You are on page 1of 65

BÀI GIẢNG

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

Khoa Công Nghệ Hóa Học– Bộ môn Hóa Phân Tích


ĐH Công Nghiệp – TP.HCM
TS. Nguyen Ngoc Vinh
ngocvinhnguyen308@gmail.com
Mục đích môn học
Cung cấp cho học viên kiến thức về:
 Thành phần và các chỉ tiêu phân tích trong môi
trường đất, nước, khí
 Cơ sở của một số phương pháp phân tích các chỉ tiêu
môi trường đất, nước, khí và các phương pháp lấy
mẫu, bảo quản mẫu
 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường
 Phương pháp xử lý và phân tích các thông số chất
lượng môi trường.
 Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
phân tích môi trường.
Nội dung
• Chương 1. Thành phần và các chỉ tiêu môi trường nước
• Chương 2. Phân tích các chỉ tiêu môi trường trong mẫu
nước
• Chương 3. Thành phần và các chỉ tiêu môi trường khí
thải
• Chương 4. Phân tích các chỉ tiêu môi trường trong mẫu
khí thải
• Chương 5. Thành phần và các chỉ tiêu môi trường đất
• Chương 6. Phân tích các chỉ tiêu môi trường trong mẫu
đất
Tài liệu tham khảo
1. Huỳnh Trung Hải - Bài giảng “Phân tích môi trường” - Viện Khoa
học công nghệ Môi trường Bách khoa.
2. Viện thổ nhưỡng nông hoá. Sổ tay phân tích đất, nước, phân
bón và cây trồng. Nhà xuất bản nông nghiệp, 1998.
3. Trần Tử Hiếu - Giáo trình Hóa phân tích - Trường đại học khoa
học tổng hợp Hà Nội - 1992.
4. Các TCVN về môi trường.
5. APHA. Standard Methods for the Examination of Water and
Wastewater. 19th Edition, 1995.
6. Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi. Cơ sở Hóa học
Phân tích. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
7. Trang web của Tổng Cục Môi Trường – http://vea.gov.vn
Chương 1: Thành phần và các
chỉ tiêu môi trường nước
1.1. Thành phần môi trường nước
1.1.1. Nước ngọt bề mặt (sông hồ ao suối)
1.1.2. Nước mặn, lợ (biển và ven biển)
1.1.3. Nước ngầm
1.1.4. Nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp
1.1.5. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp
1.2. Các chỉ tiêu và ý nghĩa trong môi trường nước
1.2.1. Chỉ tiêu vật lý
1.2.2. Chỉ tiêu hóa học
1.2.3. Chỉ tiêu sinh học
1.1 Thành phần môi trường nước
 Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi
trường sống, quyết định sự thành công trong các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia
 Hiện nay, các nguồn nước đang phải đối mặt với ô
nhiễm và cạn kiệt, nguy cơ thiếu nước ngọt, sạch là
một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con
người và sự sống trên trái đất.
 Con người phải nhanh chóng có biện pháp bảo vệ
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước
 Nước tồn tại trong tự nhiên dưới ba trạng thái: rắn, lỏng và khí,
ba thể này không ngừng chuyển hóa lẫn nhau. Khối lượng
khoảng 1,4.1012 tấn
 Lượng nước tự nhiên trên trái đất có 97% là nước mặn phân bố ở
biển, 3% còn lại phân bố ở sông, suối, ao, hồ, đầm lầy, băng
tuyết, nước ngầm, nước mưa, hơi nước trong thổ nhưỡng và khí
quyển…
 Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất,
trong lòng đất và trong bầu khí quyển
 Nước trái đất luôn vận động chuyển từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn
và ngược lại. Nó không có điểm bắt đầu và kết thúc

