định lượng không khí cần thiết để đốt cháy
nhiên liệu, lượng sản phẩm cháy, thành phần và nhiệt độ cháy. Nếu nhiệt độ cháy của nhiên
liệu đã chọn không đạt được nhiệt độ nung luyện thì ta cần phải nâng hàm nhiệt của không
khí bằng cách nung nóng sơ bộ không khí trước khi đốt cháy hay phải chọn lại nhiên liệu. Trên
cơ sở dùng loại nhiên liệu đốt mà ta lựa chọn thiết bị đốt cho phù hợp .
Nhiên liệu dùng để đốt thường ở ba dạng: rắn, lỏng, khí. Xét về tính kinh tế thì ta nên sử dụng
nhiên liệu rắn so với hai loại nhiên liệu kia nó có ưu, nhược điểm sau :
* Ưu điểm: có thể dùng các nguồn than đá tại địa phương hoặc trong nước để đốt vì nguồn
nhiên liệu này ở nước ta rất dồi dào, việc vận chuyển dễ dàng.Vậy, về mặt kinh tế dùng than
là có lợi nhất, đây là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh về giá thành sản phẩm của nhà máy
trên thị trường .
* Khuyết điểm: dùng than thì tốn diện tích kho bãi, ô nhiễm môi trường, thiết bị đốt phức tạp
và chất lượng than ít ổn định. Tuy vậy, với kỹ thuật hiện nay thì những vấn đề trên hoàn toàn
có thể khắc phục được. Đối với vấn đề ô nhiễm thì sử dụng các thiết bị lọc bụi hiện đại, chọn
béc đốt nhiều khoang và dùng khí nén để phân tán than bụi, đồng thời điều chỉnh ngọn lửa
cũng như sự cháy nhiên liệu là tối ưu nhất. Đối với chất lượng than dao động thì ta dùng các
phương pháp đồng nhất, hoặc dùng thiết bị phân tích để quản lý chất lượng than cũng như
chế độ đốt lò.
Ở phần tính phối liệu ta đã chọn loại than cám ở 4A- Quảng Ninh có thành phần sử dụng như
sau:
Wd Ad Sd Cd Hd Nd Od Tổng Vd
1.00 12.50 1.46 81.18 1.67 0.94 1.25 100 8.00
6.1.2. Lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy
= 7.5924 [m3/kgnhiên liệu] ([1.9]- Trang 11- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1-
Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985)
Lα = α *Lo
Với : α: Hệ số không khí dư, với lò quay phương pháp khô, than đốt dạng bụi thì :
α = 1 .2 ÷1.3, chọn: α = 1.2 ( bảng 1.4- Trang 10- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công
nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985)
Lα = 1.2*7.5924 = 9.1108 (m3/kg nhiên liệu) ([1.11]- Trang 11- “Tính toán kỹ thuật
nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985)
Với: dkk: Hàm ẩm của không khí [kg ẩm/kgkkkhô], phụ thuộc vào điều kiện môi
trường nhà máy đặt tại Tuyên Hóa- Quảng Bình, các thông số về khí hậu tại đây là:
Nhiệt độ trung bình: to = 24.4oC
Độ ẩm tương đối: ϕ = 84%(Trang 99- “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ
hóa chất” - Tập II)
Với hệ số chuyển đổi áp suất tra được = 133.30 ( Trang 357- “Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất” - Tập II ). Từ nhiệt độ ta tra ( bảng [1.253]- trang 317- “Sổ tay quá trình
và thiết bị công nghệ hóa chất”- Tập II), bằng phương pháp nội suy, ta tính được: Pbh = 3732
N/m2
0.622 xϕxp bh
d kk = = 0.02 (kg ẩm/kgkkkhô) = 20.14 (g/m3kkk) (công thức
p − pbh
VII.11- Trang 95- “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất”- Tập 2)
6.1.3. Tính lượng sản phẩm cháy và thành phần của chúng Các
công thức sử dụng theo [1.14]- Trang 12- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1-
Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985
= 0.112*1.67+0.0124*1+0.00124*20.14*9.3383=0.4248(m3/kgnhiênliệu)
= 9.7487(m3/kgnhiên liệu)
Các công thức sử dụng theo [1.15]- Trang 12- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công
nghiệp”- Tập1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985
Bảng 6.2: Cân bằng vật chất khi đốt cháy 1kg nhiên liệu với α = 1.2
∑
Sai số = (│13.211 – 13.427│)/13.211*100 = 1.61 %
6.1.6. Tính nhiệt độ cháy lý thuyết và nhiệt độ cháy thực tế của nhiên liệu
Với : Cspc, Cn, Ck1, Ck2: nhiệt dung riêng của sản phẩm cháy, nhiên liệu, gió1, gió2.
i∑: hàm nhiệt tổng của sản phẩm cháy
K: tỷ lệ giữa gió 1 và gió 2. Theo (Trang 186- Thiết kế nhà máy xi măng- Bùi Văn
Chén ), ta chọn: k = 0.1
tk2 = 800oC
Theo phụ lục II- Trang 206- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng
Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985 và bằng phương pháp nội suy ta có: Ck1 =
0.3107 (Kcal/m3 độ)
Giả thiết hàm nhiệt tổng i∑ nằm trong giới hạn i1 (ứng với t1) và i2 (ứng với t2) nghĩa là i1 <
i∑< i2 sao cho: t1 +100 = t2 và tlt xác định theo công thức:
i ∑ − i1
tlt = .(t2 − t1 ) + t1
i 2 − i1
([1.22] Trang 15- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH
và KT- Hà Nội 1985)
Tra bảng phụ lục II và bảng [1.10]- Trang 208- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”-
Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội 1985), ta có bảng số liệu sau:
Bảng 6.3: Hàm nhiệt của các khí ở nhiệt độ khác nhau
Dùng công thức nội suy xác định nhiệt độ cháy lý thuyết ta tính được:
tlt = 2335.8oC
η lt: là hệ số tổn thất hàm nhiệt của sản phẩm cháy, với lò quay sử dụng than bụi, tra
bảng [1.9]- Trang 16- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ-
NXBKH và KT- Hà Nội 1985 η tt =
(0.7÷0.75), chọn: η tt = 0.7
Với nhiệt độ thực tế này của dòng khí sẽ đảm bảo tốt cho quá trình nung luyện tạo clinker
kết khối tốt.
Với năng suất lò như đã tính ở trên, ta chọn hệ cyclone gồm có: 2 nhánh, 2 dòng, 5 bậc
và canxiner .
Theo tài liệu về cải tiến tiết kiệm năng lượng trong công nghệ sản xuất xi măng - Lò
khô, ta chọn Canxiner có kích thước: 5.2x8(m)
6.2.1. Xác định lượng khí từ nguyên liệu thoát ra tính cho 1 kg Clinker
* Xác định tổng lượng khí tách ra từ hỗn hợp phối liệu
Với Gpk là lượng nguyên liệu khô thực tế, MKN là lượng mất khi nung. Vậy, ta
có: Gp(CO2) = (1.536*35.08)/100 = 0.5387 (kg/kgCl)
Mức độ phân giải cacbonat trong cyclone bậc1 theo thực tế tại các nhà máy khoảng:
15÷25%, ta chọn y = 18 %
Vp1(CO2)= 0.049(m3/kgCl)
* Xác định lượng khí CO2 thoát ra khỏi lò quay và đầu lò do đá vôi phân giải. Mức độ
phân giải cacbonat tại canxiner là mãnh liệt nhất. Nên theo thực tế, ta chọn mức độ phân giải
tại canxiner là: 80%
* Lượng hơi nước mà vật liệu mang theo bị tách ra khỏi cyclon bậc V là:
Gp1(H2O) = (Gpk*W)/100 = 0.0002(kg/kgCl)
6.2.2. Xác định lượng bụi phối liệu đi qua các cyclon tính cho 1 kg Clinker.
Tháp trao đổi nhiệt ở đây là tháp có hai nhánh, hai dòng hoàn toàn như nhau. Do đó, ta chỉ
tính cho một nhánh.
Vậy, cứ 100 kg bột liệu khô từ cyclon bậc I đưa vào lò thì có 15 kg bụi hay 85 kg bột liệu
vào lò.
