You are on page 1of 55

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ


BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM


ĐỀ TÀI:
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ EU

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S HOÀNG HƯƠNG GIANG


NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 5
LỚP : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
KHOÁ : 49

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2010

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5

1. Trần Thị Minh Trang – Làm phần “ Quan hệ Việt Nam-EU “ và làm bản
word.

2. Trần Thị Thiên Trang - Làm phần “ EU và đặc điểm kinh tế của EU”

3. Ngô Thị Lan Phương – Làm phần “ Chính sách ngoại thương VN-EU và
Tình hình nhập khẩu từ EU của Việt Nam ”

4. Lương Thị Tuyết – Làm phần “ Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU
và Quan hệ Việt Nam với 1 số nước EU ”

5. Bùi Thu Trang – Làm phần “Quan hệ đầu tư Việt Nam-EU “ và làm slide

6. Nguễn Quốc Huy – Làm phần “ Thuận lợi trong quan hệ Việt Nam- EU ”

7. Trương Thị Thanh Bình – Làm phần “ Khó Khăn trong quan hệ Việt
Nam-EU ”

8. Nguyễn Thanh Hương – Làm phần “ Định hướng và giải pháp tăng cường
quan hệ thương mại Việt Nam-EU “

2
MỤC LỤC

A. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam-EU

I. EU và đăc điểm kinh tế của EU

1. Giới thiệu chung

2. Quá tình hình thành của EU

3. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới:

4. Đặc điểm kinh tế EU

II. Quan hệ Việt Nam và EU

1. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam-EU.

2. Những cơ sở vàng

3. Bối cảnh mối quan hệ mới

B.Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam-EU

I. Chính sách ngoại thương giữa VN-EU

1. Thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP)

2. Hiệp định PCA

3 . Thuế quan:

II. Tình hình xuất nhập khẩu EU-VN

1.Tình hình nhập khẩu từ EU của VN

2 Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU

3.Quan hệ Việt Nam với một số nước EU

3
III. Quan hệ đầu tư Việt Nam-EU:

1.Trước khi gia nhập WTO

2. Sau khi gia nhập WTO

IV. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ Việt Nam – EU

1. Thuận lợi

2. Khó khăn

C. Định hướng và giải pháp tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư Việt
Nam – EU.

I. Định hướng

II. Giải pháp

4
Lời mở đầu
Trong những những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển và đạt nhiều
thành tựu đáng kể, điển hình là Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc là thành viên của WTO cho
nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức, đặc biệt là ở thị trường khó tính
như EU.

Thiết lập quan hệ ngoại giao từ 1990, quan hệ song phương VN - EU đã


phát triển mạnh mẽ ở tất cả các cấp độ. với việc đa dạng hóa nhanh quy mô
hợp tác song phương trên tất cả các lĩnh vực. Đối thoại chính trị mở rộng.

Hiện nay, EU là nhà cung cấp viện trợ phát triển không hoàn lại hàng đầu
cho VN và tiếp tục hỗ trợ VN trong các lĩnh vực ưu tiên như phát triển con
người, cải cách kinh tế, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế.

EU là đối tác thương mại, thị trường xuất khẩu rộng lớn, nguồn cung cấp
FDI quan trọng của VN. EU là một trong những đối tác thương mại lớn đầu
tiên kết thúc đàm phán song phương WTO với VN năm 2005.

EU là một trong những thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Việt
Nam bên cạnh thị trường Mỹ, Nhật. Để có thể kinh doanh thành công tại thị
trường khó tính này doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu rõ những
chính sách ngoại thương của EU.

Vì vậy thông qua báo cáo nghiên cứu về quan hệ thương mại và đầu tư VN-
EU này,một mặt tái hiện lại những thành tựu trong quan hệ VN-EU ;mặt
khác kết hợp đưa ra giải pháp và phương hướng mới cho mối quan hệ giữa
VN-EU trong tương lai trên cơ sở nhũng thuận lơi và khó khăn trong quan
hệ thương mại.

5
A. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam-EU
I. EU và đăc điểm kinh tế của EU:

1. Giới thiệu chung

Liên minh châu Âu hay Liên hiệp Châu (European Union), viết tắt là EU, là
một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên chủ yếu
thuộc châu Âu, có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ.

Diện tích EU lên đến 4324782 km2 và dân số ước tính đến năm 2010 là
khoảng 501259840 người.

Các nước thành viên của EU :

Năm Thành viên


gia
nhập
1957 Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973 Đan Mạch, Ireland, Anh
1981 Hi Lạp
1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995 Áo, Phần Lan, Thụy Điển
2004 Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta,Cộng hòa Síp
2007 Ru-ma-ni, Bun-ga-ri

Là một tổ chức quốc tế, EU hoạt động thông qua một hệ thống siêu quốc gia
và liên chính phủ hỗn hợp.

2. Quá tình hình thành của EU

Mốc lịch sử đánh dấu sự hình thành của EU là bản “Tuyên bố Schuman” của
Bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman vào ngày 09 tháng 05 năm 1950
với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất gang thép của Cộng hoà liên bang Đức
và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung, trong một tổ chức mở cửa để
các nước châu Âu khác cùng tham gia. Sau đó, Hiệp ước thành lập Cộng
đồng than thép châu Âu (ECSC), một tổ chức tiền thân của EU ngày nay

6
được ký kết. Từ đó đến nay, sự liên kết giữa các quốc gia châu Âu đã không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với đỉnh cao là một Liên
minh châu Âu như chúng ta thấy ngày nay và trong tương lai có thể sẽ đạt
tới cấp độ liên kết cao hơn. Nhìn lại hơn 50 năm hình thành và phát triển của
Liên minh châu Âu, có thể thấy quá trình này gắn liến với các hiệp ước chủ
yếu sau đây (từ năm 1951 đến nay):

 Hiệp ước Paris thành lập cộng đồng Than – Thép châu Âu (ECSC)
được ký ngày 18/04/1951 với sự tham gia của 6 nước: Pháp, Đức,
Italy, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg
 Hiệp ước Rome thành lập Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu
(EURATOM) và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) được ký ngày
25/31957 với sự nhất trí của 6 nước thành viên ECSC.
 Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu (EC) được ký ngày
08/04/1965 giữa các nước của 3 nước Cộng đồng này dưới tên gọi:
Cộng đồng châu Âu.
 Hiệp ước Maastricht thành lập Liên minh châu Âu được ký ngày
07/2/1992 tại Maastricht – Hà Lan, với sự nhất trí hoàn toàn của
nguyên thu quốc gia các nước thành viên (lúc này, số thành viên của
EC là 12 nước bao gồm: Pháp, Đức, Bỉ, Italy, Hà Lan, Luxembourg,
Anh, Đan mạch, Ailen, Hy Lạp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) nhằm
thành lập một “không gian châu Âu” thống nhất về kinh tế, chính trị,
an ninh, quốc phòng và các chính sách về xã hội.
 Hiệp ước Amsterdam được ký vào ngày 2/10/1997 bởi các nguyên thủ
của 15 nước thành viên (năm 1995 EU đã kết nạp thêm 3 nước thành
viên nữa là: Thuỵ Điển, Phần Lan, Áo). hiệp ước này được hình thành
trên cơ sở sửa đổi hiệp ước Maastricht nhằm đưa những cố gắng của
EU trong việc xây dựng một liên minh kinh tế - tiền tệ (EMU) trở
thành hiện thực.
 Hiệp ước Nice (7-11/12/2000) được tập trung vào các vấn đề cải cách
thể chế để đón nhận các thành viên mới

Như vậy, từ ECSC đến EU hiện nay là cả một quá trình phát triển
phức tạp với các hình thức liên kết kinh tế quốc tế được phát triển chặt chẽ,
toàn diện và hoàn toàn mới về vật chất. Và cho đến nay, sau nhiều nỗ lực
thiết thực của EU, tiến trình nhất thể hoá châu Âu đã đạt được các kết quả
rất khả quan trên nhiều lĩnh vực.

3. Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới:

7
Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và
những bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một
sức mạnh kinh tế và chính trị rất lớn trên thế giới. EU ngày càng đóng vai
trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu. Vai trò
kinh tế của EU trên trường quốc tế được thể hiện trên lĩnh vực thương mại
và đầu tư. EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá ổn định. Năm 1998, trong khi cơn bão tài chính tiền tệ làm
nghiêng ngả nền kinh tế thế giới thì EU – khu vực ít bị ảnh hưởng của khủng
hoảng - vẫn tiếp tục phát triển.

Sự ổn định của kinh tế EU được xem là một trong các nhân tố chính
giúp cho nền kinh tế thế giới tránh được nguy cơ suy thoái toàn cầu. Hiện
nay, EU và Hoa Kỳ là hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới có ảnh hưởng rất
lớn đến trật tự kinh tế quốc tế và chi phối xu hướng phát triển thương mại
toàn cầu. Tính gộp lại, hiện EU và Hoa Kỳ đang chiếm hơn một nửa kim
ngạch thương mại và GDP toàn cầu. Hai thực thể kinh tế lớn nhất thế giới
này đã thiết lập phần lớn các luật lệ thương mại và tài chính quốc tế thông
qua một loạt các thể chế quốc tế như G8, WTO, IMF, và WB, nơi mà cả
Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ góp phần lớn vốn.

Về tổng GDP năm 2002, chỉ riêng EU 15 là 8.562 tỉ USD, nếu cộng gộp của
10 nước CEEC là thành viên mới EU nữa thì tổng GDP của EU 25 là 8.972
tỉ USD, (GDP của Hoa Kỳ là 11 ngàn tỉ USD). Tổng giá trị xuất khẩu hàng
hóa (không kể nội khối) năm 2002 của EU 15 đạt 938,9 tỉ USD, đứng đầu
thế giới về trị giá xuất khẩu hàng hóa, chiếm 14,6% tổng trị giá xuất khẩu
hàng hóa của thế giới, tỷ trọng này của Hoa Kỳ là 10,8% và của Nhật Bản là
6,5%. EU đứng thứ hai thế giới về tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa, kim
ngạch nhập khẩu là 931,3 tỉ USD, chiếm 13,9 trị giá nhập khẩu của thế giới,
tỷ trọng này của Hoa Kỳ là 18,0 và của Nhật Bản là 5,0%.

Về thương mại dịch vụ qua biên giới năm 2002, EU 15 xuất khẩu 673,3 tỉ
USD, đứng đầu thế giới, chiếm 43,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
toàn thế giới, gấp 10 lần Nhật Bản, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và Nhật Bản là
17,4% và 4,2%. Về nhập khẩu dịch vụ của EU năm 2002 là 650,9 tỉ USD,
cũng đứng đầu thế giới với tỷ trọng là 42,7%, tỷ trọng này của Hoa Kỳ và
Nhật Bản là 14,3% à 6,9 %.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của EU (không kể đầu tư nội khối)
chiếm 47% tổng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn thế giới và thu hút
20% FDI toàn thế giới từ bên ngoài vào EU. EU nắm 1.549 tỉ euro cổ phiếu

8
đầu tư trực tiếp nước ngoài, gấp rưỡi Hoa Kỳ. Nếu tính gộp cả CEEC thì
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của EU 25 sẽ gần 1.800 tỉ USD,
chiếm 22,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của thế giới;
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của EU 25 khoảng 1.800 tỉ USD,
bằng 21,9% kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn thế giới.

EU đang muốn thể hiện một vai trò như người lãnh đạo đối với các thành
viên trong WTO do tầm quan trọng của EU trong thương mại và nền kinh tế
thế giới. EU là người khởi xướng nhiều sáng kiến trong việc xây dựng các
khối liên kết kinh tế khu vực và thế giới, đã phát động trong chương trình
phát triển Doha tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư vào tháng 11/2001. EU đã
có dấu hiệu khởi động làm việc với các đối tác thương mại của mình nhằm
xây dựng lại lòng tin và sự hợp tác với các thành viên WTO sau thất bại tại
vòng đàm phán thiên niên kỷ tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 3 tổ chức tại
Seatle (Hoa Kỳ)

EU cũng đang tích cực cải thiện tầm hiểu biết chung trong WTO bằng
những biện pháp làm tăng tính minh bạch trong chính sách đối ngoại. EU
đang tìm kiếm cơ hội thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa WTO và các tổ
chức liên chính phủ khác nhằm làm nổi bật vai trò của mình trong nền kinh
tế thế giới.

MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ LỚN


TRÊN THẾ GIỚI

EU Hoa Kì Nhật Bản


Số dân( triệu người)- 2005 459,7 296,5 127,7
GDP ( tỉ USD) – 2004 12690,5 11667,5 4623,4
Tỉ trọng XK trong GDP ( %) – 26,5 7,0 12,2
2004
Tỉ trọng XK thế giới (%) – 2004 37,7 9,0 6,25

4. Đặc điểm kinh tế EU

 EU là một liên minh kinh tế tiền tệ với những chỉ tiêu hội nhập :

9
 Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3
nước có mức lạm phát thấp nhất;
 Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;
 Nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các
đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);
 Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không
quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất
 1- 1-2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia
thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, áo, Bỉ,
Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha.

II. Quan hệ Việt Nam và EU

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của Liên minh
Châu Âu phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi Việt Nam ký
một loạt hiệp định song phương với EU như Hiệp định khung về hợp tác
kinh tế, khoa học và kỹ thuật ( năm 1990), Hiệp định dệt may (1994, 1996,
1997, 2000, 2003); Hiệp định giầy dép (2000).

Quan hệ hợp tác đầu tiên giữa EU và Việt Nam chủ yếu là trợ giúp người
Việt Nam hồi hương. Từ 1989-1996, tổng viện trợ của EU cho mục đích này
trên 110 triệu USD.

Năm 2002, EU đã thông qua chiến lược hợp tác với Việt Nam trong giai
đoạn 2002-2006, nhằm tạo điều kiện tăng tốc xoá đói giảm nghèo trong
chiến lược phát triển bền vững. Theo đó EU dự kiến trợ giúp 162 triệu euro
tập trung vào 2 lĩnh vực:

Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt hỗ trợ phát triển một số tỉnh
nghèo thông qua hỗ trợ lĩnh vực giáo dục;

Trợ giúp cải cách kinh tế Việt Nam theo hướng cơ chế thị trường để nhanh
chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới;

Ngoài ra, trong chiến lược hợp tác này còn có vấn đề bảo vệ môi trường, văn
hoá, giáo dục, chất lượng giới tính và quản lý nhà nước có hiệu quả.

