Professional Documents
Culture Documents
1. Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh: Sản xuất tấm lợp Fibro xi
măng
Hiện nay sản phẩm Fibro xi măng đã có mặt trên thị trường với nhu cầu tiêu
thụ rất lớn, qua nghiên cứu thu thập số liệu chúng tôi đã đưa ra ý tưởng sản xuất
tấm lợp Fibro xi măng để đáp ứng nhu cầu tăng thêm của thị trường tỉnh Quảng
Trị.
2. Hình thức khởi sự kinh doanh
- Lĩnh vực: Sản xuất trực tiếp sản phẩm để phân phối ra trị trường.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tấm lợp MLT
- Sản phẩm dự kiến: Tấm lợp Fibro Xi măng
3. Giả định và điều kiện ràng buộc
- Địa điểm xây dựng nhà máy: Chính quyền địa phương tạo điều kiện cho
thuê đất tại Khu CN Nam Đông Hà với thời hạn 50 năm.
- Nguồn nhân lực tại địa phương dồi dào, với công nghệ sản xuất này chủ
yếu là lao động phổ thông.
- Dây chuyền công nghệ được sản xuất trong nước do Viện khoa học công
nghệ Tp Hồ Chí Minh hoặc viện Khoa học Hà Nội sản xuất nên dễ tiếp cận.
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện giúp đỡ trong việc cấp phép và các
lĩnh vực khác.
- Kỹ thuật không đòi hỏi cao, chỉ qua đào tạo có thể vận hành.
4. Các phương pháp tiếp cận
- Nguồn lực: Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, tiếp cận nguồn
lao động phổ thông dễ dàng, có thể tuyển chọn những người có kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.
- Vốn: vốn chủ sở hữu: 1.100.000.000 đồng, vốn vay ưu đãi: 10.000.000.000
đồng. Lãi xuất 12%/năm với thời hạn 5 năm trả nợ đều
- Thời gian khấu hao thiết bị 5 năm theo phương pháp khấu hao nhanh.
- Công nghệ, kỹ thuật: Hiện nay trên thị trường có sẳn công nghệ dây
chuyền sản xuất rất dễ tiếp cận và dễ vận hành trong quá trình sản xuất.
5. Cấu trúc đề án khởi sự
Phần I: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, SÀN LỌC VÀ NẮM BẮT CƠ HỘI.
Phần II: PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC.
Phần III: LẬP KẾ HOẠCH MARKETING ĐỀ ÁN KHỞI SỰ
Phần IV: LẬP KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC ĐỀ ÁN KHỞI SỰ
Phần V: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐỀ ÁN KHỞI SỰ
Phần VI: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ĐỀ ÁN KHỞI SỰ
PHỤ LỤC.
PHẦN I:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, SÀNG LỌC & NẮM BẮT CƠ HỘI
I. Phân tích điều kiện kinh tế, VH- XH, tự nhiên Quảng Trị
1. Điều kiện kinh tế:
Tỉnh Quảng trị là một tỉnh nghèo chiếm phần lớn là nông nghiệp, thu nhập
nhân dân thấp so với các tỉnh trong khu vực. Đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc
các huyện Vĩnh Linh, Đakrông, Hướng Hoá đang gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay
đang được sự quan tâm của Nhà nước tỉnh Quảng Trị đang trên đà phát triển và đổi
mới, có rất nhiều cơ sở hạ tầng được xây dựng, những người có thu nhập thấp
cũng có cơ hội để xây dựng và sữa chữa nhà cửa củ nát của mình. Với tấm lợp
Fibro xi măng chất lượng tốt, giá hợp lỹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những
người có thu nhập thấp, trung bình tiếp cận đễ phục vụ nhu cầu của mình.
2. Văn hóa xã hội:
- Nhiều phong tục, tập quán.
- Nhu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, giá hợp lý.
3. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng trị
- Về mặt địa lý:
- Phía Nam : Giáp Tỉnh Thừa thiên Huế.
- Phía Bắc : Giáp Tỉnh Quảng Bình.
- Phía Đông : Biển Đống.
- Phía Tây : Giáp với Lào.
- Quảng Trị nằm ở phía nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt
đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai 2 miền khí hậu. Miền khí hậu phía
bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm. ở vùng này khí hậu khắc
nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu
biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, vì vậy trong sản xuất và đời
sống nhân dân gặp không ít khó khăn. Gió tây nam khô nóng, thường gọi là "gió
Lào", thường xuất hiện vào tháng 3-9 và gay gắt nhất tháng 4-5 đến tháng 8. Hàng
năm có 40-60 ngày khô nóng.
II. Phân tích môi trường kinh doanh
1. Môi trường vĩ mô:
a. Môi kinh tế:
Tỉnh Quảng trị là nơi thuận lợi cho việc kinh doanh, do địa phương
luôn ủng hộ các doanh nghiệp đầu tư và phát triển, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính cho các doanh nghiệp. Đời sống nhân dân được cải thiện.