Chu trình tuần hoàn nước trên trái đất


Nước đại dương
 Phần lớn nước được trữ trong các đại dương (nước mặn) trong thời gian dài
hơn là được luân chuyển qua vòng tuần hoàn nước.
 Có 1.338.000.000 km3 nước trữ trong đại dương (97%), cung cấp 90% lượng
nước bốc hơi vào trong vòng tuần hoàn nước
 Độ mặn trung bình của đại dương là khoảng 35o (ppt) và dao động trong
khoảng từ 30 – 38 ppt
 Nước biển giàu các ion hơn nước ngọt  Bicarbonate trong biển nhiều
hơn nước sông 2,8 lần
Nguyên tố % Nguyên tố %  Tỷ trọng của nước biển
Oxy 85,84 Hydro 10,82 khoảng 1.020 – 1.030 Kg/m3
 Có những dòng chảy trong đại
Chlor 1,94 Natri 1,08
dương di chuyển một khối
Magie 0,1292 Lưu huỳnh 0,091 lượng lớn khắp thế giới, nó
ảnh hưởng lớn đến vòng tuần
Canxi 0,04 Kali 0,04 hoàn và khí hậu
Brom 0,0067 Carbon 0,00228  Dòng Gulf Stream di chuyển 97
km/ngày, có lượng nước bằng
100 lần các con sông
Thành phần nước biển theo các nguyên tố
Nước ngọt bề mặt
 Nước ngọt hay nước nhạt là loại nước chứa tối thiểu một lượng muối hòa
tan khoảng 0,01 – 0,5 ppt. Nó được phân biệt rõ ràng với nước lợ, nước
mặn hay nước muối
 Nước ngọt: Hàm lượng chất tan < 0,1%
 Nước khoáng: Hàm lượng chất tan từ 0,1 – 2,5%
 Nước biển: Hàm lượng chất tan từ 2,5 – 5%
 Nước muối: Hàm lượng chất tan > 5%
 Các nguồn nước ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mưa rơi xuống ao
hồ, sông suối và các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng
hay tuyết
 Nước ngọt bề mặt là nước trong sông, hồ, vùng đất ngập nước. Chúng
được bổ sung từ nước mưa (được thu hồi bởi các lưu vực) và mất đi khi
chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
 Tỷ lệ mất nước bị ảnh hưởng bởi khả năng chứa nước của các hồ, vùng
đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất, đặc điểm dòng
chảy mặt trong lưu vực, lưu lượng mưa và tốc độ bốc hơi trong lưu vực,
các hoạt động của con người.
Nước ngọt bề mặt
 Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp
xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong
các ao, đầm, hồ, chứa ít chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng
keo)
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
 Tổng lượng nước mà sông ngòi vận chuyển là 47.103 km3/năm,
lượng bùn cát mà sông ngòi vận chuyển là 12.109 tấn/năm
 Lượng nước mưa (nguồn cung cấp nước ngọt chủ yếu) chiếm
khoảng 105.000 km3/năm. Gần 2/3 quay lại khí quyển do bốc hơi
bề mặt và thoát hơi nước của thực vật. Hơn 1/3 là dòng chảy bề
mặt và nước ngầm theo sông suối đổ ra biển
Nước ngọt bề mặt
 Sông Amazon là sông có lưu vực lớn nhất thế giới (6.144.727 km2), chiếm 20%
tổng lưu lượng nước ngọt cung cấp cho các đại dương.
 Hồ nước ngọt lớn nhất là hồ Baikal, dự trữ khoảng 20% nước
ngọt của Trái Đất
 Brazil là nước có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất, kế đến
là Nga và Canada
 Trên toàn cầu nước dùng cho sinh hoạt chiếm 6%, công
nghiệp chiếm 21%, phần còn lại dành cho nông nghiệp
 Khai thác nước ngầm đã trở thành cứu cánh cho sự thiếu hụt
nước. Hiện nay, lượng nước ngầm khai thác trên toàn cầu
vượt 35 lần so với 30 năm trước
 Nạn thiếu hụt nước còn do suy thoái rừng, mất rừng, do nước
và đất bị ô nhiễm
Nước ngầm
 Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất là nước ngọt được chứa
trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá, trong các tầng ngậm nước. Có 3
loại là nước ngầm nông, sâu và nước ngầm chôn vùi.
 Nước ngầm được hình thành do nước bề mặt ngấm xuống, di chuyển
và liên kết với các khoang, túi nước khác và dần dần hình thành
mạch nước ngầm. Sự hình thành này phụ thuộc vào lượng nước
ngấm xuống, lượng nước mưa và khả năng trữ nước của đất
 Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nước
thấm qua. Nước chảy qua các tầng địa tầng chứa cát hoặc granit
thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi chảy qua địa tầng
chứa đá vôi thì nước thường có độ kiềm hydrocacbonat khá cao.
 Đặc trưng chung của nước ngầm là độ đục thấp, nhiệt độ và thành
phần hoá học tương đối ổn định, không có oxy, nhưng có thể chứa
nhiều khí H2S, CO2, chất khoáng hoà tan, chủ yếu là sắt, mangan,
canxi, magie, fluor, không có sự hiện diện của vi sinh vật.
 Nước ngầm cũng có nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa
như nước mặt, tốc độ luân chuyển của nước ngầm rất chậm
nên khả năng giữ nước cũng lớn hơn nước mặt
 Nguồn cung cấp nước ngầm là nước mặt thấm vào các tầng
chứa
 Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn tự nhiên hoặc
do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng
chứa nước gần biên mặn/ngọt
 Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước ngầm bằng
cách khai thác quá mức hay làm ô nhiễm nó
 Ở Việt Nam, khai thác nước ngầm khá phổ biến với hình thức
là giếng đào, giếng khoan, nhiều đô thị như Hà Nội nguồn
cung cấp nước chủ yếu là nước ngầm
Nước thải sinh hoạt và công nghiệp
 Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, nhu cầu về nước ngày
càng tăng, nước thải SH và CN thải ra ngày càng nhiều, gây ô nhiễm đáng kể
đền nước mặt và môi trường
 Nước thải là một hệ dị thể phức tạp bao gồm rất nhiều chất tồn tại dưới các
trạng thái khác nhau
 Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất dưới dạng protein, carbonhydrate, mỡ,
các chất hoạt động bề mặt, các chất thải từ người và động vật, các hợp chất
vô cơ như các ion Na+, K+, Mg2+, Ca2+, Cl-, CO32-, SO42- cùng nhiều loại vi
khuẩn, vi trùng gây bệnh…
 Nước thải công nghiệp chứa rất nhiều hóa chất vô cơ và hữu cơ. Với những
ngành sản xuất khác nhau thì trong nước thải sẽ có những loại hóa chất khác
nhau như: khai khoáng (các KL, acid vô cơ), đồ gốm (Ba, Cd, Li, Mg, Se), Đồ
da (Ca, H2S, Na2S, Zn, Ni), Luyện cốc (NH3, H2S, các kiềm), công nghiệp sơn
(Ba, ClO3-, Cd, Co, Pb, Zn, Mn)
 Trong số các hóa chất gây bẩn nguồn nước thì Hg, Be, Cd, Pb, As, Se có độc
tính rất cao
 Việc phân tích nước thải rất khó khăn và phức tạp, cần phối hợp các quá trình
tách, làm giàu, lựa chọn các phương pháp có độ nhạy, độ chọn lọc cao. Một
trong các đặc tính gây khó khăn cho việc phân tích nước thải là tính không
bền vững của nó
Để cứu vãn tình trạng thiếu nước sạch của loài người, nhiều hội
nghị, diễn đàn được tổ chức nhằm hướng tới việc chống suy thoái
và bảo vệ nguồn nước, ví dụ:
 Diễn đàn nước thế giới lần 2 và hội nghị Bộ Trưởng tháng 3/2000
tại Hà Lan thông qua tầm nhìn và khung hành động về nước thế
kỷ 21
 Hội Thảo “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước” năm 2008 tại Lâm
Đồng nhằm xây dựng các định chế pháp lý mới cho việc quản lý
tổng hợp tài nguyên nước.
 Hội thảo góp ý “Dự thảo ban đầu luật tài nguyên nước” tại Hà Nội
năm 2009 nhằm thu thập ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản
lý, chuyên gia trong và ngoài nước để hoàn thiện bộ luật và trình
chính phủ trong năm 2010
 Hội thảo “Tài nguyên nước và sự phát triển bền vững” tại Hà Nội
tháng 1/2010 và nhằm đánh giá trữ lượng tài nguyên nước quốc
gia và thực trạng khai thác, sử dụng nước ở VN phục vụ phát