10
Quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam - EU trong 10 năm từ 1990-1999
với quy mô tăng hơn 12 lần và tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 32%.. Hiện
Nay,EU là nhà cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Trong đó, các lĩnh
vực ngành nghề được tài trợ nhiều nhất là nông lâm thủy sản (17,58%), tài
nguyên (13,15%), y tế ( 9,59%), phát triển xã hội (9,58%). Ngoài ra, các
nước thành viên EU còn cung cấp vốn ODA thông qua các tổ chức tài chính
đa phương.

1. Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam-EU.

 Tháng 11/1990, Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao.
 Ngày 17/7/1995: Ký kết Hiệp định khung về hợp tác, thiết lập các
nguyên tắc cơ bản nhằm thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao giữa VN-
EU và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 01-06-1996, cung cấp cơ sở pháp
lý cho quan hệ song phương.

 Hiệp định khung đề ra bốn mục tiêu:

 Tăng cường đầu tư và thương mại song phương;


 Hỗ trợ phát triển kinh tế lâu dài của Việt Nam và cải
thiện các điều kiện sống cho người nghèo;
 Hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc cơ cấu lại
nền kinh tế và tiến tới một nền kinh tế thị trường;
 Bảo vệ môi trường.

 Hiệp định cũng bao gồm một điều khoản quy định các quyền con
người và các nguyên tắc dân chủ là nền tảng cho hợp tác giữa EC và
Việt Nam.
 Hiệp định khung về hợp tác EC - Việt Nam được tự động áp dụng cho
các nước thành viên mới của EU đã gia nhập Liên minh vào ngày 1
tháng 5 năm 2004, cũng như cho các nước thành viên của EU trong
tương lai

 Tháng 1/1996, Ủy ban châu Âu (EC) lập Phái đoàn đại diện thường
trực và cử Đại sứ - Trưởng Phái đoàn tại Hà nội.
 Tháng 9/1996 hai bên đã họp Ủy ban Hỗn hợp Việt Nam - EC lần I.
Đây là cuộc họp được tổ chức định kỳ 2 năm 1 lần luân phiên tại Hà
Nội và Brussels. Các cuộc họp của Ủy ban Hỗn hợp được chuẩn bị
bởi ba tổ/ban công tác trực thuộc giải quyết những lĩnh vực cụ thể:

11
 Tổ Công tác Hợp tác : Kiểm điểm tiến độ các chương trình hợp
tác phát triển và hợp tác kinh tế giữa EC và Việt Nam và thảo
luận các định hướng tương lai trong khuôn khổ Tài liệu Chiến
lược Quốc gia và các Chương trình Định hướng Quốc gia cho
nhiều năm.
 Tổ Công tác Thương mại và Đầu tư: Chuẩn bị cho các trao đổi
song phương về các quy định liên quan đến thương mại và đầu
tư và kiểm điểm việc thực hiện hiệp định song phương hiện có;
xử lý tất cả các vấn đề về chính sách thương mại liên quan đến
EU và các nước thành viên EU.
 Tiểu ban về hợp tác xây dựng thể chế, cải cách hành chính,
quản trị công và nhân quyền: Tiểu ban được thiết lập tại cuộc
họp lần thứ 4 của Ủy ban Hỗn hợp vào ngày 21-11-2003. Các
hoạt động của tiểu ban bao gồm các cuộc họp chính thức và các
sự kiện không chính thức trong những lĩnh vực thuộc thẩm
quyền.
 Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định hợp tác
ASEAN – EU
 Năm 1999: Thoả thuận về buôn bán giầy dép.
 Năm 2001, Việt Nam và EU đã tiến hành thường xuyên các cuộc tiếp
xúc và đối thoại không chính thức về nhân quyền.
 Giữa năm 2003, EU đề nghị ta thiết lập cơ chế đối thoại chính thức và
định kỳ về dân chủ - nhân quyền một năm 2 lần và nâng cấp đối thoại
nhân quyền từ cấp chuyên viên lên cấp Vụ Bộ Ngoại giao và cấp Đại
sứ.
 Ngày 27/6/2005, Hội đồng Châu Âu đã thông qua các quy định mới
về hệ thống ưu đãi thuế quan (GSP).
 Tháng 5/2007, Việt Nam và EU đã thoả thuận tiến hành đàm phán
một Hiệp định Đối tác và Hợp tác (PCA).

2. Những cơ sở vàng

Năm 2007, tổng giá trị cam kết của EU dành cho Việt Nam là 948 triệu
USD, trong đó gần 500 triệu USD là viện trợ không hoàn lại, chiếm 21%
tổng cam kết của các nhà tài trợ.

Tuy nhiên, có một điều rõ ràng là cơ sở chính cho sự phát triển mạnh mẽ
quan hệ Việt Nam - EU chính là sự cất cánh của cả hai nền kinh tế. Với dân
số 500 triệu, 27 quốc gia thành viên EU chiếm 30% GDP, 41% thương mại

12
và 43% đầu tư toàn cầu. Năm 2000, các nhà lãnh đạo EU đã thông qua chiến
lược Lisbon nhằm biến châu Âu thành một nền kinh tế dựa trên tri thức năng
động và có sức cạnh tranh nhất thế giới. Nhờ cải cách về cơ cấu, EU đã đạt
mức tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức 3%/năm, thất nghiệp dần được kiểm
soát ở mức dưới 7%, thấp nhất kể từ giữa thập niên 1980. Trong tương lai,
kinh tế châu Âu đang chờ đợi một chu kỳ tăng trưởng mới với việc EC thông
qua một kế hoạch thúc đẩy chiến lược cải cách giai đoạn 2008-2010 trên 4
lĩnh vực ưu tiên là tri thức và đổi mới, giải toả tiềm năng kinh doanh, đầu tư
nguồn nhân lực và hiện đại hoá thị trường lao động, năng lượng và biến đổi
khí hậu.

Phía Việt Nam cũng có những thay đổi “nóng” trong những năm qua, trong
đó thành công đáng ghi nhận nhất là tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao,
bình quân khoảng 8%/năm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, trong
năm 2007, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể đạt hơn 8% và lượng
FDI cam kết đạt mức kỷ lục 16 tỷ USD. Cùng với tư cách thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã trở thành một
địa chỉ đầu tư hấp dẫn. Báo cáo Triển vọng đầu tư thế giới 2006 của
UNCTAD xếp hạng Việt Nam là địa điểm hấp dẫn đầu tư đứng thứ 6 trên
thế giới. Trong khu vực, Hội đồng Doanh nghiệp châu Á xếp Việt Nam thứ
ba về hấp dẫn đầu tư đối với các tập đoàn châu Á giai đoạn 2007 – 2009.
Với chiến lược hội nhập quốc tế thích hợp, Việt Nam đang dần khẳng định
vai trò và tiềm năng của mình ở khu vực và trên thế giới.

3. Bối cảnh mối quan hệ mới

Mối quan hệ Việt Nam - EU được xác lập trên cơ sở Hiệp định khung về
hợp tác từ năm 1995, đến nay đã hết hạn. Tuy nhiên, đây là bản hiệp định
dựa trên mối quan hệ giữa một bên là các nước cung cấp viện trợ phát triển
và một bên là nước nhận viện trợ, trong khi đó những bước phát triển mạnh
mẽ ở cả Việt Nam và EU đã làm cán cân lợi ích giữa hai bên có sự thay đổi
căn bản. Theo cựu Đại sứ, Trưởng Phái đoàn EC tại Việt Nam Markus
Cornaro, quan hệ EU - Việt Nam đã “phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ
thương mại, hợp tác phát triển và chính trị thuần tuý”. Còn theo bà Sandra
Callagan, Trưởng ban Chính trị, Kinh tế và Thương mại thuộc Phái đoàn EC
tại Việt Nam, Hiệp định khung về hợp tác Việt Nam - EU không còn thể
hiện được mối quan hệ đối tác đã nâng lên một tầm cao mới và cần phải có
một hiệp định hợp tác sâu rộng hơn giữa hai bên để thay thế.

13
Chính vì vậy, trong cuộc gặp giữa Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao
Phạm Gia Khiêm và Uỷ viên phụ trách quan hệ đối ngoại của EC Benita
Ferrero-Waldner tại Hamburg (Đức), tháng 5/2007, Việt Nam và EU đã thoả
thuận tiến hành đàm phán một Hiệp định Đối tác và Hợp tác (PCA). Đây là
hiệp định được xây dựng trên cơ sở hai bên cùng có lợi, mở rộng hơn nhiều
so với Hiệp định khung năm 1995, bao gồm nhiều lĩnh vực mới như nhập
cư, chống tội phạm, chống khủng bố, ngăn ngừa vũ khí giết người hàng
loạt...Ngoài kinh tế, PCA cũng là một hiệp định hợp tác về rất nhiều lĩnh vực
quan trọng khác như trao đổi khoa học công nghệ và nghiên cứu. Trong
khuôn khổ PCA, hai bên đối tác để bàn bạc không những về những khoản
viện trợ mà EU sẽ tiếp tục dành cho Việt Nam hay về cách để Việt Nam sử
dụng hiệu quả các khoản viện trợ đó, mà còn về những lợi ích khác mà cả
EU và Việt Nam đều quan tâm.

Là một bước phát triển quan trọng và là khuôn khổ cho toàn bộ quan hệ hợp
tác giữa Việt Nam và EU trong thời gian tới, Hiệp định PCA mới giữa EU
và Việt Nam sẽ thay cho Hiệp định khung về hợp tác ký năm 1995 đã hết
hạn. “Đối với Việt Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới
trong quan hệ với EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng tới
một quan hệ đối tác bình đẳng hơn”, bà Sandra Callagan, Trưởng ban Chính
trị, Kinh tế và Thương mại thuộc Phái đoàn EC tại Việt Nam đã nói về PCA
như vậy.

Đầu tháng 10/2009 tại Hà Nội, hội thảo “Hiệp định đối tác và hợp tác (PCA)
và triển vọng quan hệ Việt Nam – EU” đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam và
Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tổ chức như một bước chuẩn bị
thiết thực cho đàm phán Việt Nam - EU về Hiệp định này. Trên cơ sở đó, đại
diện các bộ, ngành, các cơ quan nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam và đại diện phía EU đã đề xuất phương hướng và biện pháp phát triển
quan hệ cụ thể với EU trên tất cả các lĩnh vực, xây dựng cơ sở cho hai bên
tiến hành đàm phán và ký kết PCA.

B.Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam-EU


I. Chính sách ngoại thương giữa VN-EU

Sau gần hai thập kỷ thiết lập quan hệ ngoại giao, và đặc biệt là từ khi Hiệp
định khung về hợp tác được ký kết năm 1995, thương mại đã trở thành một
trong những lĩnh vực nổi bật nhất trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
EU.

14
1. Thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP)

Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và
EC cam kết dành cho hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam chế độ ưu đãi phổ cập
(GSP), gia hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Tuy nhiên, Từ ngày 1-1-2009.Liên hiệp châu Âu (EU) đã thông qua quyết
định về việc bỏ quy chế hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với
mặt hàng giày dép VN Cuộc họp ngày 11.6, các thành viên EU đã bỏ phiếu
thông qua Dự thảo ưu đãi thuế quan chung GSP giai đoạn 2009 - 2011 mà
EC đề xuất, trong đó mục XII (chủ yếu giày dép) của VN sẽ không được
hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU nữa. Theo Lefaso VN, ngành
da giày là ngành công nghiệp quan trọng của VN, chính sách ưu đãi thuế
quan GSP đã đóng góp lớn vào sự tồn tại và phát triển của ngành da giày
VN trong các năm qua. Nay nếu bãi bỏ GSP sẽ tác động đến các DN ngành
da giày, tốc độ phát triển ngành và nền kinh tế.

Về tác động và thiệt hại khi các sản phẩm giày dép XK của VN sang EU khi
không được hưởng ưu đãi GSP, Lefaso cho rằng, bằng việc bãi bỏ GSP thì
lợi thế cạnh tranh về giá các sản phẩm da giày của VN sẽ có suy giảm so với
các nước khác trong khu vực, do bình quân mỗi đôi giày XK của VN phải
tăng thêm thuế nhập khẩu vào EU từ 3,5 - 5%.Hiệp hội Da giày Việt Nam đã
cho biết, khi không được hưởng Quy chế ưu đãi thuế quan GSP. Nếu tính
theo kim ngạch xuất khẩu năm 2007 vào EU của mặt hàng này là 2,19 tỷ
USD thì khi áp thuế, Việt Nam sẽ mất thêm 109,9 triệu USD. Ngành có 700
doanh nghiệp, 70% là doanh nghiệp nước ngoài, với 1 triệu lao động và
khoảng 30% lao động sẽ bị ảnh hưởng bởi quyết định của EC. Theo quy
định, thuế ưu đãi GSP được xây dựng trên cơ sở minh bạch, công bằng và
không phân biệt đối xử, nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển bị phụ thuộc
vào một vài ngành hàng xuất khẩu.

2. Hiệp định PCA

Hiệp định PCA mới giữa EU và Việt Nam sẽ thay cho Hiệp định khung về
hợp tác ký năm 1995 đã hết hạn. Đây là hiệp định được xây dựng trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, mở rộng hơn nhiều so với Hiệp định khung năm 1995,
bao gồm nhiều lĩnh vực mới như nhập cư, chống tội phạm, chống khủng bố,
ngăn ngừa vũ khí giết người hàng loạt...Ngoài kinh tế, PCA cũng là một hiệp
định hợp tác về rất nhiều lĩnh vực quan trọng khác như trao đổi khoa học
công nghệ và nghiên cứu. Trong khuôn khổ PCA, hai bên đối tác để bàn bạc
không những về những khoản viện trợ mà EU sẽ tiếp tục dành cho Việt Nam

15
hay về cách để Việt Nam sử dụng hiệu quả các khoản viện trợ đó, mà còn về
những lợi ích khác mà cả EU và Việt Nam đều quan tâm .“Đối với Việt
Nam, PCA là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới trong quan hệ với
EU, bỏ lại đằng sau mối quan hệ phụ thuộc để hướng tới một quan hệ đối tác
bình đẳng hơn”, bà Sandra Callagan, Trưởng ban Chính trị, Kinh tế và
Thương mại thuộc Phái đoàn EC tại Việt Nam đã nói về PCA như vậy.