Muốn nung được1 kg Clinker thì phối liệu khô đi vào lò từ cyclon bậc I là:
1 + Gco2 (kg)
Gb
Gv
G1
Gb1 = (1+Gp(CO2)).z/(1-z)
= 0.2544 (Kg/KgCl)
Là tổng lượng hỗn hợp phối liệu khô với lượng bụi theo khói ra khỏi đầu lò vào cyclon bậc I:
Tuy nhiên khi vào cyclon bậc I hỗn hợp phối liệu sẽ được đề cacbonat một phần tạo ra lượng
khí CO2 là:
* Vậy tổng lượng khí và bụi trong cyclon bậc I là: 1.7931 (Kg/KgCl)
Lượng khí và bụi này sẽ chiếm một thể tích hữu ích của cyclon bậc I
* Như vậy tổng lượng bụi phối liệu đưa vào cyclon bậc I là
* Lượng bụi bị cuốn theo dòng khí ra khỏi cyclon bậc I đi vào gazoxog của cyclon bậc II
là:
GI II = GI V - GI b = 1.738 (kg/kgCl)
Là lượng bột liệu từ cyclon bậc III đi xuống bậc I bị cuốn vào cyclon bậc II. Ở cyclon bậc
II coi như không có sự phân giải cacbonat, do đó tổng lượng bụi đưa vào cyclon bậc II là:
Gọi a2 là hệ số làm việc hữu ích của cyclon II, với a2 = 0.91
Đó chính là hiệu số giữa tổng lượng liệu đưa vào cyclon bậc II và lượng bụi ra khỏi cyclon
bậc I:
Là lượng bột liệu từ cyclon bậc IV xuống II bị cuốn vào cyclon bậc III . Ở cyclon bậc III
coi như không có sự phân giải cacbonat, do đó tổng lượng bụi đưa vào cyclon bậc III là:
Gọi a3 là hệ số làm việc hữu ích của cyclon II, với a3 = 0.9
Lượng bụi ra khỏi cyclon bậc III đi lên phía trên là: GbIII
= GvIII - GIIII = 0.1924(kg/kgCl)
Đó chính là hiệu số giữa tổng lượng liệu đưa vào cyclon bậc III và lượng bụi ra khỏi cyclon
bậc II:
Là lượng liệu từ cyclon bậc V xuống III bị cuốn vào cyclon bậc IV. Ở cyclon bậc IV coi
như không có sự phân giải cacbonat, do đó tổng lượng bụi đưa vào cyclon bậc IV là:
Gọi a4 là hệ số làm việc hữu ích của cyclon II, với a4 = 0.9
Lượng bụi ra khỏi cyclon bậc IV đi lên phía trên là: GbIV
= GvIV - GblIV = 0.1923(kg/kgCl)
Riêng bậc V ta bố trí hai cyclon để tăng hiệu quả lắng trước khi đưa qua lọc bụi.
* Lượng bột liệu lắng trong một cyclon bậc V. Đó chính là hiệu số giữa tổng lượng liệu
đưa vào cyclon bậc IV và lượng bụi ra khỏi cyclon bậc III:
* Lượng bột liệu đưa vào cyclon bậc V: là lượng liệu từ phễu cấp liệu xuống cyclon bậc
IV bị cuốn vào cyclon bậc V. Ở cyclon bậc IV coi như không có sự phân giải cacbonat, do đó
tổng lượng bụi đưa vào cyclon bậc IV là:
* Lượng bụi bay ra khỏi một cyclon bậc V theo khói: là hiệu số giữa lượng bụi đưa vào
và lượng bụi lắng trong cyclon bậcV. G b V = Gv V
- ( G1V + GH2Opl) = 0.0911(kg/kgCl)
* Lượng bột liệu từ bình bơm cấp cho lò nung ( tính cho một cyclon bậc V ): là hiệu số
giữa tổng lượng bụi đưa vào cyclon bậc V với phần bụi từ cyclon bậc IV vào cyclon bậc V:
* Kiểm tra lại lượng bột liệu từ bình bơm theo công thức: G2V(kt) =
(1kg clinker + Gp(CO2) +Gpl(H2O)+ GbV = 1.63(kg/kgCl)
Bảng 6.3: Dòng vật liệu trong các cyclon (cho một nhánh )
6.3. Tính lượng không khí tiêu tốn đưa vào cho 1 kg clinker.
+Tỷ lệ giữa gió 1 và gió 2 cấp vào để đốt cháy nhiên liệu là: 10%
+ Lượng không khí bên ngoài lọt vào khớp đầu lò là: 5%
+ Lượng không khí đưa vào làm lạnh Clinker tính cho 1kg Clinker là:
Vll = 1.5 (m3/KgCl)
* Gọi X (kg) là lượng nhiên liệu tiêu tốn riêng để nung 1 kg Clinker, ta có:
+ Tiêu tốn không khí khô thực tế cho việc đốt nhiên liệu trong lò VB =
La*X = 9.3383*X (m3/kgCl)
+ Lượng không khí bị hút vào phía sau lò dọc kênh dẫn của các Cyclon là:
Vậy, tổng lượng không khí khô được đưa vào lò là:
VT = Vo + VBK + Vll
Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh tính cho 1kg clinker theo số liệu thực tế là:
Ở 27oC theo “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và
KT(1985)
Nhiệt dung riêng của hơi nước: C(H2O) = 0.3568 (kcal/m3 độ)
6.4.2.2. Nhiệt tiêu tốn để làm bay hơi ẩm phối liệu Q2b
= 597* Gp1(H2O)
Với: 597 là nhiệt bốc hơi ẩm ở 100oC (Kcal/Kg ẩm), theo trang186- “Thiết kế nhà máy xi
măng”- Bùi Văn Chén- Năm 1984
Với V(CO2), V(SO2), V(H2O), V(N2), V(O2): là thể tích khí thải, ở nhiệt độ khí thải là 310oC
theo [Phụ lục II]- Trang 208- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Hoàng Kim Cơ-
NXBKH và KT(1985), ta có nhiệt dung riêng các khí như sau: C(CO2) =
0.2535(kcal/m3độ) C(O2) = 0.238 (kcal/m3độ)
Ta có tổng nhiệt thu vào sẽ bằng tổng nhiệt chi vậy ta có phương trình:
Qa = Q b
Giải phương trình trên ta sẽ có được lượng nhiên liệu tiêu tốn cho 1kg clinker
X = 0.1003 (kg than/kgCl)
Theo (bảng [2.6]- Trang 20- “Công nghệ sản xuất chất kết dính vô cơ”- Ths.GVC Nguyễn
Dân 2007), thì nhiệt tiêu tốn riêng của lò quay phương pháp khô <800 (Kcal/kgCl). Đối với
lò đã chọn thì nhiệt tiêu tốn riêng là: 730 ( Kcal/kgCl) là phù hợp với thực tế nên ta chấp nhận
các phép tính trên (Với sai số: 4.05% )
Như vậy ta có bảng cân bằng nhiệt cho hệ thống lò như sau:
