You are on page 1of 262

Trường ĐHNN1 Khoa CN-TS

Chương V. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

ThS. GV. Kim Văn Vạn


Bộ môn: Nuôi trồng thủy sản
Chương V. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

I. Bệnh truyền nhiễm


1. Bệnh do vi rút ở ĐVTS
2. Bệnh do vi khuẩn ở ĐVTS
3. Bệnh do nấm ở ĐVTS
II. Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh ngoại KST ở ĐVTS
2. Bệnh nội KST ở ĐVTS
3. Bệnh truyền lây giữa người, ĐV trên cạn và
ĐVTS
III. Bệnh do MT, D2, DT và địch hại
Bệnh do vi rút gây ra ở ĐVTS
„ Xem lại phần VSV ứng dụng: một số vi rút
thường gây bệnh ở ĐVTS.
Bệnh xuất huyết ở cá trắm cỏ
(Grass carp haemorrhagic disease)
1. NN gây bệnh: Reovirus. kt 60-80nm. Nhân VR ds ARN và không có
vỏ bọc.
2. Loài bị ảnh hưởng:
„ Cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella),
„ Cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus),
„ Cá Mè (Hypophthalmichthys molitrix).
3. Triệu chứng bệnh:
„ Cá bị bệnh có biểu hiện lồi mắt, xuất huyết trên mang hoặc mang nhợt
nhạt, xuất huyết ở gốc vây hoặc trên nắp mang.
„ Bệnh lần đầu tiên được phát hiện ở TQ trên 20 năm về trước.
„ Các vụ dịch xuất hiện ở miền Nam TQ vào mùa hè khi To từ 24-30oC.
„ Bệnh cấp tính gây ra tỷ lệ chết lên đến 80% ở cá giống dưới 1 năm
tuổi.
„ Khi mổ cá thấy XH ở cơ, xoang miệng, ruột, gan lách và thận.
„ Cá bệnh giảm hồng cầu, protein, can xi và urê nhưng lại tăng
kali huyết.
„ Biểu hiện của cá bệnh và tỷ lệ gây chết được quan sát thấy
trong vòng 1-2 tuần sau khi cảm nhiễm ở To >25oC.
„ VR gây tổn thương tế bào sau khi gây nhiễm 3-4 ngày ở To
nuôi cấy 28-30oC.
„ Vaccine gây ĐƯMD đạt tỷ lệ bảo hộ 80% sau 4 ngày dùng ở
To > 20oC.
4. CĐ bệnh:
„ Phân lập VR bằng P2 nuôi cấy tế bào (các dòng tế bào: GCK-
84, GCG và GCF)
„ P2 PCR
„ KHV điện tử.
5. Phòng và xử lý bệnh
„ Dùng vaccine
„ Bệnh xảy ra dùng bột tỏi làm hạn chế tỷ lệ chết do bệnh. Giữ
MT. (Health Fish)
Reovirus trong thận cá trắm cỏ
Cá trắm cỏ đen thân, tách đàn, bơi
lờ đờ trên tầng mặt
Dấu hiệu bên ngoài của cá bệnh
Cá trắm cỏ bị xuất huyết do vi rút
Bệnh tích trên cơ cá bệnh
Bệnh cá chép trong mùa xuân
(Spring Viraemia Carp = SVC)
„ NN. Rhabdovirus g©y bÖnh trªn nhiÒu loµi c¸ chÐp: C¸
chÐp, c¸ chÐp cảnh (koi carp), c¸ tr¾m cá, c¸ mÌ tr¾ng,
c¸ mÌ hoa, c¸ diÕc, c¸ vµng...
„ BÖnh th−êng xảy ra ë ĐK To thÊp. C¸ nhiÔm bÖnh có
thÓ g©y chÕt do mÊt c©n b»ng muèi - n−íc, c¸ cã biÓu
hiÖn phï nÒ, xuÊt huyÕt. VR th−êng tÊn c«ng tÕ bµo néi
m¹c thµnh m¹ch m¸u, m« sản sinh m¸u (haematopoietic
tissue).
„ C¸ sèng sãt qua vô dÞch cã ĐƯMD m¹nh vµ cã thÓ x¸c
®Þnh b»ng P2 trung hoµ VR, P2MD huúnh quang hoÆc P2
ELISA. Những P2 nµy còng cã thÓ x¸c ®Þnh ®−îc c¸
mang VR tõ những c¸ ch−a cã triÖu chøng bÖnh.
„ VR th−êng kh− tró ë gan, thËn, l¸ch, mang vµ n·o
Carp Koi
L©y truyÒn bÖnh:
„ BÖnh truyÒn ngang. Cã thÓ trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp.
Nguån dù trữ mÇm bÖnh tõ c¸ nhiÔm thải VR ra MT
th«ng qua ph©n, c¸c chÊt bµi tiÕt råi truyÒn bÖnh sang c¸
nu«i.
„ Độ mÉn cảm víi bÖnh còng phô thuéc vµo tình tr¹ng
cña c¸c c¸ thÓ trong loµi: tình tr¹ng sinh lý, tuæi... liªn
quan ®Õn ĐƯMD kh«ng ®Æc hiÖu.
„ Đèi víi bÖnh nµy c¸ nhá nh¹y cảm h¬n víi bÖnh.
Bệnh cá chép cảnh
(Carp Koi Disease)
NN. Herpesvirus g©y bÖnh ë c¸ chÐp cảnh (Koi Herpesvirus
= KHV) (Cyprinus carpio). C¸ tr¾m cá hÇu nh− kh«ng
nhiÔm bÖnh nµy.
DÊu hiÖu bÖnh lý: Mang nhît nh¹t.
„ C¸ bÞ bÖnh th−êng cã biÓu hiÖn ng¸p thiÕu khÝ trªn bÒ mÆt.
„ Tû lÖ chÕt bÖnh nhanh sau khi c¸ cã biÓu hiÖn bÖnh 24-48h.
„ Tû lÖ c¸ chÕt do bÖnh tõ 80-100%.

„ VR g©y viªm thËn vµ ho¹i tö mang vµ lµm tăng tiÕt mucous


trªn bÒ mÆt c¬ thÓ. Do g©y viªm vµ ho¹i tö nªn rÊt dÔ béi
nhiÔm nÊm, vi khuÈn vµ KST.
„ C¸ nhá mÉn cảm víi bÖnh h¬n c¸ tr−ëng thµnh.
„ Mïa vô xuÊt hiÖn bÖnh:
„ BÖnh th−êng xuÊt hiÖn vµo mïa xu©n, khi To n−íc biÕn ®éng
tõ 18-29oC.
„ Trong ĐK PTN thÊy bÖnh cã thÓ xuÊt hiÖn cả khi To n−íc
16oC.
„ Trong TN bÖnh kh«ng xuÊt hiÖn <16oC vµ > 30oC.
„ Thêi gian ñ bÖnh khoảng 14 ngµy vµ cã thÓ cßn l©u h¬n.
„ CĐ dùa trªn P2 ph©n lËp vµ nhËn d¹ng VR trùc tiÕp b»ng
c¸ch nu«i cÊy tÕ bµo (cell line), b»ng P2 PCR, hoÆc P2 gi¸n
tiÕp th«ng qua phản øng ELISA.
„ CĐ ph©n biÖt víi bÖnh do VR kh¸c ë c¸ chÐp (Spring
Viremia of Carp: SVC). BÖnh xảy ra trªn nhiÒu ®èi t−îng
nh− c¸ chÐp, c¸ mÌ..., bÖnh do ARN virus, Rabdovirus.
BÖnh xảy ra ë To n−íc thÊp (5-18oC).
„ Phßng vµ xö lý bÖnh:
„ Khi bÖnh xảy ra hiÖn kh«ng cã thuèc ®iÒu trÞ mang l¹i hiÖu
quả,
„ BiÖn ph¸p tăng To n−íc lµm cho bÖnh kh«ng xảy ra nh−ng
gÆp mét nçi nguy hiÓm c¸ vÉn mang mÇm bÖnh nªn l¹i lµ
nguån l©y nhiÔm tiÒm tµng, h¬n nữa khi tăng To rÊt dÔ ph¸t
sinh c¸c bÖnh VK, KST.
„ ViÖc tăng To th−êng chØ ¸p dông ®−îc ®èi víi c¸c bÓ c¸
cảnh.
„ Khi ph¸t hiÖn thÊy bÖnh th−êng huû bá toµn bé c¸ nhiÔm vµ
khö trïng toµn bé dông cô cã tiÕp xóc víi c¸ bÖnh b»ng
chlorine 200 ppm trong 1 giê.
„ Phßng bÖnh th«ng qua kiÓm dÞch chÆt chÏ vµ nu«i c¸ch ly c¸
míi nhËp vÒ.
KHV
Bệnh lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
„ NN: bệnh kết hợp Rhabdovirus (65x175nm), VK A.
hydrophyla và nấm Aphanomyces invadans.
„ Bệnh thường xảy ra khi To thấp (T11-T2)
„ Loài nhiễm bệnh: Cá quả, rô đồng, cá sặc rằn, cá chọi.
(Không thấy xuất hiện ở cá trắm cỏ).
„ Bệnh xảy ra ở nhiều nước: Úc, Malaysia, Indonesia,
Thailand, …Việt nam
„ Triệu chứng: trên thân xuất hiện các vết loét, hoại tử sâu
trong cơ. Đây là bệnh mãn tính lây lan nhanh do tiếp súc,
theo nguồn nước.
„ CĐ: Triệu chứng, phân lập tác nhân, Mô bệnh học, KHV
điện tử.
„ Xử lý: MT + thuốc, cá lành bệnh, vảy mọc lại
M« c¬ c¸ trª bÞ nhiÔm bÖnh EUS, nh÷ng M« c¬ c¸ trª bÞ nhiÔm bÖnh EUS nhuém
®iÓm ®en lµ sîi nÊm E&H, mòi tªn thÓ hiÖn bäc nÊm

M« c¬ c¸ trª b×nh th−êng nhuém


Eosin vµ Hematoxylin
Bệnh do vi rút gây ra ở cá da trơn
(Channel Catfish Virus Disease = CCVD)
1. NN: Herpesvirus ictaluri. kt 80-100nm. ds AND và có vỏ bọc.
2. Loài bị ảnh hưởng: Các loài cá da trơn: cá trê, nheo, basa, cá
tra..
3. Triệu chứng bệnh:
„ Bệnh cấp tính thường xảy ra ở cá hương, cá giống có kích cỡ
dưới 10cm, cá bột và cá trưởng thành cũng bị nhiễm bệnh.
„ Cá bệnh có biểu hiện trướng bụng, lồi mắt, nhợt nhạt hoặc
xuất huyết ở mang, lấm tấm xuất huyết ở gốc vây và dưới da.
Có tới 20-50% số cá trong vụ dịch bơi nổi đầu trên mặt nước.
„ Vụ dịch nghiêm trọng có tỷ lệ chết bệnh lên tới 100%
cá dưới 1 năm tuổi ở 25oC hoặc cao hơn, trong vòng 7-
10 ngày.
„ Tỷ lệ chết bệnh cao tập trung ở To 21-24oC, cá không
bị chết bệnh ở To <18oC.
„ Trong bệnh này cũng thường bị nhiễm thứ phát một số
loại VK như Flavobacterium columnaris, A.
hydrophila hoặc nhiễm nấm.
„ Bệnh tiến triển ban đầu nhân lên và gây xuất huyết ở
thận, lách sau đó VR lan tới ruột, gan, tim, và não.
„ VR gây hoại tử mô và ống thận, phù, hoại tử và tắc
nghẽn ở gan, phù ruột, tắc nghẽn và xuất huyết ở lách.
„ Khi cảm nhiễm bệnh còn thấy cá bị xuất huyết dưới cơ.
„ Cá sống sót sau vụ dịch thường gầy yếu, cá có chiều dài
bằng 2/3 và P bằng 1/7 so với cá đối chứng có cùng chế độ
D2 .
„ VR xâm nhập và tấn công vào cá từ nguồn nước thông qua
mang, ruột.
„ VR có thể được phân lập từ thận cá bệnh trên cơ sở dùng tế
bào dòng CCO hoặc BB (brown bullhead) gây bệnh tích tế
bào sau khi nuôi cấy 24-48h.
„ To thích hợp cho VR PT là 25-30oC.
„ Trong vụ dịch VR có thể được truyền từ cá bệnh sang cá
lành.
„ Trong tự nhiên cũng như cảm nhiễm cá hương bị chết bệnh
trong vòng 3-7-10 ngày sau khi nhiễm.
„ VR cũng tồn tại ở cá bố mẹ khoẻ mạnh.
4. CĐ bệnh:
„ Phân lập VR bằng P2 nuôi cấy tế bào (các dòng tế bào:
CCO, và BB)
„ P2 PCR
„ KHV điện tử.
„ IFAT.
5. Phòng và xử lý bệnh
„ Sàng lọc cá bố mẹ không bị nhiễm bệnh trước khi cho S2.
„ Khử trùng MT nuôi thông qua hệ thống lọc SH.
Hội chứng quay tròn cá rô phi
(Spinning Tilapia Syndrome)
„ NN: Iridovirus (110-140nm)
„ Cá rô phi hương, giống bị bệnh có biểu hiện
bơi xoay tròn sau chìm xuống đáy, rồi nổi lên
mặt nước 1 góc 45o, ngáp khí.
„ Cá không ăn và chuyển màu tối
„ Cá bị bệnh có tỷ lệ chết lên đến 100%
„ CĐ phân biệt cá rô phi nhiễm trùng bánh xe
Bệnh Lymphocystis
1. Nguyên nhân: Do vi rút Iridovirus (130-
330nm)
2. Bệnh thường xảy ra ở cá biển
3. Triệu chứng bệnh: Cá bị bệnh xuất hiện khối
u có đường kính tới 5mm trên da, mang, vây.
Do sự tăng sinh các mô tế bào.
4. Bệnh ít xảy ra ở cá trưởng thành.
5. Chẩn đoán: Biểu hiện bệnh (khối u), mô
bệnh học và CĐ bằng KHV điện tử.
Vi rút gây bệnh
Bệnh do Iridovirus ở cá song Đài
loan (Grouper Iridovirus of Taiwan
Disease = TGIV)
1. NN: VR Iridovirus (220-240nm), VR có tính kháng
nguyên giống VR gây hoại tử tế bào máu truyền nhiễm
của cá Hồng phân lập được ở Nhật bản và cá song ở
Thái lan
2. Triệu chứng bệnh: Cá bơi quay vòng và thiếu máu, cá
bỏ ăn, gầy yếu rồi chết, tăng sinh tế bào
3. Ảnh hưởng của cá: Bệnh cấp tính làm chết đến 60%,
khi cảm nhiễm bệnh tỷ lệ chết cộng dồn đến 100%
trong 11 ngày không có triệu chứng khác.
4. CĐ: Biểu hiện bệnh, và CĐ bằng KHV điện tử.
Bệnh ngủ của cá song
(Sleepy Grouper Disease = SGD)
„ NN: Iridovirus (130-160 nm)
„ Biểu hiện cá bệnh: mất tính thèm ăn, hôn mê lâu, lim
dim. Cá bơi lờ đờ 1 mình trên tầng mặt hoặc dưới đáy.
„ Ảnh hưởng trên ký chủ: Bệnh xảy ra ở cá có trọng lượng
100-200 g và 2-4 kg ở Malaysia, Singapore.
„ Bệnh cấp tính gây chết đến 50% cá, thường xuất hiện
vào đêm và gần sáng. Bệnh chết sau 3-5 ngày cá hoạt
động chậm chạp, nằm yên không hoạt động. Một số cá
có biểu hiện mang nhợt nhạt, nắp mang chuyển động
nhanh để ngáp khí.
„ Lách sưng, đôi khi sưng thận trước và viêm tim
„ VR được tìm thấy trong lách, tim, thận của cá nhiễm
„ CĐ: Triệu chứng, KHV điện tử
Iridovirus trong nhân TB gan tụy cá
song
Cá vược bị bệnh thân chuyển màu tối, gan có màu
nâu; Cá song chết do bệnh “cá ngủ”
Bệnh do vi rút gây hoại tử tế bào
thần kinh
(Viral Nervous Necrosis = VNN)
„ Đây là một bệnh truyền nhiễm do vi rút gây nên và còn
đựơc gọi với các tên khác nhau như hội chứng liệt, vi rút
gây viêm não và màng nhện, bệnh xoay tròn, bệnh thần
kinh ở cá, bệnh viêm não ở cá.
1. NN: Nordavirus. kt 25-30nm. VR gây bệnh có hình cầu,
nhân là ss ARN và không có vỏ bọc.
2. Loài bị ảnh hưởng: Bệnh xảy ra chủ yếu trên cá song
ngoài ra bệnh còn xảy ra ở một số loài cá biển khác như
cá tráp…
„ Bệnh đã được báo cáo đã xảy ra ở Thái lan, Nhật bản,
Đài loan, Singapore, Hy lạp, úc, châu Âu, Inđônêxia,
Brunei và Philippines.
3. TC, Bệnh tích và sự phân bố bệnh
„ Cá bột, cá hương nhiễm bệnh gây chết, màu nhợt nhạt,
mất tính thèm ăn, mất cân bằng và bơi xoáy.
„ Một số cá chìm xuống đáy sau nổi lên bề mặt.
„ Bệnh xảy ra nghiêm trọng ở cá <20 ngày tuổi.
„ Cá bệnh thể hiện gan nhợt nhạt, ruột trống rỗng thức ăn
nhưng lại chứa đầy dịch màu xanh nâu, lách có đốm đỏ
và viêm bóng hơi.
„ VR nhân lên trong mắt, não và các sợi thần kinh làm
ảnh hưởng đến cá và còn tạo ra các thể không bào ở tế
bào não và màng nhện.
„ VR cũng nhân lên trong cơ quan sinh dục, gan, thận, dạ
dày và ruột.
„ Bệnh xảy ra ở Thái lan, Đài loan gây chết từ 50-95% cá
bột, cá hương ở To 26-30oC.
„ Bệnh có thể truyền được từ cá bệnh sang cá khoẻ sau 4
ngày tiếp xúc. Độc lực của VR ở 28oC cao hơn ở 16oC.
„ Cá bố mẹ cũng có thể là nguồn chứa VR.
4. CĐ bệnh:
„ P2 mô bệnh học cho thấy thể không bào trong tế bào
thần kinh ở não, mắt.
„ VR được phân lập bằng dòng tế bào SSN-1 và
barramudi.
„ P2 PCR. - KHV điện tử
„ ELISA - FAT
5. Phòng và xử lý bệnh
„ Kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho sinh sản, chỉ dùng cá
bố mẹ không mang VR VNN.
„ Kiểm tra cá giống trước khi thả.
„ Lưu ý khi dùng thức ăn bằng cá tạp
BÖnh ®èm tr¾ng ë t«m só
White Spot Disease (WSD)

-Trong 2 thËp kû võa qua nhiÒu vô dÞch bÖnh


x¶y ra trªn t«m nu«i, NN chÝnh lµ do VR.