Mới đây, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Chiến lược hợp tác với Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2013 với khoản ngân sách trị giá 430 triệu USD
tập trung hỗ trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Dự
kiến tăng trưởng thương mại hai chiều vượt mức 20% và đạt 15 tỷ USD vào
năm 2010. Đó là những con số dự báo hết sức ấn tượng cho sự phát triển
quan hệ Việt Nam – EU trong tương lai.

3 . Thuế quan:

 Hàng rào thuế quan: tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng
hệ thống thuế Hải quan thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên
ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định thương mại đặc
biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một
số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang
phát triển. .EU áp thuế chống bán phá giá đối với giầy mũ da hay hạn
chế nhập khẩu mặt hàng cá da trơn của Việt Nam do phát hiện dự
lượng kháng sinh bị cấm. Hiện nay, 33 mã hàng giày thể thao và giày
mũ da bị áp thuế chống bán phá giá, các chủng loại khác vẫn được
hưởng ưu đãi thuế quan của EU và không bị hạn chế về số lượng .
 Về hàng rào phi thuế quan của EU: EU thống nhất áp dụng HACCP -
Hazard Analysis and Control of Critical Point như là yêu cầu bắt buộc
của EU đối với các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, trong đó
nhấn mạnh đến khía cạnh "Tương đương" bao gồm tương đương về
hệ thống luật pháp về kiểm tra chất lượng, tương đương về tổ chức,
chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm và các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thuỷ sản phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh hàng
thuỷ sản tương đương với doanh nghiệp của EU. Thực chất đây là một
biện pháp giúp các nước đang phát triển có thể đảm bảo thoả mãn yêu
cầu chất lượng vệ sinh hàng thuỷ sản của các thị trường nhập khẩu
khác như Hoa Kỳ.
Đối với mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam, thị trường này chủ yếu áp
dụng biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm

16
bảo dự lượng kháng sinh thấp hơn mức cho phép; ngoài ra không áp
dụng các biện pháp phi quan thuế nào khác.
 Ngoài ra còn một vài tiêu chuẩn khác:

 Các tiêu chuẩn về môi trường

Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ
ra rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với
các sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết
rằng mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có
thể tuân thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ
thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và
EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng ISO 9000.

 Các vấn đề liên quan đến sản phẩm

Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông
thường là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại
được thải ra. Quá trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường:

Chế biến sản xuất: ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng
trọt nguyên liệu thô và giai đoạn sản xuất vải. Các quá trình này tiêu thụ một
lượng nước rất lớn và nhiều hoá chất được sử dụng trong quá trình sử lý ướt
và tạo ra nhiều chất thải. Rất nhiều nước được sử dụng trong quá trình chế
biến tinh lọc vài. Sau đó nước được bỏ đi dưới dạng nước thải sau khi đã qua
nhiều tiến trình sử lý nhiều chất khác nhau. Một lượng lớn các chất có
oxygen được thải ra trong nước thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong
vài trường hợp, có một lượng nhỏ chất biocide được tìmthấy trong các
nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất độc không thể hủy bằng phương pháp vi
khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy phi i-ong. Các chất tẩy
rửa này có thể là nguyên nhân gây nên các vấn đề trên bề mặt nước. Chất
ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong quá
trình tẩy trắng. Một lợi thế của quần áo bằng sợi nhân tạo là sử dụng ít hoá
chất trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên điểm bất lợi là sử dụng nguồn dự
trữ dầu mỏ.

Kết luận :

17
Thị trường EU và Hoa Kỳ là hai thị trường lớn và đồng thời cũng là hai
đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam trong các quan hệ thương mại
xuất nhập khẩu của nước ta.Tuy nhiên, trong khi quan hệ giữa Viêt Nam và
EU hầu hết đều là các quan hê đơn phương (thông qua các chính sách mà
EU dành cho Việt Nam: chính sách PCA và MNF phân tích ở trên) thì quan
hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ hầu hết đều là quan hệ song phương :

Bắt đầu từ năm 1995 các chương trình của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ (USAID) đã được mở rộng, bao gồm cả trợ giúp cho cải cách tư pháp,
quản lý điều hành, tăng trưởng kinh tế....USAID đang hỗ trợ Việt Nam
chuyển đổi sang một nền kinh tế thị trường mở thông qua đẩy mạnh tự do
hóa thương mại, đặc biệt cải cách tư pháp cần phải được triển khai theo như
cam kết trong Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam-Hoa Kỳ và
theo những cam kết để Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). USAID cung cấp một đội ngũ các nhà kinh tế và chuyên gia luật
pháp để làm việc với các nhà hoạch định chính sách cao cấp trong ngành
hành pháp, Quốc hội và Đảng Cộng sản. Công việc tập trung xung quanh
lịch trình cải cách tư pháp và hành chính đầy tham vọng mà WTO và Hiệp
định Thương mại Song phương đòi hỏi. Các cải cách này bao gồm các đạo
luật trong Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Đầu tư nhằm bảo đảm sự đối xử
bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước và các công ty tư nhân; luật bảo
hiểm để giúp cho thị trường vốn của Việt Nam phát triển; luật bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, quy trình kháng án và nhiều lĩnh vực khác...

Để có được những tài trợ đó, Việt Nam cũng chấp nhận điều khoản bên Hoa
Kỳ đưa ra:

 Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hoá của Mỹ.
 Lần đầu tiên cho phép các công ty Mỹ và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp của Mỹ được phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản
phẩm (với lộ trình từ 3-6 năm.Hiện tại, các công ty nước ngoài phải
phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu Việt Nam được cấp giấy phép, hầu
hết là doanh nghiệp nhà nước.
 Ưu đãi thuế quan hiệp định này chứa đựng các cam kết cụ thể của
Việt Nam về việc giảm thuế quan cho khoảng 250 sản phẩm, khoảng
4/5 trong số đó là nông sản.Song phương này, Việt Nam đã không áp
dụng khoản phụ thu này đối với hàng hoá nhập khẩu của Mỹ.
 Bên cạnh đó, trong vấn đề tiếp cận thị trường, hiệp định còn có quy
định về bảo vệ, theo đó cho phép một trong hai bên có quyền tạm thời

18
áp đặt thuế quan nhằm ngăn chặn tình trạng nhập khẩu hàng hoá tăng
lên nhanh chóng.

II. Tình hình xuất nhập khẩu EU-VN

Thâm hụt thương mại của EU với Việt Nam năm 2006 đã đạt mức kỷ lục
mới 4,43 tỷ euro (so với 3,6 tỷ euro năm 2005).

Nếu tính cả mậu dịch nội khối thì tổng ngạch mậu dịch là 3.092 tỷ chiếm
hơn 41% thị phần thế giới. EU đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ chiếm
khoảng 43% thị phần, gấp 2,5 lần Mỹ. Đầu tư ra nước ngoài chiếm 47% FDI
toàn cầu và nhận 20% đầu tư từ bên ngoài.

Trao đổi thương mại EU - Việt Nam tính đến hết tháng 9/2008

(Nguồn: Eurostat, đơn vị tính: tỉ Euro):

9 tháng 2008 9 tháng 2007 So sánh(%)


EU xuất 2,47 2,55 -3
EU nhập 6,38 5,97 +6,9
Cán cân 3,91 3,42 +14,3
Tổng KN 8,85 8,52 +3,87

Nhận xét: Trong giai đoạn 2007- 2008, ta thấy xét về chiều ngang,các chỉ
tiêu EU nhập, cán cân và tổng kim nghạch năm 2008 luôn tăng so với năm
2007 (trừ EU xuất giảm nhưng không đáng kể), xét về chiều dọc số lượng
EU nhập luôn lớn hơn số EU xuất ở cả 2 năm. Qua các số liệu phân tích ở
trên, EU thực sự chứng tỏ là một thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, là
một nguồn thu ngoai tệ quan trọng từ các hoạt đông kinh doanh XNK của
nước ta.

Kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu giữa Việt Nam và EU
trong 10 tháng đầu năm 2008 và 2009

19
Tổng KN Tháng Tháng Tăng giảm

XNK VN- EU 10/2009 10/2008 %

So T10/09

&08
VN xuất 566.180 656.290 -14,9

VN nhập 366.641 283.779 +28,6

Cán cân 199.539 372.511 -46,4


Tổng kim ngạch 966.593 940.069 2,8

Nhận Xét: Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế ở Mỹ lan sang châu Âu,
khiến kinh tế Tây Ban Nha, Ailen và Đan Mạch bên bờ vực suy thoái; kinh
tế Pháp suy yếu và các nền kinh tế đầu tàu khu vực như: Đức, Anh, Italia...
đều ảm đạm. Châu Âu đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn như lạm
phát, giá dầu cao, sản xuất công nghiệp giảm, thị trường nhà đất ở nhiều
nước đang xấu đi. Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này đã
giảm đáng kể. Điều đó đã thể hiện khá rõ thông qua tình hình XNK giữa
VN-EU, cán cân thương mại 2009 liên tục giảm so năm 2008.Tuy nhiên
tổng kim ngạch vẫn đạt mức cao và tăng so với năm 2007.Qua đó ta thấy
,mặc dù chịu ảnh hưởng trầm trọng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới,
song quan hệ thương mại VN-EU vẫn được duy trì ở mức độ tương đối cao.

Nhận xét chung về quan hệ xuất nhập khẩu VN- EU:


- Giai đoạn 2007- 2008 là giai đoạn phát triển cao nhất của quan hệ VN-
EU ,kim nghạch XNK liên tuc tăng trong 2 năm.

- Giai đoan 2008- 2009 là năm nền kinh tế EU và thế giới chịu ảnh hưởng
trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế, bởi vậy quan hệ thương mại giữa
2 nước có phần giảm sút.Tuy nhiên, kim nghạch thương mại vẫn tăng qua 2
năm, EU vẫn giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại của VN với
các khu vực trên thế giới

1.Tình hình nhập khẩu từ EU của VN

a. Nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ nguồn:

20
Việt Nam nhập khẩu từ EU nhiều máy móc, thiết bị công nghệ nguồn chất
lượng cao chiếm 10% kim ngạch nhập khẩu, chủ yếu là thiết bị toàn bộ,
máy, phụ tùng, phương tiện vận tải bao gồm cả máy bay, tàu biển, ô tô, xe
lửa, nguyên liệu, hoá chất, tân dược, phân bón, vật liệu xây dựng, sắt thép,
sản phẩm cơ khí, hàng tiêu dùng cao cấp.

1 số m/h EU XK Tháng Tháng Tăng


sang 10/2008
10/2007 giảm %
VN
Sản phẩm điện tử, 36.045 39.045 -7.68

linh kiện
Máy móc thiết bị 81.822 101.72 -19.56

công ghiệp

Dược phẩm thiêt 22.804 15.204 +50


bị

y tế
Mỹ phẩm hoá chât 10.820 11.761 -8
Sắt thép và kim 11.502 13.979 -17.72
loaị

khác

21
b.Nhập khẩu hàng hoá nông nghiệp:

Bên cạnh, những mặt hàng có trình độ cộng nghệ cao, EU là một trong
những thị trường lớn cung cấp lượng rau hoa quả dồi dào cho Việt Nam.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan kim ngạch nhập khẩu rau hoa quả từ
thị trường EU đạt 236,3 nghìn USD, giảm nhẹ 1,4% so với tháng 10/09. Tuy
nhiên, kim ngạch nhập khẩu từ EU so với cùng kỳ năm trước lại tăng rất
mạnh với gần 147%.

 Thống kê 11 tháng năm 2009 cho thấy, kim ngạch nhập khẩu rau hoa
quả từ EU đạt 1,91 triệu USD giảm 18,3%. Ước tính trong tháng cuối
năm, kim ngạch nhập khẩu rau hoa quả sẽ tăng nhẹ nhưng tính chung
cả năm vẫn giảm từ 10% đến 15% so cùng kỳ 2008.
Tính đến thời điểm hiện tại, kim ngạch đạt cao nhất là vào tháng
10/09 với 239,6 nghìn USD và thấp nhất vào tháng 5/09 chỉ với 95,6
nghìn USD. So với cùng kỳ, tháng đạt kim ngạch cao nhất là vào
tháng 6 với 352,9 nghìn USD và thấp nhất là tháng 3 với 84,9 nghìn
USD.
EU là thị trường có rất nhiều quy định nghiêm ngặt về chế độ sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong các nhóm mặt hàng rau hoa quả tươi sống
và cả chế biến. Do đó, sản phẩm nhập từ thị trường này rất an toàn và
thường có giá nhập khẩu cao hơn hẳn so với các thị trường khác.
Nguồn cung rau hoa quả:
Có 11 nước thuộc thị trường EU cung cấp rau hoa quả cho thị trường
Việt Nam 11 tháng qua, tăng 2 nước so với cùng kỳ là Litsva và Hy
Lạp. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ

 Italia đạt cao nhất với 371,2 nghìn USD, chiếm 19,4% tổng kim
ngạch. So cùng kỳ năm trước, Italia là 1 trong 2 nước có tốc độ tăng

22
trưởng dương, đạt 25,1%. Trong vòng 1 năm qua, các sản phẩm có
nguồn gốc từ Italia như Cà chua đóng hộp, đậu, nấm, quả kiwi,… rất
được ưa chuộng bởi người tiêu dùng trong nước. Hơn nữa nguồn hàng
cung cấp khá dồi dào đã giúp cho thị trường này từ vị trí thứ 5 (2008)
vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu.
 Tiếp đến là Bỉ với kim ngạch nhập khẩu đạt 297,2 nghìn USD giảm
nhẹ 6,4% so cùng kỳ. Thị phần trong cơ cấu nhập khẩu của thị trường
Bỉ cũng được nâng cao từ 13,5% lên 15,5%. Các sản phẩm được nhập
khẩu nhiều từ Bỉ gồm có: khoai tây đông lạnh, hành tây, đậu và ngô.
Trong đó kim ngạch nhập khẩu khoai tây đông lạnh chiếm tỷ trọng
cao nhất với gần 90%, tiếp đến là đỗ xanh đông lạnh với 3,5%,…
 Hà Lan là nguồn cung có tốc độ tăng trưởng giảm mạnh nhất so cùng
kỳ 2008. Thống kê, kim ngạch nhập khẩu từ Hà Lan đạt 87,8 nghìn
USD giảm hơn 66,5%. Thị trường này cung cấp chủ yếu là khoai tây
giống, hạt Pimento, anh đào tươi, quả kiwi và nụ tầm xuân tươi cho
Việt Nam. Cụ thể: Kim ngạch nhập khẩu quả kiwi đạt 31,9 nghìn
USD chiếm 36,4%, hạt Pimento đạt 32 nghìn USD chiếm 36,4%, anh
đào tươi đạt 9,07 nghìn USD chiếm 10,3%, khoai tây giống đạt 7,06
nghìn USD chiếm 8%,…
 Đức cũng là nguồn cung có tốc độ tăng trưởng giảm nhanh trong thời
gian qua. Trong vòng 11 tháng qua, kim ngạch nhập khẩu từ Đức đạt
154,3 nghìn USD giảm 50,6% khiến thị phần của nguồn cung này
cũng giảm từ 13,3% xuống còn 8%.

