Professional Documents
Culture Documents
Ảnh 5. Giải
phóng bào tử
sơ khai của
nấm
Aphanomyces.
Chú ý: Bào tử sơ khai được giải phóng thành một hàng đơn
và ngay lập tức chúng tụ tập thành đống ở ngọn của túi bào tử.
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
Ở cá nấm thường bám trên trứng và trên mang
Nấm là một nhóm VSV có thể gây bệnh cho cá và giáp xác.
Nấm là sinh vật tự dưỡng.
Nấm sinh trưởng bằng cách kéo dài, cơ thể của nấm có thể có
hoặc không có vách ngăn.
Nhiều sợi nấm tập hợp lại thành búi nấm.
Nấm sinh sản theo cả hình thức vô tính lẫn hữu tính..
Các bệnh nấm quan trọng gây bệnh ở cá và giáp xác như đã
trình bày về nguyên nhân gây bệnh, loài bị ảnh hưởng, ảnh
hưởng trên ký chủ, triệu chứng bệnh được nhận dạng trong
từng bệnh cụ thể.
P2 CĐ bệnh được cập nhật hàng năm, thuốc điều trị là không
sẵn, tuy nhiên phòng bệnh là P2 quan trọng.
Đề cương
1. Đâu là nấm nước ngọt, lợ trong các nấm gây bệnh sau:
Saprolegnia spp. (N), Achlya spp. (N), Aphanomyces invadans
(N), Ichthyophonus hoferi (N), Saprolegnia diclina (N),
Branchiomyces spp. (N)
Fusarium solani (L), Lagenidium spp. (L), Haliphthoros
spp.(L),
spp. Sirolpidium spp. Haliphthorox milfordensis,
Aspergillus flavus
2. Nấm nào thường gây bệnh cho tôm, nấm nào thường gây bệnh
cho cá
Ichthyophonus hoferi (cá)
Fusarium solani (tôm)
3. Tác nhân gây bệnh nào là nấm, tác nhân gây bệnh nào là KST
Ichthyophonus sp., Ichthyophthyrius multifiliis
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1
KHOA CHĂN NUÔI - THỦY SẢN
Xử lý có kinh tế không?
Ngoại KST
I. Tác động của Ngoại KST trên cá
1. KS gây tổn hại bởi quá trình gắn bám
Móc: Gyroductylus, Dactylogyrus, Ergrasilus
Giác bám: Trichodina, Argulus
Xuyên sâu hoặc dùng vòi hút: Ichthyophthirium,
Lernaea,
Đĩa bám: Dactylogyrus, Scyphidia
2. KS gây thiệt hại do cạnh tranh thức ăn
KS lấy D2 trực tiếp từ các tế bào chứa Ichthyobodo
(Costia)
Cào xước: rận cá biển
Xuyên sâu
3. Ảnh hưởng của ngoại KST lên da và mang
Kích thích bởi gắn và hút D2
Tăng tiết mucus dẫn đến tăng lượng VK, nấm và ngoại
KS khác.
Tăng sinh tế bào làm giảm hiệu quả của trao đổi ô xy,
CO2
Hoại tử tế bào niêm mạc dẫn đến bong da làm thu hút
nấm, VK dẫn đến nhiễm kế phát.
Cá chết do mất cân bằng áp xuất thẩm thấu, mất khả
năng hô hấp.
Xuất huyết
Cá nhỏ rất dễ bị nhiễm ngoại KST và rất dễ bị tổn
thương da
II. Một số Ngoại KST trên cá
1. Sán lá đơn chủ (Monogenea):
Hầu hết các loài sán lá đơn chủ đẻ trứng
(Dactylogyrid) và chỉ riêng có 1 loài đẻ con
(Gyrodactylus).
Sán lá đơn chủ là loại ngoại KS thường KS trên da,
mang cá.
Chúng di truyển trên cơ thể cá và ăn trên biểu bì hoặc
cặn bá của mang.
Nó gắn vào ký chủ thông qua cơ quan bám làm tổn
thương da và mang và còn hút chất D2.
Sán lá đơn chủ có một cặp móc ở chính giữa. Sán
trưởng thành có cả cơ quan sinh dục đực và cái trên
cùng một cơ thể.