- BÖnh ®èm tr¾ng ë t«m só th−êng x¶y ra vµ g©y


nhiÒu thiÖt h¹i.
1. Tªn gäi cña bÖnh
„ Baculovirus ®èm tr¾ng (WSBV)

„ Vi rót ®èm tr¾ng (WSV)

„ Baculovirus g©y ho¹i tö tÕ bµo biÓu b× vµ tÕ bµo


m¸u.

„ BÖnh ®èm tr¾ng (WSD)

„ Héi chøng ®èm tr¾ng do vi rót (WSSV)


2. Ph©n bè bÖnh
„ BÖnh ®−îc b¸o c¸o lÇn ®Çu tiªn x¶y ra ë §µi
loan, Trung Quèc n¨m 1991-1992.

„ BÖnh x¶y ra ë NhËt b¶n n¨m 1993 do nhËp


khÈu t«m tõ TQ.

„ Sau ®ã bÖnh lan ra kh¾p näi n¬i ë Ch©u ¸:


Ên ®é, In®«nªxia, TriÒu tiªn, Malaysia, Th¸i
lan, ViÖt nam råi lan sang Ch©u Mü.
3. T¸c nh©n g©y bÖnh
Lµ Baculovirus, VR cã h×nh que
KT cña VR: 70-150 x 250-420 nm
CÊu tróc nh©n cña VR lµ ADN cã chuçi xo¾n kÐp
4. Loμi bÞ ¶nh h−ëng
„ T«m só ë tÊt c¶ c¸c giai ®o¹n.

„ T«m b¹c (t«m he, t«m n−¬ng), t«m he ch©n


tr¾ng, t«m só NhËt b¶n, t«m r¶o...

„ Vµ mét sè loµi gi¸p x¸c kh¸c: Cua bïn, t«m


cµng xanh vµ Artemia.
5. TriÖu chøng cña t«m bÖnh
„ Gi¶m hoÆc bá ¨n
„ BiÕn ®æi mµu s¾c

„ B¬i trªn tÇng mÆt vµ b¸m vµo thµnh ao

„ XuÊt hiÖn c¸c ®èm tr¾ng trªn vá víi kt 0,5-2


mm.

„ Lóc ®Çu ®èm xuÊt hiÖn ë gi¸p ®Çu ngùc, ®èt


bông thø 5-6 sau lan ra toµn bé vá t«m.
Gi¸p ®Çu ngùc t«m bÞ bÖnh ®èm tr¾ng
6. ¶nh h−ëng trªn ký chñ
„ T«m gi¶m ¨n dÉn ®Õn ruét trèng rçng
„ BÖnh x¶y ra nhanh vµ tû lÖ chÕt cao lªn tíi
100% trong vßng 3-10 ngµy.
„ BÖnh x¶y ra trªn nhiÒu loµi gi¸p x¸c nu«i vµ
lµm biÕn ®æi ë nhiÒu c¬ quan, tæ chøc
„ BÖnh th−êng mÉn c¶m nhÊt ë t«m só cì 2,5
g/con, sau khi th¶ t«m ®−îc 1 th¸ng.
„ BÖnh cã thÓ xuÊt hiÖn tõ giai ®o¹n Êu trïng ®Õn
t«m bè mÑ.
Đốm trắng do vi
khuẩn Bacillus ?

T«m só bÞ bÖnh ®èm tr¾ng


do vi rút
„ T«m th−êng bÞ ¶nh h−ëng tr−íc khi lét x¸c
„ Cua vµ mét sè gi¸p x¸c kh¸c lµ nh÷ng vËt chøa
VR.
„ DÞch bÖnh ®· x¶y ra ë c¸c h×nh thøc nu«i: Qu¶ng
canh, b¸n th©m canh vµ th©m canh.
„ BÖnh x¶y ra kh«ng liªn quan ®é mÆn, nh−ng cã
liªn quan ®Õn To nh− ë Th¸i lan bÖnh th−êng x¶y
ra vµo c¸c th¸ng cuèi n¨m khi To gi¶m xuèng. ë
ViÖt nam bÖnh th−êng x¶y ra vµo cuèi xu©n ®Çu
hÌ (C¸c hé th¶ gièng sím ë khu vùc phÝa B¾c).
T«m r¶o bÞ bÖnh ®èm tr¾ng Cua chÕt trong ao t«m bÖnh
T«m gai bÞ bÖnh ®èm tr¾ng
7. ChÈn ®o¸n bÖnh
„ Dùa vµo TC bÖnh: rÎ tiÒn dÔ ¸p dông trong ĐK thiÕu
trang thiÕt bÞ hiÖn ®¹i.
„ PP m« bÖnh häc: Quan s¸t thÊy sù t¨ng sinh tÕ bµo
biÓu m« vµ m« liªn kÕt cña mang hoÆc d¹ dµy t«m
bÖnh.
„ Quan s¸t h×nh d¹ng, kt cña VR d−íi KHV ®iÖn tö.
„ CĐ b»ng PCR cho kÕt qu¶ nhanh, chÝnh x¸c ngay tõ
khi t«m ch−a cã dÊu hiÖu bÖnh.
„ Mét sè PP sinh häc ph©n tö kh¸c còng cã thÓ ¸p dông
®Ó CĐ bÖnh nµy nh−ng ch−a ¸p dông ë VN.
8. Lan truyÒn bÖnh
„ BÖnh cã thÓ lan truyÒn theo 2 c¸ch:
„ TruyÒn ngang:
- Trùc tiÕp do thøc ¨n, nguån n−íc tõ t«m bÖnh sang t«m lµnh
(t«m khoÎ ¨n t«m bÖnh).
- Gi¸n tiÕp th«ng qua ph©n, chÊt th¶i tõ t«m bÖnh hoÆc gi¸p
x¸c kh¸c mang mÇm bÖnh.
- Còng cã thÓ do con ng−êi (thiÕu kinh nghiÖm, thiÕu nh©n lùc,
ph¸ ho¹i), sinh vËt kh¸c vµ dông cô mang mÇm bÖnh
„ TruyÒn däc: T«m bè mÑ mang mÇm bÖnh tham gia vµo sinh
s¶n truyÒn bÖnh cho t«m gièng th«ng qua trøng vµ tinh
trïng.
9. Phßng bÖnh
„ Khö trïng ao nu«i, lÊy n−íc qua v¶i läc, khö trïng
n−íc ao sau ®ã míi g©y mµu råi th¶ t«m.
„ KiÓm dÞch chÆt chÏ nguån t«m bè mÑ tr−íc khi sinh
s¶n vµ t«m gièng tr−íc khi th¶.
„ Trong qu¸ tr×nh nu«i tr¸nh c¸c nguån ®−a mÇm bÖnh
vµo hÖ thèng nu«i: t«m c¸ t¹p vµo hÖ thèng nu«i,
ng−êi nu«i, dông cô vµ ®Þch h¹i: chim, r¾n, chuét...
„ §Æc biÖt l−u ý trong tr−êng hîp dïng thøc ¨n t−¬i
sèng.
„ Qu¶n lý vµ ch¨m sãc tèt t«m nu«i
„ Sử dụng các chất KTMD
„ AntiWSD (Phan Thanh Ph−îng)?
10. Xö lý bÖnh
„ Khi ph¸t hiÖn thÊy ao t«m bÞ bÖnh tr¸nh x¶ n−íc ra
m«i tr−êng khi ch−a xö lý.
„ Xö lý n−íc ao bÖnh b»ng mét trong c¸c lo¹i ho¸ chÊt:
Formol, Chlorine.
„ NÕu t«m cßn nhá, tû lÖ nhiÔm bÖnh nÆng huû bá toµn
bé, xö lý l¹i ao, nÕu thêi gian cßn ®ñ th¶ l¹i gièng.
„ NÕu t«m ®¹t kÝch cì th−¬ng phÈm cã thÓ cho thu
ho¹ch nh−ng ph¶i ®Æc biÖt chó ý tr¸nh lµm l©y lan
sang c¸c ao ®Çm kh¸c.
Bệnh đầu vàng
(Yellowhead Disease = YHD)
1. Tác nhân gây bệnh
„ Bệnh đầu vàng gây ra bởi VR (Yellowhead virus =
YHV), nhân VR có cấu trúc ss ARN, dạng thẳng có
kích thước 44±6 x 173±13 nm, VR có vỏ bọc và có
liên quan với VR trong họ Coronaviridae. Kích thước
của gennome xấp xỉ 22 Kilobases. VR ký sinh ở cơ
quan Lympho (LOV) và ở mang (GAV) tôm sú.
Trong 2 loại LOV và GAV chỉ có GAV được biết gây
ra tỷ lệ chết.
Hình dạng của VR trong mô Lympho
2. Loài nhiễm
„ Trong TN: Tôm sú; Cảm nhiễm: Tôm sú Nhật bản, tôm
he chân trắng… đều bị nhiễm bệnh, riêng tôm rảo có
khả năng chống lại bệnh, một số loại tôm khác không bị
ảnh hưởng của bệnh nhưng mang VR.
3. Phân bố bệnh
„ Bệnh đầu vàng ảnh hưởng đến tôm nuôi ở châu Á như
Trung Quốc, ấn độ, Philippine và Thái lan.
„ Trong báo cáo hệ thống bệnh ĐVTS hàng quý năm
1999 và 2000 của vùng Châu Á Thái Bình Dương cho
thấy ở Malaysia xảy ra bệnh vào tháng 6, ở Philippine
xảy ra vào tháng 1-3 và tháng 7; ở Srilanca bệnh xảy ra
vào tháng 1 và ở Thái Lan bệnh xảy ra quanh năm.
4. Biểu hiện của tôm bệnh
„ Trước khi phát bệnh 2-4 ngày tôm thường ăn nhiều bất thường
sau dừng ăn đột ngột.
„ Tỷ lệ chết bệnh có thể lên tới 100% trong vòng 3-5 ngày phát
bệnh.
„ Tôm bị bệnh thường bám rìa ao hoặc nổi lên bề mặt, gan tuỵ
biến màu và xuất hiện màu vàng ở giáp đầu ngực chính vậy có
tên gọi của bệnh.
„ Trên thân tôm xuất hiện màu nhợt nhạt không bình thường.
„ Bệnh xuất hiện ở tôm Post trên 20 ngày tuổi và đặc biệt là tôm
lớn hơn thường nhạy cảm nhưng tôm Post dưới 15 ngày lại
không bị bệnh.
„ Thật thận trọng trong CĐ khi tỷ lệ chết gây ra bởi bệnh đầu vàng
mà không xuất hiện màu vàng trên giáp đầu ngực.
„ Biểu hiện bệnh là không luôn thấy và sự vắng mặt không có
nghĩa không nhiễm VR đầu vàng và cần CĐ nhanh bằng P2
nhuộm mang và máu.
Tôm sú bị bệnh đầu vàng
TC tôm và mang tôm bệnh
5. CĐ bệnh
„ Quan sát bằng mắt thường: Có thể nghi tôm nhiễm bệnh
đầu vàng khi thấy các dấu hiệu sau: tăng tỷ lệ ăn bất
thường sau giảm đột ngột, tôm bệnh xuất hiện rìa ao, bề
mặt và tôm bơi lờ đờ, tôm có thể xuất hiện màu nhợt
nhạt trên thân, mang và vùng gan tuỵ, màu vàng xuất
hiện ở giáp đầu ngực.
„ Trong trường hợp nghi ngờ thu mẫu cho các chẩn đoán
khác.
„ Ép mang: Cố định toàn bộ tôm hoặc mang tôm trong D2
cố định Davidson’s để qua đêm, rửa mang qua nước
máy để loại bỏ thuốc cố định và nhuộm bằng Mayer
Bennett’s H&E. Làm sạch mẫu bằng xylene, dàn mỏng
mang rồi gắn và quan sát biến đổi của tế bào Ba zơ, tế
bào hình cầu, tế bào chất có đường kính xấp xỉ 2μm.
„ Nhuộm máu: dàn đều máu quan sát thấy thoái hoá tế bào,
không thấy sự nhiễm khuẩn.
„ Có thể ở GĐ đầu của bệnh đầu vàng các tế bào máu có biến
đổi nhân.
„ Những thay đổi là khó thấy đối với những con tôm ốm vì
tôm ốm bị mất một số tế bào máu nên cần kiểm tra con tôm
khoẻ trong ao tôm bệnh.
„ Mẫu máu tôm được thu bằng Syringe có chứa 2 lần thể tích
formalin 25% hoặc D2 cố định Davidson’s. Mẫu máu nghi
bị bệnh được trộn với D2 trong syringe nhỏ giọt ra lam kính,
dàn đều để khô tự nhiên trong không khí sau nhuộm bằng
H&E hoặc thuốc nhộm khác, khử nước sau gắn.
„ CĐ bằng P2 mô bệnh học: Cố định tôm yếu nghi bị bệnh
trong dung dịch cố định Davidson’s, cắt mô rồi nhuộm
H&E soi kính xem sự biến đổi của tế bào gan tuỵ, dạ dày,
mô mang.
„ CĐ bằng P2 KHV điện tử quan sát hình dạng, cấu trúc của
VR.
„ CĐ bằng P2 SHPT: PCR, Western Blot.
Cơ quan tạo máu haemolyphoid có nhiều nhân tế bào thoái hóa kết đặc,
bắt màu đỏ đậm
Truyền bệnh: Truyền ngang là phổ biến nhưng cũng có
trường hợp truyền dọc. Rất phải lưu ý các trường hợp
nhiễm bệnh mạn tính và một số loại giáp xác mang
mầm bệnh truyền bệnh sang tôm nuôi.
Xử lý bệnh: Hiện tại không có thuốc điều trị khi bệnh xảy
ra nhưng một số cách có thể giảm sự lan truyền bệnh và
giảm thiệt hại:
„ Kiểm dịch tôm bố mẹ trước khi cho S2 đối những cá thể
mang mầm bệnh và con của chúng phải huỷ toàn bộ.
„ Khử trùng dụng cụ và nước nuôi.
„ Kiểm tra tôm giống trước khi thả.
„ Ngăn chặn các sinh vật mang mầm bệnh vào ao nuôi:
cần lọc nước và xử lý nước ở ao chứa trước khi lấy
nước vào ao nuôi.
„ Tránh thay đổi pH đột ngột và pH không > 9, không để hàm
lượng ô xy hoà tan thấp (<2mg/l) trong thời gian dài., độ kiềm
không thay đổi quá 0,5 trong ngày.
„ Tránh dùng thức ăn tươi sống trong các ao nuôi thương phẩm,
trừ khi các thức ăn này đã được khử trùng và hấp Pasteur.
„ Đối với ao tôm bệnh dùng chlorine diệt toàn bộ tôm và các sinh
vật mang mầm bệnh trong ao.
„ Tôm chết và các sinh vật khác được di chuyển để chôn hoặc đốt
nếu không di chuyển được ao cần để khô trước khi thả lại giống.
„ Nếu bệnh xảy ra ở gđ tôm đã lớn cần thu hoạch gấp và xử lý
nước ao nuôi bằng Chlorine 4 ngày trước khi thoát ra ngoài MT.
„ Tất cả các chất thải khác cần được trôn hoặc đốt, cần chú ý xử lý
quần áo người thu hoạch bằng chlorine trước khi giặt, cần khử
trùng dụng cụ, xe vận chuyển tôm từ ao bệnh bằng chlorine và
cần thông báo cho hàng xóm biết để không thay nước ít nhất là 4
ngày kể từ ngày tháo nước ao bệnh.
„ Nhà máy chế biến cũng cần được thông báo nguồn tôm bị bệnh
để tránh sự lan truyền bệnh qua các công ten nơ chứa hàng hoặc
các chất thải trong quá trình chế biến.
Hội chứng Taura hay HC tôm bông
(Taura Syndrome = TS)
1. Tác nhân gây bệnh
„ VR có hình khối 20 mặt, không có vỏ bọc thuộc họ Picornaviridae.
VR có kt 31-32 nm, nhân của VR có một chuỗi xoắn đơn ssARN, dài
xấp xỉ 10,2 kb.
2. Loài nhiễm
„ VR gây hội chứng Taura thường nhiễm ở một số loài tôm he Mỹ. Loài
tôm nhạy cảm nhất với bệnh này là tôm he chân trắng (P. vanamei),
ngoài ra một số loài tôm khác cũng có thể nhiễm như tôm sú, tôm he
TQ, tôm sú Nhật bản…
3. Phân bố địa lý
„ Hội chứng Taura được xác định lần đầu ở trại tôm nuôi gần sông
Taura của Ecuador năm 1992 nên được đặt luôn tên bệnh. Sau đó
bệnh lan sang khắp các vùng nuôi tôm ở Mỹ La tinh bao gồm cả
Hawaii và bờ biển Thái Bình Dương của Colombia, Costa Rica,
Ecuador, El Salvador, Mexico, Panama và Peru.
VR gây ra hội chứng Taura TC tôm bệnh
„ Hội chứng Taura cũng được báo cáo đã xảy ra ở tôm nuôi thuộc bờ
biển Atlantic của Belize, Brazil, Columbia, Mexico, Venezuela và
phía đông nam Florida của nước Mỹ, nam Carolina và Texas.
„ Hội chứng này cũng được tìm thấy ở tôm he tự nhiên ở Ecuador, El
Salvador, Honduras và Mexico.
„ TSV được ghi nhận ở miền đông bán cầu như Đài Loan và một số tỉnh
của TQ những vùng nhập tôm he chân trắng từ Trung Mỹ.
„ Hội chứng Taura cũng đã được tiệt trừ ra khỏi tôm nuôi ở Florida và
Belize.
4. Biểu hiện của bệnh
„ TS thường xảy ra ở tôm Post sau khi thả 14-40 ngày trong ao nuôi
thương phẩm, tuy nhiên gđ tôm lớn cũng có thể bị ảnh hưởng.
„ Quá trình bệnh được chia làm 3 giai đoạn:
„ - Pha cấp tính: Hầu hết tỷ lệ chết bệnh cao xảy ra ở giai đoạn này.
„ - Pha chuyển tiếp.
„ - Pha mạn tính hay pha mang trùng.
„ Trong pha cấp tính biểu bì của vỏ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, trong pha mạn tính tổ chức Lympho là
vị trí nhiễm chính, nhiễm trước. Đối với tôm he chân
trắng nhiễm TS ở pha cấp tính có tỷ lệ chết cao từ
40-90%, khi đó một số loài tôm khác lại có khả năng
kháng bệnh.
„ Những tôm sống sót được qua pha cấp tính qua pha
chuyển tiếp vào pha mạn tính ở pha này tôm có thể
vẫn còn sống sót nhưng chúng như vật mang mầm
bệnh.
5. CĐ bệnh
„ Quan sát bằng mắt thường:
„ - Tôm bệnh thường có màu đỏ nhạt, đặc biệt ở đuôi và
chân.
„ - Màu sắc thay đổi là do tăng tiết màu đỏ từ biểu bì của
vỏ, tôm có biểu hiện mềm vỏ, ruột trống rỗng và thường
bị chết trong quá trình lột xác và thu hút chim.
„ - Bất cứ tôm he chân trắng hay tôm khác sống sót được
qua vụ dịch đều được gọi là tôm mang trùng.
„ - Tuy nhiên không có biểu hiện bệnh.
„ P2 mô bệnh học có thể CĐ được bệnh ở cả gđ tôm Post và
gđ trưởng thành. Ở giai đoạn mãn tính tích luỹ các tế bào
hình cầu trong cơ quan Lympho.
„ PP SHPT: PCR, In situ Hybridization
„ Dùng KHV điện tử. VR có dạng hình khối không có vỏ
bọc có đường kính 31-32nm.
Nhân tế bào biểu mô nhiễm VR
thoái hóa
Lớp biểu mô tôm chân trắng thấy rõ các thể
vùi bắt màu xanh đen và VK hình que (X100)
6. Truyền bệnh
„ Tôm sống sót được qua vụ dịch có thể duy trì mầm
bệnh trong cơ quan lympho, những tôm này có thể
truyền bệnh sang các tôm khác nhạy cảm theo
đường truyền ngang thông qua phân, nước thải.
Đường truyền dọc cũng cần phải để ý.
„ Sinh vật nước và cả chim biển cũng đóng vai trò
mắt xích sinh học trong quá trình truyền.
„ Hội chứng bệnh có thể tìm thấy trong sản phẩm
tôm đông lạnh.
7. Xử lý bệnh
„ Trong nhiều vùng ở Trung Mỹ nơi bệnh thường xuất hiện
các trại tôm có xu hướng dùng tôm giống đánh bắt ngoài
tự nhiên hơn tôm nuôi từ các trại. Điều này cho tỷ lệ nuôi
sống đến khi thu hoạch cao hơn do tôm giống đánh bắt
ngoài tự nhiên có khả năng chống lại bệnh TS tốt hơn.
„ Chiến lược quản lý sau khi thả người ta quan tâm đến mật
độ thả giống trong nuôi bán thâm canh đối với bệnh thiệt
hại nặng thường xảy ra ở gđ đầu của chu kỳ nuôi.
„ Chọn giống tôm để nâng cao sức chống chịu với bệnh
cũng là một điều cần làm.
„ Khử trùng cẩn thận các ao nuôi tránh duy trì mầm bệnh từ
tôm tạp, các vật chất tồn dư từ lứa nuôi trước rồi thả lại
giống từ những con giống không mang mầm bệnh được
sản xuất từ tôm bố mẹ sạch bệnh.
Bệnh còi ở tôm sú
Monodon Baculovirus (MBV) Disease
„ Bệnh có liên quan nhiều đến sự nhiễm khuẩn còn gọi “Bệnh vỏ”
„ Đây là bệnh VR được CĐ đầu tiên trên tôm sú ở gđ ấu trùng, tôm
giống và tôm trưởng thành
„ KT VR: 75x300 nm.
„ Bệnh xảy ra trên tôm sú, tôm he, tôm rảo…
„ Biểu hiện: tôm nhiễm bệnh có màu xám nhợt nhạt, chậm chạm, bỏ
ăn và PT kém. Bệnh xảy ra trên các gđ PT của tôm.
„ Tăng cường PT tảo đáy và VK dạng sợi có thể gây SV bám trên
mang.
„ Sau khi thả tôm 45 ngày, với mật độ 4-100 con/m2, tỷ lệ tôm sinh
trưởng chậm, gan tụy chuyển màu vàng nhạt sang đỏ nâu.
Tôm sú
nhiễm
bệnh