 Chủng loại nhập khẩu:

Chủng loại rau hoa quả nhập khẩu từ EU 11 tháng qua rất phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, số lượng mặt hàng giảm khá nhiều so với cùng kỳ
năm trước. Trong số hơn 40 mặt hàng nhập khẩu, kim ngạch khoai các
loại đạt cao nhất với 302 nghìn USD chiếm 15,7% tăng 37,6% so cùng
kỳ. Mặt hàng này được nhập khẩu nhiều từ Đức, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch,
Italia, đặc biệt là từ Bỉ đạt 269 nghìn USD chiếm tới 65,2% tổng kim
ngạch nhập khẩu khoai các loại trong kỳ.
Tiếp đến là mặt hàng cà chua và cà rốt đạt 208,4 nghìn USD chiếm
10,9% tăng 12,9% so cùng kỳ. Italia và Pháp là 2 nguồn cung chính mặt
hàng này cho thị trường Việt Nam với kim ngạch đạt lần lượt 157,1
nghìn USD và 51,3 nghìn USD.
Trong kỳ: nho, cam, lê, chuối,… là những mặt hàng có tốc độ tăng
trưởng đạt cao. Đây cũng là hệ quả của chính sách hạn chế dùng hàng
Trung Quốc trong thời gian qua. Mặt hàng nho đạt kim ngạch 36 nghìn

23
USD tăng 59 lần so cùng kỳ. Tiếp đến là Cam đạt 23,5 nghìn USD tăng
12,1 lần; Lê đạt 11 nghìn USD tăng 10 lần, chuối đạt 25,6 nghìn USD
tăng 8,7 lần.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu táo các loại đạt 16,4 nghìn USD giảm
tới gần 84%. Tiếp theo là đào với kim ngạch đạt 30,5 nghìn USD giảm
gần 79,5%,….

2 Tình hình xuất khẩu sang thị trường EU

Năm 2007, xuất khẩu cà phê, thuỷ sản, sản phẩm điện tử và vi tính, sản
phẩm nhựa, hạt tiêu, hàng rau quả của VN vào thị trường EU tăng mạnh. EU
hiện là thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, trong những năm gần
đây xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này liên tục tăng mạnh. Như
trong năm 2006, 2007 xuất khẩu vào thị trường này đều tăng trên 28% so
với năm trước, đạt lần lượt là 7,04 tỷ USD và 9,02 tỷ USD. Cho đến nay,các
mặt hàng như dệt may,giày dép,thủy sản,cà phê,sản phẩm gỗ vẫn được xem
là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU.Đối
với từng mặt hàng cụ thể,tình hình xuất khẩu các mặt hàng này sang thị
trường EU năm 2009 đều tăng so với 2008,riêng chỉ có xuất khẩu cà phê
giảm 2,4% so với năm 2008.Nhung xét chung thì toàn bộ kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực sang EU tăng 6% so với năm 2008.

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực vào EU giai đoạn 2009-2010

Đơn vị tính: Kim ngạch: triệu USD; tăng %

24
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009-2010
Trị Tăng Trị giá Tăng Trị Tăng Trị Tăng
giá giá giá
Tổng KN XK vào10.00 17,6 10.600 6,0 12.10 14,2 22.70 6,7
EU 0 0 0
KNXK các mặt6.990 17,6 7.430 6,3 8.300 11,7 15.73 6,0
hàng chủ lực 0
Dệt May 1.750 20,7 1.850 5,7 2.100 13,5 3.950 6,4

Giày dép 2.600 21,3 2.750 5,8 3.000 9,1 5.750 5,0

Thuỷ sản 1.100 20,6 1.250 13,6 1.450 16,0 2.700 9,9

Cà phê 820 -2,4 800 -2,4 850 6,3 1.650 1,3

Sản phẩm gỗ 720 20,0 780 8,3 900 15,4 2.400 7,9

 Giày Dép

Ngành da giày Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn bởi tác động của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh sản
phẩm, thị trường tiêu thụ…đều đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, xuất khẩu da
giày Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục.Theo số liệu thống kê mới nhất, kim
ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 5/2009 đạt trên 374,5
triệu USD, giảm 17,86% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã tăng 7,5% so
với tháng 4. Tính chung 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu giày dép đạt
1,664 tỉ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái và thực hiện được
32,6% kế hoạch năm.Trong tháng 5, xuất khẩu giày dép sang một số thị
trường lớn vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao như xuất khẩu sang EU tăng
12,57% so với tháng 4 và là nhà nhập khẩu mặt hàng giày dép lớn nhất của
Việt Nam.Nhìn chung, kim ngạch giày dép sang nhiều thị trường trong 5
tháng đầu năm có sự sụt giảm mạnh như EU giảm 18,8%, sang Hàn Quốc
giảm 49,5%...

25
Thị trường nhập khẩu mặt hàng giày dép 5 tháng đầu năm 2009

Đơn vị tính: USD

Thị trường T5/2009 5T/2009 So cùng kỳ 2008 (%)


EU 190.473.366 798.813.875 -18,82
Hoa Kỳ 96.574.445 446.063.029 9,14
Nhật Bản 10.224.172 51.634.591 -3,47
Mexico 10.020.479 52.783.641 -2,88
Canada 8.209.555 35.439.875 9,7
Panama 5.037.165 26.397.876 -8,25
Trung Quốc 6.807.329 36.233.201 -2,7
Hàn Quốc 4.406.543 23.647.475 -49,52
ASEAN 4.960.180 21.546.506 15,45
Nga 3.354.867 16.346.049 0,32
Hồng Kông 2.580.835 15.939.326 -10,98
Nam Phi 2.595.938 14.316.752 26,65
Ôxtrâylia 3.737.993 15.595.197 -4,63
Thổ Nhĩ Kỳ 1.985.092 7.985.650 -14,07
Thuỵ Sĩ 1.610.225 7.716.090 -8,62
Đài Loan 2.879.348 14.882.027 -0,02
Brazil 2.617.372 9.901.733 -0,29
UAE 2.194.163 6.676.217 -4,89
Ucraina 252.362 2.391.788 30,72
Nauy 875.296 3.145.811 -12,48
Ấn Độ 362.369 1.670.369 -14,31
Tổng cộng 374.500.000 1.664.000.000

(http://www.lefaso.org.vn/default.aspx?
portalid=1&tabid=318&itemid=1900)

Từ bảng số liệu trên ta thấy Eu luôn là thị trường xuất khẩu giày dép lớn của
VN với kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường EU tính trong vòng 5
tháng đầu năm 2009 lên tới 798.813.875 USD chiếm tới 47,97% tong kim
ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường nước ngoài.

26
 Cà Phê

Hiện EU là thị trường tiêu thụ lớn nhất của cà phê Việt Nam, chiếm
tỷ trọng khoảng 50% trong Tong kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của
nước ta. Trong năm 2007, xuất khẩu cà phê vào thị truờng này đạt trên 878,8
triệu USD, tăng 63% so với năm 2006. Mức tăng này này chủ yếu do giá cà
phê trên thế giới tăng mạnh trong năm 2007. Phấn đấu, kim ngạch xuất khẩu
đến năm 2010 đạt 850 triệu USD, tăng 6,3% .

 Gỗ

EU hiện vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt
Nam. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, đây là thị trường xuất khẩu
có sự sụt giảm lớn nhất trong các thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
lớn của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam
7tháng đầu năm 2009 sang thị trường EU sụt giảm 39% so với cùng kỳ năm
trước, đạt 283 triệu USD. Như vậy, trong tháng 7/2009 kim ngạch xuất khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ sang khối EU tiếp tục sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, xuất
khẩu sang khối đã có những dấu hiệu khả quan.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Anh, thị trường
lớn nhất trong khối, tháng 7/2009 tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước,
tháng tăng trưởng đầu tiên kể từ đầu năm 2009 đến nay. Tính chung 7 tháng
đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Anh
đạt 93,29 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2009, đã cải thiện được
3% so với mức giảm 28% nửa đầu năm. Trong các tháng cuối năm, tình hình
xuất khẩu sang thị trường này sẽ dần được cải thiện.

 Thuỷ sản

EU là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới, với kim ngạch nhập
khẩu hàng năm lên tới 34 tỉ USD. EU là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn trên
thế giới, nhập khẩu nhiều nhất philê cá đông lạnh chủ yếu là cá tuyết, cá
tuyết vàng, và cá tra, sau đó là tôm đông lạnh, và cá ngừ. Trong năm 2007,
xuất khẩu thuỷ sản của VN sang EU tiếp tục tăng mạnh, đạt 911 triệu USD,
tăng 40% so với năm 2006. Năm 2008, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới
EU đạt 275 nghìn tấn với kim ngạch đạt 910 triệu USD, tăng 26,6% về
lượng và 27,7% về kim ngạch so với năm 2007. Phấn đấu đến năm 2010 kim
ngạch xuất khẩu đạt 1,7 tỉ USD, tăng bình quân 23%/năm trong giai đoạn
2008-2010.Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị

27
trường EU đã tăng chậm lại, đạt trên 1,48 tỷ USD, tăng 20,1% so với năm
2006. Tuy nhiên, trong năm 2008, xuất khẩu hàng dệt may sang EU sẽ khó
khăn hơn do hàng dệt may của Trung Quốc xuất khẩu sang thị trường này sẽ
được dỡ bỏ hòan toàn hạn ngạch. Trong 9 tháng đầu năm 2009, Việt Nam
xuất khẩu thủy sản sang 155 thị trường trên thế giới, trong đó 3 thị trường
lớn nhất là EU, Mỹ và Nhật Bản; chiếm 60,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Mặc dù giữ vị trí đứng đầu trong số các thị trường nhập khẩu thủy sản Việt
Nam, nhưng xuất khẩu thủy sản sang EU đã giảm 1,7% về khối lượng và
6,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2008; xuất khẩu sang thị trường Nhật
cũng giảm 21,2% về khối lượng và 12,3% về giá trị.

Đánh giá:

Theo Sách xanh 2009, EU tiếp tục là đối tác thương mại lớn thứ nhất của
Việt Nam trong năm 2008. EU hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, tiêu thụ khoảng 12,2 tỉ USD hàng xuất khẩu của Việt Nam, vượt cả thị
trường Mỹ (nhập khẩu 11,86 tỉ USD hàng từ Việt Nam). Xét tới các hoạt
động nhập khẩu, EU chỉ là đối tác lớn thứ tư của Việt Nam (chiếm 7,97%
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam) đứng sau ASEAN, Trung Quốc và
Nhật Bản. Việt Nam phải chịu thâm hụt thương mại chủ yếu với hai đối tác
chính là Trung Quốc và ASEAN (khoảng 11,2 tỉ USD và 9,38 tỉ USD).
Ngược lại, quan hệ giữa EU-Việt Nam trên quy mô lớn có lợi cho Việt Nam
với mức thặng dư thương mại Việt Nam được hưởng khoảng 5,41 tỉ USD.

EU đã nâng cao hơn nữa vai trò đối tác chính của Việt Nam đứng trên giác
độ kinh tế: EU không chỉ là đối tác thương mại và nhà đầu tư quan trọng
nhất. Đáng lưu ý là hàng hóa EU nhập từ Việt Nam tiếp tục tập trung vào
những sản phẩm thâm dụng lao động, hầu hết các sản phẩm này đều có tăng
trưởng mạnh (về xuất khẩu sang EU). Giày dép tiếp tục là nhóm hàng xuất
khẩu lớn nhất giữa hai thị trường này (hơn 2 tỉ USD, tăng 6,4% so với năm
2007) bất chấp các mức thuế chống bán phá giá. Theo ông Doyle, những con
số này đã chứng tỏ các mặt hàng giày dép Việt Nam có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường quốc tế. Những ngành hàng khác cũng tiếp tục theo kịp
với mức tăng đầy lạc quan xét về kim ngạch xuất khẩu như dệt may đạt tăng
7,34%; cà phê tăng 1,71%; hải sản tăng gần 18%; và đồ gỗ tăng hơn 2,92%.

3.Quan hệ Việt Nam với một số nước EU:

EU gồm có 27 thành viên(như đã kể trên),dưới đây là quan hệ Việt Nam với


một số nước tiêu biểu(Phần Lan,Pháp,Tây Ban Nha)

28
a.Phần Lan

Năm 2009, thương mại hai chiều giữa hai nước sẽ vẫn tăng vì những mặt
hàng Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu vào Phần Lan chủ yếu là những mặt
hàng thiết yếu phục vụ cuộc sống như hoa quả, hải sản…

XUẤT KHẦU MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM SANG PHẦN LAN
THÁNG 1 NĂM 2010
Đơn vị : 1,000 USD
Tên hàng Tháng Tháng % tăng %tháng
01/2010 12/2009 giảm so với 01/2010
tháng
12/2009

Tổng cộng (1.000 EUR) 7,100 4,156 70.8 100.00


(1.000 USD) 10,133 6,073 66.8
Giày dép 2,179 886 145.8 21.50
Dệt may (quần áo) 2,099 1,504 39.5 20.71
Hải sản 133 112 18.8 1.31
Cà phê, trà, gia vị (gồm hạt 366 98
tiêu) 272.0 3.61
- Cà phê 341 0 100.0 3.36
- Hạt tiêu 25 46 -45.5 0.25
Thủ công mỹ nghệ : 349 144 141.4 3.44
- NL là gỗ 26 3 824.9 0.25
- NL là gốm sứ, china 260 67
(pha lê) 288.3 2.57
- NL là kim loại (copper, 11 9
base metal,...) 19.7 0.11
- Mây, tre lá, nhựa và NL 52 66
khác -21.3 0.51
Rau quả và hạt điều 36 117 -68.7 0.36
- Hạt điều 10 99 -89.8 0.10
Đồ gỗ (Furniture) 955 559 70.6 9.42
Máy tính và linh kiện 317 339 -6.5 3.13
Sản phẩm chất dẻo 0 1 -66.3 0.004

29
Khác 3,700 2,312 60.1 36.51

-Phần Lan là thị trường có yêu cầu khá cao đối với các loại hàng hoá và rất
ưa chuộng những mặt hàng mỹ nghệ.Tính đến tháng 1/2010 kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường am nên tập trung vào các mặt hàng công nghệ cao, hay
những mặt hàng truyền thống có giá trị gia tăng tốt…Đây sẽ là những mặt
hàng có nhiều cơ hội được người tiêu dùng Phần Lan lựa chọn.