Hàm nhiệt của phối liệu 14.35 1.96 Nhiệt theo Clinker 18.80 2.57
ra
Nhiệt tổn thất ra mt 135.0 18.44
Tổng 732.12 100.00 Tổng 732.1 100.00
6.5. Tiêu hao không khí do đốt cháy nhiên liệu và dòng khí các cyclon với 1 kg clinker.
6.5.1.4. Không khí lọt qua các khe dẫn của cyclon
VBk = Lo(α V-α )*X = 0.475(m3/KgCl )
Là số lượng khí giống nhau bị hút vào mỗi bậc cyclon và vào phòng khói
Vp = (VBk*(aV - aIV)) / (α V
- α ) = 0.0792(m3/KgCl)
V4 = 1.7164(m3/KgCl)
V3 = 1.6356 (m3/KgCl)
V2 = 1.5548(m3/KgCl)
V1 = 1.4741 (m3/KgCl)
Tại canxiner, ta bố trí hệ thống béc đốt phụ. Theo kinh nghiệm thực tế thì lượng than tiêu
tốn ở béc đốt phụ là: 50÷60%
V0 = 1.3845(m3/KgCl)
Bảng 6.5: Các dòng khí thoát ra khỏi lò quay và cyclon bậc I, II, III, IV,V (trong cả hai nhánh
của tháp trao đổi nhiệt )
Lượng khí ra khỏi Lò quay Canxiner Cyclon Cyclon Cyclon Cyclon Cyclon
I II III IV V
CO2 0.074 0.4181 0.4270 0.4270 0.4270 0.4270 0.4270
SO2 0.00 0.0104 0.0104 0.0104 0.0104 0.0104 0.0104
H2O 0.04 0.0464 0.0480 0.0496 0.0512 0.0528 0.0736
N2 0.33 0.7512 0.7512 0.7512 0.7512 0.7512 0.7512
Không khí dư 0.97 0.1583 0.2375 0.3167 0.3958 0.4750 0.5542
Tháp trao đổi nhiệt ở đây là tháp gồm có hai nhánh, hai dòng, có canxiner
7.1. Cân bằng nhiệt cho hệ cyclon bậc V (gồm bốn cyclon).
q52c = 2 (kcal/kgCl)
7.1.1.4.Nhiệt cấp cho liệu lắng trong cyclon bậcV từ nhiệt độ ban đầu đến khí thải
Nhiệt độ của bụi phối liệu trong cyclon bậc V lấy bằng khí thải:
tkt = 310oC([6.4]- Cân bằng nhiệt lò quay- Phần 6: “Tính toán phân xưởng lò nung” )
7.1.2.1. Nhiệt của không khí dư lọt vào trong cyclone bậc V
q51t=C(H2O)*tkk*(V5kk- V4kk)+Vp*dkk *C(H2O)*tkk = 0.60 (kcal/kgCl)
7.1.2.3. Nhiệt theo khói bụi từ cyclon bậc IV đi lên vào cyclon bậc V là:
q53t (kcal/kgCl)
-Theo cân bằng nhiệt ta có tổng nhiệt thu bằng tổng nhiệt chi: q5c = q5t
- Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc IV và vào bậc V bằng phương pháp nội
suy. Giả sử khói bụi đó có nhiệt độ 300oC÷400oC. Ta có tỷ nhiệt của các khí và bụi như bảng
sau:
9 6 3 7
0.489 0.385 0.320 0.324
600 5 0.505 6 3 1 0.2532
0.500 0.323 0.327
700 8 0.514 0.392 5 5 0.238
0.398 0.326 0.330
800 0.511 0.522 5 6 7 0.238
0.520 0.329
900 4 0.529 0.405 7 0.336 0.238
0.528 0.411 0.332 0.336
1000 8 0.535 5 5 7 0.246
0.536 0.335 0.339
1100 3 0.54 0.418 4 6 0.246
0.543 0.424
1200 3 0.544 4 0.338 0.342 0.246
Trong đó: C: của chất khí tính theo (kcal/m3độ), tra ở phụ lục II- Trang 206- “Tính toán
kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1, riêng C của phối liệu thì ta tính theo (kcal/kg độ).
([1.49]- Trang 153- “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất”- Tập 1)
Mà:
q42c = 4 (kcal/kgCl)
7.2.1.3. Nhiệt lượng của bụi lắng trong cyclon bậc IV q43c
= G1IV*Cpl *t4k = 133.8 (kcal/kgCl)
7.2.2.1. Nhiệt của không khí dư lọt vào trong cyclon bậc IV q41t
= Vp *tkk *(Ckk +dkk*C(H2O))
7.2.2.2. Nhiệt của bụi phối liệu lắng trong cyclon bậc V bị cuốn vào cyclon bậc IV q42t
= (GvIV- GbIII) *Cpl* t4kl = 135.88 (kcal/kgCl)
7.2.2.3. Nhiệt theo khói bụi từ cyclon bậc III đi lên và vào cyclon bậc IV là : q43t
Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc III và vào cyclon bậc IV bằng phương pháp
nội suy. Giả sử khói bụi có nhiệt độ 400oC ÷500oC, theo bảng 7.1, ta có: q3t1
= 265.49 (kcal/kgCl)
Ta có nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc III là: t3k = 485.25 oC
7.3.1.Nhiệt chi
q32c = 6 (kcal/kgCl)
7.3.1.3. Nhiệt lượng của bụi lắng trong cyclon bậc III
7.3.2.1. Nhiệt của không khí dư lọt vào trong cyclon bậc III
7.3.2.2. Nhiệt của bụi phối liệu lắng trong cyclon bậc IV đi xuống bị cuốn vào cyclon bậc
III.
7.3.2.3. Nhiệt theo khói bụi từ cyclon bậc II vào đi lên và vào cyclon bậc III là:
q33t
Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc II và vào cyclon bậc III bằng phương pháp nội
suy. Giả sử khói bụi có nhiệt độ 500oC ÷600oC, theo bảng 7.1, ta có:
q22c = 8 (kcal/kgCl)
7.4.1.3. Nhiệt lượng của bụi lắng trong cyclon bậc II. q23
= GblII *C2pl *t2k = 321.06 (kcal/kgCl)
7.4.2.1. Nhiệt của không khí dư lọt vào trong cyclon bậc II q21t
= Vp* tkk* (Ckk +dkk*C(H2O))
7.4.2.2. Nhiệt của bụi phối liệu lắng trong cyclon bậc III theo khói vào cyclon bậc II. q22t
= (GVII – GbI) Cpl * t2kl = 252.71 (kcal/kgCl)
7.4.2.3. Nhiệt theo khói bụi từ cyclon bậc I đi lên vàocyclon bậc II là: q23t
Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc I đi lên và vào cyclon bậc II bằng phương pháp
nội suy. Giả sử khói bụi có nhiệt độ 600oC ÷700oC theo bảng 7.1, ta có : q2t1 = 313.53
(kcal/kgCl)
7.5.2.1. Nhiệt của không khí dư lọt vào trong cyclon bậc I. q11t
= Vp*tkk*(Ckk +dkk*C(H2O))
7.5.2.2.Nhiệt của bụi phối liệu lắng trong cyclone bậc II theo khói vào cyclon bậc I q12t
= 315.6 (kcal/kgCl)
7.5.2.3. Nhiệt theo khói bụi từ cyclone bậc I vào cyclone bậc II là: q13t
Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi cyclon bậc I vào cyclon bậc II bằng pháp nội suy
Nhằm xác định nhiệt độ khói ra khỏi canxiner trao đổi nhiệt
q12c = 10 (kcal/kgCl)
7.6.1.4. Nhiệt phân giải cacbonat với mức độ phân giải: x = 80%
q04c = 372.47(kcal/kgCl)
7.6.2.2. Hàm nhiệt của vật liệu khô từ cyclon bậc I rơi xuống
Xác định nhiệt độ khói bụi ra khỏi canxiner vào cyclon bậc I bằng phương pháp nội suy. Giả
sử khói bụi có nhiệt độ 1000oC÷1100oC theo bảng 7.1, ta có: q0t1 = 905.38
(kcal/kgCl)
Ta có nhiệt độ khói bụi ra khỏi canxiner là: t0k = 1108.6oC Bảng 7.6:
Nhiệt độ dòng khí di chuyển trong lò quay và tới các cyclon
7.7.1.1. Hàm nhiệt của clinker mang vào thiết bị làm lạnh
Với Ccl là tỷ nhiệt của clinker ở 1200oC theo trang 269- “Thiết kế nhà máy xi măng”- Bùi Văn
Chén- Năm 1984, ta có:
7.7.1.2. Nhiệt lượng của không khí đưa vào làm lạnh
7.7.2.1. Nhiệt tổn thất do clinker mang ra khỏi dàn làm lạnh
q2c = 20 (kcal/kgCl) .
7.7.2.3. Nhiệt của không khí dư lấy ra khỏi dàn làm lạnh
Lượng không khí dư lấy ra khỏi dàn làm lạnh chính là hiệu số giữa lượng không khí làm lạnh
và lượng không khí tiêu tốn thực tế để cháy nhiên liệu. Ta có:
Xem nhiệt độ của không khí dư hút ra khỏi dàn làm lạnh lớn hơn nhiệt độ ra của clinker, ta
chọn: tkkd = 200oC
Ta chọn lượng gió 3 hút ra ngoài bằng 1/6 lượng không khí cần tiêu tốn thực tế để cháy nhiên
liệu.