Gan tụy tôm sú


nhiễm bệnh MBV,
các thể ẩn màu đỏ,
nhuộm H&E
„ Ảnh hưởng trên ký chủ: VR có thể gây phá hủy cấu
trúc gan tụy, đường tiêu hóa. Thể vùi lấp đầy TB
gan tụy và được đẩy vào ống sau khi đã bị phá hủy.
„ Dẫn đến hoại tử và bội nhiễm VK.
„ P3 là gđ sớm nhất đã phát hiện thấy bị nhiễm MBV
„ Tỷ lệ nhiễm MBV cao từ 20-100%. Tỷ lệ chết bệnh
cộng dồn tôm sú nhiễm MBV là 20-100%
„ Tôm nuôi với mật độ dầy, stress, tỷ lệ nhiễm và
chết bệnh cao.
„ CĐ: Thể vùi được tìm thấy thấy trong nhuộm xanh
malachite gan tụy. Lát cắt mô BH thể hiện sự xâm
nhiễm TB ái toan, nhiều thể vùi xuất hiện với sự
tăng sinh nhân mô gan tụy.
Ngăn chặn sự nhiễm vi rút
„ Không có điều trị bệnh vi rút ở tôm, cá nên cần ngăn chặn sự xâm
nhiễm vi rút vào tôm cá
„ Ngăn chặn sự nhập giống tôm, cá mang mầm bệnh
„ Sử dụng tôm cá bố mẹ không nhiễm VR
„ Rửa nauplii bằng thuốc sát trùng
„ Rửa trứng bằng nước khử trùng ôzôn
„ Diệt các sinh vật mang mầm bệnh trong ao bằng chlorine
„ Ngăn chặn sự xâm nhập VR vào hệ thống nuôi bằng lưới lọc 250μ
„ Tránh thả giống trong thời điểm hay xảy ra dịch bệnh
„ Sử dụng con giống không mang mầm bệnh
„ Shock tôm giống bằng formaline 100ppm 30 phút
„ Giảm các ĐK gây stress trong khi nuôi
„ Tạo các ĐK tốt trong QT nuôi
„ Thực hiện nghiêm ngặt đk vệ sinh
„ Tránh dùng thức ăn tươi sống không rõ nguồn gốc, cần xử lý thức ăn
trước khi dùng (hấp pasteur 60o trong 15 phút)
„ Chỉ dùng thức ăn khô có hàm lượng D2 thích hợp
„ Dùng thức ăn có bổ sung VTM C 100 ppm (1gVTMC/10 kg thức ăn).
Thường VTMC trên thị trường 10% vậy cần trộn 1g/1kg thức ăn
„ Sử dụng chất KTMD trộn thức ăn như peptidoglycan 0,2mg/kg trọng
lượng/ngày trong 2-3 tháng hay Fucoidan 50-100 mg/kg tôm/ngày
trong 15 ngày
„ Theo dõi và phát hiện bệnh sớm và khống chế các yếu tố stress do MT
„ Thường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe ĐV nuôi và các yếu tố
MT
„ Kiểm soát sự lan truyền bệnh trong trang trại
„ Không thải các chất có chứa mầm bệnh ra ngoài MT
„ Di chuyển ngay cá tôm chết ra khỏi hệ thống nuôi
„ Sau mỗi lứa nuôi phải làm nghiêm công tác khử trùng hệ thống nuôi
Tμi liÖu tham kh¶o
„ FAO & NACA, 2001. Asia Diagnostic Guide to Aquatic
Animal Diseases. PP 178-182.
„ Lightner, D.V. 1996. A hand book of Shrimp Pathology
and Diagnostic Procedures for Disease of Cultured
Penaeid Shrimp. World Aquaculture Society, Baton
Rouge, LA. 304p.
„ Qu¶n lý søc khoÎ ao nu«i t«m, Khoa thuû s¶n tr−êng
§H cÇn c¬ dÞch.
„ http://www.vietlinh.com
„ http://www.vinaseek.com
„ Httt://www.seafdec.org.ph
„ Bonami, J.R., K.W. Hasson, J. Mari, B. T. poulos, and D.V.
Lightner. 1997. Taura Syndrome of marine penaeid shrimp:
Characterisation of the viral agent. J. gen. Virol. 78 92): 313-
319.
„ Hasson, K.W., D.V. Lightner, B.T. Poulos, R.M. Redman,
B.L. White, J.A. Brock, and J.R. Bonami. 1995 Taura
Syndrome in P. vanamei: Demonstration of a viral etiology.
Dis. Aquat. Org. 23(2):115-126.
„ Lighner, D.V. 1996. A Handbook of Shrimp Pathology and
Diagnostic Procedures for Disease of Cultured Penaeid
Shrimp. World Aquaculture Society, Bton Rouge, LA. 304p.
„ OIE. 1999 Regional Aquatic Animal Disease Yearbook 1999
(Asian and Pacific Region). OIE Representation for Asia and
the Pacific. Tokyo, Japan. 35p.
„ OIE. 200a. Diagnostic Manual for Aquatic Animal Disease,
Third Edition, 2000. Office International des Epizooties, Paris,
France. 237p.
„ OIE. 2000b. Regional Aquatic Animal Disease Yearbook 1999
(Asian and Pacific Region). OIE Representation for Asia and
the Pacific. Tokyo, Japan. 40p.
Ôn tập
1. Kể tên 4 bệnh cá do Iridovirus gây ra
2. Kể tên 3 bệnh ở cá song do Iridovirus gây ra
3. Bệnh Vi rút TC đặc thù
„ Lymphocystis Iridovirus Khối u
„ WSSV Baculovirus Đốm trắng vỏ
„ VNN Nodavirus Không bào
„ EUS Rhabdovirus Vết loét
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1
KHOA CHĂN NUÔI - THỦY SẢN

Chương V. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

ThS. GV. Kim Văn Vạn


Bộ môn: Nuôi trồng thủy sản
Chương V. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

I. Bệnh truyền nhiễm


1. Bệnh do vi rút ở ĐVTS
2. Bệnh do vi khuẩn ở ĐVTS
3. Bệnh do nấm ở ĐVTS
II. Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh ngoại KST ở ĐVTS
2. Bệnh nội KST ở ĐVTS
3. Bệnh truyền lây giữa người, ĐV trên cạn và
ĐVTS
III. Bệnh do MT, D2, DT và địch hại
Bệnh do Vi khuẩn gây ra ở ĐVTS
„ Xem lại phần VSV ứng dụng: một số Vi khuẩn
thường gây bệnh ở ĐVTS.
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonad
di động gây ra
1. Nguyên nhân gây bệnh:
„ Aeromonas hydrophila, A. caviae, A. sobria.
„ Đ2 VK: trực khuẩn ngắn, bắt màu gram (-), di động nhờ tiên mao.
„ VK thường xuyên có mặt trong nước, đất.
„ MT chọn lọc của VK này là MT R-S.
„ Tỷ lệ Guanine/Systosine trong AND của vi khuẩn = 58-61,6%.
2. Loài bị bệnh: Tất cả các loài ĐVTS nước ngọt nhạy cảm với bệnh
này: cá rô phi, cá cảnh, cá trê, cá quả, rô đồng, cá chép, ếch, baba..
3. Biểu hiện của bệnh: Triệu chứng bệnh thay đổi ở các loài cá khác
nhau:
„ Các đám lớn màu tối xuất hiện dưới bụng,
„ Một đám lớn màu đỏ xuất hiện trên cơ thể, cá thường bị hoại tử vây,
đuôi. Các vết loét thường nông, bề mặt trở nên có màu nâu khi nó bị
hoại tử hoặc thối giữa. Cá bị tuột vảy, tổn thương phần miệng, mắt bị
mờ hoặc lồi, bụng trướng to, xung huyết và tắc ngén các nội quan.
Aeromonas spp.
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonad
di động gây ra
„ Tác nhân gây bệnh phân bố rộng khắp thế giới.
„ Hầu hết bệnh xuất hiện ở nước ngọt đôi khi gặp cả trong nước lợ hoặc
nước biển.
„ Các loài VK di động này luôn tìm thấy ở mọi nơi trong hệ sinh thái.
„ Hầu hết các vụ dịch do Aeromonas di động đều liên quan đến stress.
„ Triệu chứng bệnh rất phức tạp và thay đổi.
„ Dịch bệnh có thể xảy ra khi nâng nhiệt độ trong vực nước giàu vật chất hữu
cơ, hay cá nuôi với mật độ dày hoặc dịch bệnh xảy ra sau khi đánh bắt hoặc
vận chuyển bị xây sát.
„ VK gây bệnh thường xâm nhập vào cơ thể thông qua đường miệng hoặc có
thể qua da, mang. Sau đó chúng nhân lên trong ruột hoặc ở vị trí nhiễm rồi
lan ra toàn cơ thể theo dòng máu. Cá nhiễm bệnh có biểu hiện xuất huyết ở
gốc vây, ở miệng, nắp mang, xung quang hậu môn, vây, đuôi, vết loét, áp
xe, lồi mắt, bụng trướng to. Trong cơ thể xuất hiện dịch màu hồng và tổn
thương các nội quan dẫn đến chết.
„ Tỷ lệ chết cao thường đi kèm với stress cơ học, thiếu dinh dưỡng hoặc xây
sát ở cá hương, cá giống. Cá lớn hơn ít nhạy cảm hơn với bệnh.
Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonad
di động gây ra
4. Chẩn đoán bệnh
„ Thu mẫu VK ở thận sau nuôi cấy và phân lập trên môi
trường BHIA (Brain Heart Infusion Agar), TSA (Trytic
Soy Agar) hoặc NA (Nutrient Agar).
„ VK thường có dạng trực khuẩn ngắn đứng riêng rẽ hoặc
thành cặp và rất ít khi tạo dạng chuối hoặc dạng sợi.
5. Phòng và trị bệnh
„ Phòng bệnh: - Giảm mật độ thả
„ Khi bệnh xảy ra điều trị bệnh bằng Oxytetracycline với
liều 55mg/kg cá trong 10 ngày.
Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
1. NN: VK Edwardsiella tarda.
„ Đ2 của VK có dạng trực khuẩn G (-), di động.
„ VK PT tốt trên MT BHIA, TSA và R-S.
2. Loài bị bệnh: cá rô phi, cá trê và cá chép
3. Biểu hiện của bệnh: Xuất hiện các vết loét nhỏ chạy dọc sống lưng
sau hình thành áp se, sưng lên và làm mất sắc tố màu trên da.
„ Trong các nội quan có hiện tượng xung huyết, ĐB làm sưng gan,
thận.
„ Dưới slide mô bệnh học thấy xuất hiện hoại tử tập trung ở cơ, mô gan,
thận.
„ Cá bị nhiễm E. tarda mất khả năng di chuyển, có thể hình thành vết
loét trên da, cơ và tạo hạt ở các cơ quan. Các vết loét trên da có chứa
khí và có mùi do chứa một lượng lớn mô hoại tử hoặc mô chết. Bệnh
thường xuất hiện ở cá lớn.
„ Chất chứa trong ruột của một số động vật mang trùng như cá quả,
lươn, cá trê, lưỡng cư và bò sát là nguồn lây nhiễm E. tarda.
Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
„ Bệnh xảy ra nghiêm trọng ở To cao, chất lượng nước kém và thả dày.
„ To thích hợp cho TNGB PT ở 30oC. Tuy nhiên, chúng có thể xuất
hiện trong nước ở To 10-18oC. Khi quan sát ở Đài loan nơi hầu hết
các nghiên cứu tìm thấy bệnh xảy ra có liên quan với sự thay đổi To
đột ngột.
4. Chẩn đoán bệnh
„ VK gây bệnh có thể được phân lập từ cơ, các nội quan của cá nghi bị
bệnh trên môi trường dinh dưỡng thông thường: BHIA (Brain Heart
Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar). Trên các môi trường này sau
24-48 giờ nuôi cấy hình thành khuẩn lạc nhỏ
5. Phòng và trị bệnh
„ Phòng bệnh: - Nâng cao chất lượng nước
„ - Giảm mật độ thả
„ Khi bệnh xảy ra điều trị bệnh bằng Oxytetracycline với liều 55
mg/kg cá trong 10 ngày.
Bệnh do VK Mycobacterium
1. NN
„ Bệnh gây ra do 3 loại VK Mycobacteria: Mycobacterium
marinum (thường nhiễm ở cá biển), M. fortuitum (thường
nhiềm ở cá nước ngọt) & M. chelonae.
„ VK có dạng trực khuẩn, bắt màu G (+) yếu, kt VK 1,5-2x0,25-
0,35μm, VK không di động, không hình thành giáp mô. VK
chỉ phát triển trên MTĐB.
2. Loài bị bệnh: Các loại lưỡng thê, bò sát, giáp xác, cá chọi, cá
quả..nhạy cảm với bệnh.
„ Các chủng VK gây bệnh này cũng có thể nhiễm trên da người
đặc biệt vùng da khửu tay, vùng đầu gối và còn được gọi là
bệnh u bể bơi (Swimming pool granuloma)
Mycobacterium marinum
Mycobacterium fortuitum
Mycobacterium chelonae
Bệnh do VK Mycobacterium
3. Biểu hiện của bệnh: Đây là một bệnh mãn tính, triệu chứng bệnh phụ
thuộc trên loài và đk sinh thái. Biểu hiện ban đầu của cá bệnh như
sau: Cá bơ phờ, chán ăn, gầy yếu, lồi mắt và da mất màu.
„ Biểu hiện bên ngoài: cá tuột vảy, hình thành hạt, viêm và hoại tử
vây.
„ Biểu hiện bên trong: Viêm trắng xám, nốt hạt thay đổi kích thước
thường thấy ở hầu hết các nội quan và mô. Thường thấy nhất ở gan,
thận, tim và lách. Nốt hạt cũng có thể xuất hiện ở cơ.
„ Đường truyền bệnh thông qua đường tiêu hoá (do thức ăn tạp nhiễm
hoặc các chất cặn bã), xâm nhập thông qua da và mang bị tổn
thương. Nguồn bệnh có trong nước, đất ở nơi tác nhân gây bệnh sẵn
có và có thể duy trì 2 năm. VK có thể được giải phóng vào MT từ
cá, lưỡng thê, bò sát nhạy cảm với VK gây bệnh. Nhiễm bệnh cũng
có thể do dùng cá tạp có mang mầm bệnh và qua đường sinh sản đã
được thể hiện.
Bệnh do VK Mycobacterium
„ Đây là một bệnh mãn tính nên có
thể nhiều năm không thể hiện
bệnh sau phát triển triệu chứng
bệnh:
„ Lúc đầu cá mất dần sắc tố, cá thể
hiện chậm chạp, mất tính thèm
ăn.
„ Xuất hiện vết loét trên da.
„ Vây, đuôi có thể bị rách nát, tuột Cá bị nhiễm Mycobacterium
vảy có thể nhìn thấy.
„ Các hạt có thể hình thành trong
cơ, các nội quan. Điều này dẫn
đến cá bị gầy yếu, phù hoặc viêm
màng bụng.
„ Cá nhiễm bệnh có thể lan đến
xương và làm biến dạng xương.
Bệnh do VK Mycobacterium
4. Chẩn đoán bệnh
„ MT phân lập VK Mycobacteria: MT ĐB Ogawa và Lowenstein-
Jense.
„ VK PT ở To 28oC trong 3-5 ngày. Trên MT này khuẩn lạc xuất hiện
có màu kem ở trong tối nhưng đưa ra ngoài ánh sáng có màu vàng.
„ Nuôi cấy VK trong bệnh này không luôn thể hiện chính xác do VK
chậm PT trên MT nuôi cấy và dễ bị VK tạp PT.
„ Rất ít sử dụng MT thông thường như BHIA (Brain Heart Infusion
Agar), TSA (Trytic Soy Agar) để nuôi cấy VK này.
„ Tất cả các VK Mycobacterium ở cá được nuôi cấy ở khoảng To 20-
30oC trong thời gian 2-30 ngày. VK có dạng trực khuẩn, bắt màu a
xít nhanh mạnh, G(+) yếu, không di động và không hình thành bào
tử. To thích hợp cho VK PT từ 15-37oC, nhưng phân lập tốt nhất ở
28oC.
Bệnh do VK Mycobacterium
5. Phòng và trị bệnh
„ Cải tạo hệ thống vệ sinh, khử trùng và tiêu diệt
cá mang mầm bệnh.
„ Tránh dùng thức ăn cho cá bị tạp nhiễm.