-Bên cạnh đó, nông sản của Việt Nam cũng là sản phẩm có nhiều triển vọng
xuất sang thị trường Phần Lan. Hiện ở Việt Nam có nhiều loại hoa quả mà
Phần Lan không có hoặc nếu có số lượng cũng rất hạn chế. Tiếp đến là cà
phê, theo thống kê, Phần Lan đang là nước có tỷ lệ sử dụng cà phê trên mỗi
người cao nhất thế giới.
Ngoài ra, người Phần Lan cũng rất thích hải sản nhưng tôm lại hầu như
không có ở Phần Lan. Trong khi đó, những mặt hàng này Việt Nam đang có
rất nhiều thế mạnh.

-Hàng xuất khẩu sang Phần Lan phải tuân thủ pháp luật không chỉ của Phần
Lan mà của cả EU.

-Luật pháp của EU quy định khá rõ những điều khoản về tiêu chuẩn để bảo
vệ người tiêu dùng, người lao động và môi trường. Trong đó, thực phẩm là
nhóm hàng có những yêu cầu cao nhất, còn những yêu cầu cụ thể cho nhiều
nhóm hàng khác có phần mềm dẻo hơn.

-Tuy nhiên, ngay từ lần đầu xuất khẩu hàng, các yêu cầu càng được thoả
mãn bao nhiêu, những lần sau các doanh nghiệp sẽ càng thuận lợi khi ký kết
hợp đồng xuất hàng sang Phần Lan cũng như EU.

30
-Trong bối cảnh hiện nay thương mại hai chiều giữa hai nước sẽ vẫn tăng vì
những mặt hàng Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu vào Phần Lan chủ yếu là
những mặt hàng thiết yế Cũng theo thống kê của Phần Lan, trong những
năm gần đây, hợp tác thương mại và đầu tư giữa Phần Lan và Việt Nam, tốc
độ tăng trưởng hàng năm luôn ở mức từ 20-40%.

-Riêng năm 2008, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa giữa hai nước đạt
239,6 triệu USD, tăng 40% so với năm trước. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu
đạt trên 134 triệu USD và nhập khẩu là khoảng 105 triệu USD. Đây chính
là cơ sở vững chắc để chúng ta có thể tin tưởng rằng, kim ngạch thương mại
hai chiều của hai nước sẽ tiếp tục tăng trong năm 2009 này.

-Phần Lan đúng là một thị trường tiềm năng đối với Việt Nam. Không chỉ
riêng Phần Lan, ở các nước lớn như Mỹ, Nhật, ...mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Việt Nam được đánh giá rất cao do giá thành rẻ và chất lượng tốt, lại ít khả
năng kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt so với các mặt hàng lương thực thực
phẩm khác .
-Tuy nhiên Việt Nam cũng sẽ gặp không ít khó khăn khi đương đầu với các
đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc và Thái Lan. Vì họ có thể đáp ứng kịp
thời những đơn đặt hàng lớn do hầu hết các mặt hàng mỹ nghệ của họ được
làm bằng máy móc và có mô hình sản xuất tập trung. Trong khi đó Việt
Nam chỉ sản xuất thủ công với quy mô nhỏ và rải rác nên rất khó có thể cung
ứng được những hợp đồng với số lượng -lớn trong một thời gian ngắn.

-Nếu Việt Nam đã phát hiện ra lợi thế của mình thì nên khắc phục những
khó khăn, phát huy điểm mạnh, đưa ra những kế hoạch cụ thể, sản xuất
chuyên nghiệp hơn, để đánh bại các đối thủ , độc quyền nắm giữ các thị
trường tiềm năng.

b.Pháp

31
Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước trong năm 2009 đạt
khoảng 1,73 tỷ euros tăng khoảng 5,92% so với năm 2008. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng chủ yếu nhờ tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ
Pháp về Việt Nam, ước đạt trên 500 triệu euros, tăng 27,8% so với 2008.

Đơn vị : Nghìn euros

Tăng giảm
10 tháng10 thángso năm
Nội dung 2009 2008 2008(%)
Xuất khẩu 1 032 172 1 032 053 0,01
Nhập khẩu 438 681 327 414 33,98
Cán cân thanh
593 491 704 640 -15,77
toán
Tổng kim ngạch 1 470 854 1 359 467 8,19

Nguồn : Số liệu Hải quan Pháp

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2009 kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Pháp đạt
808.551.550 USD, chiếm 1,4% kim ngạch của cả nước và giảm 16,7% so
với năm 2008.

Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng,
bao gồm :

- Giầy dép

- Dệt may

- Đồ gia dụng

- Hàng nông, lâm, thuỷ sản

- Đá quý, đồ trang sức

- Đồ điện, điện tử

- Dụng cụ cơ khí

- Gốm sứ các loại

32
- Cao su

- Than đá

- Đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí

- Sản phẩm nhựa

- Hàng mây tre đan

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Pháp vẫn là các mặt
hàng truyền thống. Trong đó, 6 mặt hàng có kim ngạch cao nhất, chiếm
khoảng 74% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng giầy dép tuy bị áp thuế
chống bán phá giá nhưng kim ngạch vẫn đạt cao nhất với 159,75 triệu USD
giảm 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặt hàng đồ gia dụng và thủy sản
cũng bị giảm. Đối với mặt hàng thủy sản, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu
đạt 83,31 triệu USD, giảm 9,1% so với năm 2008. Nguyên nhân của tình
trạng giảm sút đối với mặt hàng này vì :

- Hiện nay, cùng với việc áp dụng Luật an toàn thực phẩm chung do Ủy ban
Châu Âu quy định thì Pháp vẫn áp dụng Luật quốc gia của mình. Do đó,
thủy sản xuất khẩu cho dù có phù hợp với điều kiện của EU, nhưng vẫn có
thể không được cơ quan chức năng của Pháp chấp nhận.

- Thủy sản nhập khẩu vào Pháp vẫn phải chịu thuế VAT 5,3%.

- Ngoài ra, Pháp còn cấm nhập khẩu các loại cá như : Cá độc thuộc các họ
như Tetraodontidae, Molidae, Diodontidae, Canthigasteridae; Các sản phẩm
cá chứa biotoxin như độc tố ciguatera hay muscleparalysing.

Về nhập khẩu:

Nhập khẩu hàng hóa từ Pháp về Việt Nam năm 2009 tăng đột biến so với
các năm trước đó . Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam,
kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Pháp đạt 864.396.304 USD,
tăng 4,2% so với năm 2008.

Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Pháp về Việt Nam bao gồm :

- Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ

33
- Dược phẩm

- Hóa chất

- Hàng dệt may cao cấp

- Đá quý, đồ trang sức

- Rượu, đồ uống

- Sản phẩm cao su

- Dụng cụ quang học, đo lường, y tế

- Hàng mỹ phẩm

- Bột mì

- Xe các loại và phụ tùng.

Bước sang năm 2010, nền kinh tế Pháp có nhiều dấu hiệu phát triển khả
quan. Nhu cầu của thị trường Pháp dự kiến có xu hướng ổn định hoặc tăng
nhẹ đối với các mặt hàng mà Việt Nam vốn có thế mạnh về xuất khẩu. Vì
vậy, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này vào Pháp năm 2010 có thể chỉ
tăng nhẹ so với 2009. Để tăng xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Pháp, Việt
Nam cần cải thiện sức cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu để dành lấy thị
phần từ các nước đối thủ cạnh tranh truyền thống như Trung Quốc, Braxin,
Ấn Độ và các nước Châu Á khác.

Ngoài các mặt hàng truyến thống, Việt Nam cũng có thể phát triển các mặt
hàng xuất khẩu, như đồ sắt mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, thiết bị điện (bóng
đèn tiết kiệm điện), dược liệu … để tăng kim ngạch xuất khẩu.

Dự tính xuất khẩu hàng Việt Nam sang Pháp năm 2010 chỉ tăng khoảng 3%
so với năm 2009.

Kim ngạch nhập khẩu hàng từ Pháp về Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cao vì :

- Việt Nam tăng nhập khẩu máy bay Airbus từ Pháp: tại cuộc triển lãm hàng
không Le Bourget Pháp năm 2009, Vietnam Airlines đã ký hợp đồng mua
16 máy bay A321 và nhân chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Pháp từ 12
- 13/11/2009, Vietnam Airlines đã ký mua thêm 4 máy bay Airbus A380

34
(giá trung bình của loại máy bay này khoảng từ 200 đến 300 triệu
USD/chiếc).

- Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, dược phẩm, rượu, đồ uống, mỹ phẩm của Pháp.

Do vậy, dự tính tổng kim ngạch nhập khẩu hàng từ Pháp về Việt Nam năm
2010 sẽ tăng trên 10% so với năm 2009.

c.Tây Ban Nha

Theo số liệu thống kê, tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) song
phương giữa Việt Nam và Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm nay đạt
451.577.241 USD, giảm 1,4% so cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu
của Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 393.378.438 USD (tăng 2,9%), nhập
khẩu từ Tây Ban Nha đạt 58.198.803 USD (giảm 19%).

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Tây Ban Nha (theo Tổng
cục Hải quan Việt Nam) là hàng dệt may, với trị giá 100.087.008 USD,
chiếm 25,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị
trường Tây Ban Nha; và một số mặt hàng khác như giày dép đạt 94.172.428
USD, thuỷ sản đạt 63.605.078 USD và 58.943.351 USD.

Số liệu xuất khẩu hàng hoá sang Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm 2009

Mặt hàng NK ĐVT 5 tháng đầu năm 2009


Tổng giá trị NK 393.378.438
Hàng thuỷ sản USD 63.605.078
Hạt điều Tấn 2.328.299
Cà phê Tấn 58.943.351
Hạt tiêu Tấn 4.870.515
Gạo Tấn 1.522.964
Sp từ chất dẻo USD 4.055.771
Cao su Tấn 2.387.302

35
Túi xách, ví, vali, mũ và USD 15.149.647
ôdù
Sp mây, tre, cói và thảm USD 2.956.590
Gỗ và sp gỗ USD 11.648.430
Hàng dệt may USD 100.087.008
Giày dép các loại USD 94.172.428
Sp gốm sứ USD 1.880.040
Đá quý, kim loại quý và USD 291.527
sp
Sp từ sắt thép USD 1.050.614
Máy vi tính, sp điện tử USD 6.430.477
và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng USD 1.016.122
cụ phụ tùng
Phương tiện vận tải và USD 2.938.008
phụ tùng

Việt Nam nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là: máy móc, thiết bị dụng cụ
phụ tùng đạt 12.266.650 USD, chiếm 21% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
hàng hoá từ thị trường này. Và nhập khẩu một số mặt hàng khác như sản
phẩm hoá chất, nguyên phụ liệu dược phẩm, dược phẩm, sữa và sp sữa…

Số liệu nhập khẩu hàng hoá Việt Nam từ Tây Ban Nha 5 tháng đầu năm
2009

Mặt hàng NK ĐVT 5 tháng đầu năm 2009


Trị giá (USD)
Tổng giá trị NK 58.198.803
Sữa và sp sữa USD 4.661.617
Thức ăn gia súc và nguyên USD 1.489.574

36
liệu
Hoá chất USD 1.068.814
Sp hoá chất USD 5.357.537
Nguyên phụ liệu dược USD 6.138.107
phẩm
Dược phẩm USD 5.581.177
Chất dẻo nguyên liệu USD 1.182.322
Nguyên phụ liệu dệt may USD 2.006.662
da giày
Sắt thép các loại Tấn 3.082.577
Sp từ sắt thép USD 630.527
Máy vi tính, sp điện tử và USD 666.561
linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng USD 12.266.650
cụ, phụ tùng khác
Ôtô nguyên chiếc các loại Chiếc 35.119
Linh kiện, phụ tùng ôtô USD 3.460.082

III. Quan hệ đầu tư Việt Nam-EU:

1.Trước khi gia nhập WTO

Phái đoàn Ủy ban châu Âu tại Việt Nam được thành lập và chính thức
hoạt động từ năm 1996. Từ đó tới nay, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển
mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là thương mại. Với gần nửa tỷ người
tiêu dùng có thu nhập bình quân trên 21.000 USD/người/năm, EU hiện đang
là một thị trường lớn của Việt Nam.

Kể từ khi Việt Nam ban hành Luật ĐT nước ngoài tháng 12/1987 đến hết
tháng 8/2005, các nước EU có 466 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn ĐT
đăng ký gần 6,8 tỷ USD và vốn ĐT thực hiện gần 3,8 tỷ USD. Đã có 16
trong tổng số 25 quốc gia thành viên EU ĐT vào Việt Nam, trong đó dẫn

37
đầu là Pháp với 150 dự án và tổng vốn ĐT là 2,12 tỷ USD; tiếp theo là Hà
Lan với 57 dự án và tổng vốn ĐT 1,8 tỷ USD; Anh có 66 dự án tổng vốn ĐT
1,2 tỷ USD…

Các nhà ĐT EU có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế của Việt Nam,
trong đó tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, với 260
dự án và tổng vốn ĐT là 4 tỷ USD, đặc biệt đáng chú ý là riêng dầu khí có 7
dự án còn hiệu lực, với tổng vốn lên tới 1,35 tỷ USD. Trong lĩnh vực dịch
vụ, EU có 158 dự án với tổng vốn ĐT là 2,3 tỷ USD và trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, 48 dự án, tổng vốn ĐT là 452,5 triệu USD có nguồn gốc từ EU.