Có Khu kinh tế đặc biệt Lao Bảo và con đường 9 tạo dựng một hành hang
kinh tế Đông Tây giao thương thuận lợi giữa Việt Nam, Lào và Thái Lan.
b. Môi trường tự nhiên:
Đất đai còn nhiều nên rất thuận lợi cho việc đặt địa điểm nhà máy
sản xuất, tài nguyên dồi dào, các nguyên vât liệu cho việc hoạt động nhà
máy dễ dàng, giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Về cơ
bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã cung cấp
những thông tin đáng tin cậy cho việc xây dựng các nhà máy, phê duyệt các
dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
c. Môi trường chính trị, pháp luật:
Môi trường chính trị, pháp luật luôn ổn định nhằm tạo niềm tin cho
các doanh nghiệp hoạt động.
d. Môi trường văn hóa, xã hôi:
Môi trường văn hóa xã hội đa dạng phong phú, năng động và tích cực.
Luôn thúc đẩy, tạo đà cho các cá nhân có ý tưởng, ý chí vươn lên trong
cuộc sống, luôn nâng cao tính sáng tạo, phát triển cho các doanh nghiệp.
d. Môi trường khoa học công nghệ::
Những năm gần đây, Quảng Trị triển khai đồng bộ hoạt động nghiên
cứu và phát triển công nghệ đạt được những kết quả rõ nét trên nhiêu lĩnh
vực, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Khoa
học và công nghệ cũng đã góp phần tạo ra nhiều mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao; Thông qua các tiêu chuẩn ISO nhiều doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã quan tâm hơn đến công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
đưa ra nhiều giải pháp nhằm nâng ao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
2. Môi trường vi mô:
a. Các nhà cung cấp:
Trên địa bàn tỉnh các nhà cung cấp vật liệu cho sản xuất tấm lợp
Fibro xi măng rất nhiều, đảm bảo cung cấp đầy đủ, chất lượng tốt cho
doanh nghiệp. Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào chính cho sản
phẩm này có sẳn, cự ly tối thiểu khoảng 200km. Tại khu vực Miền trung
đối thủ cạnh tranh chưa nhiều hiện tại Quảng Bình có 1 nhà máy và Đà
Nẵng có 1 nhà máy.
b. Các trung gian MKT:
Tại địa phương có một số Đại lý phân phối tấm lợp Fibro cho toàn
tỉnh Quảng Trị.
c. Người tiêu dùng:
Nhu cầu tiệu thụ tấm lợp Fibro xi măng trên tỉnh rất lớn và nhu cầu
ngày tăng thêm các đại lý trên địa bàn tỉnh không đủ đáp ứng nhu cầu.
d. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên địa bàn không có nhà máy sản xuất tấm lợp Fibro xi
măng, mà chr có các khâu trung gian cho các nhà máy khác ở trong nước.
Đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh.
e. Công chúng:
Sự hưởng ứng tích cực của chính quyên địa phương là rất lớn, và
mong muốn của người dân có được tấm lợp Fibro xi măng có chất lượng
cao và giá rẽ.
III. Xác định cơ hội và rũi ro
1. Cơ hội:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh phát triển mạnh trong những năm qua.
Đời sống và thu nhập của người dân cũng tăng lên, tốc độ xây dựng cơ sỡ hạ tầng từ
thành thị đến nông thôn và vùng sâu vùng xa ngày được phát triễn. Thị trường khu
vực miền núi tăng cao thông qua các chương trình 134, 135 của Chính phủ. Tiềm
năng khai thác nước Bạn Lào Qua Cửa khẩu lao bảo rất lớn.
- Chính sách chính phủ đầu tư hổ trợ lớn thông qua các chương trình dự án
xóa đói, giảm nghèo.
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện hổ trợ cho các doanh nghiệp đầu
tư nhà máy vào các Khu công nghiệp..
- Nguồn nhân lực dồi dào, dể tiếp cận.
- Nhu cầu thị trường tăng cao ở các khu vực nông thôn và miền núi.
2. Đe dọa
- Tuy nhiên sản phẩm Fibro đã có trên thị trường, nhưng rào cản nhập
nghành thấp.
- Các sản phẩm thay thế như tấm lợp bằng kim loại, tấm lợp bằng nhựa
tấm lợp bằng ngói đất nung nấu...
- Các đối thủ cạnh tranh và các trung gian.
- Tình hình kinh tế thay đổi.
- Sự non trẻ về quản lý, chưa có kinh nghiệm.
- Biến động nguyên vật liệu cao.
- Qua số liệu các năm trước dự đoán khả năng tiệu thụ cho năm tiếp theo
tăng khoảng 15%.