„ Khử trùng Paster thức ăn cho cá trước khi


dùng, khử trùng Paster được thực hiện ở To 60-
70oC trong 30 phút.
„ Cá bị bệnh có thể được xử lý bằng Chloram B
hoặc T với nồng độ 10 mg/l trong 24 giờ.
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
1. Nguyên nhân gây bệnh:
„ Bệnh gây ra do VK Pseudomonas, các loài gây bệnh cho cá gồm:
Pseudomonas fluorescens, P. anguilliseptica, P. chlororaphis
2. Loài bị bệnh: cá rô phi, cá vàng, lươn ..
3. Biểu hiện của bệnh: Triệu chứng bệnh gây ra do VK Pseudomonas
giống với triệu chứng bệnh do các trực khuẩn G(-) khác:
„ Các điểm xuất huyết nhỏ trên da, xung quanh miệng, mang hoặc bề
mặt bụng.
„ Bề mặt cơ thể có thể xuất hiện máu nhầy trong các trường hợp nghiêm
trọng, nhưng không xuất hiện màu đỏ trên vây và hậu môn.
„ VK được phân bố rộng trong MT, nhiễm khuẩn Pseudomonas thường
liên quan đến stress hoặc quản lý MT. Một số yếu tố stress dẫn đến
bệnh là các chất độc trong nước, tổn thương da hoặc vảy, giảm ô xy
hoà tan, mật độ thả quá dày và nghèo dinh dưỡng.
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
„ VK xâm nhập vào cơ thể
qua đường miệng, da và
mang bị tổn thương sau đó
VK lan khắp cơ thể theo
dòng máu.
„ VK và các độc tố của chúng
phá huỷ mô của cơ thể, các
cơ quan và làm mất chức
năng dẫn đến tỷ lệ chết có
thể lên tới 70%. Lươn bị xuất huyết do
nhiễm VK Pseudomonas
Bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonad
4. Chẩn đoán bệnh
„ Để CĐ bệnh thường thu mẫu VK ở thận hoặc nội quan khác hoặc
trên vết thương sau nuôi cấy trên môi trường BHIA (Brain Heart
Infusion Agar), TSA (Trytic Soy Agar) hoặc NA (Nutrient Agar).
„ VK thường có dạng trực khuẩn dài.
5. Phòng và trị bệnh
„ Phòng bệnh:
„ - Có thể dùng Vaccine
„ - Quản lý tốt sau khi thả
„ - Giữ chất lượng nước tốt - Giảm mật độ thả
„ Bệnh có thể được xử lý bằng cách điều chỉnh MT: Chuyển cá bị
bệnh vào bể sau nâng To lên 26-27oC và duy trì To trong khoảng 2
tuần.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus

1. Nguyên nhân gây bệnh:


„ Bệnh nhiễm khuẩn Streptococcal gây ra bởi các loài thuộc giống
Streptococcus.
2. Loài bị bệnh: cá rô phi, cá song, cá vược..
3. Biểu hiện của bệnh:
„ Triệu chứng bệnh thay đổi theo các loài cá bị bệnh.
„ Tuy nhiên hầu hết cá bệnh có biểu hiện:
„ Bơi thất thường.
„ Thân xuất hiện màu đen.
„ Lồi một bên hoặc 2 bên mắt, mắt kéo màng.
„ Xuất huyết trên mang hoặc gốc các vây.
„ Xuất hiện vùng loét trên bề mặt cơ thể.
„ Tổn thương xuất huyết dần dần lan rộng và lắng đọng vật chất và dần hình
thành vùng tối xung quanh. Tổn thương nặng hơn trong các bệnh nhiễm
khuẩn do Aeromonad hoặc Vibrio.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus

„ VK mà được thoát ra từ cá bệnh là nguồn lây nhiễm trong MT nước.


„ Ngược lại thức ăn nhiễm khuẩn có thể là nguồn lây nhiễm ban đầu
trong các trại cá.
„ Cá sống sót qua vụ dịch cũng có thể là nguồn dự trữ tác nhân nghiêm
trọng. Streptococcus có thể được truyền thông qua sự tiếp xúc với cá
bệnh hoặc qua thức ăn có chứa mầm bệnh.
„ Cá khó thở và mất khả năng định hướng trong nước.
„ Mắt cá kéo màng và hoại tử dẫn đến mù.
„ Cá bơi xoắn vặn.
„ Mặc dù chúng vẫn còn đáp ứng với kích thích, nhưng khả năng điều
chỉnh chuyển động kém.
„ Lách, thận to ra.
„ Tổn thương các nội quan làm mất chức năng có thể dẫn đến chết.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus

4. Chẩn đoán bệnh


„ Một số MT thường dùng để nuôi cấy và phân lập
Streptoccocus: BHIA, TSA bổ sung 0,5% glucose.
„ MT chọn lọc cho nuôi cấy VK Streptoccocus. Khuẩn lạc
phát triển sau 24-48 giờ nuôi cấy ở To 20-30oC, trên đĩa
thạch xuất hiện khuẩn lạc tròn, nhỏ, màu vàng và hơi lồi.
5. Phòng và trị bệnh
„ Phòng bệnh: - Tránh thả cá quá dày, tránh cho thừa thức
ăn và thật cẩn thận trong đánh bắt và di chuyển.
„ Khi bệnh xảy ra loại bỏ toàn bộ cá yếu, cá chết trong ao,
lồng lưới để tránh thiệt hại nghiêm trọng và dùng thuốc
Erythromycine với liều 25-50mg/kg cá trong 5-7 ngày.
Bệnh nhiễm khuẩn do Streptococcus

Mắt cá bị nhiễm khuẩn Streptococcus


Bệnh Columnaris
1. Tác nhân gây bệnh
„ Bệnh gây ra bởi VK Flexibacter columnaris. Bệnh không thường xuất
hiện như một nhiễm tự phát mà kết quả từ sự tổn thương vật lý hoặc
thiếu dinh dưỡng. Các vụ dịch gây ra bởi các yếu tố như nhiệt độ,
stress. Các kim loại hoà tan như Nátri, Kali, Canxi và Manhê là những
yếu tố làm tăng nhiễm.
„ Đ2 của VK gây bệnh: VK sống hiếu khí, có dạng trực khuẩn gram (-),
dài kích thước 0,5-0,7x4-8μm, VK di động nhờ sự uốn lượn thân VK.
„ VK PT tốt trên MT Cytopha agar, khuẩn lạc của VK dẹt, mỏng, lan
rộng và có màu vàng xanh. VK không lên men đường nhưng ôxy hoá
glucose.
2. Loài bị ảnh hưởng
„ Một số loài bị ảnh hưởng bởi bệnh: Cá rô phi, cá chép, cá trê, Rôhu.
Cytophaga sp.
Bệnh Columnaris
3. Biểu hiện của bệnh
„ Cá bị bệnh thường xuất hiện một số đốm trắng trên đầu,
mang, vây hoặc thân xung quanh đốm trắng xuất hiện vầng
đỏ. Tránh nhầm với nhiễm nấm.
„ Các vết tổn thương này có hình tròn sau lan sang các hướng
có cùng tỷ lệ. Các tổn thương xảy ra trên mang thường nặng
hơn gây hoại tử màu nâu. Trên da hình thành vết loét xuất
huyết có phủ các tế bào và mô chết. Khi cắt mô tế bào thấy
có lỗ trỗ trên lớp biểu mô, hoại tử và các vết loét được quan
sát. Cá chết bệnh do tổn thương nặng ở mang và sự sản sinh
độc tố từ VK. Bệnh có thể gây chết 70-100% cá trê giống
trong vòng 48 giờ.
Bệnh Columnaris
„ Bệnh F. columnaris được phân bố rộng khắp trong tự nhiên.
Tác nhân gây bệnh sống lâu từ các ổ nhiễm, chúng tồn tại
một giai đoạn dài trong nước có độ cứng cao và nhiều chất
hữu cơ.
„ Thời gian sống sót của VK giảm đi khi pH = 6. Khả năng
nhiễm và sống sót giảm đi khi có mặt của các VK khác.
„ Trước tiên VK có thể tấn công thông qua mang hoặc da.
„ Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào được cơ thể, men phân
giải protein làm phá vỡ da và cơ. Chính điều này tạo thành
các vết thương hoại tử mở. Nếu tổn thương ở mang làm cho
cá khó hô hấp thậm chí gây chết. Các vết thương trên bề
mặt cơ thể cũng như các tổn thương trên mang có thể tạo
đường cho nhiễm kế phát bới các tác nhân gây bệnh khác.
Cá sống sót trong ổ nhiễm trở thành vật mang bệnh.
Bệnh Columnaris
4. Chẩn đoán
„ Biểu hiện bệnh trên da và mang của cá.
„ Nhuộm ướt mô nhiễm để quan sát sự di động chậm chạp
của vi khuẩn.
„ Kiểm tra vi khuẩn từ vết loét cho thấy vi khuẩn gram (-),
dạng trực khuẩn dài, mảnh.
„ Khi nuôi cấy vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc màu
vàng xanh, bằng phẳng, hình tròn và dính bề mặt.
„ Vi khuẩn gây bệnh có thể được chẩn đoán bằng phương
pháp Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFAT).
Bệnh Columnaris
5. Phòng và xử lý bệnh
„ Phòng bệnh:
„ - Có thể phòng bệnh bằng Vaccine
„ Quản lý tốt môi trường
„ Bổ sung một số vi khuẩn cạnh tranh.
„ Xử lý bệnh:
„ - Nhúng cá bệnh trong dung dịch Sulfát đồng 40mg/l
trong 20 phút hoặc 500mg/l trong 1 phút. Hoặc tắm cho cá
bằng dung dịch KMnO4 2-4ppm hoặc dùng muối ăn 0,5-
1%, dung dịch BKC 1-3ppm.
„ Tắm cho cá bằng dung dịch kháng sinh 1 mg/l trong 24
giờ. Hoặc trộn thuốc kháng sinh cho ăn.
Bệnh do vi khuẩn Vibrio
1. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh gây ra do các VK thuộc giống Vibrio.
Các loài thường gặp là: V. alginolyticus, V. anguillarum, V.
vulnificus.
„ VK thường gây bệnh cho cá: Cá song, cá măng, cá giò, cá vược…,
2. Biểu hiện của cá bệnh
„ Cá nhiễm bệnh Vibrio thường chán ăn hoặc bỏ ăn. Một số vùng của cơ
thể hoặc toàn thân cá có màu tối, có các điểm xuất huyết ở các phần
khác nhau của cơ thể dẫn đến hoại tử vây, mắt mờ, lồi mắt.
„ Trong một số trường hợp bệnh cấp tính cá có thể chết không thể hiện
triệu chứng bệnh, ngoại trừ một vài trường hợp bị sưng phù bụng.
„ Cá bị bệnh mạn tính thường có biểu hiện mang bị nhợt nhạt, tổn
thương dạng hạt lớn ở sâu trong cơ.
Bệnh do vi khuẩn Vibrio
„ Vibrio được phân bố rộng trong nước biển và vùng MT cửa sông.
„ Không có thông tin rõ ràng về đường xâm nhập của VK vào trong cơ
thể, nhưng đường miệng được nghi ngờ vì thấy xuất hiện VK trong
ống ruột của cá bình thường. Tác nhân gây bệnh trong ruột có thể
nhiễm vào ký chủ dưới điều kiện tổn thương vật lý hoặc thiếu dinh
dưỡng hoặc trong trường hợp stress, VK cũng có thể xâm nhập thông
qua tổn thương bên ngoài. VK cũng có thể được truyền thông qua
phân, cá nhiễm bệnh được dùng làm thức ăn.
„ Vibrio thường tấn công cá trong những tháng mùa hè, đặc biệt khi thả
mật độ dày, độ mặn cao và các chất hữu cơ nhiều. Cá bị stress nhạy
cảm cao với bệnh.
„ Khi một vụ dịch xuất hiện tỷ lệ chết 50% hoặc cao hơn có thể được
quan sát ở cá hương, cá giống. ở cá lớn tỷ lệ chết thấp hơn nhưng cá
nhiễm bệnh không ăn và chậm lớn, khi thu hoạch cá có thể có hoại tử
lớn trong khối cơ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Bệnh do vi khuẩn Vibrio
3. Chẩn đoán bệnh
„ VK gây bệnh phân lập từ thận, gan, lách, cơ hoại tử hoặc
các cơ quan khác của cá nhiễm bệnh. Tác nhân gây bệnh
thường được phân lập từ các cơ quan nhiễm trong nuôi
cấy thuần trên môi trường BHIA, NA và TSA có bổ sung
1-2% muối. MT chọn lọc cho nuôi cấy Vibrio là môi
trường TCBS (Thiosulphate Citrate Bile Salt Sucrose
Agar).
4. Phòng và xử lý bệnh
„ Phòng bệnh: Vaccine, duy trì chất lượng nước tốt, quản lý
nuôi dưỡng tốt và thả mật độ vừa phải.
„ Khi bệnh xảy ra có thể dùng kháng sinh: Oxytetracycline
với liều 55 mg/kg cá/ngày trong 7-10 ngày.
Bệnh do vi khuẩn gây ra ở giáp xác
1. Nguyên nhân gây bệnh:
„ VK Vibrio, Aeromonas và Pseudomonas thường gây ra các bệnh đốm
đen, đốm nâu và hoại tử phần phụ ở giáp xác.
2. Loài bị bệnh: các loại tôm: tôm sú, tôm thẻ, tôm rảo và tôm càng
xanh..
3. Biểu hiện của bệnh:
Tôm bệnh thể hiện màu nâu chuyển sang màu đen, một hoặc nhiều
vùng bị ăn mòn trên bề mặt vỏ, phần phụ và mang. Ở giai đoạn tôm
Post phần phụ thể hiện giống điếu cigar. Chỗ sưng rộp có chứa dịch
gelatin xanh tím có thể thấy trên phần đầu ngực và các đốt vùng bụng.
Chỗ sưng rộp này có thể mở rộng ra phần bên, phần sau của vùng đầu
ngực.
„ Các lỗ thủng hoặc tổn thương gây ra ở đuôi, truỳ.
Bệnh do vi khuẩn gây ra ở giáp xác
Bệnh do vi khuẩn gây ra ở giáp xác
„ Xuất hiện các vết nứt ở các đốt bụng, tôm bị cong thân.
„ Thiệt hại khác do tôm bị ăn thịt.
„ Vỏ kitin có chứa một lượng lớn vi khuẩn.
„ VK sản sinh các men phân huỷ li pít, protein và kitin. Các men này
cùng nhau ăn mòn nhiều lớp của vỏ kitin, kết quả dẫn đến bệnh xảy
ra.
„ Quá trình phá huỷ vỏ kitin tạo đường cho các tác nhân gây bệnh khác
như nấm hoặc vi khuẩn cơ hội xâm nhập. Tôm nhiễm bệnh có thể bị
chết do mất cân bằng áp xuất thẩm thấu, khó khăn trong lột xác,
nhiễm nấm kế phát và nhiễm khuẩn nói chung. Tôm bị bệnh yếu, dễ bị
ăn thịt, hoặc chết do shock hoặc kiệt sức.
„ Bệnh cũng liên quan đến quá trình tổn thương vỏ kitin, sự có mặt một
lượng lớn VK trong nước nuôi, vệ sinh trại kém, các chất hữu cơ
nhiều hoặc tảo bị tạp nhiễm, dinh dưỡng không đầy đủ và sốc MT.
Bệnh do vi khuẩn gây ra ở giáp xác
4. Chẩn đoán bệnh
„ Để chuẩn đoán bệnh thường thu mẫu VK bằng cách cắt phần phụ hoặc thu
mẫu trên các vết loét trên cơ thể rồi nuôi cấy và phân lập trên môi trường
BHIA, TSA hoặc NA. VK còn có thể được chẩn đoán bệnh bằng phương
pháp huyết thanh học (ngưng kết trên lam kính).
5. Phòng và trị bệnh
„ - Duy trì tốt chất lượng nước ao nuôi và đảm bảo đủ khẩu phần dinh
dưỡng.
„ - Giữ các vật chất hữu cơ trong nước ở mức thấp bằng cách di chuyển các
chất lắng đọng có chứa lượng lớn VK gây bệnh.
„ - Giảm mật độ thả để tránh stress.
„ - Tránh gây tổn thương phần vỏ để ngăn chặn sự xâm nhập các tác nhân
gây bệnh.
„ - Gây lột xác.
„ - Trộn thức ăn với kháng sinh để cho tôm ăn.
Hội chứng đốm trắng do vi khuẩn ở
tôm nuôi
(Bacterial White Spot Syndrome = BWSS)
„ Hội chứng đốm trắng do VK gây ra ở tôm nuôi gần đây
mới được báo cáo tuy nhiên đôi lúc còn lộn xộn trong chẩn
đoán với bệnh đốm trắng do vi rút.
„ Từ năm 1993, vi rút gây bệnh đốm trắng đã gây thiệt hại
nhiều ở tôm nuôi ở châu Á và Mỹ La tinh. Gần đây hội
chứng bệnh đốm trắng khác có biểu hiện bệnh giống như
đốm trắng do vi rút gây ra nhưng được xác định và báo cáo
là hội chứng đốm trắng do VK. Sự giống nhau về biểu hiện
của đốm trắng đã cho một kết quả lộn xộn trong chẩn đoán
bệnh đốm trắng do vi rút gây ra khi chẩn đoán bệnh bằng
P2 PCR. Trong hội chứng đốm trắng do VK khi chẩn đoán
bằng PCR trong bệnh đốm trắng do vi rút cho kết quả âm
tính. Hội chứng đốm trắng do VK ảnh hưởng đến lột vỏ và
sinh trưởng của tôm.
Hội chứng đốm trắng do vi khuẩn ở
tôm nuôi
(Bacterial White Spot Syndrome = BWSS)
1. Nguyên nhân gây bệnh
„ VK Bacillus subtilis được cho rằng có liên quan đến các
đốm trắng nhưng NN này chưa được thể hiện rõ ràng,
nghiên cứu cảm nhiễm không được thể hiện.
„ VK Vibrio cholerae cũng được phân lập trong các trại
tôm nuôi có biểu hiện đốm trắng ở Thái lan khi trong ao
có độ pH, độ kiềm cao và vắng mặt vi rút gây bệnh đốm
trắng hoặc khuẩn lạc của VK từ các đốm chỉ ra rằng VK
là tác nhân nhiễm thứ phát.
„ Tác nhân nguyên phát là chưa rõ ràng và vấn đề này cần
nghiên cứu tiếp. Cho đến nay tác nhân gây bệnh do VK
đã thể hiện rõ ràng, VK không phải là tác nhân nguyên
phát.
2. Loài nhiễm
„ Tới nay các báo cáo cho thấy chỉ có tôm sú nuôi bị
nhiễm bệnh.
3. Phân bố địa lý
„ Hội chứng đốm trắng do VK được báo cáo lần đầu tiên ở
trại tôm sú nuôi ở Malaysia năm 1998 (Wang và CTV,
1999, 2000). Báo cáo xác định VK chỉ là ĐK.
4. Triệu chứng bệnh
„ Các đốm trắng mờ được nhìn thấy trên vỏ đầu ngực hoặc
toàn bộ cơ thể nhưng có thể thông báo rõ ràng hơn khi
lớp biểu bì được bóc ra khỏi cơ thể. Đốm trắng có hình
tròn. Phần giữa của các đốm thường bị ăn mòn và thậm
chí đục thủng. Trong giai đoạn nhiễm đầu tôm vẫn hoạt
động, bắt mồi và có thể lột xác, ở giai đoạn này các đốm
trắng có thể mất đi. Tuy nhiên tôm lột xác chậm, sinh
trưởng kém và tỷ lệ chết thấp đã được báo cáo (Wang và
ctv, 2000).
5. Phương pháp chẩn đoán
5.1 Quan sát bằng mắt thường
„ Tôm xuất hiện các đốm trắng trên vỏ nhưng không thấy
xuất hiện tôm chết.
5.2 Nhuộm ướt
„ Các đốm trắng được xác định ở tôm sú bằng cách thể
hiện đám màu nâu mờ xuất hiện cùng với sự xuất hiện
gờ, phần trung tâm đám thể hiện sự ăn mòn hoặc bị đục
thủng bên ngoài có VK.
„ CĐ bệnh đốm trắng do vi rút là âm tính. Những trường
hợp này tượng trưng cho hội chứng đốm trắng do VK.
5.3 P2 chẩn đoán bằng PCR
„ Kết quả chẩn đoán là âm tính khi áp dụng P2 PCR trong
bệnh đốm trắng do vi rút của các mẫu có biểu hiện đốm
trắng chứng tỏ tôm bị bệnh đốm trắng do VK.
5.4 P2 mô bệnh học. Cắt mô soi kính tìm thấy VK.
5.5 Dùng kính hiển vi điện tử: Soi thấy VK.
6. Truyền bệnh
„ VK chỉ bám trên bề mặt của cơ thể tôm, phương thức
truyền bệnh thông qua nước nuôi.
7. Xử lý bệnh
„ Mặc dù tác nhân chính xác là không được biết, một số
cách có thể giúp để làm giảm rủi do của hội chứng đốm
trắng do VK.
„ Tránh để mật độ VK quá cao trong nước nuôi, trong
trường hợp này cần thay nước thường xuyên. Khi chưa rõ
ràng không nên dùng chế phẩm có chứa VK Bacillus
subtilis cho đến khi liên quan giữa VK và hội chứng đốm
trắng do VK được hiểu tốt hơn. Những trường hợp này
dùng vôi với liều 25 ppm để xử lý.
Tài liệu tham khảo
„ Wang, Y.G., M. Shariff, K.L. Lee and M.D. Hassan. 1999. A
review on diseases of cultured shrimp in Malaysia. Paper was
presented at Workshop on Thematic Review on Management
Strategies for major Diseases in Shrimp Aquaculture, 28-30
November 1999, Cebu, Philippines. WB, NACA, WWF and
FAO.
„ Wang, Y.G., K.L. Lee, M. Najiah, M. Shariff, and M.D.
Hassan. 2000. A new bacterial white spot syndrome (BWSS)
in cultured tiger shrimp Penaeus monodon and its comparison
with white spot syndrome (WSS) caused by virus. Dis. Aquat.
Org. 41: 9-18.
Câu hỏi ôn tập
Tình huống nào sau là Đúng (Đ), Sai (S)
1. Cá bị tổn thương mang sẽ khó hô hấp
2. TCBS là MT chọn lọc cho nuôi cấy VK Aeromonas
3. Hầu hết các loại VK có thể PT trên MT TSA
4. Vaccine có thể ngăn chặn sự xuất hiện bệnh cá
5. Dùng KS là một phương sách cuối cùng
6. VK Virio thường xuất hiện vùng lợ, mặn
7. Hàm lượng ô xy hòa tan thấp là nguyên nhân làm cá giảm ăn
8. Cá bị stress dễ bị nhiễm khuẩn
9. Cho cá ăn thừa thức ăn sẽ ngăn chặn sự xuất hiện bệnh
10. Nước từ ao nuôi cá rô phi có thể được dùng tốt cho ao nuôi tôm
11. Chế phẩm sinh học gây hại VK
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1
KHOA CHĂN NUÔI - THỦY SẢN

