Professional Documents
Culture Documents
Mô hình Client/Server
P2P
o Các hệ thống không cấu trúc thường phù hợp trong trường hợp các node ra vào
mạng thường xuyên, tùy y.
4.2.1. Đặc điểm hệ thống mạng ngang hàng tập trung (Centralized):
Đây là mạng ngang hàng thế hệ thứ nhất, đặc điểm là vẫn còn dựa trên một máy chủ tìm kiếm
trung tâm, chính vì vậy nó còn được gọi là mang ngang hàng tập trung (centralized Peer-to-Peer
networks). Cấu trúc Overlay của mạng ngang hàng tập trung có thể được mô tả như một mạng
hình sao (hình vẽ 2).
Nguyên tắc hoạt động:
o Mỗi client lưu trữ files định chia sẻ với các node khác trong mạng.
o Một bảng lưu trữ thông tin kết nối của người dùng đăng kí (IP address, connection
bandwidth ….).
o Một bảng liệt kê danh sách các files mà mỗi người dùng định chia sẻ (tên file,
dung lượng, thời gian tạo file …….)
o Mọi máy tính tham gia mạng được kết nối với máy chủ tìm kiếm trung tâm, các
yêu cầu tìm kiếm được gửi tới máy chủ trung tâm phân tích, nếu yêu cầu được giải
quyết máy chủ sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy chứa tài nguyên trong mạng và quá
trình truyền file được thực hiện theo đúng cơ chế của mạng ngang hàng, giữa các
host với nhau mà không cần quan máy chủ trung tâm.
Ưu điểm:
o Dễ xây dựng.
o Tìm kiếm file nhanh và hiệu quả.
Nhược điểm:
o Vấn đề luật pháp, bản quyền.
o Dễ bị tấn công.
o Cần quản trị (central server).
Napster là mạng ngang hàng đặc trưng cho hệ thống mạng ngang hàng của thế hệ thứ nhất, chúng
được dùng cho việc chia sẻ các file giữa các người dùng Internet, được sử dụng rộng rãi, tuy
nhiên nhanh chóng bị mất thị trường bởi yếu tố về luật pháp. Khái niệm và kiến trúc của Napster
vẫn còn được sử dụng trong các ứng dụng khác như: Audiogalaxy, WinMX.
File
download query
o Đảm bảo tính phân tán hoàn toàn cho các node tham gia mạng, các node tham gia
và rời khỏi mạng một cách tùy ý mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của mạng.
Nhược điểm:
o Tốn băng thông.
o Phức tạp trong tìm kiếm.
o Các node có khả năng khác nhau (CPU power, bandwidth, storage) đều có thể
phải chịu tải (load) như nhau.
4.2.3. Các mạng ngang hàng lai (Hybrid)
Để khắc phục nhược điểm của mạng ngang hàng thuần túy, một mô hình mang ngang hàng mới
được phát triển với tên gọi là mạng ngang hàng lai. Đây được gọi là mạng ngang hàng thế hệ 2.
Phần mềm tiêu biểu cho mạng ngang hàng kiểu này là Gnutella 0.6 và JXTA (Juxtapose). JXTA
được bắt đầu phát triển bởi SUN từ 2001 (Đây là giao thức P2P mã nguồn mở). JXTA được sử
dụng cho PCs, mainframes, cell phones, PDAs – để giao tiếp theo cách không tập trung. Skype
cũng được xây dựng dựa trên cấu trúc này.
- Trong mô hình mạng ngang hàng lai tồn tại một trật tự phân cấp bằng việc định nghĩa các Super
Peers.
- Các SupperPeer tạo thành một mạng không cấu trúc, có sự khác nhau giữa SupperPeers và
ClientPeers trong mạng, mỗi SupperPeer có nhiều kết nối đến các ClientPeers.
- Mỗi SupperPeer chứa một danh sách các file được cung cấp bởi các ClientPeer và địa chỉ IP của
chúng vì vậy nó có thể trả lời ngay lập tức các yêu cầu truy vấn từ các ClientPeer gửi tới.
Ưu điểm:
o Hạn chế việc Flooding các query, làm giảm lưu lượng trong mạng, nhưng vẫn
tránh được hiện tượng nút cổ chai (do có nhiều SuperPeers).
o Khắc phục được nhược điểm về sự khác nhau về CPU power, bandwidth … ở
mạng ngang hàng thuần túy, các SuperPeer sẽ chịu tải chính, các node khác chịu
tải nhẹ.
4.2.4. Mạng ngang hàng có cấu trúc (Structured)
o Topo mạng được kiểm soát chặt chẽ.
o Files (hoặc con trỏ trỏ tới files) được đặt ở một vị trí xác định.
o Điều quan trọng đối với những hệ thống có cấu trúc là cung cấp sự liên kết
(mapping) giữa nội dung (ví dụ: id của file) và vị trí node (ví dụ: địa chỉ node).
Việc này thường dựa trên một cấu trúc dữ liệu bảng băm phân tán (Distributed
Hash Table).
- Dựa trên cấu trúc bảng băm phân tán đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất ra các mô hình mạng
ngang hàng có cấu trúc, điển hình là cấu trúc dạng vòng (như trong hình vẽ mô tả): Chord,
Pastry…, và cấu trúc không gian đa chiều: CAN, Viceroy.
Ưu điểm:
o Khả năng mở rộng hệ thống mạng trong mô hình không cấu trúc thường bị hạn
chế bởi các kỳ thuật trong việc xây dựng mạng chẳng hạn như: Mô hình tập trung
dẫn tới việc thắt nút cổ chai khi mở rộng, kỹ thuật Flooding dẫn tới việc tăng lưu
lượng mạng khi mở rộng mạng. Trong khi đó khả năng mở rộng với mô hình
mạng có cấu trúc được nâng cao rõ rệt.
Nhược điểm:
o Việc quản lí cấu trúc của topo mạng gặp khó khăn, đặc biệt trong trong trường hợp
tỷ lệ vào/ra mạng của các nodes cao.
o Vấn đề cân bằng tải trong mạng.