2. Phân tích hành vi người tiêu dùng
a. Thu thập thông tin về người tiêu dùng
- Sản phẩm FIPRO xi măng tiêu thụ tại thị trường Quảng trị về vùng
nông thôn và người có thu nhâp trung bình chiếm 80% tương đương 60 đến
65 ngàn m2/tháng. Do nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân ngày một tăng
và loại sản phẩm này có giá thành thấp nên người tiêu dùng lựa chọ và sử
dụng nhiều, các công trình công cộng, nhà kho, nhà xưởng cũng dùng loại
sản phẩm này.
- Khai thác các công trình và dự án qua các chương trình hổ trợ của
Trung ương và địa phương.
- Qua các kênh phân phối hiện có nhu cầu dự báo tăng cao khoảng
15%.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
- Lòng trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm thay thế
khác. Đò hỏi sản phẩm của Công ty phải đảm bảo chất lượng tốt và gá
thành hợp lý, nhằm thu hút khách hàng.
- Sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng mong đợi của khách hàng.
- Thái độ phục vụ không tôt, đáp ứng không kịp thời.
- Giá sản phẩm cao do nguyên vật liệu đầu vào và chi phí tăng cao.
- Lạm phát tăng cao.
- Mọi người chưa biết đến sản phẩm của công ty. Sản phẩm chưa đa
dạng chủng loại phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau.
c. Quá trình ra quyết định mua: cá nhân và tổ chức
- Cần thiết và đáp ứng với khả năng của khách hàng.
- Giá cả hợp lý và chất lượng đảm bảo với người sử dụng.
- Phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, đặc thù của vùng miền
núi.
- Đáp ứng nhanh với số lượng lớn sản phẩm.
- Ưu điểm sản phẩm tốt có thể thay thế cho các sản phẩm khác.
- Thời gian sử dụng kéo dài trên 30 năm.
II. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
1. Phân đoạn thị trường
- Chọn các nhà phân phối cấp 2 theo tiêu chí địa lý hoặc tài chính.
2. Đối thủ cạnh tranh
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có là nhà máy FIPRO Quảng Bình và nhà máy
FIPRO Đà Nẵng với nhiều sản phẩm về tấm lợp.
- Cạnh tranh về gía sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm.
3. Xác định thị trường mục tiêu (khách hàng mục tiêu)
- Thị trường mục tiêu của Công ty là: Chủ yếu là khách hàng có thu nhập
thấp và các công trình dự án cho người nghèo, nhà kho, nhà xưởng.
4. Định vị sản phẩm:
a. Tiêu thức định vị:
- Định vị trên lợi ích sản phẩm: Tiêu thức này nói về hiệu quả lợi ích và
đặc tính mà sản phẩm đó mang lại cho người tiêu dùng. Lợi ích mang lại
tăng khả năng chịu được mưa, nắng.
- Định thức theo nhóm khách hàng mục tiêu: Nghiên cứu và thấu hiểu
người tiêu dùng, có nhiều cơ hội định vị nhãn hiệu một cách hiệu quả với
những chiêu thức hấp dẫn và sáng tạo.
- Định vị theo giá trị: Không chỉ tập trung vào khai thác các giá trị mà có
thể lượng hóa bằng tiền, nó còn quan tâm đến những giá trị mà chúng ta đội
khi rất khó lượng giá chúng.
b. Vẽ lên biểu đồ định vị
Phấn đấu thu nhập bình quân trong toàn công ty đạt: 3.200.000 đồng/tháng
2. Thưởng phạt
Để nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực lao động, phấn đấu nâng cao tay
nghề, công ty khuyến khích các chế độ thưởng, phạt dưới hình thức khen thưởng,
khiển trách và bằng tiền. Hàng tháng công ty sẽ có các chế độ tiền thưởng hoàn
thành chỉ tiêu kinh doanh và các hình thức tiền thưởng các dịp lễ, tết nhằm tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho người lao động.
3. Chính sách đào tạo, trợ cấp, phúc lợi, Bảo hiểm, bảo hộ lao
động...
Việc thực hiện luật lao động, pháp lệnh Bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm
xã hội, an toàn lao động được thực hiện tốt, tránh không để xảy ra tai nạn lao động
nào. Các chế độ hợp đồng lao động, tiền lương thực hiện đúng chính sách nhà
nước quy định, đặc biệt duy rì tốt chế độ làm việc 40-44 giờ/tuần, nhưng sản xuất
kinh doanh vẫn bảo đảm.
Chế độ thực hiện chăm lo đời sống, hàng năm Công ty sẽ tổ chức các lớp
huấn luyện đào tạo công nhân thi tay nghề, quy trình an toàn lao động chung và cho
những công nhân làm việc ở các khu vực có yêu cầu cấp độ an toàn cao, đào tạo thi
nâng lương nâng bậc cho CBCNV. Thực hiện công tác kiểm tra an toàn lao động,
an toàn thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
PHẦN V: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ĐỀ ÁN KHỞI SỰ