triển kinh tế và xã hội cũng như nâng cao nhận thức cộng đồng
về tầm quan trọng của tài nguyên nước trong sự phát triển bền
vững
1.2 Các chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu trong
môi trường nước
A. Các chỉ tiêu vật lý
1. Nhiệt độ (0C)
 Nhiệt độ của nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và
khí hậu. Sự thay đổi nhiệt độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn
nước. Nước mặt, nước mạch nông có nhiệt độ dao động lớn từ 4 – 400C.
Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định từ 17 – 310C, không thay đổi
theo mùa. Nước thải thường có nhiệt độ cao hơn nước cấp
 Nhiệt độ có ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu
cầu tiêu thụ.
 Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Miền
Bắc Việt Nam, nhiệt độ nước thường dao động từ 13 – 340C, trong khi đó
nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định hơn
(26 – 290C).
 Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình xử lý sinh học do tác động đến
đời sống thủy sinh và nồng độ oxy hòa tan. Ngoài ra nhiệt độ ảnh hưởng
đến độ nhớt và lực cản trong quá trình lắng
2. Độ màu
 Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt,
mangan không hoà tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây
ra màu vàng, còn các loại thuỷ sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước
bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt hay công nghiệp thường có màu
xanh hoặc đen.
 Độ màu được phân chia làm 2 loại là độ màu biểu kiến (do các chất keo,
lơ lửng) và độ màu thực (do các chất hữu cơ dạng keo, hòa tan)
 Đơn vị đo độ màu thường dùng là platin – coban. Nước thiên nhiên
thường có độ màu thấp hơn 200 PtCo. Độ màu biểu kiến trong nước
thường do các chất lơ lửng trong nước tạo ra và dễ dàng loại bỏ bằng
phương pháp lọc. Trong khi đó, để loại bỏ màu thực của nước ( do các
chất hoà tan tạo nên) phải dùng các biện pháp hoá lý kết hợp.
 Độ màu ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của người dùng. Các chất hữu
cơ màu có thể tác dụng với chlor trong quá trình khử trùng tạo ra các hợp
chất có độc tính như choroform...
 Độ màu là một trong các yếu tố quyết định công nghệ xử lý và liều lượng
phèn sử dụng
3. Độ đục
 Độ đục của nước là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nước
 Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt. Khi trong nước có các vật lạ
như các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các động thực vật thủy
sinh,…khả năng truyền ánh sáng bị giảm đi, do vậy ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp dưới nước. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều
cặn bẩn. Các chất gây độ đục có thể là vô cơ hay hữu cơ, do nguồn gốc
tự nhiên hay nhân tạo.
 Đơn vị đo đục thưòng là mg SiO2/l, NTU, FTU; trong đó đơn vị NTU và FTU
là tương đương nhau. Nước mặt thường có độ đục 20 - 100 NTU, mùa lũ
có khi cao đến 500 – 600 NTU. Nước cấp cho ăn uống thường có độ đục
không vượt quá 5 NTU. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại
lượng tương quan đến độ đục của nước.
 Độ đục ở nước cấp ảnh hưởng đến mỹ quan, lọc (do lỗ thoát nước nhanh
chóng bị bịt kín  phải keo tụ trước khi lọc) và khử trùng (các vi sinh vật
gây bệnh có thể bị bọc bới các chất rắn và bảo vệ nó không tiếp xúc vói
chất khử trùng).
4. Độ nhớt
 Độ nhớt là đại lượng biểu thị sự ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch
chuyển giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn
thất áp lực và do vậy nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý
nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hoà tan trong nước tăng và
giảm khi nhiệt độ tăng.
5. Mùi vị
 Mùi vị trong nước thường do các hợp chất hoá học, chủ yếu là là các hợp
chất hữu cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân huỷ vật chất gây
nên. Nước thiên nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối. Nước sau khi
tiệt trùng với các hợp chất clo có thể bị nhiễm mùi clo hay clophenol. Tuỳ
theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng hoà tan, nước có thể có
các vị mặn, ngọt, chát, đắng,…
6. Độ dẫn điện
 Nước có độ dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 200C có độ dẫn điện là
4,2μS/m( tương ứng điện trở 23,8MΩ/cm). Độ dẫn điện của nước tăng
theo hàm lượng các chất khoáng hoà tan trong nước và dao động theo
nhiệt độ. Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng hàm lượng
chất khoáng hoà tan trong nước.
B. Các chỉ tiêu hóa học
1. Độ pH
 Độ pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường
được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
pH = -log[H+]
 Khi pH = 7 nước có tính trung tính; pH < 7 nước có tính axit; pH > 7 nước
có tính kiềm.
 pH ảnh hưởng đến các hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến tính
ăn mòn, độ hòa tan. pH của nước ngầm thấp, ảnh hưởng đến quá trình
khử sắt
 Độ pH của nước có liên quan đến sự hiện diện của một số kim loại và khí
hoà tan trong nước. Ở độ pH < 5, tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất, trong
một số nguồn nước có thể chứa sắt, mangan, nhôm ở dạng hoà tan và
một số loại khí như CO2, H2S tồn tại ở dạng tự do trong nước.
 Độ pH được ứng dụng để khử các hợp chất sunfua và cacbonat có trong
nước bằng biện pháp làm thoáng. Ngoài ra khi tăng pH và có thêm tác
nhân oxy hoá, các kim loại hoà tan trong nước chuyển thành dạng kết tủa
và dễ dàng tách ra khỏi nước bằng biện pháp lắng lọc.
2. Độ acid
 Là khả năng nhường proton. Đơn vị đo bằng mg/L tính theo CaCO3
 Độ acid của nước được tạo ra bởi các acid yếu (H2CO3, H2S), các muối
(NH4+, Fe3+, Al3+), và các acid mạnh (HCl, H2SO4, HNO3)
 Trong nước thiên nhiên, độ acid là do sự có mặt của CO2. Chúng xâm
nhập vào nước theo quá trình khuếch tán từ không khí vào nước (định
luật Henry) hoặc quá trình oxy hóa, sinh hóa chất hữu cơ trong nước thải
ô nhiễm.
 Nước ngầm có nồng độ CO2 từ 30 – 50 mg/l. Đây là loại nước đã thấm qua
lớp đất chứa lượng CaCO3 hay MgCO3 không đủ để trung hòa CO2 thành
Ca/Mg(HCO3)2.
 Acid vô cơ có nhiều trong loại chất thải công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp luyện kim, nước thải hầm mỏ và nơi đổ quặng. Quá trình đốt nhiên
liệu trong các nhà máy nhiệt điện tạo thành NOx và SO2, phát tán vào
không khí, hóa tan trong nước mưa và chuyển thành acid vô cơ gây acid
hóa các nguồn nước mặt.
 Độ acid cao gây ăn mòn đường ống, thiết bị. Nó có ảnh hưởng hầu hết
đến các quá trình xử lý nước cấp, nước thải
3. Độ kiềm
 Là khả năng tiếp nhận proton. Đơn vị đo bằng mg/L tính theo CaCO3
 Độ kiềm của nước được tạo ra bởi các ion (OH-, CO32-, HCO3-), các baz
yếu (NH3) và các baz mạnh.
 Muối bicarbonate là thành phần gây độ kiềm chủ yếu trong nước tự nhiên
do tác dụng của CO2 lên các thành phần có tính kiềm trong đất.
 CO2 + CaCO3 + H2O  Ca(HCO3)2
 Trong nước tự nhiên có độ kiềm cao do tảo phát triển, sử dụng hết
carbonic tự do và kết hợp trong nước làm tăng pH đến 9 – 10