Chương V3. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

ThS. GV. Kim Văn Vạn


Bộ môn: Nuôi trồng Thủy sản
Chương V3. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

I. Bệnh truyền nhiễm


1. Bệnh do vi rút ở ĐVTS
2. Bệnh do vi khuẩn ở ĐVTS
3. Bệnh do nấm ở ĐVTS
II. Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh ngoại KST ở ĐVTS
2. Bệnh nội KST ở ĐVTS
3. Bệnh truyền lây giữa người, ĐV trên cạn và
ĐVTS
III. Bệnh do MT, D2, DT và địch hại
Bệnh do Nấm gây ra ở ĐVTS
„ Xem lại phần VSV ứng dụng: một số Nấm
thường gây bệnh ở ĐVTS: giới thiệu về hình
dạng, các hình thức sinh sản…
„ Phân lập nấm bệnh
„ Nấm nước ngọt: Saprolegnia và Achlya
„ Nấm nước lợ: Lagenidium và Haliphthoros
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
1. Nguyên nhân gây bệnh
„ Bệnh gây ra bởi Saprolegnia spp., Achlya spp. hoặc
Aphanomyces sp.
2. Loài bị ảnh hưởng
„ Nhiều loài cá nước ngọt: cá chép, cá vàng.. bị ảnh
hưởng.
3. Triệu chứng bệnh
„ - Một túm bông phát triển trên trứng cá và các mô tổn
thương khác của cá.
„ - Mầu sắc của nấm có thể thay đổi từ màu trắng sang
màu xám.
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
Ảnh 3A. Nấm Saprolegnia có
chứa túi bào tử trưởng thành.

Ảnh 3B. Nấm Saprolegnia


có bào tử động đang giải
phóng từ túi bào tử
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia

Ảnh 4. Nấm Achlya


có chất đống bào tử
sơ khai ở đỉnh của túi
bào tử sau đó giải
phóng. Túi bào tử
trống rỗng sau khi tất
cả các bào tử được
giải phóng.
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia

Ảnh 5. Giải
phóng bào tử
sơ khai của
nấm
Aphanomyces.

„Chú ý: Bào tử sơ khai được giải phóng thành một hàng đơn
và ngay lập tức chúng tụ tập thành đống ở ngọn của túi bào tử.
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
Ở cá nấm thường bám trên trứng và trên mang

Ảnh 6. Nấm phát triển trên trứng cá Ảnh 7. Nấm Saprolegnia


diclina trên lá mang của cá
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
4. Ảnh hưởng trên ký chủ
„ Ký chủ bị nhiễm nấm xảy ra nhanh và gây thiệt hại nhiều.
„ Cá bị chết hoặc yếu và không đáp ứng với kích thích bên
ngoài.
„ Mô bệnh học cho thấy sự phá hủy nhanh lớp biểu bì (mô bị
hoại tử) có đáp ứng viêm nhẹ.
5. Chẩn đoán
„ Kiểm tra dưới kính hiển vi túm nấm phát triển từ những mô bị
ảnh hưởng sẽ quan sát thấy sợi nấm.
„ Nếu như có xuất hiện túi bào tử thì việc nhận dạng tác nhân
gây bệnh liên quan có thể thực hiện được.
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá
Bệnh Saprolegnia
6. Phòng và xử lý bệnh
„ Các hóa chất thường được dùng trong xử lý bệnh:
„ - Xanh malachite không kẽm 0,1% dùng để bôi lên
chỗ mô bị tổn thương. Vùng bôi sau đó được rửa đi.
Nếu tắm sử dụng nồng độ 67mg/l trong 1 phút, nồng
độ 0,2 mg/l trong 1 giờ, và 0,1 mg/l trong thời gian
dài (Đã bị cấm).
„ Muối ăn: tắm bằng muối ăn với nồng độ là 22g/l
trong 30 phút, 30g/l trong 10 phút và nếu ngâm dùng
nồng độ 1-3 g/l
„ Formalin: 0,4-0,5 ml/l trong 1 giờ.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
1. Tác nhân chính gây bệnh là nấm Aphanomyces
invadans cùng với vi khuẩn và vi rút.
2. Ký chủ: Bệnh xảy ra trên nhiều loài cá nước ngọt (có
tới 50 loài) ở Nhật bán, Úc và các nước đông nam Á.
Nhưng một số loài cá nuôi như Rô Phi, cá trắm cỏ lại
không bị mắc bệnh này.
3. Phân bố địa lý: Bệnh được báo cáo lần đầu tiên xảy
ra ở Nhật bản và thường xuyên xảy ra ở Úc. Các vụ
dịch được lan truyền sang cả phía Đông Nam và Nam
Á như Malaysia, Indonesia, Thái lan, Philippine,
Srilanka, Bangladesh và Ấn độ.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
4. Biểu hiện của cá bệnh: Ban đầu
cá có biểu hiện màu tối, mất
tính thèm ăn và nổi dưới bề
mặt nước.
„ Cá bệnh thường tạo đám hoại
tử dưới da có thể ăn sâu vào
các cơ thịt phía trong, một số
đám viêm có tạo gờ màu trắng
xám.
„ Đám hoại tử xuất hiện từ nhỏ
sau to dần.
„ Tỷ lệ chết cao thường liên
quan với các vụ dịch.
„ Nhưng các đám viêm có thể
hồi phục (lành vết thường) nếu
không có nhiễm trùng kế phát.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
5. Chẩn đoán bệnh
„ Bằng mắt thường có thể quan sát thấy các vết thương hở trên một
số loài cá như cá rô đồng, cá quả, cá trôi.
„ CĐ phân biệt bằng P2 cắt mô tổ chức nhiễm để xác định sự có mặt
của nấm A. invadans bằng cách quan sát sự tạo bọc (granuloma)
của nấm và sợi nấm.
„ Trong giai đoạn đầu của bệnh các đám viêm thể hiện sự xuất
huyết nông ở dưới da và chưa quan sát thấy nấm. Sau đó xuất hiện
các sợi nấm xuyên sâu vào mô cơ làm tăng quá trình viêm.
„ Nấm gây ra một đáp ứng viêm mạnh và quá trình tạo bọc được
hình thành xung quanh sự xuyên của sợi nấm, đây là một đặc
trưng đặc biệt của bệnh. Quá trình từ một viêm mạn tính nhẹ tới
một viêm nặng nghiêm trọng. Hầu hết các đám viêm lớn, hở, xuất
huyết dưới da có đường kính từ 1-4 cm thường do quá trình bội
nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophyla.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
„ Nuôi cấy nấm: Dùng dao khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn
rồi áp sát vào phần danh giới giữa vùng viêm và vùng lành
để tránh tạp nhiễm nấm tạp từ bên ngoài, sau cắt mẫu có thể
tích khoảng 2 mm3, dùng panh vô trùng gắp mẫu đặt vào đĩa
MT nuôi cấy nấm (MT nuôi cấy nấm có chứa kháng sinh
Penicilline 100 UI/ml và Oxolinic acid 100mg/l). Bao bọc
đĩa mẫu rồi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng và theo dõi hàng
ngày. Nhận dạng nấm bằng P2 quan sát sự hình thành bào tử
và quá trình sinh sản vô tính. Nấm A. invadans phát triển
chậm trong môi trường nuôi cấy và không phát triển ở 37oC
trên MT nuôi cấy GPY agar.
„ Cảm nhiễm để xác định nấm bằng cách tiêm 0,1 ml dung
dịch có chứa trên 100 bào tử động vào loài cá nhạy cảm với
bệnh EUS (cá quả) ở 20oC để quan sát sự phát triển của nấm
trong cơ của mẫu cá sau 7 ngày tiêm và hình thành bọc nấm
sau 14 ngày.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
6. Truyền bệnh: Bệnh có thể lan truyền thông qua lụt lội làm
phát tán cá mang mầm bệnh.
„ Bệnh thường xảy ra ở đk To thấp (các tháng mùa đông và
mùa xuân). Nấm A. invadans là nguyên nhân cần thiết của
bệnh và có mặt trong mọi trường hợp, tuy nhiên da cá bị tổn
thương là đk cần thiết để cho nấm gắn và xuyên vào lớp mô
bên dưới.
„ Các tổn thương này có thê gây ra do nguyên nhân vô sinh
hoặc hữu sinh ví dụ như ở Úc và Philippine các vụ dịch xảy
ra đều có sự liên quan đến các trận mưa a xít cùng với To
thấp. Trong các trường hợp khác không có mưa a xít bệnh
có thể xuất hiện cùng với tác nhân sinh học khác như nhiễm
Rhadovirus hoặc các yếu tố MT (như To) có thể tạo ra các
tổn thương.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)

Ảnh 9a: Mô cơ cá trê bình Ảnh 9b: Mô cơ cá trê bị nhiễm


thường nhuộm Eosin và bệnh EUS nhuộm E&H, mũi
Hematoxylin. tên thể hiện bọc nấm.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)

Ảnh 9c: Mô cơ cá trê bị nhiễm bệnh EUS, những điểm


đen là sợi nấm.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
7. Phòng và Xử lý bệnh: EUS xuất hiện ở hầu hết các loài cá tự
nhiên nên rất khó xử lý vụ dịch trong một vùng.
„ Xử lý quần đàn trong tự nhiên là không thể trong hầu hết các
trường hợp.
„ Giảm mật độ nuôi là một giải pháp hạn chế dịch bệnh.
„ Giải pháp loại trừ tác nhân gây bệnh bằng cách di chuyển tất
cả các loại cá từ ao, hồ chứa, kênh nước trước khi thả lại, rút
cạn, phơi ao và bón vôi cùng với việc khử trùng các dụng
cụ.
„ Khi các tác nhân gây bệnh được xử lý từ vị trí nhiễm cần có
các biện pháp phòng bệnh để tránh bệnh quay trở lại.
„ Giải pháp chọn các loài cá có khả năng kháng bệnh tự nhiên
để nuôi là có hiệu quả ở mức trang trại.
Hội chứng lở loét
(Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)
„ Nhưng có những nơi giái pháp
thay đổi loài cá nuôi không
thực hiện được cần các biện
pháp diệt nấm sau:
- Phơi khô đáy ao và bón vôi đáy
ao trước khi thả giống.
- Diệt cá tạp
- Dùng hoá chất xử lý cá giống
trước khi thả Đầu cá quả bị lở loét
- Dùng nước ngầm
- Dùng muối tắm cho cá
- Khử trùng lưới và dụng cụ.
- Xanh malachite 0,1 mg/l
BỆNH THỐI MANG HAY BỆNH
BRANCHIOMYCOSIS
1. Nguyên nhân gây bệnh: bệnh xảy do do nấm Branchiomyces spp.
2. Loài bị ảnh hưởng: cá chép, cá vàng, lươn...
3. Biểu hiện của bệnh:
„ - Mang nhợt nhạt có vùng nâu hoặc vùng xám.
„ - Vùng mang bị hoại tử có thể bị bong ra ở giai đoạn sau, do vậy
trở thành một tâm điểm nhiễm nấm Saprolegnia.
4. Ảnh hưởng trên ký chủ
„ - Sợi nấm trong mang làm tắc nghẽn sự tuần hoàn của máu.
„ - Hoại tử tế bào biểu bì của mang và làm kết dính tơ mang có thể
được quan sát thấy.
„ - Bệnh xảy ra nhanh và tỷ lệ chết từ 30-50% xuất hiện trong 2-4
ngày.
„ - Con vật chết chủ yếu do bỏ ăn.
BỆNH THỐI MANG HAY BỆNH
BRANCHIOMYCOSIS

5. Chẩn đoán: - Quan sát mang


- Quan sát thấy nhánh hoặc nhiều
sợi nấm trong mô mang bị ảnh
hưởng

6. Phòng và xử lý bệnh: Xanh malachite: 0,3 mg/l trong 24 giờ.


- Sulphát đồng 100 ppm trong 10-30 phút.
- Muối ăn (3-5%).
Khi dịch xảy ra nên giảm hoặc dừng cho ăn, vớt toàn bộ số các chết đem
chôn với vôi hay đem đốt, để phòng dịch ao nên được tháo cạn để khô và
khử trùng đáy ao.
Bệnh Ichthyphoniasis hay bệnh
Ichthyosporidiosis
1. Tác nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh là do nấm
Ichthyophonus sp. (hay Ichthosporidium sp.)
2. Loài bị ảnh hưởng: Bệnh xảy ra trên cá song, cá hồi, cá bơn,
cá trích và cá tuyết.
3. Biểu hiện của bệnh
„ - Biểu hiện bên ngoài thay đổi theo loài và một số loài bị bệnh
không có biểu hiện bên ngoài.
„ - Cá có biểu hiện bơi thất thường và chướng bụng.
„ - Các nội quan như lách, gan, thận bị sưng lên và xuất hiện
nhiều nốt hạt màu trắng với đường kính lên tới 2 mm.
4. Ảnh hưởng lên ký chủ: Cá bỏ ăn dẫn đến gầy còm và thiếu
máu.
Bệnh Ichthyphoniasis hay bệnh
Ichthyosporidiosis
5. Chẩn đoán
„ Quan sát các nốt hạt trắng dưới
kính hiển vi sẽ thấy các giai
đoạn phát triển khác nhau của
tác nhân gây bệnh. ảnh 12 cho
thấy giai đoạn đầu của bào tử,
bào tử nảy mầm và sợi nấm.
„ - Tác nhân gây bệnh được bao
bọc bởi mô liên kết của ký chủ
hình thành u hạt lổn nhổn.
6. Phòng và xử lý bệnh Vòng đời của
„ - Điều trị chưa có hiệu quả Ichthyophonus hoferi
„ - Cần chủ ý khi dùng cá tạp làm trong cá nước ngọt
thức ăn.
Các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác
Bệnh nấm ở ấu trùng tôm
1. Nguyên nhân gây bệnh
„ Bệnh gây ra bởi nấm Lagenidium spp., Sirolpidium
spp. và Haliphthoros spp.
2. Loài ảnh hưởng: Tất cả các loài tôm he (Penaeus)
cua (Scylla serrata).
3. Biểu hiện của bệnh
„ - Thấy ấu trùng tôm, cua chết bất ngờ (thường ở giai
đoạn Zoa và Mysis)
4. Ảnh hưởng trên ký chủ
„ - Ít hoặc không có đáp ứng viêm
„ - Tôm nhiễm bệnh gây chết. Tỷ lệ chết 20-100%
trong vòng 24-48 giờ sau khi nhiễm.
Các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác
Bệnh nấm ở ấu trùng tôm
5. Chẩn đoán bệnh
„ - Kiểm tra ấu trùng tôm nhiễm bệnh dưới kính hiển
vi sẽ thấy nấm không có vách ngăn, nhánh sợi nấm
xuyên suốt cơ thể và phần phụ.
6 Phòng và xử lý bệnh
„ - Khử trùng bể ương nuôi ấu trùng bằng chlorine,
nước lấy vào bể phải qua hệ thống lọc.
„ - Khử trùng trứng bằng thuốc tẩy rửa với nồng độ
20ppm sau rửa lại trước khi ấp trứng.
„ - Dùng formalin 1-10% để điều trị và dùng Treflan
0,2ppm để diều trị dự phòng.
Các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác
Bệnh nấm ở ấu trùng tôm