Sán Dactylogyrus KS trên mang
Gyrodactylus
Vòng đời của sán lá đơn chủ:
• Hầu hết sán lá đơn chủ có vòng đời trực tiếp.
• Sán trưởng thành KS trên da, mang đẻ trứng
vào trong nước sau đó trứng nở thành AT
(Onchomiracidium) AT bơi tự do trong nước
sau tìm KC để KS.
ẤT KS ở cá ẤT KS ở ốc
Vòng đời của sán Strigeoid
In the fish eye:
Diplostomum sp. Located in
the lens. In large numbers it
blinds the fish. The parasite is
at this stage called
metacercaria.
Tylodelphys sp.
Located in vitreous humour.
Same as above but with
different species of snail
SÁN TRƯỞNG THÀNH
Trứng
Ấu trùng Metacercaria
ký sinh ở ĐV có hoặc
không xương hoặc cây cỏ Ấu trùng Miracidium
thủy sinh bơi tự do
Trứng
Plerocercoid ký chủ
trung gian thứ 2
Coracidium
Plerocercoid
Plerocercoid Procercoid
ký chủ mang ký chủ trung gian thứ nhất
Số lượng giun
Cá rô phi bị xây
sát nhiễm trùng
Xương cá Diếc bị biến dạng do bị kích điện
Cá bị trúng độc thuốc trừ sâu
Cá bị trúng độc thuốc diệt tạp từ các ao nuôi tôm
Bệnh thiếu vitamin C của động vật
thủy sản
Khi giáp xác thiếu vitamin C thường thể hiện các vùng cơ màu
đen dưới lớp vỏ kitin ở mặt lưng của phần bụng, ở các chân bơi,
chân bò và các vệt đen trên mang tôm. Các vết đen có thể xuất
hiện ở dạ dày, ruột. Tôm bị bệnh thể hiện sự bỏ ăn, hay kém ăn,
khả năng chịu sốc giảm sút, mẫn cảm hơn với các loại mầm
bệnh thứ cấp khác nhau, khả năng tái tạo vết thương giảm nên
QT hồi phục chậm lại.
Khi cá nuôi bị thiếu vitamin C thường thể hiện một số dấu hiệu
như: các dạng dị tật xương sống, tật ưỡn lưng và hiện tượng xuất
huyết ở gốc vây, ở xung quanh miệng và mắt của cá, màu sắc cơ
thể chuyển sang màu đen tối. Cá bị bệnh cũng giảm sinh trưởng
và khả năng chống chịu sốc và sự xâm nhập của tác nhân gây
bệnh.
Bệnh thiếu vitamin C thường xảy ra trong các hệ thống nuôi tôm cá
thâm canh, đặc biệt nuôi trong đk có thành phần loài hoặc số lượng
nghèo nàn các loài tảo.
Trên cá nuôi, đã có rất nhiều các thông báo khác nhau về bệnh
thiếu vitamin ở cá: hiện bệnh ưỡn lưng của cá chép, cá bơn, cá rô
phi xanh; xuất huyết vây và mắt cá trắm cỏ; sự biến dạng của cột
sống của cá mú làm cá có dấu hiệu ưỡn lưng, bụng cá hóp lại.
Bệnh này có thể gây chết rải rác.
Để phòng bệnh, trong nuôi trồng thủy sản cần bổ sung một lượng
vitamin C thích hợp cho từng đối tượng nuôi, tùy theo loại thức ăn
dùng, đặc biệt trong trường hợp dùng thức ăn tổng hợp để nuôi tôm
cá. Mặc dù trong thành phần thức ăn tổng hợp đã có một lượng
vitamin tổng hợp, nhưng trong quá trình chế biến và bảo quản,
vitamin C đã bị thất thoát rất nhiều, do vậy nếu không bổ sung, có
thể vật nuôi sẽ xuất hiện bệnh lý đã nói ở trên. ĐB cần lưu ý khi
nuôi ĐVTS trong MT thiếu tảo.
Lượng vitamin C cần bổ sung cho ĐVTS rất khác nhau tùy theo
từng đối tượng nuôi và từng loại vitamin C.
Cá bị cong cột sống (hóp bụng, ưỡn lưng) có liên quan tới hiện tượng
thiếu vitamin C
Bệnh do thức ăn
Bệnh nhiễm độc tố nấm mốc Aflatoxin trong thức
ăn (Xem phần Bệnh do Nấm)