Vi khuẩn Tảo
Chất hữu cơ CO2 O2 .

 Độ kiềm cao ảnh hưởng đến sự sống của vi sinh vật trong nước, là
nguyên nhân gây nên độ cứng cho nước. Trong KSONN, độ kiềm là thông
số để xác định lượng hóa chất trung hòa, làm mềm nước và dung dịch
đệm trong quá trình đông tụ.
4. Độ cứng
 Là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion KL hóa trị II, chủ yếu là Ca2+ và
Mg2+.
 Phân loại theo mức độ cứng:
 <75 (mg/L CaCO3)  mềm
 Từ 75 - 150  cứng trung bình
 Từ 150 - 300  cứng
 >300  rất cứng
 Phân loại theo ion KL tạo nên độ cứng: độ cứng canxi và độ cứng magie
 Phân loại theo anion tạo nên độ cứng:
 Độ cứng carbonate (độ cứng tạm thời) là tổng nồng độ muối
bicarbonate và carbonate của Ca2+ và Mg2+ trong nước
 Độ cứng phi carbonate (độ cứng vĩnh cửu) là tổng nồng độ các muối
chlorur, sulfate, nitrat của Ca2+ và Mg2+ trong nước
 Độ cứng tổng cộng = độ cứng carbonate + độ cứng phi carbonate
4. Độ cứng
 Độ cứng cao làm nước có vị chát và ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn
được nấu, đóng cặn gây hỏng nồi. Ion tạo độ cứng tác dụng với xà phòng
tạo kết tủa và tác dụng với ion âm tạo váng làm tiêu hao đáng kể chất tẩy
rửa khi tắm giặt
 Nước cứng phản ứng và đóng cặn trong đường ống, trên thành thiết bị
của các thiết bị truyền nhiệt như nồi hơi, thiết bị phản ứng, làm giảm khả
năng truyền nhiệt và hao tốn nhiệt năng, tắc đường ống tạo thành khe
nứt, chỗ phình thiết bị, gây nguy hiểm cho thiết bị và dễ nổ.
 Nước cứng cũng làm tăng độ ăn mòn do tăng H+:
Mg2+ + 2H2O  Mg(OH)2 + H+
5. Oxy hòa tan - DO
 Oxy có khả năng hòa tan kém trong nước và độ hòa tan phụ thuộc vào
áp suất riêng phần. Oxy hòa tan thấp dần theo độ sâu nước trong tự
nhiên
 Lượng oxy bão hòa là lượng oxy tối đa có thể hòa tan trong nước ở
một điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định. Hàm lượng oxy bão hòa
được xác định theo định luật Henry
 DO trong nước phụ thuộc vào các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, đặc tính
của nguồn nước (thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh sống trong
nước)
 Các nguồn cung cấp DO trong nước gồm có:
 Khuếch tán oxy từ không khí vào nước
 Bỏ sung oxy do quang hợp
 Mất lượng DO do phân hủy sinh học, đây là cơ chế mất DO lớn nhất
 Tiêu hao oxy do hô hấp của sinh vật nước, quá trình này diễn ra
liên tục trong tự nhiên
 Giảm lượng oxy do các phản ứng hóa học
5. Oxy hòa tan - DO
 DO rất quan trọng, nó duy trì điều kiện hiếu khí trong nguồn nước tự
nhiên, tham gia vào các quá trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho
quá trình phát triển và sinh sản của vi sinh vật nước.
 Dòng chảy cần duy trì hàm lượng DO thích hợp cho các loài thủy sinh,
đảm bảo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự làm sạch
 Oxy trong nước là yếu tố gây ăn mòn cho cấu trúc sắt thép như trong hệ
thống phân phối nước, nồi hơi
 Hàm lượng Do giúp đánh giá chất lượng nước trong quá trình kiểm soát ô
nhiễm và kiểm tra hiệu quả xử lý
 Chỉ số DO thấp nghĩa là có nhiều chất hữu cơ, nhu cầu oxy hóa tăng nên
tiêu thụ nhiều oxy trong nước. DO cao chứng tỏ nước có nhiều rong tảo
tham gia quá trình quang hợp giải phóng oxy
 DO là cơ sở để đo BOD trong đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của
nước. DO là thông số cơ bản để xác định tốc độ oxy hóa sinh học
 DO là thông số quan trọng trong quá trình xử lý nước để điều khiển điều
kiện hiếu khí cho quá trình phân hủy sinh học
6. Độ oxy hóa
 Độ oxy hoá là một đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm
bẩn của nguồn nước. Đó là lượng oxy cần có để oxy hoá hết
các hợp chất hữu cơ trong nước. Chất oxy hóa thường dùng
để xác định chỉ tiêu này là pecmanganat kali (KMnO4).
 Trong thực tế, nguồn nước có độ oxy hoá lớn hơn 10 mgO2/l
đã có thể bị nhiễm bẩn. Nếu trong quá trình xử lý có dùng clo ở
dạng clo tự do hay hợp chất hypoclorit sẽ tạo thành các hợp
chất clo hữu cơ [trihalomentan(THM)] có khả năng gây ung
thư. Tổ chức Y tế thế giới quy định mức tối đa của THM trong
nước uống là 0,1mg/l.
6. Độ oxy hóa
Ngoài ra, để đánh giá khả năng ô nhiễm nguồn nước, cần cân nhắc
thêm các yếu tố sau đây:
 Độ oxy hoá trong nước mặt, đặc biệt nước có màu có thể cao hơn
nước ngầm.
 Khi nguồn nước có hiện tượng nhuộm màu do rong tảo phát triển,
hàm lượng oxy hoà tan trong nước sẽ cao nên độ oxy hoá có thể
thấp hơn thực tế.
 Nếu sự thay đổi oxy hoá theo dòng chảy chậm thì lượng chất hữu
cơ có trong nguồn nước chủ yếu là các axit humic. Nếu độ oxy
hoá giảm nhanh, chứng tỏ nguồn ô nhiễm là do các dòng nước
thải từ bên ngoài đổ vào nguồn nước.
 Cần kết hợp với các chỉ tiêu khác như hàm lượng ion clorua,
sunfat, photphat, DO, các hợp chất nitơ, hàm lượng vi sinh vật gây
bệnh để có thể đánh giá tổng quát về mức độ nhiễm bẩn của
nguồn nước.
7. Nhu cầu oxy sinh hóa – Bichemical oxygen demand – BOD (mg/L)
 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy cần cho vi khuẩn để
phân hủy chất hữu cơ có khả năng oxy hóa dưới điều kiện hiếu
khí. Trong quá trình phân hủy, chất hữu cơ được dùng làm thức
ăn cho vi khuẩn và giải phóng năng lượng.
 BOD là đại lượng đánh giá lượng chất hữu cơ ô nhiễm trong nước
thải được xác định thông qua khối lượng oxy cần thiết để phân
hủy hoàn toàn trong điều kiện hiếu khí. Oxy sử dụng trong quá
trình này là oxy hòa tan – DO.
 Chất hữu cơ phân hủy đến sản phẩm cuối cùng là nước và CO2
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O

 Các chỉ tiêu BOD thường sử dụng là BOD5 hay BOD20


 Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước xảy ra theo hai giai
đoạn
7. Nhu cầu oxy sinh hóa – Bichemical oxygen demand – BOD
 Giai đoạn 1 chủ yếu oxy hóa các hợp chất hydrocarbon

Vi khuẩn
CnHm + (n+m/4)O2 nCO2 + m/2H2O

 Giai đoạn 2 oxy hóa các hợp chất nitơ

Vi khuẩn
2NH3 + 3O2 2NO2- + 2H+ +2H2O
Vi khuẩn
2NO2- + O2 2NO3-

 Sau 20 ngày khoảng 98 – 99% lượng chất hữu cơ đã bị oxy hóa.