Với VB2: là thể tích gió thứ cấp, VB2 = 0.45*VB = 0.4275(m3/kgCl).
Để xác định nhiệt độ của không khí thứ cấp (gió 3) vào lò quay ta dùng phương pháp ngoại
suy, giả sử nhiệt độ của không khí thứ cấp là:
t1 = 720oC
t2 = 820oC
Qt2 = 222.7(kcal/kgCl).
ttc = 799.17oC
8.1. Xác định khối lượng riêng của khói và không khí ẩm.
8.1.1. Khối lượng riêng của khói ở điều kiện tiêu chuẩn.
Ta có công thức xác định như sau:
ρ 5
T = 1.4257 (kg/m3)
ρ 4
T = 1.4165 (kg/m3)
ρ 3
T = 1.4471 (kg/m3)
ρ 2
T = 1.4557 (kg/m3)
ρ 1
T = 1.4651 (kg/m3)
ρ o
T = 1.4724 (kg/m3)
ρ l
T = 1.3109 (kg/m3)
8.1.2. Khối lượng riêng của khói ở điều kiện nhiệt độ làm việc.
273
ρ = ρT .
273 + t
ρ 5
= 0.6729 (kg/m3)
ρ 4 = 0.51 (kg/m3)
ρ 3 = 0.394 (kg/m3)
ρ 2
= 0.3618 (kg/m3)
ρ 2
= 0.3388 (kg/m3)
ρ o
= 0.291 (kg/m3)
ρ l= 0.259 (kg/m3)
ρ o
kk = 1.2832 (kg/m3)
8.1.3.2. Ở điều kiện môi trường có nhiệt độ là 27oC (không khí sơ cấp)
ρ kk = 1.1779 (kg/m3)
ρ 3 = 0.3265 (kg/m3)
Bảng 8.1: Tóm tắt khối lượng riêng của khói và không khí
ρ o
n: khối lượng riêng ở đktc của bụi ra khỏi cyclon bậc n. nnv:
lượng bụi vào cyclon bậc n.
ρ o
n-1 : khối lượng riêng ở điều kiện tiêu chuẩn của bụi vào cyclon bậc n.
n or = Gbo/Vo.ρ o
t = 0.0977 (kg/kg khói)
nlr = GbL/VL.ρ L
t = 0.1069 (kg/kg khói)
Bảng 8.2: Nồng độ bụi trong khói của lò và các cyclon tháp trao đổi nhiệt
n
273 + t kt
G n k = Go .V n .1000. (m3/h)
273
Go = 141.7 t/h
V4k = 794528.6036(m3/h)
V3k = Go.1000.V3.(273+t3k)/273
V2k = Go.1000.V2.(273+t2k)/273
V1k = Go.1000.V1.(273+t1k)/273
V1k = 1062527.092(m3/h)
Vok = Go.1000.Vo.(273+tok)/273
Vlk = Go.1000.Vl.(273+tlk)/273
8.3.8. Lượng không khí lọt vào khe của các cyclon ở nhiệt độ không khí.
Vkk = Go.VBk.(1 + dkk).1000.(273+tkk)/273
8.3.9. Lượng không khí lọt qua đầu lò ở nhiệt độ không khí.
8.3.10. Lượng không khí đưa vào dưới ghi làm lạnh ở nhiệt độ không khí.
VkX = Go.VBX.(1 + dkk).1000.(273+tkk)/273
Vk2 = Go.VB2.1000.(273+tB2)/273
Vk3 = Go.VB3.1000.(273+tB3)/273
+ Chọn tốc độ của khói khi vào và ra khỏi cyclon theo kinh nghiệm ta chọn:
+ Tiết diện ống vào trước cyclon xác định theo công thức: f = Vkv/wv
4 ×V KT
d=
π × ωR
( ωv ) 2
∆P = ξ . .ρ.(1 + n)
2.g
+ Đường kính của các cyclon được tính theo công thức
2
4.Vk .V n ξ 1+ n
Dn = 4 .
2.g .ρ. ∆
(m)
π .K P
Với: k là thông số đặc trưng hình học cho điều kiện của khí vào tiết diện ngang của cyclon
theo thực ngiệm ta có: k = 0.214
H = 0.75*D (m)
Ht
+ Đường kính tháo ở đáy . dt =
0.2 (m)
Hn
+ Chiều cao phần hình nón .
D − dt dt
Hn = × tgα (m)
2
α = 65÷700
Áp dụng các công thức trên và tính toán ta lập được bảng sau:
Bảng 8.5: Kích thước của các cyclon và ống dẫn của nó.
Vậy nhiệt tổng của không khí và nhiên liệu vào lò.
qT = 131.1 kcal/kgCl
q = 700.46 (kcal/kgCl)
Với: σ = 4.9*10 - 8
T = 2608.8oC
Theo công thức của A.N Ivan ( [9-11]- Trang 135- “Lò silicát”- Tập 3- Ths GVC.
Nguyễn Dân- ĐHBKĐN )
Q
Q = 1.1*D3 (triệu kcal/h) => D = 3
1.1
Vậy, ta tính được đường kính trong của lò quay như sau:
D − Dc
Sai số = ×100 = 1.3918 %
D
Với chiều dày gạch lót là 200 mm và chiều dày của thép làm lò 80 mm, ta có đường kính
ngoài của lò là:
Ta biết rằng năng suất của vật liệu vận chuyển trong lò thì phụ thuộc vào độ nghiêng số vòng
quay và đường kính của lò. Được xác định như sau:
Trong đó:
π = 3.1416
G
ν= = 1.204 m/phút
15 .π.D 2 . j.ν.r
Chọn thời gian lưu vật liệu trong zôn phản ứng pha rắn: tpư = 0.4 giờ
Chọn thời gian lưu vật liệu trong zôn làm nguội là: tln = 0.85 giờ
L − Lc
Sai số = ×100 = 0.4(%)
L
Theo Khođôrốp: tốc độ chuyển động của liệu và tốc độ quay của lò có quan hệ sau:
v = 1.88*Dn *n*I /sinβ (m/h)
Trong đó:
8.6.1. Trở lực của kênh dẫn khói bụi từ buồng khói đến cyclon bậc I
r1T: khối lượng riêng của khói bụi, r1T = 1.465 (kg/m3)
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng Kim Cơ,
ta chọn:
x1 = 2.4
8.6.1.3. Trở lực do chênh lệch độ cao (áp suất hình học )
8.6.2 .Trở lực của kênh dẫn khói bụi vào cyclon bậc II:
r2T: khối lượng riêng của khói bụi, r2T = 1.491 (kg/m3)
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng
Kim Cơ, ta chọn:
x2 = 1.4
8.6.2.3. Trở lực do chênh lệch độ cao (áp suất hình học)
8.6.3 .Trở lực của kênh dẫn khói bụi vào cyclon bậc III
r3T: khối lượng riêng của khói bụi r3T = 1.447 (kg/m3)
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng
Kim Cơ, ta chọn:
x3 = 1.4 (mmH2O)
8.6.3.4. Trở lực do chênh lệch độ cao (áp suất hình học ) Hhh3
= h3 .g . (r3T -r3 ) (mmH2O)
8. 6.4 . Trở lực của kênh dẫn khói bụi vào cyclon bậc IV.
r4T: khối lượng riêng của khói bụi, r4T = 1.416 (kg/m3)
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng
Kim Cơ, ta chọn:
- Trở lực do đột mở ở 2 cửa vào cyclon bậc IV: 0.05 (mmH2O)
- Trở lực do đột thu ở 4 cửa ra cyclon bậc IV: 0.35 (mmH2O)
x4 = 1.4 (mmH2O)
8.6.4.3. Trở lực do chênh lệch độ cao (áp suất hình học )
8.6.5. Trở lực của kênh dẫn khói bụi vào Cyclon bậc V
r5T: khối lượng riêng của khói bụi, r5T = 1.426 (kg/m3)
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng Kim Cơ,
ta chọn:
x5 = 1.4 (mmH2O)
8.6.5.3. Trở lực do chênh lệch độ cao (áp suất hình học )
8.6.6 .Trở lực của kênh dẫn khói bụi từ cyclon bậc V đến quạt hút.