Lĩnh vực Số dự án Số vốn đầu tư

( tỷ USD)
Công nghiệp xây260 4
dựng
Dịch vụ 158 2.3
Nông, lâm nghiệp48 452.5

Nhận xét chung về đầu tư trước khi gia nhập WTO

Mặc dù các nước EU đã có số vốn đăng ký ĐT vào Việt Nam là 6,8 tỷ


USD, nhưng con số này, theo các cơ quan chuyên trách về ĐT của Việt
Nam, là còn “rất thấp so với tiềm năng của các nước EU cũng như nhu cầu
vốn ĐT của Việt Nam”. Nhìn chung, các nhà ĐT EU chưa coi Việt Nam là
một địa điểm ĐT trọng điểm, nhất là khi so sánh với Trung Quốc. Một ví dụ
điển hình là ĐT của Đức. Tính từ năm 1987 đến nay, Đức ĐT vào Việt Nam
khoảng hơn 300 triệu USD, đứng thứ 19 trong danh sách các nhà ĐT nước
ngoài, trong khi ĐT của nước này vào Trung Quốc đứng hạng nhất, với hàng
chục tỷ USD.

“ĐT của châu Âu tại Việt Nam mang tính chất thăm dò và giữ chỗ, các
nhà ĐT châu Âu chưa thực sự có những kế hoạch dài hạn tại Việt Nam”,
một chuyên gia về ĐT nhận xét.

38
Có thể nhận thấy, một đặc điểm nổi bật của các nhà ĐT châu Âu là rất
quan tâm khai thác thị trường nội địa của Việt Nam. Hàng loạt dự án thành
công của khu vực này đều nói lên điều đó. Ngoài những “đại gia” có tiếng
tăm trong ngành dầu khí như BP (Anh), Total (Pháp), Shell (Anh - Hà Lan)
hay ngành bưu chính - viễn thông như Siemens (Đức), France Telecom
(Pháp)… thì xu hướng này còn được thể hiện rõ nét nhất là các tập đoàn sản
xuất hàng tiêu dùng và thực phẩm như Unilever (Hà Lan), Nestlé (Thuỵ Sỹ),
Electrolux (Thuỵ Điển)…; các tập đoàn kinh doanh siêu thị như Metro
(Đức), Bourbon (Pháp)…

Các nhà ĐT châu Âu tại Việt Nam cũng chưa quan tâm tới việc xây dựng
những ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ ổn định cho việc sản xuất hàng
hoá lâu dài tại Việt Nam và một khi yếu tố thị trường nội địa vẫn có tính
quyết định trong phân bổ đầu tư thì rõ ràng Việt Nam sẽ bị yếu thế do sức
mua của Việt Nam không cao và vì thế mất tính hấp dẫn so với các điểm thu
hút ĐT khác.

Việc dừng hoạt động tại Việt Nam mới đây của Hãng bảo hiểm Allianz
(Đức) là một ví dụ. Mặc dù là hãng bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành
công nhất tại Việt Nam, Allianz dường như vẫn muốn tập trung hơn cho thị
trường khổng lồ Trung Quốc.

Đối với Việt Nam, châu Âu là một đối tác ĐT chiến lược đứng trên quan
điểm thế mạnh về vốn và công nghệ của khu vực này. Các nhà ĐT EU đã
góp phần tạo ra một số ngành nghề, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học
và công nghệ cao. Tuy nhiên, để đẩy mạnh thu hút vốn ĐT từ châu Âu cần
có những giải pháp mạnh mẽ hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện EU đang mở
rộng, nhu cầu ĐT của các nước thành viên mới là rất lớn và vốn ĐT của EU
sẽ ưu tiên cho các thành viên mới.
Việc EU là đối tác lớn đầu tiên kết thúc đàm phán với Việt Nam về việc gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy những tác động của quá
trình này lên thu hút ĐT của EU vào Việt Nam. “Khi Việt Nam gia nhập
WTO, tính hấp dẫn của Việt Nam cao hơn và các nhà đầu tư có thể đưa ra
những quyết định ĐT lớn hơn. Các nhà ĐT châu Âu có thể sẽ tìm cách mua
cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam tìm cách tiếp cận thị trường”, một
chuyên gia ĐT nhận xét. Trong khi chờ đợi các vòng đàm phán WTO kết
thúc, thực hiện việc mở cửa lĩnh vực dịch vụ theo đúng cam kết và đối với
một số dự án cụ thể, có thể xem xét cho phép ĐT sâu hơn được coi là những
giải pháp có tính thuyết phục.

39
2. Sau khi gia nhập WTO

Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với EU, Việt Nam cùng EU đã ký hơn 10
Hiệp định quan trọng liên quan đến hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, thương
mại, các hoạt động hỗ trợ, viện trợ cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới.

a, Nguồn vốn FDI:

EU có tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI ra ngoài khối chiếm 47% FDI của
toàn cầu. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến nay, EU tiếp
tục là đối tác đầu tư vào Việt Nam lớn thứ hai sau Nhật Bản, chiếm khoảng
7 tỉ USD trong tổng số vốn FDI có tại Việt Nam.

Riêng năm 2008, EU đã đầu tư thêm 3 tỉ USD vào Việt Nam, tăng 76,9% so
với năm 2007.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ KH&ĐT, EU hiện đang là khu vực có tỷ lệ
giải ngân vốn FDI tại Việt Nam rất cao 60% (với 7/11,8 tỷ USD vốn cam
kết). Con số này cao hơn nhiều với tỷ lệ chung của Việt Nam là khoảng 17%
(với 11,5/64 tỷ USD vốn FDI

Theo số liệu mới nhất, tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào Việt Nam của các doanh nghiệp thuộc EU lên tới 60 phần trăm tổng vốn
cam kết. Đây được xem là con số ấn tượng vì tỉ lệ giải ngân vốn FDI trung
bình của cả nước năm 2008 chỉ đạt 17 phần trăm.Ông Antonio Berenguer,
Tham tán Thương mại EC tại Việt Nam, cho rằng sở dĩ tỉ lệ giải ngân FDI
của các doanh nghiệp EU cao vì họ đến Việt Nam từ rất sớm so với các đối
thủ khác.Mặt khác, cũng theo ông Antonio, các doanh nghiệp EU vốn quen
với các thủ tục và sự khác biệt về hành chính giữa những thành viên trong
EU nên không gặp nhiều vướng mắc khi đầu tư ở Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp từ các nước EU vào Việt Nam năm 2009

Nguồn : Tổng cục Thống kê

Nước Số dự án Vốn đăng ký Vốn điều lệ

(dự án) (nghìn USD) (nghìn USD)


CH Ailen 4 4.377 1.717
CHLB Đức 139 777.611 367.773
CH Séc 16 50.461 26.411

40
Đan Mạch 81 583.830 220.513
Hà Lan 124 2933.914 1577.891
Italia 34 162.002 42.472
Na Uy 19 66.536 28.894
Phần Lan 5 33.435 10.950
CH Pháp 274 3040.302 1543.273

Từ bảng số liệu trên , ta thấy Pháp là quốc gia đầu tư nhiều vào Việt
Nam với số dự án lên tới 274 và có vốn đăng ký là 3040.302 nghìn
USD.Tiếp đó đến CHLB Đức với 139 dự án và vốn đăng ký : 77.661 nghín
USD. Hà Lan với 124 dự án và 2933.914 nghìn USD. Có thể nói, Việt Nam
là một thị trường tiềm năng trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài. Và chắc
chẳn rằng trong năm 2010, lượng vốn FDI từ các nước EU vào Việt Nam sẽ
ngày càng tăng.

b. Viện trợ ODA

EU cũng là một trong những nhà tài trợ vốn ODA lớn thông qua nhiều dự án
xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nước sạch, trồng
rừng nguyên liệu, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cấp cơ sở hạ tầng, miền núi, giáo dục đào tạo, y tế và nhiều
chương trình phát triển xã hội khác.

 Năm 2006, EU viện trợ ODA cho Việt Nam 936,2 triệu USD
 Năm 2007 có nhiều dự án hỗ trợ thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội,
môi trường của các nước như Đan Mạch (HALIDA), Thuỵ Điển
(SUDA), Pháp, CHLB Đức, Hà Lan. Tổng số vốn ODA của EU dành
cho Việt Nam vừa ký kết tháng 11 năm 2007 cho năm 2008 lên tới
trên 1,2 tỉ USD, đứng ở vị trí thứ 2 sau Nhật Bản.
 Năm 2008, liên minh châu Âu EU gồm 28 thành viên viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam 500 triệu Euro nhằm mục tiêu xóa đói, giảm
nghèo. Trong đó, các nước EC hỗ trợ 52 triệu Euro.
 Trong năm 2009, tổng số viện trợ EU cam kết dành cho Việt Nam là
716,21 triệu Euro (tương đương với 17,82% tổng số viện trợ nước
ngoài), trong đó khoảng một nửa là viện trợ không hoàn lại (308 triệu
Euro). Trong khoản tiền này, hơn 300 triệu euro là viện trợ không
hoàn lại được sử dụng để hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Khoản viện trợ 716,21 triệu euro
tương đương với 17,82% tổng số viện trợ nước ngoài dành cho Việt
Nam.

41
c. Hợp tác, liên danh, liên kết

Năm 2007 nhiều tập đoàn kinh tế lớn, các doanh nghiệp của EU đã mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp Việt Nam.

Các tập đoàn vận tải biển và kinh doanh tàu vận tải biển nổi tiếng ở châu Âu
như: Đan Mạch, Vương quốc Anh, CHLB Đức, Hà Lan... đã ký kết với Tập
đoàn Công nghiệp đóng tàu biển Việt Nam (Vinashin) đóng mới các tầu biển
chở hàng, công suất lớn từ 53 nghìn tấn đến 104 nghìn tấn trị giá hàng tỷ
Euro.

Gia công hàng dệt may, sản xuất chế biến sữa, đồ uống rượu, bia, nước giải
khát, dược phẩm, dụng cụ y tế, thực phẩm cao cấp, ngân hàng, bảo hiểm…
cũng không ngừng mở rộng nhằm tận dụng lợi thế về nguyên liệu và nhân
công rẻ của các doanh nghiệp Việt Nam với máy móc, thiết bị và công nghệ
hiện đại, chuyên gia lành nghề của các doanh nghiệp EU.

Lĩnh vực liên kết giữa EU và Việt Nam năm 2007 là các lĩnh vực giáo dục,
đào tạo bậc đại học, trên đại học

d. Dự Án MUTRAP

Song hành cùng với tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam là
Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên - MUTRAP (Mutilateral Trade
Assistance Project), một biểu tượng của quan hệ hợp tác hữu nghị truyền
thống giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam.

Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại Đa biên là Dự án hỗ trợ kỹ thuật


liên quan đến thương mại lớn nhất và dài nhất của Liên minh châu Âu dành
cho chính phủ Việt Nam, được khởi đầu với Giai đoạn chuẩn bị (1998-
1999), tiếp nối sau đó là các Dự án MUTRAP I (2001-2003), MUTRAP kéo
dài (4/2003-3/2004), MUTRAP Bắc cầu (8/2004-11/2004), MUTRAP II
(2005-2008) và hiện nay là MUTRAP III (2008-2012).

Dự án EU-Việt Nam MUTRAP III có ngân sách 10.670.000 Euro,


trong đó Liên minh châu Âu tài trợ 10.000.000 Euro và Chính phủ Việt Nam
đóng góp 670.000 Euro, được thực hiện từ tháng 8/2008 đến tháng 6/2012.

Dự án được xây dựng trên cơ sở Chiến lược Quốc gia giữa Liên minh
châu Âu và Việt Nam cho giai đoạn 2007-2013 và phù hợp với Chương trình
Hành động hậu gia nhập WTO của Chính phủ để thực hiện các cam kết

42
WTO nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
thông qua việc tăng cường năng lực của Bộ Công Thương và các bộ, ngành
hữu quan trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược hội nhập kinh tế quốc
tế và thương mại của Việt Nam.

Dự án có 5 Hợp phần, bao gồm 44 hoạt động:


• Hợp phần 1:WTO =>Tăng cường năng lực của Bộ Công Thương trong
việc điều phối và thực hiện các cam kết WTO bao gồm cả các vấn đề
thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
• Hợp phần 2:Quan hệ với khu vực kinh tế tư nhân =>Tăng cường sự
điều phối của Bộ Công Thương với khu vực tư nhân, các cơ sở đào tạo
và nghiên cứu để xây dựng một chiến lược hội nhập thương mại nhất
quán, bền vững về mặt xã hội và môi trường;
• Hợp phần 3:FTA =>Tăng cường năng lực của Bộ Công Thương để đàm
phán và điều phối hiệu quả các thỏa thuận liên quan đến thương mại
như AFTA, ASEAN cộng, và tham gia đàm phán hiệp định mậu dịch tự
do với các đối tác thương mại chủ yếu, bao gồm EU;
• Hợp phần 4:Dịch Vụ =>Tăng cường thuận lợi hóa thương mại dịch vụ
thông qua việc nâng cao khả năng điều phối, thống kê và phân tích;
• Hợp phần 5:Chính sách cạnh tranh =>Tăng cường năng lực của các bên
liên quan đến chính sách cạnh tranh để đảm bảo bảo vệ người tiêu dùng,
một sân chơi bình đẳng và công bằng cho mọi doanh nghiệp thông qua
thực thi luật cạnh tranh.

Các hoạt động của Dự án được triển khai dưới nhiều hình thức : Nghiên
cứu, khảo sát điều tra, đánh giá tác động, rà soát văn bản pháp quy; Đào tạo
trong nước, tham quan khảo sát, đào tạo ở nước ngoài, tham gia các cuộc
họp/ hội thảo/ sự kiện về các vấn đề WTO/Doha, đàm phán thương mại khu
vực và song phương; Hội thảo phổ biến thông tin/ kết quả nghiên cứu; Xây
dựng cơ sở dữ liệu, website, cổng thông tin điện tử và xuất bản ấn phẩm về
các cam kết hội nhập, sách và tài liệu phổ biến thông tin, kết quả nghiên cứu.

Những năm gần đây, cộng đồng người Việt tại các nước EU cũng là một cầu
nối tích cực trong quan hệ thương mại giữa hai bên. Hàng năm, cộng đồng
người Việt tại EU đã nhập khẩu một lượng hàng Việt Nam để bán tại các
trung tâm thương mại và các cơ sở kinh doanh của người Việt tại các nước
này.

Hai bên cũng thỏa thuận tăng cường hợp tác, đưa quan hệ kinh tế, thương
mại và đầu tư giữa hai bên, nâng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 15 tỷ

43
euro vào năm 2010, trên cơ sở dự kiến năm nay, con số này sẽ đạt hơn 12 tỷ
euro.EU cũng cam kết sẽ hỗ trợ về mặt kỹ thuật để Việt Nam sớm được
công nhận là có nền kinh tế thị trường.