Thực tế thường sử dụng BOD5 (sau 5 ngày) và có khoảng 70 –
80% chất hữu cơ đã bị oxy hóa. BOD5 cũng loại trừ được lượng
oxy tiêu thụ cho quá trình nitrat hóa
 Đồ thị biểu diễn quá trình oxy hóa như sau:
 a: Giai đoạn 1, oxy hóa
các hợp chất
hydrocarbon
 b: giai đoạn 2, oxy hóa
các hợp chất nitơ
 Tốc độ phân hủy chất
hữu cơ bởi vi sinh vật
phụ thuộc vào loại vi
khuẩn, nhiệt độ môi
trường
 Nước thải sinh hoạt có BOD khoảng 80 – 240 mg/L
 Nước thải công nghiệp có BOD khoảng 200 – 30.000 mg/L
 BOD biểu diễn lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy
hóa chất hữu cơ  giá trị BOD biểu diễn mức độ ô nhiễm chất
hữu cơ trong nước. BOD càng lớn chứng tỏ mức độ ô nhiễm càng
nặng
8. Nhu cầu oxy hóa học – Chemical oxygen demand – COD
(mg/L)
 Nhu cầu oxy hóa học (COD) hay độ oxy hóa hóa học là lượng
oxy cần thiết để oxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong
nước (gồm cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy bằng
sinh học) bằng chất oxy hóa mạnh
 Nước bị nhiễm bẩn bởi các chất hữu cơ từ nguồn chất thải
sinh hoạt và công nghiệp, sản xuất nông nghiệp
 Tỉ lệ BOD/COD thường nằm trong khoảng 0,5 – 0,7. Các loại
nước thải công nghiệp đặc thù có tỉ lệ này khác nhau
 COD cao thể hiện nồng độ chất hữu cơ trong nước cao, tạo
điều kiện dễ dàng cho các loại vi sinh vật phát triển
 Nước bị nhiễm bẩn (có độ oxy hóa cao) làm giảm hiệu quả của
các quá trình xử lý và tốn nhiều hóa chất trong công tác khử
trùng
9. Chất rắn – Solid (mg/L)
 Chất rắn là tất cả các chất có trong chất lỏng ngoại trừ nước.
Chất rắn được xem là cặn còn lại sau bay hơi và sấy ở 103 –
1050C
 Ngoại trừ phép đo chất rắn hòa tan bằng phương pháp đo độ
dẫn riêng, người ta thường sử dụng phương pháp trọng lượng
để phân tích chất rắn.
 Trong môi trường, chất rắn được phân thành các loại chỉ tiêu
như sau:
 Chất rắn tổng số - TS (total solids), mg/L
 Chất rắn lơ lửng – SS (suspended solids) mg/L (nước ô
nhiễm – nước thải SH)
 Chất rắn hòa tan – DS (dissolved solids), mg/L (nước cấp)
 Chất rắn bay hơi – VS (volatile solids), %
 Chất rắn lắng được (settleable solid)
9. Chất rắn – Solid (mg/L)
 Thành phần các chất rắn trong nước có thể là
 Chất vô cơ ở dạng hòa tan như muối hoặc không tan như
đất, đá... ở dạng huyền phù
 Chất hữu cơ như vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật
nguyên sinh) các chất hữu cơ tổng hợp như phân bón,
chất thảo công nghiệp...
 DS trong nước là thông số cần quan tâm đối với nước sinh
hoạt, còn SS là thông số dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm
cho nước thải sinh hoạt và nước ô nhiễm nhẹ.
 SS không ảnh hưởng đến sức khỏe trừ cặn sinh học nhưng
ảnh hưởng về mặt cảm quan và là nguyên nhân chính gây nên
độ đục trong nước.
 Tại trạm xử lý, SS được coi là những chất rắn lắng được với
thời gian không giới hạn
10. Các hợp chất nitơ (mg/L)
 Nitơ là chỉ tiêu xác định hàm lượng các dạng nitơ tồn tại trong
nước gồm các chỉ tiêu cụ thể là N-tổng, N-ammonium, N-nitrat,
-N-nitrit. Các dạng hợp chất nito là chỉ thị để nhận biết mức độ
nhiễm bẩn của nguồn nước.
 Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo ra amoniac (NH3), các
muối amonium (NH4+), nitrit (NO2-), nitrat (NO3-) và N2 tự do.
Các hợp chất này thường được xem là những chất chỉ thị
dùng để nhận biết mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Khi
mới bị nhiễm bẩn, ngoài các chỉ tiêu có giá trị cao như độ oxy
hoá, amoniac, trong nước còn có một ít nitrit và nitrat. Sau một
thời gian NH4+, NO2- bị oxy hoá thành NO3-. Phân tích sự tương
quan giá trị các đại lượng này có thể dự đoán mức độ ô nhiễm
nguồn nước.
 Nitơ tồn tại dưới 7 dạng oxy hóa của các hợp chất: N3--NH3, N0-
N2, N1+-N2O, N2+-NO, N3+-N2O3, N4+-NO2, N5+-N2O5.
 Chu trình nitơ biểu diễn mối quan hệ giữa các hợp chất của
nitơ và biến đổi của chúng trong tự nhiên (hình vẽ)
 Khí quyển là nguồn
cung cấp nitơ chính
trong tự nhiên
 N2O5 được hình thành
do quá trình phóng
điện trong dông bão
 NO3- được hình thành
do quá trình oxy hóa
trực tiếp N2 hoặc NH3
trong phân bón.
 Chất thải từ cơ thể
động vật luôn chứa
nitơ do cơ chế phân
hủy protein. Nitơ
trong nước tiểu chủ
yếu ở dạng urea và
sau đó bị thủy phân
bởi enzym urease như
Chu trình nitơ trong tự nhiên
sau:
Enzym urease
NH2-CO-NH2 + 2H2O (NH4)2CO3

 Trong nước thiên nhiên, nitơ tồn tại dưới dạng NO2-, NO3-, NH3
và NH4+ hay nitơ tự do là sản phẩm phân từ quá trình phân hủy
sinh học của các chất hữu cơ.

Enzym urease
NH2-CO-NH2 + 2H2O (NH4)2CO3
Vi sinh vật
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
Nitrosomonas
2NH3 + 3O2 2NO2- + 2H+ 2H2O
Nitrosomonas
2NO2- + O2 2NO3-

 Khử nitrat:
NO3- + carbon hữu cơ NO2- + CO2 + H2O
 Nitơ trong hồ thường ở dạng NO3- do dòng chảy từ bên ngoài
hay từ nước ngầm. Nitơ bị khử thành amino-nitơ (NH2-) trong
các hợp chất hữu cơ trong quá trình tăng trưởng của tảo. Tảo
chết nitơ hữu cơ giải phóng ra dưới dạng NH3 và oxy hóa tiếp
thành NO3- nhờ vi khuẩn
 Chu trình nitơ (NO3-  N hữu cơ  NH3) diễn ra trong đk hiếu
khí. Trong bùn lắng yếu khí, tầng dưới hồ phú dưỡng, NO3- bị
khử bởi vi khuẩn kỵ khí thành nitơ và ra khỏi hệ thống
 Tóm tắt quá trình chuyển hóa các hợp chất nitơ như sau:

Nitrosomonas Nitrobacter Khử nitrat


Protein  NH3 NO2- NO3- N2

 Nồng độ NH3 cao gây độc cho cá, NH3 thấp hay nitrat cao là
môi trường dinh dưỡng tốt cho rong, tảo phát triển  dễ gây
hiện tượng phú dưỡng hóa, chuyển hóa amonium thành nitrat
 tiêu hao lượng lớn DO trong nguồn nước.
 Việc sử dụng rộng rãi các loại phân bón cũng làm cho hàm
lượng nitrat trong nước tự nhiên tăng cao. Ngoài ra do cấu
trúc địa tầng tăng ở một số đầm lầy, nước thường nhiễm
nitrat.
 Hàm lượng nitrit và nitrat trong nước ăn uống cao gây tác hại
đến hệ vi sinh ở dạ dày và đường ruột làm kém tiêu hóa. Trẻ
em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưỏng đến
máu - chứng methaemoglo binaemia (NO3- NO2-  kết hợp
với hồng cầu, ngăn cản sự liên kết và vận chuyển oxy  gây
bệnh thiếu oxy trong máu).
 Nitrit thực hiện các phản ứng trong cơ thể tạo thành tác nhân
gây ung thư và sinh quái thai (hợp chất nitro amin).
 Theo quy định của WHO, nồng độ NO3- trong nước uống
không được vượt quá 10 mg/l (tính theo N).
 Các số liệu phân tích nitơ nằm ở 4 dạng chủ yếu như N-tổng
cộng, N-NO2, N-NO3, N-NH4.
11. Các hợp chất phospho và phosphate (mg/L)
 Trong nước tự nhiên, phospho thường gặp dưới dạng phosphat vô