Nấm Lagenidium Nấm Haliphthorox milfordensis Nấm Lagenidium ở


ấu trùng tôm sú
Các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác
Bệnh nấm ở ấu trùng tôm

Trứng cua bình thường Trứng cua Scylla serrata nhiễm


không nhiễm nấm nấm Haliphthoros milfordensis
Bệnh đen mang hay bệnh do nấm
Fusarium
1. Nguyên nhân gây bệnh: bệnh gây
ra do nấm Fusarium solani
2. Loài bị ảnh hưởng: Tất cả các loài
tôm he bị ảnh hưởng của bệnh này.
3. Triệu chứng bệnh
„ Xuất hiện đốm đen trên mang sau
thấy tôm chết.
4. Ảnh hưởng trên ký chủ
„ - Quá trình phát triển bệnh gây ra
tỷ lệ chết tới 30%
„ - Nhiễm nấm thông qua các mô tổn
thương
Bệnh đen mang hay bệnh do nấm
Fusarium
„ - Chỗ tổn thương là cửa ngõ cho các tác nhân
cơ hội khác nhiễm và gây bệnh.
5. Chẩn đoán bệnh
„ Kiểm tra ướt mô nhiễm dưới kính hiển vi sẽ
quan sát thấy tác nhân gây bệnh có dạng xuồng
6. Phòng và xử lý bệnh
„ - Xóa bỏ nguồn nhiễm nấm Fusarium
condiophores và xử lý các cá thể nhiễm.
„ - Chưa thấy có hóa chất nào xử lý có hiệu quả.
Nấm ở
mang
cua bùn
Bệnh Aflatoxicosis
1. Nguyên nhân gây bệnh:
„ - Bệnh gây ra do độc tố Aflatoxin được sản sinh từ nấm
Aspergillus flavus và các loại Aspergillus khác mà thường do
bảo quản thức ăn không đúng cách.
2. Loài bị ảnh hưởng: Tất cả các loài tôm he bị ảnh hưởng của
bệnh này.
3. Triệu chứng bệnh
„ - Tôm xuất hiện màu vàng thậm trí màu đỏ trên cơ thể cũng
như trên phần phụ của tôm giống trong ao nuôi.
„ - Tôm bệnh bơi yếu gần bờ rồi chết.
„ - Nhiều khi thấy tôm có biểu hiện mềm vỏ.
4. Ảnh hưởng trên ký chủ
„ - P2 mô bệnh học quan sát thấy hoại tử tế bào biểu bì trong ống
gan tụy.
Bệnh Aflatoxicosis
„ - Tôm nhiễm bệnh sinh trưởng chậm.
„ - Tôm nhiễm bệnh sẽ không sống sót qua 30 giây khi thấy
trong khay thức ăn.
„ - Tôm bỏ ăn.
5. Chẩn đoán bệnh
„ CĐ xác định sự có mặt Aflatoxin trong thức ăn nghi nhiễm
nấm.
6. Phòng và xử lý bệnh
„ - Không dùng thức ăn nhiễm nấm.
„ - Bảo quản thức ăn khô ráo (không dự trữ thức ăn sau khi chế
biến quá 6 tháng) để ngăn cản sự phát triển của nấm.
Bệnh Aflatoxicosis

Khối bào tử nấm Aspergillus sp. trong thức ăn


Tóm lại

„ Nấm là một nhóm VSV có thể gây bệnh cho cá và giáp xác.
„ Nấm là sinh vật tự dưỡng.
„ Nấm sinh trưởng bằng cách kéo dài, cơ thể của nấm có thể có
hoặc không có vách ngăn.
„ Nhiều sợi nấm tập hợp lại thành búi nấm.
„ Nấm sinh sản theo cả hình thức vô tính lẫn hữu tính..
„ Các bệnh nấm quan trọng gây bệnh ở cá và giáp xác như đã
trình bày về nguyên nhân gây bệnh, loài bị ảnh hưởng, ảnh
hưởng trên ký chủ, triệu chứng bệnh được nhận dạng trong
từng bệnh cụ thể.
„ P2 CĐ bệnh được cập nhật hàng năm, thuốc điều trị là không
sẵn, tuy nhiên phòng bệnh là P2 quan trọng.
Đề cương
1. Đâu là nấm nước ngọt, lợ trong các nấm gây bệnh sau:
„ Saprolegnia spp. (N), Achlya spp. (N), Aphanomyces invadans
(N), Ichthyophonus hoferi (N), Saprolegnia diclina (N),
Branchiomyces spp. (N)
„ Fusarium solani (L), Lagenidium spp. (L), Haliphthoros
spp.(L),
spp. Sirolpidium spp. Haliphthorox milfordensis,
Aspergillus flavus
2. Nấm nào thường gây bệnh cho tôm, nấm nào thường gây bệnh
cho cá
„ Ichthyophonus hoferi (cá)
„ Fusarium solani (tôm)
3. Tác nhân gây bệnh nào là nấm, tác nhân gây bệnh nào là KST
Ichthyophonus sp., Ichthyophthyrius multifiliis
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1
KHOA CHĂN NUÔI - THỦY SẢN

Chương V4. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

ThS. GV. Kim Văn Vạn


Bộ môn: Nuôi trồng Thủy sản
Chương V3. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

I. Bệnh truyền nhiễm


1. Bệnh do vi rút ở ĐVTS
2. Bệnh do vi khuẩn ở ĐVTS
3. Bệnh do nấm ở ĐVTS
II. Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh ngoại KST ở ĐVTS
2. Bệnh nội KST ở ĐVTS
3. Bệnh truyền lây giữa người, ĐV trên cạn và
ĐVTS
III. Bệnh do MT, D2, DT và địch hại
Bệnh do KST
Các khái niệm chung
I. Một số k/n thường được đề cập trong kst học
1. Quan hệ sống giữa các sv
„ Sống hoại sinh là kiểu sống chung giữa 2 sv trong đó một loài sống
trong hoặc trên phần thải của loài khác.
„ Sống cộng sinh: thường được mô tả sự liên quan gần mà cả 2 đều
có lợi.
„ Hội sinh là kiểu sống mà có sự liên quan gần: một sv có lợi và sv
kia không có lợi nhưng cũng chẳng có hại gì.
„ KS là kiểu sống giữa 2 sv mà một bên sống nhờ vào bên kia hoặc
gây hại. Sv sống nhờ được gọi là vật ký sinh còn bên cho sống nhờ
gọi là vật chủ.
„ Hiểu quan hệ ký chủ-ký sinh cần hiểu không chỉ vật ký sinh mà còn
phải hiểu cả ký chủ. Nghiên cứu sức khoẻ cá nhấn mạnh trên mặt
ký chủ của quan hệ cộng sinh.
2. KC được phân loại theo mục đích phục vụ KS
„ KC xđ hay ký chủ cuối cùng: là kc mà ở đó KST
ST PT và đạt đến gđ trưởng thành.
„ KC trung gian: là kc thay đổi hoặc kc thứ 2 mà ở
đó KST qua một gđ ấu trùng hoặc tồn tại vô tính.
„ KC mang: KST chỉ dựa vào ký chủ để tồn tại chứ
không có ST và PT gì hết.
„ KC tạm thời là kc mà ks sống ngắn sau rời kc để
sống tự do.
3. KST được phân loại theo vị trí KS
3.1 Ngoại KS:
„ Gồm các loại KST KS trên da, vây và mang cá.

3.2 Nội KS:


„ Nội KST bao gồm các KST KS ở các nội quan và
ở trong cơ của KC: AT và giun sán, giun sán
trưởng thành, thích bào tử trùng (Myxosporida), vi
bào tử trùng (Microsporida), cầu trùng (Coccidia),
tiên mao trùng (Trypanosomes, Cryptobia).
4. Vòng đời của KST: Vòng đời thường được XĐ
sự liên quan giữa KS và KC. Nó hoạt động trong
tất cả các gđ PT trong cuộc sống của SV.
„ Vòng đời trực tiếp: một ký chủ

„ Vòng đời gián tiếp: có trên 1 ký chủ.

„ Cá có thể hoạt động như KC cuối cùng, KC trung


gian hoặc KC mang.
5. Đánh giá thiệt hại do bệnh KST
„ Tỷ lệ cá chết hoặc ốm

„ Giảm khả năng ST

„ Tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1 kg tăng trọng

„ Giảm giá trị thương mại sản phẩm

„ Giảm khả năng S2

„ Ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng

„ Có cần thiết phải xử lý?

„ Xử lý có kinh tế không?
Ngoại KST
I. Tác động của Ngoại KST trên cá
1. KS gây tổn hại bởi quá trình gắn bám
„ Móc: Gyroductylus, Dactylogyrus, Ergrasilus
„ Giác bám: Trichodina, Argulus
„ Xuyên sâu hoặc dùng vòi hút: Ichthyophthirium,
Lernaea,
„ Đĩa bám: Dactylogyrus, Scyphidia
2. KS gây thiệt hại do cạnh tranh thức ăn
„ KS lấy D2 trực tiếp từ các tế bào chứa Ichthyobodo
(Costia)
„ Cào xước: rận cá biển
„ Xuyên sâu
3. Ảnh hưởng của ngoại KST lên da và mang
„ Kích thích bởi gắn và hút D2

„ Tăng tiết mucus dẫn đến tăng lượng VK, nấm và ngoại
KS khác.
„ Tăng sinh tế bào làm giảm hiệu quả của trao đổi ô xy,
CO2
„ Hoại tử tế bào niêm mạc dẫn đến bong da làm thu hút
nấm, VK dẫn đến nhiễm kế phát.
„ Cá chết do mất cân bằng áp xuất thẩm thấu, mất khả
năng hô hấp.
„ Xuất huyết
„ Cá nhỏ rất dễ bị nhiễm ngoại KST và rất dễ bị tổn
thương da
II. Một số Ngoại KST trên cá
1. Sán lá đơn chủ (Monogenea):
„ Hầu hết các loài sán lá đơn chủ đẻ trứng
(Dactylogyrid) và chỉ riêng có 1 loài đẻ con
(Gyrodactylus).
„ Sán lá đơn chủ là loại ngoại KS thường KS trên da,
mang cá.
„ Chúng di truyển trên cơ thể cá và ăn trên biểu bì hoặc
cặn bá của mang.
„ Nó gắn vào ký chủ thông qua cơ quan bám làm tổn
thương da và mang và còn hút chất D2.
„ Sán lá đơn chủ có một cặp móc ở chính giữa. Sán
trưởng thành có cả cơ quan sinh dục đực và cái trên
cùng một cơ thể.
Sán Dactylogyrus KS trên mang
Gyrodactylus
Vòng đời của sán lá đơn chủ:
• Hầu hết sán lá đơn chủ có vòng đời trực tiếp.
• Sán trưởng thành KS trên da, mang đẻ trứng
vào trong nước sau đó trứng nở thành AT
(Onchomiracidium) AT bơi tự do trong nước
sau tìm KC để KS.

Sán KS trên vây


Dactylogyridae
Có ít nhất là 7 giống và trên 150 loài KS ở cả nước mặn và
nước ngọt trên toàn thế giới.
KT dài không quá 2 mm hầu hết chúng có kt từ 0,2-0,5 mm.
Sán có 7 cặp móc rìa và 1 cặp móc ở chính giữa và hiếm loài
có 2 cặp.
Chúng có 2 hoặc 4 điểm mắt ở phía trước của cơ thể.
Buồng trứng có hình tròn hoặc hình ô van, tinh hoàn ở dạng
đơn lẻ, mỗi lần sán đẻ 1 trứng.
Giống sán thường KS ở cá là Dactylogyrus và thường ký
sinh ở trong mang của ký chủ và có tới 100 loài được
nhận dạng thuộc giống Dactylogyrus và có kích thước
lớn hơn Gyrodactylus.
Chúng thường ký sinh trên mang, vòng đời phát triển của
chúng phụ thuộc To.
→ Chú ý: Trong quá trình điều trị bệnh cần điều trị bệnh
nhắc lại, thời gian điều trị nhắc lại phụ thuộc vào To.
Gyrodactylids
• Sán thường được tìm thấy trên nhiều loài ĐV có xương
sống bậc thấp (cá, lưỡng thê, bò sát) và không xương
sống.
• Ít nhất có 85 loài được nhận dạng KS trên cá.
Gyrodactylids có 8 đôi móc xung quang và 1 đôi móc ở
chính giữa, có 2-6 van hút.
• Chúng có 1 gai giao cấu ở chính giữa phần bụng.
• Hầu hết giống gây bệnh cho cá là Gyrodactylus, chúng
được phân bố rộng rãi, loài này thường có kt < 0,4 mm.
• Tất cả các loài thuộc giống này đều đẻ con, với 1-3 con
con, tử cung dạng chữ V, tinh hoàn hình tròn dạng đơn
lẻ. Tác hại của bọn này là chúng gây tổn thương cho cá
do dùng các móc bám và tổn hại nghiêm trọng khi
chúng di chuyển.
Dactylogyrus ký sinh Gyrodactylus
ở mang cá
Gyrodactylus ký sinh trên vây cá
Gyrodactylus ký sinh trên, da vây cá
Gyrodactylus sp., lives of
epithelia. Connecting to th
surface of the fish by
penetrating it with 16
marginal hooks.
2. Bệnh đốm trắng hay bệnh trùng quả dưa Ichthyophthirius
multifiliis:
„ KST trưởng thành thường KS ở da, mang cá.
„ Chúng có hình dạng giống quả dưa hấu, xung quanh cơ
thể được bao bởi một lớp lông ngắn, miệng có cấu trúc
đơn giản, nhân lớn dạng hình chữ U hay hình móng
ngựa.
„ KST trưởng thành nằm dưới lớp biểu bì khi trúng rời da
cá vào nước gây tổn thương nặng cho da cá, đặc biệt khi
cá nhiễm với số lượng lớn KST và nhiều trong số chúng
cùng rời da vào nước, khi vào nước KST bơi một thời
gian rồi tạo bọc bào tử và bám vào các vật chất có trong
nước, trong bọc này chúng phân chia thành nhiều bào tử
con (100-2000), sau một thời gian các bào tử con PT phá
vỡ màng bào tử chính thoát vào nước bơi tìm KC mới.
„ Chúng sẽ bị chết nếu trong vòng 3-4 ngày không tìm
được KC mới.
Trùng quả dưa
trưởng thành

Cá bị nhiễm trùng quả dưa


Ichthyophthirius multifiliis.
(white spot disease) Ciliate
infecting the skin and fins.
Consist of the trophont
feeding in the host epidermis.
Size up to 0,4-0,8 mm. It
escapes to the water and
swims freely as tomonts. After
encysting on the substrate,
numerous cell divisions take
place (up to 1000). These
theronts seek up new hosts.
„ To thích hợp cho KST ST và PT từ 2-30oC, tuỳ
thuộc vào To cao hay thấp mà vòng đời của
KST có thể rút ngắn hoặc kéo dài. To cao vòng
đời của KST được rút ngắn nhưng kt của KST
nhỏ và ngược lại. Ở To 24-26oC toàn bộ vòng
đời của KST chỉ mất 4 ngày.
„ - Khi bệnh xảy ra xử lý bệnh bằng xanh
malachite kết hợp với formaline hoặc
Chloramine T, Dimetridazole Emtryl.
3. Bệnh trùng bánh xe hay trùng mặt trời
„ Bệnh gây ra do KST Trichodina, Trichodinella,
Tripartiella có hình dạng giống bánh xe, mỗi loại
KST KS đặc trưng ở một loại KC.
„ Chúng thường KS trên da, mang và đôi khi còn bắt
gặp ở bóng đái.
„ KST được phân bố trên toàn cầu và ở tất cả các hệ
thống, cá nhỏ rất nhạy cảm với bệnh,
„ Chúng S2 bằng cách cắt đôi.
„ Cá bị bệnh thường tăng tiết các tế bào dịch nhầy trên
da và còn gây hoại tử. Cá nhiễm bệnh có mầu sắc
không bình thường, cá chậm chạp, mất trọng lượng,
cá có biểu hiện treo dâu trên bề mặt và cuộn xoáy.
„ Điều trị bệnh bằng formaline hoặc CuSO4
Trichodina
4. Bệnh Costiasis
„ NN gây bệnh là Ichthyobodo necator hay Costia necatrix.
Chúng có 2 dạng: dạng bơi có 1 cặp lông trên thân và dạng
dẹt.
„ Chúng KS trên da, mang và đôi khi bơi tự do trong cả nước
ngọt lẫn nước mặn, nhưng thường thấy ở cá nước ngọt hơn.
„ Chúng xuyên sâu vào tế bào chất của tế bào KC, tế bào
niêm mạc của da và mang.
„ KST có dạng quả lê với kích thước từ 7-10 μ.
„ KST thường KS ở cá hồi (nước ngọt) hương và cá hồi
giống. ĐB ở gđ cá mới nở cá nhiễm bệnh gây chết rất
nhanh, tỷ lệ chết cao, cá nhỏ nhạy cảm với bệnh hơn cá
lớn.
„ To thích hợp cho KST PT từ 2-30oC.
„ Để tránh thiệt hại do bệnh gây ra cần chú ý kỹ thuật nuôi
dưỡng và mật độ thả thấp. Khi bệnh xảy ra dùng formalin
để xử lý bệnh.
Ichthyobodo - Costia Ichthyobodo necator
5. Bệnh trùng loa kèn. Bệnh xảy ra do trùng
Apisoma, Epistylis, Vorticella.
„ Các KST có dạng hình loa kèn, hình cốc, cơ thể
có thể co rút thường chỉ sống bám trên KC chứ
không gây nhiều thiệt hại, nhưng khi nhiễm nhiều
thường gây tăng tiết dịch nhầy, da trở nên xung
huyết, KS không có KC ĐB, phân bố toàn cầu,
bệnh thường liên quan đến chất lượng nước.
„ Có thể điều trị bệnh bằng CuSO4 hoặc formalin
nhưng cần điều trị nhắc lại.
• Epistylis sp. Attaches to skin, fins and gills.
Adheres to epithelium, and filters the water with
their cilia and live of organic particles in the
water. Reproduce by budding of teletrochs.
Able to swim to other host.
6. Giáp xác ký sinh
„ Cơ thể giáp xác có bộ xương ngoài nối với các
phần phụ và cơ thể phân đốt.
„ Ống tiêu hóa hoàn chỉnh, có vòng tuần hoàn, hô
hấp bằng khí quản, mang một phần thông ra bề
mặt cơ thể.
„ Giới tính là tách biệt, tất cả đẻ trứng.