Theo phụ lục V- Trang 211- “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập1- Hoàng Kim Cơ,
ta chọn:
x6 = 1.4 (mmH2O)
8.6.6.3. Trở lực do chênh lệch độ cao(áp suất hình học ) Hhh6
= h6 .g .(r5T -r5 ) (mmH2O)
Trong đó: h6: chiều cao của kênh dẫn xuống quạt hụt khí thải lò quay, h6 = 88 m Hhh6
= h6 .g .(r5T -r5 ) = 627.8 (mmH2O)
Trong đó:
= 178.17 (m3/s)
w = 11.59 (m/s)
Vậy tổng trở lực của lò quay và trong các kênh dẫn của hệ thống cyclon là: H'
= H1+ H2 + H3 + H4 + H5 + H6 + H7 + H8 + H9 = 558.3 (mmH2O)
Trong đó: x: hệ số trở lực của cyclon, phụ thuộc vào kiểu cyclon, ta chọn x = 3
Bảng 8.6: Trở lực của các cyclon trong hệ thống (mmH2O)
cyclon bậc I cyclon bậc II cyclon bậc III cyclon bậc IV cyclon bậcV
21.76 23.23 24.10 31.19 43.21
Vậy tổng trở lực trong các cyclon là:
Vậy tổng trở lực của lò quay và của hệ thống cyclon là:
Trên cơ sở trở lực của hệ thống và lưu lượng khí, dựa vào số liệu thực tế của nhà máy Sông
Gianh và kết hợp với tra bảng [II.52]- Trang 501- “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất”- Tập 1, ta chọn quạt hút cho hệ thống như sau:
Để làm lạnh nhanh Clinker một cách tốt nhất, ta chọn thiết bị làm lạnh dàn làm lạnh.
Thiết bị này khi sử dụng cần có một lượng không khí lớn hơn rất nhiếu, so với lượng không
khí cần cung cấp cho quá trình đốt cháy nhiên liệu . Vì vậy lượng
không khí nóng dư ra sẽ được dùng để làm tác nhân sấy cho máy nghiền than, và dùng hâm
nóng nước sinh hoạt . Phương pháp này có ưu
điểm hơn so với phương pháp làm lạnh Clinker khác: Làm lạnh Clinker đảm bảo chất
lượng tốt .
* Thiết bị lọc bụi: Dùng lọc bụi điện (khí dư), Cyclon (gió 3) .
+ Tốc độ phun hỗn hợp khí và bụi than qua miệng mỏ đốt: Wp = 20(m/s) (giới hạn cho
phép: Wp = 15÷20 ).
Bỏ qua thể tích bụi than thì lượng hỗn hợp không khí và bụi than cần phun qua miệng mỏ
phun là:
B × L α1 3
G = = 4.2293 (m /s)
3600
Đường kính mỏ phun:
4× G
dm = = 0.519 (m)
∏ ×Wp
Đoạn đường để than bụi bốc lửa:
2
d Wp
lo = m × − 1 = 1.2713(m)
2 u
Thời gian cháy của bụi than sau khi bắt lửa:
Qt
T = = (s)
0.2966
f
×I
Trong đó: m
I: cường độ nhiệt bề mặt của hạt than (W/cm2), giới hạn cho phép
6× dm = 13.627 (m)
l 1 = T − × 6× Wp × dm + 18× d m
2
Wp
Tính cả đoạn đường bắt lửa thì chiều dài ngọn lửa đốt than bụi là:
L = lo + l1 = 14.898 (m)
Với những số liệu ở trên, theo tài liệu Singel_Machines của hãng EL_SMIDTH ta chọn loại
mỏ đốt CO_6 có những thông số kỹ thuật sau:
+ Đường kính phần béc đốt ở phía ca bin trong lò: 0.5(m)
9.3. Lựa chọn gạch chịu lửa cho lò quay và tháp trao đổi nhiệt
Các cyclon bậc II , III , IV , V và các gazôxog của lót gạch Samod L/M8 có kích thước:
75x200x120(mm)
Cyclon bậc I và canxiner lót gạch cao nhôm 70 ÷ 75% của Anh có thành phần như sau:
Tại các zôn gạch được lót như sau (dựa theo số liệu của nhà máy xi măng Sông Gianh):
+ Zôn phản ứng pha rắn: gạch dày 220 (mm). Từ đầu lò đến 15 m: lót gạch Resisstal
B80 (80% Al2O3), 14 m còn lại: xây gạch Magpure_93 + Zôn nung:
gạch dày 200 (mm)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 100
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
4 xV
h= = 38 (m)
ΠxD 2
Chọn chiều cao phía dưới si lô là: ho = 3 (m), để bố trí băng tải và thiết bị tháo. Vậy chiều
cao thực tế của si lô là: H = h + ho = 41(m)
9.4.2. Tính băng tải xích vận chuyển Clinker từ giàn làm lạnh tới gầu nâng
Năng suất của băng tải xích chính là năng suất của lò nung: G = 166.67(t/h)
Chiều rộng băng tải xích dược tính theo công thức sau:
1
Q 2
B =
648 .v.c.γ.tg ( 0.4ϕ)
= 2.0 (m)
Với : c: hệ số chú ý đến độ nghiêng, chọn c = 0.9 (bảng 216- “Thiết bị các nhà máy silicat”-
Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990)
v: vận tốc của băng tải xích, v = 0.2÷0.6 (m/s), ta chọn: v = 0.2(m/s)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 101
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Để cho băng tải hoạt động tốt ta phải tính thêm công suất khắc phục trở lực
N 0 + N kp
N = = 1.4 (kW)
η
Trong đó:
w’: hệ số trở lực chuyển động, w’ = 0.03( bảng 217- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990) v:
tốc độ di chuyển
Q: năng suất .