 PO43-, HPO42-, H2PO4-  orto phosphat
 Na3(PO4)6  meta/poly phosphat
 Na5P3O10,  tripoly phosphat
 Na4P2O7  pyrophosphat
 và hữu cơ (là thành phần chính của các ATP hay ADP trong sinh vật).
 Phospho là sản phẩm của quá trình phân huỷ sinh học các chất hữu
cơ. Cũng như nitrat, phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển
của rong tảo. Nguồn phosphat đưa vào môi trường nước là từ nước
thải sinh hoạt, nước thải một số ngành công nghiệp và lượng phân
bón dùng trên đồng ruộng.
 Nước thải sinh hoạt khá giàu hợp chất phospho, phospho vô cơ từ
chất thải con người là do quá trình tiêu hóa protein.
 Chất tẩy rửa tổng hợp ra đời (chứa 12 – 50% phosphat làm chất
tạo bọt) làm tăng đáng kể lượng phosphat trong nước thải sinh
hoạt.
 Trong tự nhiên, phosphat hữu cơ hầu hết là chất có độc tính mạnh
như thuốc diệt côn trùng, chất độc trong vũ khí hóa học
 Vì hiện diện trong chu trình sống sinh vật nên phosphat còn được
sử dụng để bón cây, kích thích tăng trưởng dưới dạng phân lân.
 Hầu hết phosphat dần bị thủy phân trong nước và chuyển về dạng
orto ban đầu. Tốc độ chuyển hóa tăng theo T0 và giảm theo pH

Na4P2O7 + H2O  2Na2HPO4

 Thủy phân phosphat phức tạp và cũng chịu ảnh hưởng của enzym
vi khuẩn. Tốc độ chuyển hóa rất chậm trong nước tinh khiết và
tăng nhanh trong nước thải. Pyrophosphat bị thủy phân nhanh
hơn nhiều so với tripolyphosphat. Thời gian chuyển hóa hoàn
toàn thành orto phosphat có thể mất từ vài giờ đến vài ngày
 Photphat không thuộc loại hóa chất độc hại đối với con người,
nhưng sự tồn tại của chất này với hàm lượng cao trong nước
sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt là hoạt chất của
các bể lắng.
 Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ, nitrat
và photphat cao, các bông cặn kết cặn ở bể tạo bông sẽ không
lắng được ở bể mà có khuynh hướng tạo thành đám nổi lên
mặt nước, đặc biệt vào những lúc trời nắng trong ngày.
 Phosphat là nguồn dinh dưỡng của thực vật trong nước  dễ
gây hiện tượng phú dưỡng hóa ao, hồ. Cùng với nito,
phosphat kích thích tăng trưởng của nhiều loại phiêu sinh vật
 Với hàm lượng 0,005 mg/L và ánh nắng mùa hè, môi trường
giàu phosphat là điều kiện tốt cho tảo phát triển nhanh
 Tuy nhiên, phosphat lại là yếu tố quan trọng giúp tăng cường
dinh dưỡng cho vi sinh bùn hoạt tính trong quá trình xử lý
nước thải  cần phải kiểm soát và duy trì phosphat ở giới hạn
cho phép
12. Các hợp chất silic (mg/L)
Trong nước thiên nhiên thường có các hợp chất silic. Ở pH < 8,
silic tồn tại ở dạng H2SiO3. Khi pH = 8-11, silic chuyển sang
HSiO3–. Ở pH > 11, silic tồn tại ở dạng HSiO3– và SiO32–. Do vậy
trong nước ngầm, hàm lượng silic thường không vượt quá
60mg/l, chỉ có ở những nguồn nước có pH > 9,0 hàm lượng silic
đôi khi cao đến 300mg/l.
Trong nước cấp cho các nồi hơi áp lực cao, sự tồn tại của các
hợp chất silic rất nguy hiểm do cặn silic đóng lại trên thành nồi,
thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và gây tắc ống.
Trong quá trình xử lý nước, silic có thể được loại bỏ một phần
khi dùng các hoá chất keo tụ để làm trong nước.
13. Chlorine (mg/L)
 Chlorine được dùng để khử trùng gồm các dạng chlorine tự
do hay hypochlorite, đây chính là các tác nhân oxy hóa và
thường tự hủy nhanh chóng. Quá trình khử trùng hoàn toàn
khi đưa vào lượng chlor dư với nhu cầu chlorine.
 Hypochlorite thường dùng ở dạng dd NaClO (thường dùng
khi yêu cầu lượng tiêu thụ lớn – khử trùng nước thải) hay
dạng khô Ca(ClO)2 (phổ biến trong trường hợp yêu cầu lượng
giới hạn hay hệ thống xử lý gián đoạn). Chlor có khuynh
hướng làm giảm pH trong nước còn ClO- lại làm tăng pH
 Chlorine và acid hypochlorơ có thể phản ứng với NH3 tạo
thành NH2Cl, NHCl2, NCl3, phản ứng với H2S, các halogen và
các hợp chất hữu cơ khác tạo ra các sản phẩm phụ gây phức
tạp cho quá trình sử dụng chlorine trong mục đích khử trùng
14. Chloride (mg/L)
Chloride có mặt trong nước tự nhiên do hòa tan chloride từ đất
mặt và tầng sâu, từ những hạt tinh thể muối trong nước mưa do
quá trình bốc hơi. Hàm lượng chloride tăng khi hàm lượng
khoáng tăng. Nhiều loại nước thải công nghiệp có chứa một
lượng đáng kể chloride và thông số chloride cần sử dụng trong
KSON nước mặt do nước thải công nghiệp.
Chlor làm cho nước có vị mặn. Ion này thâm nhập vào nước qua
sự hoà tan các muối khoáng hoặc bị ảnh hưởng từ quá trình
nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm hay ở đoạn sông gần
biển.
Chloride ở nồng độ hợp lý không độc với con người nhưng khi
dùng nước có hàm lượng clorua cao có thể gây ra bệnh về thận.
Ngoài ra, nước chứa nhiều clorua có tính xâm thực đối với
bêtông.
Chloride cản trở trong việc xác định COD, để loại ảnh hưởng của
chúng cần xác định lượng chloride trong mẫu hay thêm tác nhân
tạo phức HgSO4 vào
14. Sulfate (mg/L)
Ion sunfat thường có trong nước có nguồn gốc
khoáng chất hoặc nguồn gốc hữu cơ, cũng là một chỉ
tiêu tiêu biểu của vùng nước nhiễm phèn.
Trong khai thác khoáng sản và than, nước thải
thường có pH thấp và hàm lượng sulfate cao  dễ
sinh H2SO4 (do tác động của các vi sinh vật và các tác
nhân hóa học).
Nước cấp có hàm lượng sulfate > 250 mg/L có tính
độc hại với người do tính nhuận tràng nên gây mất
nước trong cơ thể và làm tháo ruột.
Sulfate gây các tác động chủ yếu là vấn đề mùi do tạo
khí H2S (trong điều kiện kỵ khí) và ăn mòn đường ống.
Ngoài ra, nước có nhiều ion clorua và sunfat sẽ làm
xâm thực bêtông.
15. Fluor (mg/L)
Nước ngầm từ các vùng đất chứa quặng apatit, đá alkalic, granit
thường có hàm lượng florua cao đến 10mg/l. Trong nước thiên
nhiên, các hợp chất của florua khá bền vững và khó loại bỏ
trong quá trình xử lý thông thường. Ở nồng độ thấp, từ 0,5mg/l
đến 1mg/l, florua giúp bảo vệ răng. Tuy nhiên, nếu dùng nước
chứa florua lớn hơn 4mg/l trong một thời gian dài thì có thể gây
đen răng và huỷ hoại răng vĩnh viễn. Các bệnh này hiện nay
đang rất phổ biến tại một số khu vực ở Phú Yên, Khánh Hoà.
16. Các hợp chất sắt và mangan (mg/L)
 Chỉ tiêu sắt và mangan dùng để chỉ hàm lượng các hợp chất
của sắt và mangan tan và ít tan trong nước.
 Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới dạng ion Fe2+, kết
hợp với các gốc bicacbonat, sunfat, clorua; đôi khi tồn tại
dưới keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với oxy
hoặc các tác nhân oxy hoá, ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+
và kết hợp tủa thành các bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ.
 Nước mặt thường chứa sắt (Fe3+), tồn tại ở dạng keo hữu cơ
hoặc cặn huyền phù. Trong nước thiên nhiên, chủ yếu là nước
ngầm, có thể chứa sắt với hàm lượng đến 40 mg/l hoặc cao
hơn (100 mg/l).