Mới đây, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua Chiến lược hợp tác với Việt
Nam trong giai đoạn 2007-2013 với khoản ngân sách trị giá 430 triệu USD
tập trung hỗ trợ các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Dự
kiến tăng trưởng thương mại hai chiều vượt mức 20% và đạt 15 tỷ USD vào
năm 2010. Đó là những con số dự báo hết sức ấn tượng cho sự phát triển
quan hệ Việt Nam – EU trong tương lai.

Hiện nay, EU cũng là nhà đầu tư lớn thứ 2 có tỷ lệ giải ngân vốn FDI ở mức
7 tỷ USD, chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư mà EU cam kết đầu tư vào Việt
Nam. Tỷ lệ này gấp 4 lần tỷ lệ trung bình (vốn giải ngân so với vốn cam kết)
của cả nước trong năm 2008, điều này khẳng định cam kết của cộng đồng
doanh nghiệp EU với Việt Nam, ngay cả vào thời điểm khủng hoảng.

IV. Những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ Việt Nam – EU

1. Thuận lợi :

a, Về Chính trị- ngoại giao

 Chính trị ổn định, quan hệ gần gũi, thân thiết, chặt chẽ →cơ sở vững
chắc thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại phát triển rộng hơn, sâu hơn
và toàn diện hơn. Tháng 11/1990, Việt Nam và Cộng đồng châu Âu
(nay là Liên minh châu Âu) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.
Đây là lần đầu tiên Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao cấp nhà
nước với một tổ chức khu vực là EU. 5 năm sau, mối quan hệ “chưa
từng có ấy” đã được cụ thể hóa bằng bản Hiệp định khung về hợp tác,
tập trung trên lĩnh vực thương mại. Một nền tảng vững chắc cho sự
phát triển mối quan hệ hai bên đã được thiết lập.
 ASEAN,APEC có mối quan hệ rộng và từ lâu với EU→ mở rộng thêm
thị trường, tăng thị phần. Trên bình diện đa phương, sau khi trở thành
thành viên ASEAN, mối quan hệ Việt Nam - EU nói chung và giữa
Việt Nam với các thành viên EU nói riêng đã được bổ sung và hỗ trợ
thêm thông qua mối quan hệ EU - ASEAN cũng như trong khuôn khổ
hợp tác giữa hai châu lục (ASEM). Đặc biệt, việc Việt Nam tổ chức
thành công Hội nghị cấp cao ASEM V (l0/2004) tại Hà Nội càng góp

44
phần tăng cường thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác Việt Nam -
EU.

b, Về Văn hóa- Xã hội

Có nhiều cơ hội tiếp cận nền văn hóa, phong tục, tập quán →tạo điều kiện
tìm hiểu thị trường kinh doanh

Cộng đồng người Việt Nam tại châu Âu tương đối đông có nhu cầu hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam khá lớn. Hơn thế nữa, tại một số nước lớn như
Đức, Pháp, Nga, Ucraina, Ba Lan có cộng đồng doanh nhân người Việt năng
động có khả năng phân phối hàng Việt Nam trên qui mô lớn;

Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, sự hợp tác giữa Việt Nam và EU
ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu. Trong những năm từ 1996 đến
nay, EU tài trợ cho chương trình "liên kết các trường đại học khoa học và kỹ
thuật" do cơ quan đại học của khối các nước có sử dụng tiếng Pháp (AUF) tổ
chức. Tiếp đó là dự án "hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo" với 3 hợp phần
chính là hỗ trợ về thể chế, về quản lý và về sư phạm nhằm tăng cường hiệu
quả của mô hình giảng dạy, trước hết là trong các trường tiểu học. Ngoài ra,
hàng trăm sinh viên, nghiên cứu sinh và công nhân kỹ thuật... của Việt Nam
sang học tập, nghiên cứu hoặc thực tập tại các trường đại học, học viện, các
cơ sở công nghiệp tại các nước EU theo chương trình hợp tác ngắn hạn hoặc
dài hạn giữa hai bên. Trong năm 1998-1999, cuộc triển lãm nghệ thuật "Việt
Nam ở thế kỷ XX" đã được tổ chức thành công ở Brussels (Bỉ) và Palermo
(Italy) góp phần nâng cao hình ảnh về đất nước và con người Việt Nam với
một nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, nhưung cũng rất gần
gũi với những giá trị nhân văn chung của nhân loại. Nhiều hoạt động văn
hóa, văn nghệ khác cũng được phối hợp tổ chức giữa các đối tác Việt Nam
và EU. Sự hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo có ý nghĩa lớn
trong quan hệ giữa Việt Nam và EU, và đang có đà phát triển.

c, Về kinh tế

 500triệu dân có thu nhập cao. GDP gần 11.000 tỉ USD chiếm 27%
GDP thế giới.
 Tổng ngạch ngoại thương gần 1.400 tỉ USD chiếm gần 20% thương
mại toàn cầu.
 Tổng ngạch mậu dịch là 3.092 tỷ chiếm hơn 41% thị phần thế giới.

45
 EU đứng đầu thế giới về xuất khẩu dịch vụ chiếm khoảng 43% thị
phần, gấp 2,5 lần Mỹ
 Đầu tư ra nước ngoài chiếm 47% FDI toàn cầu và nhận 20% đầu tư từ
bên ngoài.

Chính vì vậy:

Thị trường châu Âu rộng lớn, đa dạng có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại hàng
hoá do Việt Nam sản xuất, trong đó có những sản phẩm như dệt may, giày
dép, chè, cà phê, hạt tiêu, thủy sản và cao su tự nhiên đã chiếm giữ được thị
phần đáng kể tại nhiều nước châu Âu cũng như tạo được uy tín khá vững
chắc đối với người tiêu dùng sở tại;

Sức mua của người tiêu dùng châu Âu lớn và tương đối bền vững, đặc biệt là
người tiêu dùng tại các nước Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Italy, Thụy Điển,
Nga, Ucraina và Ba Lan;

Cơ cấu kinh tế Việt Nam và cơ cấu kinh tế nhiều nước châu Âu có tính bổ
sung lẫn nhau nhiều hơn tính cạnh tranh xét trên tổng thể. Do có trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, những mặt hàng mà các nước
EU có thế mạnh và có tính cạnh tranh cao hầu hết thuộc các ngành công
nghiệp cơ khí, chế tạo, hoá chất, giao thông vận tải, hàng không, dược phẩm,
mỹ phẩm cao cấp, thực phẩm, đồ uống và dịch vụ có hàm lượng chất xám và
giá trị gia tăng lớn…Đây là những sản phẩm Việt Nam có nhu cầu ngày
càng tăng nhưng khả năng sản xuất trong nước còn hạn chế. Trong khi đó,
nhu cầu nhập khẩu của EU phần lớn là cao su nguyên nhiên liệu, hàng thủ
công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thuỷ sản, cà phê, chè, hạt tiêu,… là
những mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh so với nhiều nước khác và có
nguồn cung tương đối dồi Ưu đãi thuế

Thuế nhập khẩu hàng công nghiệp sẽ giảm →có lợi cho doanh nghiệp.

Luật lệ EU mở rộng ổn đinh, thống nhất→đầu tư kinh doanh thuận lợi


hơn→giảm thời gian và chi phí

d, Về Khoa học - kỹ thuật

Nâng cao quản lý, đào tạo nhân lực

Tiếp cận được những công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới

46
⇒ Phát triển nền kinh tế, thương mại trong nước, nâng cao đời sống của
người dân

2. Khó khăn

Trong khi quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và các nước châu
Âu cơ bản đang phát triển tốt nhờ những yếu tố thuận lợi như đã nêu trên thì
doanh nghiệp Việt Nam trong việc thông thương với thị trường EU còn gặp
nhiều trở ngại, khó khăn:

- Hàng rào thuế quan: một số sản phẩm của Việt Nam như giày mũ da, xe
đạp, chốt cài inox vẫn thuế cao trên thị trường châu Âu. Tháng 6 năm 2008,
Hội đồng châu Âu đã thông qua việc không cho các sản phẩm thuộc mục XII
(chủ yếu là giày dép) của Việt Nam được hưởng ưu đãi GSP giai đoạn 2009
– 2011; tháng 10 năm 2008, Uỷ ban châu Âu quyết định tiến hành rà soát
cuối kỳ việc chống bán phá giá đối với mặt hàng giày mũ da của Việt Nam
và Trung Quốc. Quyết định về thuế chống bán phá giá này lẽ ra đã hết hiệu
lực vào ngày 1 tháng 3 năm 2009 nhưng đã được mặc nhiên gia hạn trong
thời gian rà soát và có khả năng tiếp tục kéo dài nhằm bảo hộ ngành giày
dép của một số nước thành viên EU trong khi gây tổn hại cho ngành giày
dép Việt Nam.

Bên cạnh đó, hàng rào thuế quan của EU đối với một số mặt hàng nông sản
của VN rất cao như gạo (100%) hay đường (lên đến 200%) mặc dù các mặt
hàng này được hưởng GSP. Trong khi một số lượng lớn hàng của nhiều
nước khác được giảm nhiều hơn hoặc miễn thuế do được hưởng các ưu đãi
thương mại riêng. Do đó mà hàng hóa VN xuất khẩu sang EU khó cạnh
tranh được với hàng hóa của các nước vùng châu Phi, Thái Bình Dương và
Caribe cũng như một số nước Đông Âu (do các nước này được hưởng ưu đãi
thương mại theo công ước Lomé hay các hiệp ước liên kết)

- Hàng rào kỹ thuật vẫn là một công cụ phòng vệ thương mại được nhiều
nước châu Âu sử dụng khá phổ biến để hạn chế hàng nhập khẩu với mục
đích tuyên bố là bảo vệ người tiêu dùng nhưng cũng nhằm bảo hộ các ngành
sản xuất trong nước đang bị mất dần lợi thế so sánh so với hàng nhập khẩu.
Hàng rào kỹ thuật được Uỷ ban châu Âu áp dụng đối với thủy sản (tiêu
chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm), hàng dệt may (thay đổi cách phân loại),
hóa chất và các sản phẩm dùng hóa chất (qui định về đăng ký và cấp phép),
v.v.... Liên bang Nga cũng thỉnh thoảng áp dụng các biện pháp tương tự
nhưng ở mức độ thấp hơn. Các nước SNG khác chưa áp dụng nhiều các biện

47
pháp này. Cũng chính vì hàng rào này mà hiện nay EU đang tiến hành hạn
chế nhập khẩu cá da trơn (cá tra, basa) của VN do phát hiện dư lượng kháng
sinh bị cấm.

- Bên cạnh đó, các hàng rào thương mại phi thuế quan khác vẫn còn được
sử dụng như hạn ngạch nhập khẩu (đặc biệt với hàng dệt may VN). Và hàng
loạt những rào cản khác. Ví dụ như từ tháng 12 năm 2007, Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha không cho nhập khẩu cá kiếm của Việt Nam với lý do Việt
Nam chưa phải là thành viên của Ủy ban Nghề cá Tây và Trung Thái Bình
Dương (WCPFC); trong năm 2008, hàng thực phẩm của Việt Nam đã 51 lần
bị đưa vào Hệ thống Cảnh báo nhanh đối với hàng thực phẩm và thức ăn gia
súc của EU (RASFF) tăng hơn so với năm 2007 (42 trường hợp). Trong đó,
có 31 trường hợp đối với hàng thủy sản (năm 2007 là 22) và 20 trường hợp
đối với nông sản, thực phẩm (tương đương với năm 2007).

Trong bối cảnh suy giảm sản xuất, tiêu dùng nói riêng và sự suy thoái của
nền kinh tế EU nói chung, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang
EU như thủy sản, đồ gỗ, rau quả, thực phẩm có thể sẽ gặp khó khăn khi EC
ban hành các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.

- Về mặt chính sách, qui trình hoạch định và ban hành các quyết định liên
quan đến thương mại của EC khá phức tạp. Trên phương diện pháp lý, các
nước thành viên EU đã trao quyền hoạch định chính sách thương mại cho
Uỷ ban châu Âu nhưng tất cả các nước này đều cử đại diện và chuyên gia tới
Bruxeles làm việc tại các cơ quan quyền lực của EU. Với qui mô EU ngày
càng mở rộng, việc thiết kế và quyết định chính sách thương mại chung cho
cả khối sẽ trở nên ngày càng khó khăn và chậm chạp. Việc vận động hành
lang đối với các chính sách này cũng trở nên vô cùng nan giải và tốn kém,
nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.

- Về phía các nước SNG, chính sách thương mại còn có yếu tố bất ngờ và
không phải lúc nào cũng theo qui chuẩn quốc tế vì phần lớn các quốc gia
SNG chưa phải là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ví
dụ: Nga đã từng hạn chế số lượng cảng biển được phép nhập khẩu gạo của
Việt Nam trong năm 2008; bổ sung thủ tục và tăng cường giám định thủy
sản nhập khẩu từ Việt Nam trong năm 2009.

- Suy thoái kinh tế tại châu Âu làm giảm nhu cầu nhập khẩu và có thể lặp
lại theo chu kỳ.

48
- Tại một số nước hoặc khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn
định về an ninh nội bộ và trong quan hệ với các nước láng giềng. Một số án
mạng do các hành động thù địch người nước ngoài tại Nga hay cuộc chiến
ngắn ngày giữa Nga và Grudia hồi tháng 8 năm 2008 liên quan đến 2 tỉnh ly
khai Nam Osstia và Apkhadia có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh
doanh nếu Chính phủ các nước không kiểm soát được các yêu tố này;

- Khác biệt về tập quán kinh doanh : Trong khi châu Âu có văn hoá kinh
doanh phương Tây (dựa vào luật pháp và uy tín thương hiệu) thì Việt Nam
vẫn mang đậm đặc trưng văn hoá phương Đông (chịu ảnh hưởng lớn của
quan hệ và uy tín cá nhân);

- Trở ngại ngôn ngữ: Trong khi tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ kinh
doanh quốc tế thì nhiều doanh nghiệp (kể cả ở Việt Nam và một số nước
Đông, Nam Âu) vẫn chưa làm chủ được ngôn ngữ này;

C. Định hướng và giải pháp tăng cường quan hệ thương mại và


đầu tư Việt Nam – EU.
I. Định hướng

Dưới đây là những định hướng của Chính phủ trong việc phát triển quan hệ
Việt Nam – EU đến năm 2015:

 Tranh thủ sự ủng hộ của EU đối với công cuộc đổi mới và hội nhập
kinh tế của Việt Nam, tăng cường trao đổi thương mại và đầu tư, tranh
thủ các nguồn viện trợ của các đối tác này để phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngoài quan hệ kinh tế - thương mại được coi là điểm nhấn, nhiều hoạt
động hợp tác khác cũng sẽ tiếp tục nằm trong chiến lược phát triển quan hệ
lâu dài có hiệu quả cao, như trao đổi văn hóa - giáo dục, khoa học - kỹ thuật,
truyền thông…

 Tăng cường mối quan hệ song phương, nhằm tăng khả năng của hai
bên trong việc đối phó giải quyết những thách thức trong vùng và toàn
cầu.
 Đẩy mạnh quan hệ Việt Nam - EU trên tinh thần quan hệ đối tác bình
đẳng, hợp tác toàn diện, lâu dài, tin cậy, hòa bình và phát triển.