q0: trọng lượng một mét chiều dài băng, q0 = 400 (kg/m)
Để nâng Clinker lên lên si lô chứa ta dùng gầu nâng nằm nghiêng 70 ÷75o, với năng suất yêu
cầu của gầu nâng là:Q = 166.67 (t/h), ta chọn hệ số dự trữ năng suất là:k=1 Năng suất gầu
được tính theo công thức:
3,6.v.i0 xϕ.γ
Q= = 200 (t/h)
a
a: bước gầu
ϕ : hệ số đổ đầy, ϕ = 0.85
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 102
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
i0 Q
= = 51(lít/m)
a 3,6.v.ϕ.γ
Với số liệu trên tra bảng 220- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta
chọn gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
Số lượng xích: 2
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
Q.H K
N0 = (1,15 + θ ) = 37.2 (KW)
270 γ
N0
N = = 43.8 (KW)
η
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 103
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Vận tốc của băng tải được tính theo công thức:
Q
v= = 1.5293 (m/s)
155 .B 2 .a
Với: B = 800(mm), tra bảng 210- Trang 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990, ta có: K1 = 45
L = 4 (m), tra bảng 211- Trang 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990, ta có: K2 = 1.25
H = 0 (m)
N 0 + N kp
N = = 1.94 (KW)
η
9.4.5. Tính băng tải cao su nằm ngang đổ vào gầu nâng
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 104
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Với năng suất của vận chuyển là: G = 166.67(t/h). Để cho dây chuyền làm việc liên tục thì
thiết bị bố trí sau phải có năng suất lớn hơn do đó ta chọn hệ số dự trữ năng suất cho băng tải
cao su là: k = 1.3
Vậy năng suất thực tế của băng tải là: Q’ = Q*1.3 = 216.67 (t/h)
Với: v: tốc độ của băng tải (m/s), v = 1.5÷2.5 (Bảng 209- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập
2- ĐHBKHN- Năm 1990), chọn: v = 1.5 (m/s)
Công suất trên trục của trống quay được xác định theo công thức:
N 0 + N kp
N = = 5.8 (kW)
η
Trong đó: K1: hệ số phụ thuộc vào chiều rộng băng tải, K1 = 45
9.4.6. Tính gầu nâng Clinker lên Silô tiếp liệu cho máy nghiền xi măng
Để nâng Clinker lên lên silô chứa tiếp liệu cho máy nghiền ta dùng gầu nâng, với năng suất
cần nâng là: Q = 166.67 (t/h) ta chọn hệ số dự trữ năng suất là:k = 1.2
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 105
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
3,6.v.i0 .ϕ.γ
Q= = 200 (t/h)
a
a: bước gầu
ϕ : hệ số đổ đầy, ϕ = 0.85
i0 Q
= = 51.262 (lít/m)
a 3,6.v.ϕ.γ
Với số liệu trên tra bảng 220- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta
chọn gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
Số lượng xích: 2
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
Q.H K
N0 = (1,15 + θ ) = 21.58 (kW)
270 γ
N 0 + N kp
N = = 25.389 (kW)
η
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 106
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Để cho phân xưởng nghiền than và lò nung làm việc được liên tục, đồng thời phải dự trữ than
trong thời gian sửa chữa, mùa mưa, ta chọn hệ số dự trữ cho máy nghiền là: k = 1.4
Vậy lượng than thực tế cần nghiền là: Qtt = K*Q = 23.396 (t/h)
Tra bảng: 13_10 (Data book cement), ta chọn máy nghiền MPS_2250 với các thông số kỹ
thuật đặc trưng sau:
Số con lăn: 2
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 107
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Độ ẩm liệu vào: ≤ 5%
Độ ẩm liệu ra: ≤ 1%
Để đảm bảo khả năng thu hồi bụi than, tránh tổn thất, đồng thời giảm yếu tố gây ô nhiễm môi
trường, ta dùng lọc bụi điện để thu hồi than bụi
Trong đó:
v: thể tích khí động nóng cần dùng để sấy 1 kg than, chọn: v = 1.3(m3/kg than) Vậy:
V = 30415 (m3/h) = 8.4485 (m3/s)
Tra bảng 174- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn lọc bụi
tĩnh điện với các thông số sau:
Độ chân không cho phép trong máy lọc bụi điện: 200 (mmH2O)
Nồng độ bụi của dòng khí trước khi vào máy: ≤ 60 ( g/m3)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 108
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Hiệu điện thế làm việc giữa các điện cực: 60000 (V)
Năng lượng điện tiêu hao cho 1000 m3: 0.2 (kW)
Ta chọn silô chứa than là loại silô đồng nhất và tháo liệu liên tục
4.V
h= = 11.8 (m)
Π.D 2
Chọn chiều cao phía dưới đáy silô là: ho = 3 (m) để bố trí các thiết bị tháo.
Như vậy ta chọn silô chứa than có kích thước: 8 x15 (m)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 109
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Lượng không khí cần khuấy trộn xác định theo công thức
D 2 .B.PK .n.Π
VK = = 0.121 (m3/ph)
4.100
Trong đó:
n: số silô, n = 1
G.Pt
Vt = = 0.752 (m3/ph)
60
Pt: chỉ tiêu không khí tháo bột liệu, Pt = 2.7 (m3/t)
Chọn máy nén khí nắp vít để cung cấp không khí cho silô trộn và tháo liệu:
V = VK + Vt = 0.87 (m3/ph)
Theo trang 343- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, để chọn lọc bụi
túi ta dùng các công thức sau:
Trong đó:
Q: lượng không khí thoát ra từ các thiết bị cần lọc(m3/h). Để dự trữ ta tăng khoảng
15÷25%.
* Trở lực của vải lọc: tra bảng 172- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN-
Năm 1990.
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 110
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Trong đó:
4.q
D =1000
Π.ω.3600
Với thứ tự tính toán trên ta có các đặc trưng kỹ thuật của lọc bụi túi:
+ Động cơ:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 111
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Lượng than (tấn) cần vận chuyển cho máy nghiền trong một giờ là:Q = 16.71, ta chọn hệ số dự
trữ năng suất cho băng tải là: k = 1.2
Vậy năng suất thực của băng tải là: Q = 20.054 (t/h)
Vận tốc của băng tải được tính theo công thức:
Q
v= = 0.1704 (m/s)
155 .B 2 .γ
Với: B = 800(mm), tra bảng 210- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm
1990, ta có K1 = 45
L = 600(m), tra bảng 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta có
K2 = 1.25
H = 0 (m)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 112
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
N 0 + N kp
N = = 6.5 (kW)
η
9.5.3.5. Tính băng tải cao su vận chuyển than từ cảng về tới kho than
Lượng than (tấn) cần vận chuyển về kho than trong một giờ là: Q = 16.71(tấn/h), ta chọn hệ số
dự trữ năng suất cho băng tải là: k = 1.2
Vận tốc của băng tải được tính theo công thức:
Q
v= = 0.1704(m/s)
155 .B 2 .γ
Với: B = 800 (mm), tra bảng 210- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm
1990, ta có K1 = 45
L = 600 (m), tra bảng 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta có
K2 = 1.25
H = 0 (m)
N 0 + N kp
N = = 6.5 (kW)
η
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 113
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
G = 5000 (tấn)
Mục đích của việc thiết kế kho đồng nhất than là: làm cho than được đồng nhất về: thành phần
hoá, thành phần hạt trước khi đổ vào silô chứa để tiếïp liệu cho máy nghiền, cũng là nơi dự trữ
than trong thời gian chờ tàu than đến nhà máy và là nơi dự trữ than cho mùa mưa. Than được
đồng nhất theo phương pháp chevron, dùng hệ thống băng tải rải đá theo chiều dài kho và hệ
thống tháo liệu dùng thiết bị làm vỡ loại cầu nối có bừa gạt .
Thể tích kho chứa b đá vôi được tính theo công thức:
V = G/γ = 3704 (m3)
2.V
L= = 69 (m)
h.b
Si lô chứa 100 tấn than, với trọng lượng thể tích là: γ = 1.35 (tt/m3)
Vậy ta tính được thể tích của si lô chứa là: V = 100 / 1.35 = 74.1(m3)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 114
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
L
H
o
18
Với góc ở đáy bằng 450 nên ta có: h2 = 2.5/tg(22.50) = 3.0 (m)
Với vật liệu vận chuyển là than cám, tra bảng 206- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn góc nghiêng của băng là 180
H
L= = 22 (m)
sin( 18 0 )
Chiều dài của băng là: L = 22 m, tra bảng 211- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990 ta tìm được K2 = 1.2
N 0 + N kp
Tổng công suất trên trục động cơ điện: N = = 1.23 (kW)
η
(Sử dụng cân băng định lượng điện từ tính ở phần gia công nguyên liệu)
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 115
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
4.V
h= = 12 (m)
Π.D 2
Chọn chiều cao phía dưới silô là: ho = 3 (m), để bố trí băng tải và thiết bị tháo
G = 100 (tấn)
Trọng lượng thể tích của Clinker là: γ = 1.5 (T/ m3)
4.V
h= = 2.5 (m)
Π.D 2
Chọn chiều cao phía dưới si lô là: ho = 4.5 (m), để bố trí băng tải và thiết bị tháo .
10.2. Tính băng tải cao su vận chuyển nguyên liệu vào máy nghiền bi
Với năng suất của vận chuyển là: G = 260 (t/h). Để cho dây chuyền làm việc liên
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 116
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
tục thì thiết bị bố trí sau phải có năng suất lớn hơn, do đó ta chọn hệ số dự trữ năng suất cho
băng tải cao su là: k = 1.3
Vậy năng suất thực tế của băng tải là: Q’ = Q*1.3 = 338 (t/h)
Trong đó: v: tốc độ của băng tải (m/s), v = 1.5÷2.5 (Bảng 209- “Thiết bị các nhà máy silicat”-
Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990), chọn: v = 1.5 (m/s).