2Fe2+ + 3/2O2 + 3H2O  2Fe(OH)3 


 Với hàm lượng sắt cao hơn 0,5mg/l, nước có mùi tanh khó
chịu, làm vàng quần áo khi giặt, làm hỏng sản phẩm của các
ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp. Các cặn sắt kết tủa có thể
làm tắc hoặc giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn
nước.
 Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm dưới
dạng ion Mn2+, nhưng với hàm lượng tương đối thấp, ít khi
vượt quá 5mg/l.
 Hàm lượng mangan trong nước lớn hơn 0,1mg/l sẽ gây nguy
hại trong việc sử dụng, giống như trường hợp nước chứa sắt
với hàm lượng cao.
 Sắt và mangan cũng gây ảnh hưởng đến độ cứng, duy trì sự
phát triển của một số vi khuẩn gây thối rữa trong hệ thống
phân phối nước
17. Nhôm (mg/L)
 Vào mùa mưa, ở những vùng đất phèn, đất ở trong điều kiện
khử không có oxy, nên các chất như Fe2O3 và jarosite tác động
qua lại, lấy oxy của nhau vào tạo thành sắt, nhôm, sunfat hoà
tan vào nước. Do đó, nước mặt ở vùng này thường rất chua,
pH = 2,5 – 4,5, sắt tồn tại chủ yếu la Fe2+( có khi cao đến
300mg/l), nhôm hoà tan ở dạng ion Al3+( 5 – 7mg/l).
 Khi chứa nhiều nhôm hoà tan, nước thường có màu trong
xanh và vị rât chua. Nhôm có độc tính đối với sức khoẻ con
người. Khi uống nước có hàm lượng nhôm cao có thể gây ra
các bệnh về não như alzheimer.
18. Khí hòa tan
 Các loại khí hoà tan thường thấy trong nước thiên nhiên là khí
cacbonic (CO2), khí oxy (O2) và sunfua huyđro (H2S).
 Nước ngầm không có oxy. Khi độ pH < 5,5, trong nước ngầm
thường chứa nhiều khí CO2. Đây là khí có tính ăn mòn kim loại
và ngăn cản việc tăng pH của nước. Các biện pháp làm thoáng
có thể đuổi khí CO2, đồng thời thu nhận oxy hỗ trợ cho các
quá trình khử sắt và mangan. Ngoài ra, trong nước ngầm có
thể chứa khí H2S có hàm lượng đến vài chục mg/l. Đây là sản
phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ có trong
nước. Với nồng độ lớn hơn 0,5mg/l, H2S tạo cho nước có mùi
khó chịu.
 Trong nước mặt, các hợp chất sunfua thường được oxy hoá
thành dạng sunfat. Do vậy, sự có mặt của khí H2S trong các
nguồn nước mặt, chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm bẩn và có
quá thừa chất hữu cơ chưa phân huỷ, tích tụ ở đáy các vực
nước.
 Khi độ pH tăng, H2S chuyển sang các dạng khác là HS- và S2-.
19. Hóa chất bảo vệ thực vật
 Hiện nay, có hàng trăm hoá chất diệt sâu, rầy, nấm, cỏ được
sử dụng trong nông nghiệp. Các nhóm hoá chất chính là:
− Photpho hữu cơ
− Clo hữu cơ
− Cacbarmat
− Pyrethroid
 Hầu hết các chất này đều có độc tính cao đối với người. Đặc
biệt là chlor hữu cơ, có độ bền vững cao trong môi trường và
khả năng tích luỹ trong cơ thể con người. Việc sử dụng khối
lượng lớn các hoá chất này trên đồng ruộng đang đe dọa làm
ô nhiễm các nguồn nước.
20. Các chất hoạt động bề mặt
 Một số chất hoạt động bề mặt như xà phòng, chất tẩy rửa, chất
tạo bọt có trong nước thải sinh hoạt và nước thải một số
ngành công nghiệp đang được xả vào các nguồn nước. Đây là
những hợp chất khó phân huỷ sinh học nên ngày càng tích tụ
nước đến mức có thể gây hại cho cơ thể con người khi sử
dụng. Ngoài ra các chất này còn tạo thành một lớp màng phủ
bề mặt các vực nước, ngăn cản sự hoà tan oxy vào nước và
làm chậm các quá trình tự làm sạch của nguồn nước.
C. Các chỉ tiêu vi sinh vật
 Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng,
rong, tảo và các đơn bào, chúng xâm nhập vào nước từ môi
trường xung quanh hoặc sống và phát triển trong nước, trong đó
có một số vi sinh vật gây bệnh cần phải được loại bỏ khỏi nước
trước khi sử dụng.
 Trong thực tế không thể xác định tất cả các loại vi sinh vật gây
bệnh qua đường nước vì phức tạp và tốn thời gian. Mục đích của
việc kiểm tra vệ sinh nước là xác định mức độ an toàn của nước
đối với sức khoẻ con người. Do vậy có thể dùng vài vi sinh chỉ thị
ô nhiễm phân để đánh giá sự ô nhiễm từ rác, phân người và động
vật.
 Có ba nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân:
1. Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia Coli ( E.Coli);
2. Nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis;
3. Nhóm Clostridia khử sunfit đặc trưng là Clostridium
perfringents.
 Trong đó nhóm coliform được dùng nhiều vì là nhóm quan
trọng nhất (chiếm 80% số vi khuẩn). Đây là nhóm vi khuẩn
thường xuyên có mặt trong phân người, trong đó E.Coli là
loại trực khuẩn đường ruột, có thời gian bảo tồn trong
nước gần giống những vi sinh vật gây bệnh khác.
 Nhóm coliform chia làm 2 loại là Fecal Coliform (E-coli) có
nguồn gốc từ phân người và động vật và Non Fecal
Coliform có nguồn gốc từ đất và thực vật mục ruỗng
 Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm
bẩn phân rác và có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây
bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức
độ nhiễm bẩn phân rác của nguồn nước.
 Ngoài ra, trong một số trường hợp số lượng vi khuẩn hiếu
khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo thêm trong
việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn nguồn nước.
 Theo TCVN, nước cấp cho sinh hoạt phải có chỉ số E-coli <
20
Những điều cần lưu ý khi phân tích