„ Thời gian giáp xác sống KS không lâu hơn thời


gian chúng sống tự do.
„ Giáp xác KS gồm: Copepoda, Branchiura và
Isopoda.
6.1 Copepoda ký sinh trên cá gồm có 1600-1800
loài trong đó chỉ có khoảng 5% số loài KS trên cá
nước ngọt được tìm thấy.
„ Chỉ có 4 giống được tìm thấy ở cá nuôi biển:
„ - Learnaea
„ - Lamproglena
„ - Ergasilus
„ - Carligus .
„ Chỉ có con cái KS, con đực sống tự do
„ Số gđ trong vòng đời của Copepoda có thể >10:
Nauplius 2-3 gđ, Copepodid 4-5 gđ, tiền trưởng
thành 2 gđ và gđ trưởng thành.
„ Copepoda cái trưởng thành mang trứng

„ Cyclopoid Tiền trưởng thành

„ Copepodid ký sinh Trứng

„ Copepodid bơi tự do Nauplius


„

„ Vòng đòi của Copepodid


a. Bệnh trùng mỏ neo Lernaea
„ Cơ thể không phân đốt, neo bám trên mô bằng
móc rất lớn.
„ Có 5 loài đã được thông báo gây bệnh cho cá nuôi
biển. Loài gây thiệt hại kinh tế lớn nhất là L.
cyprinacea.
„ Loài gây bệnh ở cá nước ngọt KS không đặc hiệu
với loài KC nào và không kén chọn vị trí ký sinh
trên cơ thể KC.
„ Xử lý bệnh: nước vôi trong, Dipterex, lá xoan,
formalin
b. Ergasilus: Ký sinh ở mang là chính đôi khi gặp trên da,
vây, ăng ten thứ cấp PT mạnh, có móc bám khỏe.
6.2 Branchiura: Argulus (rận) thuộc bộ Branchiura,
thường tìm thấy ở cá nước ngọt. được gọi là rận cá.
Chúng thường KS trên da, mang và vây cá, hầu hết tìm
thấy trên da cá. Cơ thể phân ra làm 3 vùng: vùng đầu
ngực, vùng ngực và vùng vùng bụng. Phần đầu có giác
hút, chân bơi, điểm mắt, miệng, phần ngực, phần thân
có các đốt bụng.
6.3 Isopod: Có khoảng 400 loài ký sinh ở cá, một số loài
ký sinh không bắt buộc, một số là KC trung gian, một
số hút máu KC và khi trưởng thành rời KC.
7. Chilodonella
„ KST có dạng hình bầu dục hơi lệch kt rất nhỏ và không
thể nhìn được bằng mắt thường và từ 30-80x20-62 μ,
„ Cơ thể có 2 phần có 8-9, 12-13 hàng lông, miệng của
KST thường gắn trên lớp biểu bì mang của ký chủ làm
tăng sinh các tế bào biểu bì và tăng tiết dịch nhầy tạo ra
những đám màu trắng, màu xám trên da, trên mang.
„ KST có nhân to hình tròn.
„ Bệnh thường xảy ra đi kèm với chất lượng MT kém, cá
yếu và thường kèm với các bệnh do VK gây ra trên
mang.
„ Điều trị bệnh bằng Formaline
8. Ấu trùng nhuyễn thể (Glochidium)
„ Chúng là ÂT của nhuyễn thể 2 mảnh, để hoàn
thành vòng đời chúng phải trải qua QT sống
bám vào mang cá.
„ Nếu cá bị nhiễm ít không có ảnh hưởng gì
nhưng khi nhiễm nhiều sẽ ảnh hưởng đến hô
hấp của cá.
Nội KST
1. Sán lá song chủ (Digenea) và ấu trùng Metacercariae.
Tuỳ vị trí KS sẽ gây những tác hại khác nhau:
* Nếu KS ở mắt gây mù không có khả năng bắt mồi dẫn đến
chết.
„ Chúng có thể kích thích ở vị trí KS gây khối viêm
„ Tăng khả năng bị địch hại ăn thịt
„ Dễ nhạy cảm với stress
„ Tỷ lệ chết cao
„ Có thể còn ảnh hưởng đến bệnh của người.
* Để hạn chế tác hại của bệnh cần tẩy trùng ao trước khi
nuôi, diệt ốc và ngăn cản sự tiếp súc của chim bắt cá đến
ao nuôi.
• Sán trưởng thành thường là nội KS sống trong
ruột, chỉ duy nhất có một loài
(Transversotrema) tìm thấy là ngoại KS chúng
KS ở giữa các lớp vảy cá.
• ẤT sống cả nội và ngoại KS: vây, vảy, mang,
ruột, cơ và các nội quan khác.
• Sán có 2 giác bám: giác bám miệng và giác bám
bụng.
• Cơ thể dạng dẹt, hình ô van hoặc dạng mác,
thân không phân đốt.
• Vòng đời của chúng trải qua từ 2 ký chủ trở lên.
„ Sán song chủ gồm: Diplostomum, Ichthyotylurus,
Tylodelphys, Urulifer

„ Sán ký sinh ở chim

„ ẤT KS ở cá ẤT KS ở ốc
„
„ Vòng đời của sán Strigeoid
In the fish eye:
„ Diplostomum sp. Located in
the lens. In large numbers it
blinds the fish. The parasite is
at this stage called
metacercaria.

„ Tylodelphys sp.
Located in vitreous humour.
Same as above but with
different species of snail
SÁN TRƯỞNG THÀNH

Trứng
Ấu trùng Metacercaria
ký sinh ở ĐV có hoặc
không xương hoặc cây cỏ Ấu trùng Miracidium
thủy sinh bơi tự do

Ấu trùng Ấu trùng Sporocyst hoặc Redia


Cercaria ký sinh trong nhuyễn thể
bơi tự do

Vòng đời của sán lá song chủ


2. Sán dây (Cestoda = Tape worm):
„ Sán trưởng thành thường sống trong ống ruột
đv có xương sống, các gđ AT có thể sống cả ở
ĐV có XS hoặc ĐV không XS.
„ Cấu trúc của sán trưởng thành dạng dải gồm có
phần đầu (Scolex) và phần thân (body).
„ Phần đầu có điểm mắt và giác bám, phần thân
gồm nhiều đốt sán (Segments).
„ Một số loại phần thân không phân đốt.

„ Phần thân phân đốt, mỗi đốt sán có đầy đủ cơ


quan S2.
SÁN TRƯỞNG THÀNH KÝ
SINH Ở KÝ CHỦ CUỐI
CÙNG

Trứng
Plerocercoid ký chủ
trung gian thứ 2
Coracidium

Plerocercoid

Plerocercoid Procercoid
ký chủ mang ký chủ trung gian thứ nhất

Vòng đời của sán dây


3. Giun tròn (Nematoda): Chúng được phân bố
rộng trong cả nước ngọt và nước mặn.
„ Một con cá có thể nhiễm hàng trăm con giun
nhưng vẫn sống trong một quan hệ bt.
„ Giun có hình trụ dài và tách riêng giới tính
(đực cái). Có thể phân biệt đực cái dựa vào
hình dạng đuôi giun.
„ Giun tròn có thể đẻ trứng (oviparous) hoặc đẻ
ra ÂT (viviparous).
„ ẤT của giun tròn thường KS trên da và lột xác
nhiều lần trong các gđ ST và PT. Nhưng đến
gđ lột xác lần 3 ÂT có thể xâm nhập được vào
KC cuối cùng.
4. Giun đầu móc: Giun được phân bố rộng, tất cả các
loài, đều KS trong ống tiêu hóa của ĐV có XS.
„ Giun có cái vòi ở phần trước và được bao phủ bởi
nhiều móc, nên được gọi là giun đầu móc.
„ Cơ thể giun được chia làm 3 phần: vòi, cổ và thân.
Thân có dạng hình trụ, vòi có chứa móc, số lượng
móc là một chỉ tiêu trong phân loại giun.
„ Chức năng của vòi để neo cơ thể giun vào một nơi
bằng cách xuyên sâu vào thành ruột của KC.
„ Cổ là phần ngắn nằm phía sau vòi có thể co rút,
„ Thân cấu trúc dạng túi hình trụ hoặc dạng dẹt đối
xứng 2 bên, con đực có túi tinh, con cái đẻ trứng dài.
„ Giun thường tìm thấy ở cá tự nhiên, ít thấy ở cá nuôi.
Tác hại của giun gây ra phụ thuộc vào:
„ KT và số lượng các móc

„ HĐ của giun (chuyển động lên xuống)

„ KT của cá và độ dầy mỏng của thành ruột

„ Khả năng xuyên sâu của móc.

„ Số lượng giun

„ Tình hình phù hợp của giun với KC.


5. Bào tử trùng (Myxosporida)
„ Chúng thường KS ở mang, não cá chép. Chúng
có nhiều loài nhưng thường được phân biệt dựa
trên:
„ Loại bào tử chúng hình thành, kt và số lượng.
„ Loại KC và loại tế bào KC mà chúng nhiễm.
„ Nơi mà bào tử hình thành.
„ Gián tiếp trong tế bào chất của tế bào KC.
„ Khi KST xâm nhập chúng kích thích tế bào bình
thường làm tế bào trương phồng lên lúc này tế
bào ký chủ hoàn toàn thay đổi cấu trúc, hình
dạng và chức năng.
Bệnh truyền lây giữa người – ĐV
trên cạn – ĐVTS (FZPs)
1. Bệnh sán lá phổi
Paragonimus heterotremus.
Bệnh xuất hiện ở vùng phía
Nam của TQ, Thái lan, Lào và
VN. Sán trưởng thành sống ở
phổi người, chó, thỏ, khỉ, mèo
sán đẻ trứng theo đờm ra ngoài
tìm ốc như ký chủ trung gian
thứ nhất để PT sau thành
metacercaria KS ở cua núi.
Người và các ĐV khác ăn cua
núi chưa chín có chứa ấu trùng
sẽ PT thành sán trưởng thành.
2. Sán lá gan nhỏ:
Clornochis sinensis
& Opisthorchis
ovirrini
3. Sán lá ruột nhỏ:
Haplorchis spp.,
Centrocestus spp.
4. Sán lá gan lớn:
Fasciola gigantica,
F. hepatica
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1
KHOA CHĂN NUÔI - THỦY SẢN

Chương V5. Bệnh thường gặp ở ĐVTS

ThS. GV. Kim Văn Vạn


Bộ môn: Nuôi trồng Thủy sản
Chương V5. Bệnh do MT, D2, DT và
Địch hại
I. Bệnh truyền nhiễm
1. Bệnh do vi rút ở ĐVTS
2. Bệnh do vi khuẩn ở ĐVTS
3. Bệnh do nấm ở ĐVTS
II. Bệnh do ký sinh trùng
1. Bệnh ngoại KST ở ĐVTS
2. Bệnh nội KST ở ĐVTS
3. Bệnh truyền lây giữa người, ĐV trên cạn và
ĐVTS
III. Bệnh do MT, D2, DT và Địch hại
Bệnh do MT, D2, DT và Địch hại hay
Bệnh không truyền nhiễm
„ Bệnh không truyền nhiễm ở cá tôm gây ra bởi
sự bất lợi của MT, DT và DT. Bệnh có thể gây
chết đột ngột hàng loạt nhưng không lây lan.
„ Bệnh do MT gây ra bởi các yếu tố như hàm
lượng ô xy hoà tan thấp, To quá thấp (gây chết
rét) hoặc quá cao (gây chết nóng), hàm lượng
Amoniac, nitrit cao hoặc độc tố do con người
gây ra trong MT nước (thuốc trừ sâu).
I. Bệnh liên quan đến yếu tố thủy lý -
thủy hóa nước
1. Bệnh bọt khí:
„ Bệnh gây ra do quá báo hoà các khí hoà tan trong nước
(thường là khí Nitơ và khí ô xy).
„ Các khí này hoà tan nhiều trong nước ở To thấp. Sự
hoà tan bị giảm đi khi To nâng lên. Tăng nhanh To
nước gây ra hiện tượng quá bão hoà khí. Bệnh bọt khí
do khí nitơ chỉ xuất hiện khi hàm lượng khí hoà tan
trên 115% dưới mức này bệnh không hình thành.
„ Hiện tượng quá bão hoà khí hoà tan có thể do rò rỉ
bơm hoặc hệ thống van trong trại hoặc do hiện tượng
quá dày đặc tảo gây thiếu ô xy về đêm và quá bão hoà
trong ngày.
Triệu chứng bệnh: Cá bị bệnh thường xuất hiện
bọt khí trong xoang bụng, mắt, da, mang, vây,
miệng, bóng hơi, ống tiêu hoá và gây lồi mắt.
Biểu hiện bệnh bọt khí không thể nhầm với hội
trứng stress bóng hơi vì bọt khí sau chỉ nhìn thấy
trong bóng hơi.
Ảnh hưởng trên ký chủ
„ Cá chết do tắc mạch máu và tích khí trong mô