Công suất trên trục trống quay được xác định theo công thức:
Với : K1: hệ số phụ thuộc vào chiều rộng băng tải, tra bảng 210- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta có K1 = 45
K2: hệ số phụ thuộc vào chiều dài băng tải, tra bảng 211- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta có K2 = 1.25
N 0 + N kp
N = = 5.0 (kW)
η
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 117
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
- Thời gian tiểu tu khi máy làm việc 3 ca (1 giờ / ngày) = 345 (giờ)
P1 = (T1/8760)*100 = 12.158%
Vật liệu vào máy nghiền gồm có: 75% Clinker, 5%Thạch cao, 20% đá bazan tương
Tổng = 214.51(t/h)
* Hệ số nghiền nguyên liệu (Trang 129- “Thiết kế nhà máy xi măng”- Bùi Văn Chén- Năm
1984)
Dựa vào trang 199- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn máy
nghiền bi có năng suất: 260(t/h), khi nghiền xi măng còn lại trên sàng N0_ 008 là 10%
P3 = P – P1 – P2 = 0.3371%
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 118
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Ta thấy P3 < 5% nên ta chấp nhận phương án chọn một máy nghiền bi với năng suất: G = 260
(t/h) .
+ Số ngăn: 2 ngăn
+ Năng suất (khi nghiền xi măng, còn lại trên sàng No_008 là 10%):G = 260 (t/h)
+ Hệ số đổ đầy:
+ Ngăn I: 0.29
10.4. Tính máng trượt khí động vận chuyển xi măng sau nghiền tới gầu nâng
Với năng suất cần vận chuyển là: Q = 260 (tấn), tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy silicat”-
Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn loại máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 119
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
10.5.Tính gầu nâng xi măng từ máng trượt khí động nâng lên đổ vào phân li động
Để nâng bột xi măng từ máng trượt khí động lên phân li động ta dùng gầu nâng .
Năng suất của gầu nâng là: Q = 260(t/h), chọn hệ số dự trữ năng suất là: k = 1.2
3,6.v.i0 .ϕ.γ
Q= = 312 (t/h)
a
a: bước gầu :
ϕ : hệ số đổ đầy, ϕ = 0.85
i0 Q
= = 51 (lít/m)
a 3,6.v.ϕ.γ
Với số liệu trên, tra bảng 220- - “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990,
ta chọn gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 120
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Số lượng xích: 2
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
Q.H K
N0 = (1,15 + θ ) = 36.4 (kW)
270 γ
N0
N = = 42.8 (kW)
η
10.6. Tính máng trượt khí động vận chuyển xi măng từ gầu nâng đổ vào phân li động
Với năng suất cần vận chuyển là: Q = 260 (tấn), tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy
silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn loại máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 121
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Dựa vào năng suất của máy nghiền và độ mịn của hạt xi măng. Tra trang 317- “Thiế bị
các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn thiết bị phân li động có các đặc
trưng kỹ thuật sau:
- Số máy chọn: 2
10.8. Tính máng trượt khí động vận chuyển xi măng bột từ hệ cyclon tới gầu nâng Với
năng suất cần vận chuyển là: Q = 260 (tấn), tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập
2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn 2 máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 122
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
10.9. Tính gầu nâng để nâng xi măng từ máng trượt khí động lên phễu phân phối đổ vào
các si lô chứa .
Để nâng bột xi măng từ máng trượt khí động lên phễu phân phối ta dùng gầu nân Năng suất
của gầu nâng là: Q = 260 (t/h), chọn hệ số dự trữ năng suất là: k = 1.2 Năng suất gầu
được tính theo công thức:
3,6.v.i0 .ϕ.γ
Q= = 312 (t/h)
a
a: bước gầu
ϕ : hệ số đổ đầy, ϕ = 0.85
i0 Q
= = 51(lít/m)
a 3,6.v.ϕ.γ
Với số liệu trên tra bảng 220- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta
chọn gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
Số lượng xích: 2
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
Q.H K
N0 = (1,15 + θ ) = 38.95 (kW)
270 γ
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 123
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
N0
N = = 45.83 (kW)
η
Trong đó:
H: chiều cao gầu nâng, chọn chiều cao là: H = 320 (m)
10.10. Tính máng trượt khí động vận chuyển xi măng từ phễu phân phối tới si lô chứa
Để vận chuyển xi măng bột từ phễu phân phối tới 3 si lô chứa ta dùng 3 máng trượt khí động
có năng suất như nhau.
Vậy năng suất cần vận chuyển là: Q = 87 (tấn), tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy silicat”-
Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn 3 máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 124
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Mục đích của việc thiết kế si lô xi măng là nơi chứa xi măng sau nghiền và là nơi dự trữ xi
măng cung cấp cho phân xưởng đóng bao, cho kế hoạch kinh doanh của nhà máy.
Để đảm bảo năng suất xi măng bao và xi măng rời cung cấp cho thị trường ta thiết kế 3 silô
chứa xi măng, mỗi silô chứa: G = 5000 (tấn)
4.V
H1 = =27 (m)
Π.D 2
+ Chọn phần chiều cao phía dưới si lô là: H2 = 5(m), nhằm mục đích để bố trí thiết bị tháo
và vận chuyển xi măng.
Lượng không khí cần khuấy trộn (cho 1 silô) xác định theo công thức:
D 2 .B.PK .n.Π
VK = = 0.1884 (m3/ph)
4.100
Trong đó:
n: số si lô, n = 1
G.Pt
Vt = = 3.9 (m3/ph)
60
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 125
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Trong đó:
Chọn máy nén khí nắp vít để cung cấp không khí cho silo trộn và tháo liệu:
V = Vk + Vt = 4.1 (m3/ph)
10.13. Tính lọc bụi túi cho si lô đồng nhất ( 3 lọc bụi túi cho 3 silô)
Theo trang 345- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, để chọn lọc bụi
túi ta dùng các công thức sau:
Trong đó:
Q: lượng không khí thoát ra từ các thiết bị cần lọc(m3/h). Để dự trữ ta tăng khoảng:
15÷25%.
* Trở lực của vải lọc: tra bảng 172- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2-
ĐHBKHN- Năm 1990.
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 126
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
4.q
D =1000
Π.ω.3600
Với thứ tự tính toán trên ta có các đặc trưng kỹ thuật của lọc bụi túi:
+ Động cơ:
10.14. Tính hệ thống máng trượt, gầu nâng đồng nhất xi măng và vận chuyển xi măng tới
bunker chứa
Hệ thống gồm 2 máng trượt khí động, 1 gầu nâng và một số máng trượt nhỏ để đảo trộn
xi măng giữa các si lô nhằm mục đích đồng nhất .
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 127
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Vậy năng suất cần vận chuyển là: Q = 87(tấn). Tra bảng 230- “Thiết bị các nhà máy silicat”-
Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn 3 máng trượt khí động có các chỉ tiêu sau:
Để nâng bột xi măng từ máng trượt khí động lên phễu phân phối ta dùng gầu nâng
Năng suất của gầu nâng là: Q = 87 (t/h), chọn hệ số dự trữ năng suất là: k = 1.2
3,6.v.i0 .ϕ.γ
Q= = 104 (t/h)
a
Trong đó:
a: bước gầu
ϕ : hệ số đổ đầy, ϕ = 0.85
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 128
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
i0 Q
= = 17 (lít/m)
a 3,6.v.ϕ.γ
Với số liệu trên tra bảng 220- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta
chọn gầu nâng loại xích mang gầu có các thông số sau:
Số lượng xích: 2
Công suất trên trục chuyển động của trục trống quay là:
Q.H K
N0 = (1,15 + θ ) = 6.07 (kW)
270 γ
N0
N = = 7.14 (kW)
η
Trong đó:
Để tách những cục xi măng bị vón lại trong quá trình vận chuyển ta dùng sàng rung
điện từ. Với lượng xi măng cần sàng trong một giờ là: G = 87(t/h), tra trang 303- “Thiết bị các
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 129
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn 3 sàng rung điện từ có các đặc trưng
sau:
Số sàng: 1
10.16. Tính bunker chứa xi măng tiếp liệu cho máy đóng bao
Chọn lượng xi măng trong mỗi bunker chứa bằng lượng xi măng cần cung cấp cho máy đóng
bao trong 10 giờ. Vậy lượng xi măng trong mỗi bunker là: G = 433.33(tấn)
G
V = = 184.4 (m3)
γ
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 130
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
V
H1 = = 7.4 (m)
F
a
H2 = .tg 60 0 = 4.3(m)
2
Chọn chiều cao phía dưới để bố trí máy đóng bao là: H3 = 10(m)
G.24 .1000
m=
p.q.t
(Trang 142- “Thiết kế nhà máy xi măng”- Bùi Văn Chén- Năm 1984)
Trong đó:
p: năng suất một máy đóng bao, dựa theo trang 244- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập
2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn sơ bộ máy đóng bao có năng suất:
P = 1750 (bao/h)
Vậy ta chọn 3 máy đóng bao và thời gian làm việc thực tế của một máy là:
G.24 .1000
t = = 19.6 (giờ/ngày)
p.q.m
Với thời gian làm việc của máy là: t = 19.6 giờ trong một ngày, nếu kể đến lượng
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 131
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
bao hư hỏng và thời gian làm vệ sinh má, ta có thể chọn thời gian làm việc của mỗi máy là 3
ca/ngày .