NƯỚC
Thực hiện lấy mẫu và bảo quản mẫu đúng quy cách
và tuân theo một cách nghiêm ngặt các quy tắc lấy
mẫu. Thông thường mẫu phải được chứa trong các
bình polyethylene
Phải chọn phương pháp phân tích thích hợp
Phải sử dụng đúng quy cách các dụng cụ và hóa
chất
1.3 Phương pháp lấy và bảo quản
mẫu nước
1. Xác định vị trí lấy mẫu
 Thông thường nước có thể lấy ngẫu nhiên từ bề mặt vào
thời gian buổi sáng để xác định tính chất thông thường
 Khi nghiên cứu chi tiết cần đặt kế hoạch và xác định các vị
trí lấy mẫu trước
 Vùng nước rộng như ao, hồ mẫu lấy phải đại diên cho nước
toàn bộ vùng, phải lấy nước tại đầu vào và đầu ra khỏi hồ
cũng như các vị trí có tác động của con người đến nguồn
nước
 Tùy theo vùng nước nông hay sâu mà có thể lấy mẫu theo
tầng, theo chiều dọc dòng nước và theo chiều ngang nếu đủ
rộng. Với nước thải, phải lấy các điểm trước và sau nguồn
thải
2. Lấy mẫu nước
 Vị trí lấy mẫu phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu
 Thời gian và tần suất lấy mẫu phụ thuộc vào mức độ biến
động của các chất, có thể theo các thời gian trong ngày
 Thường lấy mẫu vào buổi sáng vì lúc đó sự biến động của
các chất diễn ra chậm. Có thể lấy mẫu theo triều, ngày, tuần,
tháng, quý, mùa mưa, mùa khô tùy thuộc vào mục đích, quy
mô hay kinh phí của các nghiên cứu.
 Trường hợp nước đồng nhất chỉ cần lấy 1 mẫu đơn lẻ cũng
đủ đại diện cho môi trường nước tại thời điểm lấy mẫu. Tuy
nhiên tính đồng nhất giữa các tầng nước cũng cần được
khẳng định bằng việc lấy nhiều mẫu ở các độ sâu khác nhau
để kiểm tra sơ bộ trước
 Nếu lấy qua máy bơm, ống dẫn, vòi nước phải để chảy
khoảng vài lít trước khi lấy mẫu
2. Lấy mẫu nước
 Nếu nước bị biến đổi chất lượng theo thời gian thì mẫu
cũng cần được lấy theo thời gian thích hợp. Trường hợp có
sự thay đổi của dòng chảy, nguồn nước thải... Mẫu phải
được lấy ở các nguồ khác nhau tùy thuộc vào nguồn nước.
 Tránh lấy mẫu ở các khu vực đặc biệt như vùng nước đọng,
cỏ dại mọc nhiều hoặc có nước ngầm xâm nhập.
 Lượng nước cần lấy tối thiểu để đảm bảo cho các phép
phân tích, thường từ 1 – 2 lít. Dụng cụ đựng mẫu cần phải
được làm sạch bằng cách rửa với các chất tẩy rửa hoặc
dung dịch acid. Đối với phân tích vi sinh thì dung cụ đựng
mẫu phải được vô trùng.
 Có thể giảm tác động của các quá trình xảy ra trong mẫu
bằng cách thêm hóa chất cần thiết, điều chỉnh pH hoặc giữ
mẫu ở nhiệt độ thấp (khoảng 40C)
3. Lấy và bảo quản mẫu
 Mục tiêu chính nhằm lấy và chuyển mẫu đến nơi phân tích
với đảm bảo sự biến đổi của mẫu là tối thiểu, hàm lượng
chất phân tích không có sự thay đổi đáng kể. Có một vài
trường hợp tính chất nước bị thay đổi đáng kể như pH, Mo
và các vitamin trong khi Na+ hay Ca+ biến đổi ít.
 Khi lấy mẫu nước phải tránh làm xáo trộn các tầng nước,
người ta thường sử dụng 4 loại dụng cụ lấy mẫu nước
nước sau:
 Loại Ruttner và Kemmerer: có dạng hình
trụ mở, dung tích 1 – 3 L, có nắp đậy mỗi
đầu. Nắp được mở nhờ hệ thống dây. Khi
nắp mở, nước sẽ đi qua ống, đến độ sâu
cần thiết nắp sẽ được đóng lại để giữ nước
ngay độ sâu đó. Loại Friedinger gần giống
với Ruttner nhưng nắp được mở 900 và có
gắn nhiệt kế.
 Loại lấy mẫu có thoát khí, cổ
hẹp (Dussart) là loại dụng cụ
đơn giản có thể tự chế. Thả
đến độ sâu cần thiết kéo ống
chữ U nước sẽ tràn vào bình,
đầy không khí thoát ra. Dụng
cụ Valas giống như Dussart
nhưng sau khi mở lấy mẫu
nắp sẽ được đậy kín lại
 Loại lấy mẫu bằng bơm: Dùng ống cao su hoặc nhựa thả
xuống độ sâu cần thiết, dùng bơm để hút lấy mẫu nước. Sử
dụng bơm tay để tránh bị nhiễm bẩn KL vào mẫu nước.
Dụng cụ này thích hợp lấy mẫu hỗn hợp với độ sâu khác
nhau
 Dụng cụ lấy mẫu nước đa chức năng (Vondorn): gồm một
ống hình trụ bằng chất dẻo, 2 van cao su đóng lại khi thả
ống đến độ sâu cần thiết, mẫu được chuyển sang bình
chứa từ ỗ nhỏ bên thành ống.
4. Một số chỉ dẫn khi lấy mẫu
 Nên lấy mẫu ở vị trí chảy mạnh nhất với nguồn chảy như
sông, suối
 Lấy mẫu ở nhiều vị trí và các độ sâu khác nhau khi lấy tại
ao, hồ, đầm...
 Mẫu lấy từ các mạch nước, giếng, hồ chứa nhân tạo thì nên
lấy ở độ sâu cần thiết
 Mẫu từ các tạm và vòi nước sinh hoạt được lấy trực tiếp tại
các ống dẫn ra
 Mẫu nước thải nên lấy mẫu ngay tại miệng xả và lấy lúc
nước triều thấp để bảo đảm thành phần mẫu chính xác
5. Bảo quản mẫu trước khi phân tích
 Từ khi lấy đến khi phân tích thành phần mẫu có thể bị thay
đổi với mức độ khác nhau. Nhiệt độ và pH là các đại lượng
biến đổi nhanh nhất nên phải được đo ngay tại hiện trường.
Một số khí cũng cần đo ngay tại chỗ như O2, CO2, H2S, Cl2.
 Nếu phân tích KLN thì phải thêm hóa chất vào 1 L mẫu để
bảo quản cụ thể như:
 Ag thêm 5ml HNO3 đđ
 As thêm 5ml HCl
 Hg thêm 1ml HNO3 đđ
 Zn thêm 1ml H2SO4 đđ
 Cr thêm 2 – 4 ml CHCl3
 SCN- phải xác định ngay không để quá 1 đêm
 Phenol thêm vào 4g NaOH nếu hàm lượng < 100 mg/L
Các phương pháp đo đạc và phân tích các
thông số chất lượng môi trường

* Phương pháp vật lý


* Phương pháp hóa học

• Phương pháp khối lượng


• Phương pháp phân tích thể tích
• Phương pháp phân tích bằng công cụ

You might also like