49
 Tăng cường đối thoại chính trị nhằm nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau và
đi đến sự thống nhất quan điểm giữa hai châu lục về các vấn đề chính
trị - xã hội của thế giới; thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực hợp tác
khoa học -kỹ thuật, thông tin, môi trường nhằm bảo đảm sự phát triển
bền vững.
 Tiến hành nhanh việc ký kết các hiệp định về thương mại và đầu tư
với EU.
 Tăng cường trao đổi để đưa ra những quan điểm hợp lý hơn về thuận
lợi hoá thương mại, nhất là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái
hiện nay.

II. Giải pháp

Có 5 nhóm giải pháp chính

***Chủ yếu các nhóm giải pháp này mang tính vĩ mô tập trung vào phía
chính phủ tới quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam – EU, còn các giải
pháp vi mô cho phía các doanh nghiệp sẽ không được đề cập trong bài vì
thông qua các chính sách và tác động từ chính phủ mà từng doanh nghiệp sẽ
có hướng giải pháp riêng phù hợp với điều kiện và quy mô doanh nghiệp.

 Có các chính sách, đối sách thích ứng với đường lối chính trị, ngoại
giao và chiến lược phát triển kinh tế toàn diện cho Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

 Về thương mại:

 Bên cạnh việc hỗ trợ và tạo điều kiện thúc đẩy những mặt hàng xuất
khẩu chủ đạo của Việt Nam sang EU (sản phẩm nông sản, khoáng sản
và hàng tiêu dùng có sử dụng nhiều lao động) với chất lượng, mẫu mã
và tiêu chuẩn phù hợp, chính phủ cũng phải tích cực gia tăng tỉ trọng
cơ cấu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kể cả thông qua
hình thức liên doanh, gia công cho các doanh nghiệp Châu Âu và từng
bước xây dựng thương hiệu Việt Nam đối với các mặt hàng xuất khẩu
sang EU; chú trọng nhập khẩu từ EU công nghệ tiên tiến gắn với việc
chuyển giao công nghệ đặc biệt là về công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học thông qua các chính sách đối ngoại đã được cam kết
giữa chính phủ Việt Nam và các nước EU, các thỏa thuận đạt được
giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp ở EU thông
qua sự đồng thuận, nhất trí của chính phủ 2 bên.

50
 Thiết lập các liên minh thuế quan, từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế
quan và phi thuế như thực hiện cam kết giảm thuế suất đối với các
ngành hàng nhập khẩu từ EU, thay thế các hàng rào định lượng (hạn
ngạch nhập khẩu, cấm nhập…), hàng rào liên quan đến giá và quản lí
giá (phương thức định giá hải quan, các loại phí và phụ phí,...) bằng
hàng rào kĩ thuật đang được áp dụng tại nhiều quốc gia ( tiêu chuẩn kĩ
thuật, quy định kĩ thuật, thủ tục đánh gia sự phù hợp về kĩ thuật, kiểm
dịch động thực vật, các biện pháp bảo vệ sức khỏe con người, xuất xứ
và nhãn hiệu hàng hóa, quy định về bao bì đóng gói, quy định về phân
phối hàng hóa,…) đồng thời cũng có thể sử dụng các hàng rào phi
thuế quan khác như trách nhiệm xã hội và các tiêu chuẩn lao động,
quy định về môi trường, quy định tiết kiệm và một số hàng rào phi
thuế khác đang được áp dụng tại nhiều nước phát triển.

 Về đầu tư

 Thực hiện các chính sách đãi ngộ, ưu đãi cho các nhà đầu tư từ EU
đồng thời đảm bảo họ được đối xử bình đẳng như những nhà đầu tư
trong nước, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư trực
tiếp từ các doanh nghiệp đáng chú ý là các công tý đa quốc gia hàng
đầu EU vào các ngành công nghiêp chế tạo, công nghệ cao như tin
học, viễn thông, sinh học, năng lượng… thông qua cơ chế hành lang
thông thoáng, thủ tục nhanh gọn…
 Xúc tiến đàm phán để kí kết các hiệp định bảo hộ đầu tư với các nước
thành viên EU (chế độ đãi ngộ - MFN, hiệp định vận tải hàng không –
ASA, hiệp định đối tác và hợp tác toàn diện – PCA,..).

 Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước.

 Việt Nam nên rà soát lại hệ thống pháp quy để điều chỉnh các quy
định không còn phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc chưa minh bạch, ví
dụ: việc ban hành luật sở hữu trí tuệ, luật thương mại điều chỉnh 2005
và nhất là luật Doanh nghiệp 2005 mang một ý nghĩa quan trọng đối
với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm đem lại một sân chơi bình đẳng
cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời đây cũng là một
bước tiến đáng kể của Việt Nam trên con đường hội nhập.
 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại và
đầu tư theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền hà, nhất là thủ tục xuất

51
nhập khẩu; ổn định môi trường pháp lý đế tạo sự tin tưởng cho các
doanh nghiệp, làm họ yên tâm đầu tư lâu dài. Sớm hoàn thiện chính
sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế xuất nhập khẩu có định hướng
nhất quán trong một khoảng thời gian dài để không gây băn khoăn cho
doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. Tính toán hợp
lý thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo thêm sức cạnh tranh cho hàng
hoá ở thị trường trong cũng như ngoài nước.
 Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết song phương EU và trong khuôn
khổ WTO về mở cửa hàng hóa thị trường và dịch vụ thông qua đó
nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ.

 Đấy mạnh công tác xúc tiến thương mại.

 Thực hiện việc phổ biến rộng rãi các chính sách kinh tế, thương mại
của EU, thường xuyên thông tin về chính sách thị trường EU cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức hội thảo, hội nghị
chuyên đề, xây dựng các trang web về EU để giới thiệu thị trường EU
cho các doanh nghiệp.
 Xây dựng chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại tại thị trường
EU theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp và hiệp hội ngành hàng lập văn phòng, phòng trưng bày, kho
ngoại quan hoặc chi nhánh công ty, tham gia hội chợ, triển lãm hoặc
khảo sát thị trường…tại các nước thành viên EU.
 Lập dự án xây dựng các trung tâm thương mại Việt Nam tại thị trường
các nước thành viên EU, trong đó lưu ý khuyến khích, hỗ trợ cộng
đồng người Việt Nam đang kinh doanh tại Châu Âu, hợp tác với các
nghiệp trong nước xây dựng các kênh phân phối hàng hoá và dịch vụ
của Việt Nam tại EU, chú trọng sản phẩm mang thương hiệu Việt
Nam, chỉ dẫn địa lý Việt Nam phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng
cuối cùng.
 Đề xuất phương án về những lĩnh vực hợp tác có hiệu quả trong
khuôn khổ diễn đàn hợp tác ASEM theo tinh thần của "Sáng kiến
Thương mại xuyên Khu vực" TREATI do EU đề xuất. Xây dựng
phương án thành lập nhóm chuyên gia liên ngành gồm đại diện các
Bộ, cơ quan liên quan để thu thập thông tin, rà soát văn bản, nghiên
cứu các biện pháp thực hiện.
 Giới thiệu hình ảnh đất nước, con người, truyền thống văn hoá, tiềm
năng kinh tế, thương mại,... của các nước EU trên các phương tiện
thông tin đại chúng của Việt Nam, đồng thời xây dựng chương trình
tuyên truyền đối ngoại, kể cả việc hợp tác với các kênh thông tin đại

52
chúng của các nước EU nhằm quảng bá hình ảnh Việt Nam, chỉ dẫn
địa lý của các sản phẩm Việt Nam, môi trường đầu tư tin cậy tại Việt
Nam và giới thiệu Việt Nam như điểm đến của Du lịch thân thiện, văn
hoá, lịch sử, sinh thái. Nguồn lực cho việc thực hiện các hoạt động
này chủ yếu dựa vào sự đóng góp của doanh nghiệp và sự hỗ trợ thích
hợp của Chính phủ.
 Khuyến khích các doanh nghiệp và địa phương chủ động tiến hành
các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch thông qua việc mở
và cập nhật trang chủ (website); tham gia các triển lãm, hội chợ, hội
thảo...trong đó Bộ Thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Hiệp hội ngành hàng có trách nhiệm phối hợp hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam tạo nên sức mạnh tổng hợp trong
quan hệ thương mại với EU.
 Khuyến khích thành lập các cơ quan, tổ chức tư vấn pháp luật, xúc
tiến thương mại, đầu tư tại các địa phương có nhiều hoạt động trong
quan hệ với EU (coi đây như những địa điểm tin cậy cung cấp thông
tin cần thiết).

 Thúc đẩy thương mại hàng hóa.

 Nghiên cứu chính sách mới của EU về hoá chất, "Sách Trắng", "Sách
Xanh" để phổ biến cho các Hiệp hội và các doanh nghiệp bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm xuất khẩu vào thị trường này; phổ
biến và hướng dẫn Hiệp hội, doanh nghiệp có liên quan thực hiện bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ đúng các thoả thuận và cam kết với EU.
 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và phổ biến rộng rãi kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm theo Hiệp định SPS/WTO và các quy định của
EU cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm xuất khẩu;
ban hành các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, quy trình thực hiện và
kiểm soát chất lượng thực phẩm xuất khẩu vào thị trường EU; xây
dựng quy chế quản lý nhập khẩu và sử dụng đúng mục đích kháng
sinh và thuốc bảo vệ thực vật (lưu ý các sản phẩm nằm trong danh
sách EU cấm trong sản xuất và chế biến thực phẩm).
 Nghiên cứu “Chính sách chung về nông nghiệp của EU” và đề xuất
các chủ trương chính sách tương ứng của ta báo cáo Thủ tướng chính
phủ và phổ biến đến các doanh nghiệp.
 Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm vào thị trường EU phù hợp với thông lệ quốc tế, qui
định của WTO và điều kiện cụ thể của từng sản phẩm và dịch vụ, để
tăng nhanh kim ngạch và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu và chủ

53
động phòng chống các vụ kiện thương mại nước ngoài (số
20/2005/CT-TTg ngày 09/6/2005) và hướng dẫn các doanh nghiệp
trong hoạt động xuất khẩu sang EU.
 Đề xuất giải pháp mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực vận tải đa
phương thức, trao đổi kinh nghiệm quản lý, đào tạo nguồn nhân lực;
lộ trình dành cho các doanh nghiệp từ EU hoạt động trong lĩnh vực
vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, bao gồm việc lập chi
nhánh, công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
 Phát triển mô hình liên kết cảng biển và hãng tàu Việt Nam với một số
cảng và hãng tàu lớn của EU để khai thác luồng hàng, nâng cao trình
độ quản lý vận chuyển hàng hoá quốc tế, vận chuyển đa phương thức,
tạo tiền đề để Việt Nam trở thành một trung tâm trên tuyến vận
chuyển Âu - Á.
 Phát triển hình thức hợp tác với các công ty EU đóng các loại tàu biển
có trọng tải lớn, hướng tới mục tiêu xây dựng công nghiệp đóng tàu
Việt Namcó sức cạnh tranh ở khu vực.

 Thúc đẩy thương mại dịch vụ.

 Xây dựng phương án mở rộng các quan hệ hợp tác với EU và các
nước thành viên EU trong các lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,
kế toán và kiểm toán; hoàn thiện cơ chế, chính sách; nâng cao năng
lực của các cơ quan và cán bộ quản lý tài chính. Trên cơ sở phát triển
thị trường trong nước, xem xét việc cấp thêm giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho một số doanh nghiệp EU.
 Nghiên cứu việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty
của Việt Nam trên thị trường tài chính Châu Âu vào thời gian thích
hợp.
 Xây dựng phương án tăng cường hợp tác giữa hệ thống ngân hàng
nước ta với hệ thống ngân hàng của EU và các nước thành viên EU,
mở rộng quan hệ giao dịch qua ngân hàng, mở các chi nhánh ngân
hàng thương mại Việt Nam.
 Đề xuất phương án khôi phục hoặc mở thêm đường bay chuyên chở
hành khách và vận chuyển hàng hoá trực tiếp từ Việt Nam đến các
nước thành viên EU và ngược lại đồng thời nghiên cứu để tiến tới ký
Hiệp định Hàng không với Uỷ ban Châu Âu (nhằm hướng tới mục
tiêu xây dựng Việt Nam trở thành một điểm trung tâm của các đường
bay châu Âu – châu Á).

54
 Chủ động tích cực nghiên cứu các biện pháp để mở ra dịch vụ xuất
khẩu lao động sang các nước thành viên EU, trong đó chú trọng xuất
khẩu lao động có kỹ năng, tay nghề cao; đề xuất chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp mở rộng hợp tác, tranh thủ nguồn vốn của EU
để phát triển lĩnh vực dạy nghề.
 Xây dựng phương án đầu tư phát triển các khu du lịch trên cơ sở cải
thiện rõ rệt và đồng bộ môi trường du lịch của Việt Nam trong
Chương trình tổng thể phát triển du lịch quốc gia, nhằm làm cho Việt
Nam trở thành điểm đến an toàn và thân thiện của du khách châu Âu
và quốc tế.
 Chủ động hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao, Hàng không
Việt Nam tiến hành hoạt động xúc tiến du lịch, chủ động hợp tác với
các công ty du lịch lữ hành của các nước thành viên EU, nhất là các
công ty du lịch lữ hành lớn, xuyên quốc gia có mạng lưới rộng ở châu
Âu và thế giới, nhằm gia tăng du khách của EU đến Việt Nam.

55

You might also like