Dựa theo trang 244- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn sơ
bô máy đóng bao có các đặc trưng sau:
Số máy: 3
Số vòi: 14
Theo trang 203- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, tốc độ
gió hợp lý trong máy nghiền để đạt năng suất lớn nhất là: 0.7 (m/s) và lượng khí là: 300 (m3/h)
cho một tấn sản phẩm nghiền.
* Chọn lọc bụi điện với lượng khí thông gió là: 78000 (m3/h), theo trang 354- “Thiết bị các
nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn lọc bụi điện với các đặc trưng sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 132
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
- Hiệu điện thế làm việc giữa các điện cực: 60 (kV)
- Tiết diện cắt ngang của khu vực hoạt động: 23 (m2)
- Số ngăn: 2
- Số trường: 3
- Chiều dài hoạt động của khu vực điện cực phóng: 1.22 (m)
4.V
d = = 1.4(m)
w.Π
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 133
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
Vậy trở lực mà quạt cần khắc phục là: htt = h . k = 17.875 (mmH2O)
Tra trang 509- “Thiết bị các nhà máy silicat”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990, ta chọn quạt hút
có các đặc trưng sau:
1. Giáo trình “Công nghệ sản xuất chất kết dính”- Tập 1- Ths.GVC Nguyễn Dân- ĐHBKĐN-
Năm 2007.
2. Giáo trình “Công nghệ sản xuất chất kết dính”- Tập 2- Ths.GVC Nguyễn Dân- ĐHBKĐN-
Năm 2007.
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 134
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
3. “Vật liệu xây dựng”- Phùng Văn Lự- NXBGD- Năm 1999.
4. “Cơ sở thiết kế nhà máy hóa”- Trần Thế Truyền- ĐHBKĐN- Năm 1999.
5. “Tính toán kỹ thuật nhiệt lò công nghiệp”- Tập 1- Hoàng Kim Cơ- NXBKH và KT- Hà Nội
1985
6. “Các máy gia công vật liệu rắn và dẻo”- Tập 1- Hồ Lê Viên- Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật- Năm 2003.
7. “Hướng dẫn lấy mẫu và thử các tính chất cơ lý vật liệu xây dựng”- Kỹ sư. Lê Thuận Đăng-
Nhà xuất bản giao thông vận tải- Năm 2001.
8. “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất”-Tập 1- PTS.Trần Xoa- PGS.PTS Nguyễn
trọng Khuông- Kỹ sư Hồ Lê Viên- NXBKH và KT- Năm 1992.
9. “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất”- Tập 2- PTS.Trần Xoa- PGS.PTS Nguyễn
Trọng Khuông- Kỹ sư Hồ Lê Viên- NXBKH và KT- Năm 1992.
10. Tài liệu đào tạo hai dây chuyền sản xuất phương pháp khô tân tiến sản lượng 700 tấn
clinker/ngày/mỗi dây chuyền- Luks Cement Company Limited- TT Huế- Người dịch: Nguyễn
Châu Lâm.
11. Tài liệu nhà máy xi măng Sông Gianh- Quảng Bình.
12. “Thiết bị các nhà máy Silicát”- Tập1- ĐHBKHN- Năm 1990.
13. “Thiết bị các nhà máy Silicát”- Tập 2- ĐHBKHN- Năm 1990.
14. “Thiết kế nhà máy xi măng”- Bùi Văn Chén- ĐHBKHN- Năm 1984.
15. “Giáo trình chất kết dính”- Bùi Văn Chén- ĐHBKHN- Năm 1990.
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 135
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
PHẦN 1: LUẬN CHỨNG KINH TẾ - KỸ THUẬT.................................................5
1.1. Biện luận đề tài.............................................................................................5
1.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội...........................................................................5
1.1.2. Điều kiện giao thông vận tải......................................................................6
1.1.3. Điều kiện điện nước..................................................................................6
1.1.4. Điều kiện địa lí..........................................................................................6
1.1.5. Nguồn vốn xây dựng.................................................................................6
1.1.6. Nguồn lao động, đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho nhà máy.............................6
1.1.7. Nguồn nguyên liệu....................................................................................7
1.1.8. Tiêu thụ sản phẩm.....................................................................................7
PHẦN 2: SƠ ĐỒ VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ.................9
2.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ........................................................................9
2.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ.................................................13
PHẦN 3: TÍNH TOÁN BÀI PHỐI LIỆU...............................................................17
PHẦN 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO TOÀN NHÀ MÁY...............................26
4.1. Xác định hệ số sử dụng thời gian của lò....................................................26
4.2. Xác định lượng nguyên liệu cần thiết để tạo thành một tấn Clinker...........27
4.2.1. Lượng nguyên liệu khô lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker................27
4.2.2. Lượng nguyên liệu khô thực tế để sản xuất một tấn Clinker...................27
4.2.3. Lượng nguyên liệu ẩm lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker.................28
4.2.4. Lượng nguyên liệu ẩm thực tế để sản xuất một tấn Clinker....................29
4.3. Lượng nguyên liệu cần cung cấp cho nhà máy để sản xuất xi măng..........29
4.3.1. Lượng phụ gia khô theo lý thuyết để phối trộn với một tấn clinker........30
4.3.2. Lượng phụ gia ẩm theo lý thuyết để phối trộn với một tấn clinker.........30
4.3.3. Lượng phụ gia khô thực tế để phối trộn với một tấn clinker...................30
4.3.4. Lượng phụ gia ẩm thực tế để phối trộn với một tấn clinker....................30
4.4. Lượng nhiên liệu (than) cần thiết để sản xuất một tấn Clinker...................31
4.4.1. Lượng nhiên liệu khô lý thuyết...............................................................31
4.4.2. Lượng nhiên liệu khô theo thực tế để sản xuất một tấn Clinker..............31
4.4.3. Lượng nhiên liệu ẩm theo lý thuyết để sản xuất một tấn Clinker............31
4.4.4. Lượng nhiên liệu ẩm theo thực tế để sản xuất một tấn Clinker...............31
PHẦN 5: KHÂU CHUẨN BỊ VÀ GIA CÔNG NGUYÊN LIỆU...........................33
5.1. Đá vôi.........................................................................................................33
5.1.1. Tính phễu chứa đá vôi cho máy đập búa.................................................33
5.1.2. Tính băng tải xích chuyển động cóc dưới phễu.......................................35
5.1.3. Tính chọn máy đập đá vôi.......................................................................36
5.1.4. Tính băng tải cao su nằm ngang vận chuyển đá tới kho đồng nhất..........37
5.1.5. Tính kho đồng nhất đá vôi.......................................................................38
5.1.6. Tính băng tải cao su nằm ngang vận chuyển đá tới kho đồng nhất..........39
5.2. Đất sét........................................................................................................40
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 136
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 137
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 138
Thiết kế nhà máy sản xuất PCB40 Hệ lò quay phương pháp khô năng suất 1.6 triệu tấn/năm
SVTH: Nguyễn Thanh Minh 06CNVL GVHD: Nguyễn Dân trang 139