„ Phù và thoái hoá mô

„ Phồng giác mạc

„ Chết bất ngờ


* Phòng bệnh
„ Thay nước: ngoài việc tạo MT mới còn giảm vật chất và
khí độc trong MT nước. Nhưng thay nước cần lưu ý vì
nước mới thường chứa hàm lượng ô xy hoà tan cao hơn
nước cũ. Cũng không có một sự rõ ràng là thay bao nhiêu
nước vì nếu thay ít không làm giảm được các chất và khí
độc nhưng thay nhiều có thể gây stress cho động vật đặc
biệt khi làm mạnh.
„ Tránh hiện tượng tảo nở hoa nhiều: Tảo nở hoa có thể
không có lợi cho đv. Bình thường tảo nở hoa tạo thêm
các tế bào trong nước, khi chúng già hoặc chết đi gây ra
các vẫn đề: lắng đọng dưới đáy khi đó vsv bắt đầu phân
giải các hợp chất hữu cơ và tiêu hao nhiều ô xy hoà tan
và có thể gây thiếu khí.
„ Kiểm tra hàm lượng ô xy hoà tan thường xuyên trong
ngày để xác định thời điểm nguy cấp.
Tôm he bị bệnh bọt khí
1 và 2: mang tôm bị bệnh bọt
khí chuyển sang màu trắng
bợt.
3: Mặt bụng của tôm bị bệnh
bọt khí cho thấy các bọt khí ở
xoang hemocoel dưới lớp vỏ
kitin và xung quang bó thần
kinh bụng
4:Tiêu bản tươi của
Postlarvae bị bệnh bọt khí.
5 và 6: Hình ảnh ở độ phóng
đại thấp và cao của tiêu bản
tươi làm từ mang của tôm bị
bệnh bọt khí cho thấy các bọt
khí chứa đầy trong mô mang
của tôm bệnh.
2. Hội chứng stress bóng hơi
„ Hội chứng stress bóng hơi liên quan với việc mất chức
năng của bóng hơi và sự kết hợp của việc đánh bắt thô
bạo, thay đổi biên To rộng, cường độ chiếu sáng mạnh,
tảo nở hoa dày đặc. Cường độ chiếu sáng mạnh gây tảo
nở hoa nhanh dẫn đến thiếu ô xy về đêm và hiện tượng
quá bão hoà ô xy hoà tan trong ngày.
„ Biểu hiện bệnh: cá bột bị bệnh thường thấy bọt khí lớn
ở phần lưng phía trước và phần giữa phía ngoài của
bóng hơi.
„ Ảnh hưởng trên ký chủ: Cá bị bệnh mất khả năng điều
chỉnh, nhao lên không khí, gây căng phồng bụng. Cá
mất khả năng nổi và bơi về một phía, nghiêng đầu
xuống gần bề mặt.
„ Phòng bệnh: Lọc nước nuôi, điều chỉnh tảo nở hoa
trong nước, cung cấp khí để duy trì cá bột ở phía dưới
của các bể ấp.
3. Ngạt hay thiếu ô xy huyết
„ Ngạt hoặc thiếu ô xy huyết gây ra bởi mức ô xy hoà tan
thấp do:
„ - Nhiều hợp chất hữu cơ trong nước
„ - Tảo nở hoa và tảo tàn.
„ Biểu hiện: Cá ngáp ở chỗ nước vào, miệng ngáp và bơi ở
bề mặt.
„ Phòng bệnh: Kiểm tra hàm lượng ô xy hoà tan thường
xuyên và cung cấp ngay ô xy hoà tan khi cần thiết: sục
khí, quạt nước.
4. Trúng độc muối
„ Độ mặn là lượng muối hoà tan trong nước thường được
tính bằng đơn vị %o. Khả năng chịu đựng độ mặn phụ
thuộc loài thuỷ sản. Khi độ mặn quá cao hoặc quá thấp
(ngoài ngưỡng thích nghi) làm cho cá gầy yếu, mất vảy
và mờ mắt.
5. Trúng độc kiềm
„ Khi độ kiềm trong nước cao hơn khả năng chịu đựng
gây trúng độc. Dùng vôi xử lý ao quá liều, dùng vôi diệt
tạp.
„ Cá bị trúng độc có biểu hiện mờ đục da, sơ da và mang.
„ Phòng bệnh: Kiểm tra pH nguồn nước và điều chỉnh pH
cho phù hợp với từng loài nuôi.
6. Trúng độc a xít
„ Trúng độc a xít gây ra do giảm pH tới mức quá thấp
không phù hợp với loài nuôi. Khi có sự chênh lệch lớn
với pH thích hợp.
„ Cá bị bệnh thường có biểu hiện bơi lội và di chuyển
nhanh và ngáp khí, tăng tiết dịch nhầy và làm chết nhanh.
„ Thường xảy ra ở các ao nước thải từ các xưởng bia cỏ
(Đình Bảng)
„ Ảnh hưởng của KC: Trao đổi chất bình thường bị cản trở
dẫn đến chậm PT và gây chết.
„ Phòng bệnh:
„ - Kiểm tra pH đất
„ - Dùng nước rửa đáy ao, a xít thường thể hiện màu đỏ ở
đáy ao.
„ - Bón vôi trước khi thả ĐVTS.
7. Bệnh rạm nắng
„ Bệnh xảy ra do tác động quá mạnh của các tia tử
ngoại từ ánh sáng mặt trời khi cá được thả trong
vùng nông không được che phủ, thiếu vắng quần
thể tảo hấp thu ánh sáng mặt trời.
„ Biểu hiện của bệnh: Cá bị ảnh hưởng xuất hiện
các vết loét tròn màu xám tập trung trên đầu, vây
ngực, vây lưng và vây đuôi.
„ Ảnh hưởng trên ký chủ: vết loét xuất hiện tạo cửa
ngõ cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập kế
phát.
„ Phòng bệnh: Trước khi thả cá cần gây màu nuôi
tảo bằng cách bón phân để kt sự sinh trưởng của
tảo.
8. Bệnh hoại tử cơ
„ Bệnh gây ra do một trong các yếu tố sau: - Shock To và
độ mặn
„ - Hàm lượng ô xy hòa tan thấp - Thả quá dày
„ - Xây sát do đánh bắt hoặc vận chuyển
„ - Quá nhiều SV bám trên mang
„ Biểu hiện của bệnh: Tôm bệnh thường xuất hiện vùng
trắng đục trên phần bụng, màu đen trên rìa của chân sau
ăn mòn, chảy dịch ở đầu chân ở gđ sau.
„ Ảnh hưởng ở KC: Có sự chết dần các tế bào vùng ảnh
hưởng, dẫn đến sự ăn mòn, đặc biệt trên đuôi. Các vùng
ảnh hưởng này tạo cửa ngõ cho nhiễm khuẩn thứ phát.
„ Phòng bệnh: Nên giảm mật độ tôm thả trong ao, cung
cấp đủ thức ăn tránh cho thừa thức ăn, hàng ngày thay
nước 5-10% để nâng cao chất lượng nước.
9. Bệnh cong thân
„ Bệnh cong thân liên quan đến quá trình đánh bắt
và vận chuyển tôm trong không khí ở To và độ ẩm
cao hơn trong nước nuôi. Một sự không cân bằng
muối khoáng có thể dẫn đến bệnh.
„ Tôm bệnh cong cứng từng phần hoặc toàn bộ cơ
thể khi đưa chúng ra khỏi nước.
„ Ảnh hưởng trên KC: Tôm bị cong thân bơi gù
phần bụng về một bên, tôm bị co rút toàn bộ nằm
ở đáy ao, đáy bể không cử động và dễ bị tôm
khỏe ăn thịt.
Tôm sú bị bệnh cong thân
10. Tôm lột xác không hoàn toàn
„ Tôm lột xác không hoàn toàn thường liên quan
đến To thấp trong nước nuôi.
„ Biểu hiện: Phần vỏ cũ vẫn gắn vào phần phụ của
tôm Post mới lột. Biểu hiện khác của tôm Post là
bơi lội không bình thường và tôm dễ bị ăn thịt.
„ Phòng bệnh: Tôm lột xác không hoàn toàn có thể
phòng bệnh hoặc xử lý bằng cách điều chỉnh To
thích hợp trong nước nuôi, và sử dụng dụng cụ
nâng nhiệt khi To thấp ở các trại giống.
11. Ngạt/thiếu khí ở tôm
„ Hiện tượng ngạt gây ra bởi giảm hàm lượng ô xy hòa tan do
nhiều CHC hoặc tảo nở hoa ở To cao.
„ Biểu hiện: Tôm bị ảnh hưởng bơi trên tầng mặt và chúng bị chết
với số lượng lớn.
„ Ảnh hưởng của KC: Xuất hiện đột ngột làm kiệt hô hấp dẫn đến
chết, nhẹ hơn làm ảnh hưởng đến trao đổi chất làm sinh trưởng
chậm lại.
„ Phòng bệnh: Các thông số nước đặc biệt là hàm lượng ô xy hòa
tan sẽ phải kiểm tra thường xuyên khi thấy hàm lượng ô xy hoà
tan giảm xuống thấp cần bật ngay máy khuấy nước hoặc bơm
nước ngay. Trong đk máy khuấy nước và bơm nước không thuận
lợi cần giảm mật độ nuôi. Đối với tôm sú và các loại tôm khác
trong QT nuôi phải thường xuyên kiểm tra hàm lượng ô xy hòa
tan và sẵn sàng dùng máy khuấy nước và bơm nước.
„ Hiện nay có viên sủi cung cấp ô xy tầng đáy
12. Hội chứng bệnh a xít sul phát
„ Hiện tượng xảy ra khi pH nước, đất thấp
„ Tôm bị ảnh hưởng thường biểu hiện:
„ - ST chậm do chậm lột xác.
„ - Mang và phần phụ có màu vàng chuyển sang màu
da cam rồi chuyển sang màu nâu.
„ Đáy ao có màu đỏ đặc biệt trong trường hợp đáy ao
phơi nắng.
„ Ảnh hưởng của KC: Trao đổi chất bình thường bị cản
trở làm chậm QT ST có thể dẫn đến chết. Tôm sú nuôi
trong vùng đất bị nhiễm a xít sul phát chưa bao giờ lớn
trên 15 g trong thời gian nuôi 120 ngày, mặc dù trong
60 ngày nuôi đầu tiên chúng ST tương đối nhanh.
„ Phòng bệnh: - Rửa đáy ao bằng nước sạch rồi dùng vôi
bón đáy ao trước khi thả tôm.
13. Bệnh đen mang
„ Bệnh do lắng đọng hóa chất, lắng đọng bùn, tăng hàm lượng
ammonia hoặc nitrite trong nước nuôi. Nó cũng do chứa nhiều
các CHC (thức ăn thừa, phân lắng đọng ở đáy ao tạo bùn đen bẩn
ở đáy).
„ Biểu hiện: Mang tôm bệnh có màu đỏ hoặc nâu sau chuyển sang
màu đen và làm teo đỉnh của các tơ mang sau đó toàn bộ mang
chuyển sang màu đen, phía mặt lưng của cơ thể có thể được bao
phủ giống lớp sương, tôm mất tính thèm ăn và gây chết.
„ Ảnh hưởng trên KC: Quan sát mô bệnh học trên mang thấy sự
lắng đọng melanin ở vị trí mô hoại tử, lắng đọng các tế bào máu
trong mang làm ảnh hưởng đến hô hấp khó khăn và nhiễm VK,
nấm và đơn bào KS kế phát thông qua các tế bào chết ở mang.
„ Phòng bệnh: Các chất thải ở các nhà máy có chứa kim loại nặng
không được thải vào nguồn nước nuôi tôm. Bùn đen nên được di
chuyển sau mỗi lứa nuôi và phơi đáy ao. Trong QT CB ao bề mặt
cần được rửa nhiều lần. Trong QT nuôi nước ao cần được thay
thường xuyên và tránh cho ăn thừa.
Bệnh đen mang ở ghẹ Bệnh đen mang ở cua
14. Bệnh đỏ
„ Bệnh đỏ ở tôm là do dùng quá nhiều vôi để cải tạo ao ban đầu để
tăng pH (2-4 tấn/ha) và tôm sống trong MT có độ mặn thấp (6-
15%o)
„ Biểu hiện tôm bệnh: Tôm có màu đỏ trên mang hoặc các đốt
bụng, Trên thân xuất hiện màu vàng đến màu đỏ. Kèm theo sự
tăng dịch trong đầu ngực, đôi khi tôm bệnh còn phát ra mùi hôi.
„ Ảnh hưởng trên KC: Kiểm tra mô bệnh học thấy xuất hiện các tế
bào máu thoát vào giữa các ống gan tụy, khi đó tăng viêm fibrin
và melanin ở các mô hoại tử, cả trong ống hoặc xoang xung
quanh nó.
„ Phòng bệnh: Đáy ao nên được CB cẩn thận, nên giảm lượng vôi
và các chất hữu cơ khi CB ao.
Bệnh chết đỏ ở tôm bố mẹ trong các trại giống ở Việt nam
15. Hội chứng mềm vỏ mạn tĩnh
„ Tôm bị mềm vỏ xuất hiện do tôm bình thường tiếp xúc với
thuốc trừ sâu: Aquatin ở nồng độ 0,0154-1,54 ppm,
Gusathion ở nồng độ 1,5-150 ppm, Rotenon ở 10-50 ppm và
Saponin ở 100 ppm trong 4 ngày.
„ Biểu hiện: Tôm mềm vỏ PT chậm và thậm trí chết. Mô bệnh
học tôm nhiễm Gusathion có biểu hiện tăng sinh biểu mô
mang, tách lớp tế bào trong ống gan tụy gây hoại tử và thoái
hóa những mô này.
„ Ảnh hưởng trên KC: Vỏ mỏng, mềm và yếu trong nhiều
ngày, bề mặt thường có màu tối ráp, có nếp nhăn. Tôm bị
ảnh hưởng yếu. Không nhầm tôm bệnh với tôm mới lột xác,
tôm mới lột bình thường có màu sáng, nhắn, vỏ mềm rồi
cứng lại sau 1-2 ngày. Qua điều tra cho thấy bệnh mềm vỏ
xuất hiện tới 98% dưới điều kiện pH đất cao, nước chứa ít
vật CHC.
„ Phòng bệnh: Trong QT CB ao nuôi, đáy ao nên được rửa
đặc biệt ở những vùng nghi nhiễm thuốc trừ sâu. Duy trì
chất lượng nước và bùn đáy ao.
II. Bệnh liên quan đến các yếu tố vật lý
„ Chủ yếu gây tổn thương trong đánh bắt, vận chuyển, mật độ thả
dày và địch hại gây nhiễm khuẩn kế phát.

Cá rô phi bị xây
sát nhiễm trùng
Xương cá Diếc bị biến dạng do bị kích điện
„ Cá bị trúng độc thuốc trừ sâu
„ Cá bị trúng độc thuốc diệt tạp từ các ao nuôi tôm
Bệnh thiếu vitamin C của động vật
thủy sản
„ Khi giáp xác thiếu vitamin C thường thể hiện các vùng cơ màu
đen dưới lớp vỏ kitin ở mặt lưng của phần bụng, ở các chân bơi,
chân bò và các vệt đen trên mang tôm. Các vết đen có thể xuất
hiện ở dạ dày, ruột. Tôm bị bệnh thể hiện sự bỏ ăn, hay kém ăn,
khả năng chịu sốc giảm sút, mẫn cảm hơn với các loại mầm
bệnh thứ cấp khác nhau, khả năng tái tạo vết thương giảm nên
QT hồi phục chậm lại.
„ Khi cá nuôi bị thiếu vitamin C thường thể hiện một số dấu hiệu
như: các dạng dị tật xương sống, tật ưỡn lưng và hiện tượng xuất
huyết ở gốc vây, ở xung quanh miệng và mắt của cá, màu sắc cơ
thể chuyển sang màu đen tối. Cá bị bệnh cũng giảm sinh trưởng
và khả năng chống chịu sốc và sự xâm nhập của tác nhân gây
bệnh.
„ Bệnh thiếu vitamin C thường xảy ra trong các hệ thống nuôi tôm cá
thâm canh, đặc biệt nuôi trong đk có thành phần loài hoặc số lượng
nghèo nàn các loài tảo.
„ Trên cá nuôi, đã có rất nhiều các thông báo khác nhau về bệnh
thiếu vitamin ở cá: hiện bệnh ưỡn lưng của cá chép, cá bơn, cá rô
phi xanh; xuất huyết vây và mắt cá trắm cỏ; sự biến dạng của cột
sống của cá mú làm cá có dấu hiệu ưỡn lưng, bụng cá hóp lại.
Bệnh này có thể gây chết rải rác.
„ Để phòng bệnh, trong nuôi trồng thủy sản cần bổ sung một lượng
vitamin C thích hợp cho từng đối tượng nuôi, tùy theo loại thức ăn
dùng, đặc biệt trong trường hợp dùng thức ăn tổng hợp để nuôi tôm
cá. Mặc dù trong thành phần thức ăn tổng hợp đã có một lượng
vitamin tổng hợp, nhưng trong quá trình chế biến và bảo quản,
vitamin C đã bị thất thoát rất nhiều, do vậy nếu không bổ sung, có
thể vật nuôi sẽ xuất hiện bệnh lý đã nói ở trên. ĐB cần lưu ý khi
nuôi ĐVTS trong MT thiếu tảo.
„ Lượng vitamin C cần bổ sung cho ĐVTS rất khác nhau tùy theo
từng đối tượng nuôi và từng loại vitamin C.
Cá bị cong cột sống (hóp bụng, ưỡn lưng) có liên quan tới hiện tượng
thiếu vitamin C
Bệnh do thức ăn
Bệnh nhiễm độc tố nấm mốc Aflatoxin trong thức
ăn (Xem phần Bệnh do Nấm)

Cá rô phi bị bệnh do ăn phải thức ăn ôi thiu, thức ăn nhiễm


nấm mốc, tảo độc. Bụng chướng to tích khí, hậu môn lồi ra
THỰC VẬT GÂY HẠI
1. Thực vậy thủy sinh gây hại:
„ Khi TVTS PT mạnh, có thể làm các chỉ số lý và hóa học của MT
nuôi biến động rất mạnh như: độ trong, DO, pH, khí độc...có thể
gây sốc cho tôm cá, hoặc gây chết hàng loạt.
„ Trong các ao nuôi tôm thâm canh, nếu kỹ thuật quản lý không
tốt, có thể tảo đáy sẽ PT mạnh, cạnh tranh không gian hoạt động
của tôm nuôi, làm cho biến động oxy theo ngày đêm rất lớn, tôm
nuôi phải sống trong MT thiếu oxy vào nửa đêm về sáng, gây sốc
hoặc có thể gây chết tôm. Khi tảo đáy tàn lụi, một lượng mùn bã
hữu cơ rất lớn tồn tại ở đáy ao gây hiện tượng ô nhiễm đáy ao.
„ Khi TVPD PT mạnh, khi tàn lụi đồng loạt có thể làm tăng lượng
vật CHC lơ lửng, bám vào mang tôm cá, gây hiện tượng vàng
mang, đen mang.
„ Một số loài tảo phù du, do được bảo vệ bên ngoài bằng
một lớp màng nhầy, nên khi ĐVTS ăn vào rất khó tiêu
hóa, có thể làm chướng bụng, không tiêu và gấy chết cá
tôm VD điển hình về loại tác hại này là tảo Mycrocytic.
„ TVTS là nơi cư trú và là giá thể đẻ trứng của nhiều KST
và động vật gây hại đối với ĐVTS nuôi, như đỉa cá
(Piscicola spp) và rận cá (Argulus spp) đều là những
KST có tập tính đẻ trứng dính trên TVTS.
2. TVTS gây độc.
2.1. Hiện tượng tảo độc nở hoa và "thủy triều đỏ“
2.2. Các đk kt sự nở hoa của tảo độc, tảo hại: Sự phì dưỡng;
Khối nước bề mặt tồn tại trong một thời gian dài; Áp lực
sử dụng TVPD của đv ăn tvpd giảm xuống ; Sự thích
nghi với đk gây sốc của MT; Sự tăng cường sử dụng các
mặt nước ven biển cho NTTS
3. Ảnh hưởng của hiện tượng nở hoa tảo độc, tảo hại tới
đvts
„ Hiện tượng nở hoa của tảo có thể làm một số chỉ số MT
biến động lớn, DO và pH. Khi tàn lụi, sự phân hủy do VK
hay do tác động hóa học đều tiêu hao một lượng Oxy
đáng kể và thải ra các khí độc cho các SV sống trong MT,
gây hại cho hệ SV đáy.
„ Độc tố sinh ra từ các loài tảo độc có thể làm thương tổn
mang, ảnh hưởng đến hđ hô hấp của ĐVTS, có thể gây
hiện tượng xuất huyết, vỡ mặch máu hay tác động tới hệ
thần kinh của ĐVTS. Có nhiều loại độc tố khác nhau
được tiết ra từ các loại tảo khác nhau và trong nhiều
trường hợp cơ chế và đặc tính gây độc của các độc tố này
chưa được làm sáng tỏ. Tuy vậy, một số độc tố đã được
nhận biết và hầu hết chúng đều gây độc cho cá, trong đó
loại gây độc cho hệ thống thần kinh (Neurotoxins) thường
gặp nhất.
„ Khi hiện tượng nở hoa của tảo độc xảy ra ở vùng
biển nào đó, độc tố không những giết hại đvts tại
nơi đó mà nước ở vùng này chảy vào các ao đìa
nuôi thủy sản ven biển, và đvts nuôi chịu tác hại.
Trong trường hợp này, sử dụng nước ngầm cũng
không thật sự an toàn
„ Hiện tượng tảo độc, tảo hại nở hoa còn có tác hại
làm tăng hàm lượng Ion kim loại nặng trong nước
biển, thông qua quá trình trao đổi ion kim loại của
các tế bào tảo. Người ta đã quan sát được mối quan
hệ giữa sự nở hoa của tảo độc, hại với các loại Ion
Fe, Cd, Cu, Hg và Pb trong nước tầng mặt.
„ Trong một số năm gần đây, người ta đã quan sát
được nhiều hiện tượng nở hoa của tảo độc gây chết
trực tiếp các đối tượng nuôi thủy sản như cá, giáp
xác, ĐVTM.
„ Độc tố tiết ra từ các loài tảo độc cũng ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống của giáp xác và ĐVTM ngoài
tự nhiên và trong NTTS, trong thực tế không hiếm
gặp hiện tượng động vật 2 vỏ (Bivalvia) bị chết
hàng loạt liên quan tới tảo độc. Khi con người sử
dụng những đv bị chết do ngộ độc làm thức ăn, độc
tố có thể ảnh hưởng tới sức khỏe con người, ở dạng
nhẹ thì gây dị ứng, ở dạng nặng có thể gây tử vong.
4. Chiến lược đối phó với hiện tượng nở hoa của các loài
tảo độc, hại
„ Quản lý hiện tượng thủy triều đỏ
„ Cần phổ biến các thông tin về hiện tượng thủy triều đỏ cho
cộng đồng dân cư, đặc biệt những người tham gia NTTS
thông qua các buổi thuyết trình hay tập huấn. Khi hiện
tượng thủy triều đỏ xảy ra, vùng NTTS gần đó không được
lấy nước vào ao đìa và người dân trong vùng không được sử
dụng làm t. ăn những đv có vỏ như giáp xác, đvtm thu từ
nơi bị ảnh hưởng của nước thủy triều đỏ.
„ Cần ban hành một số quy định cấm thu hoạch, bán và vận
chuyển tất cả các giống loài giáp xác và đvtm ở nơi chịu ảnh
hưởng của thủy triều đỏ. Cấm vận chuyển ĐVTS từ nơi xảy
ra thủy triều đỏ đến các vùng không bị ảnh hưởng.
„ Cần CB một số chủng loại thuốc cần thiết và hướng dấn
biện pháp cấp cứu những trường hợp con người bị ngộ độc
do độc tố của các loài tảo độc.
ĐỘNG VẬT GÂY HẠI
„ Động vật hoang dã có thể cạnh tranh oxy và
thức ăn của ĐVTS
„ ĐVTSinh và ĐV trên cạn có thể là ký chủ
trung gian, ký chủ cuối cùng hoặc là các sinh
vật mang mầm bệnh lây nhiễm cho ĐVTS
nuôi
„ ĐV có thể trực tiếp gây hại cho ĐVTS nuôi:
Rái cá; chim bói cá, bồ nông, lưỡng cư, cá cóc,
bọ gạo, cá dữ…
Sinh vật bám trên mai cua
U ở yếm ghẹ?
III. CĐ bệnh do MT và bệnh không truyền nhiễm
„ Các bệnh không TN có thể được CĐ thông qua kiểm tra cá, phân
tích mô bệnh học, phân tích huyết học đánh giá thành phần tế bào
máu trong đáp ứng stress, phân tích lý hóa nước nuôi, đánh giá
hoạt động và quản lý động vật nuôi.
Tóm lại: Bệnh không TN gây ra bởi sự thay đổi hoặc ảnh hưởng trực
tiếp của các yếu tố MT lên sức khỏe của đvts và cũng bị ảnh
hưởng bởi đk bất lợi của MT mà gây ra stress. Stress cũng cũng
do thay đổi vật lý của MT hoặc do đánh bắt, phân loại hoặc trật
trội.

You might also like