Professional Documents
Culture Documents
Đề bài : Điều khiển tốc độ động cơ một chiều bằng bộ biến đổi xung áp
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu,điện và các máy điện đóng một vai trò rất quan trọng ,
không thể thiếu được trong phần lớn các ngành công nghiệp và đời sống sinh hoạt
của con người. Nó luôn đi trước một bước làm tiền đề nhưng cũng là mũi nhọn
quyết định sự thành công của cả một hệ thống sản xuất công nghiệp. Không một
quốc gia nào, một nền sản xuất nào không sử dụng điện và máy điện.
Do tính ưu việt của hệ thống điện xoay chiều: dễ sản xuất, dễ truyền tải...,
cả máy phát và động cơ điện xoay chiều đều có cấu tạo đơn giản và công suất lớn,
dễ vận hành... mà máy điện (động cơ điện) xoay chiều ngày càng được sử dụng
rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên động cơ điện một chiều vẫn giữ một vị trí nhất
định như trong công nghiệp giao thông vận tải, và nói chung ở các thiết bị cần
điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi rộng (như trong máy cán thép, máy
công cụ lớn, đầu máy điện...). Mặc dù so với động cơ không đồng bộ để chế tạo
động cơ điện một chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn do sử dụng nhiều kim loại
màu hơn, chế tạo bảo quản cổ góp phức tạp hơn ... nhưng do những ưu điểm của
nó mà máy điện một chiều vẫn không thể thiếu trong nền sản xuất hiện đại.
Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm động cơ điện hay
máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác nhau. Song ưu điểm lớn nhất
của động cơ điện một chiều là điều chỉnh tốc độ và khả năng quá tải. Nếu như bản
thân động cơ không đồng bộ không thể đáp ứng được hoặc nếu đáp ứng được thì
phải chi phí các thiết bị biến đổi đi kèm (như bộ biến tần....) rất đắt tiền thì động
cơ điện một chiều không những có thể điều chỉnh rộng và chính xác mà cấu trúc
mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao.
Ngày nay hiệu suất của động cơ điện một chiều công suất nhỏ khoảng 75%
÷85%, ở động cơ điện công suất trung bình và lớn khoảng 85% ÷ 94% .Công
suấtlớn nhất của động cơ điện một chiều vào khoảng 100000kw điện áp vào
khoảngvài trăm cho đến 1000v. Hướng phát triển là cải tiến tính nâng vật liệu,
nâng cao chỉ tiêu kinh tế của động cơ và chế tạo những máy công suất lớn hơn đó
là cả một vấn đề rộng lớn và phức tạp vì vậy với vốn kiến thức còn hạn hẹp của
mình trongphạm vi đề tài này em không thể đề cập nhiều vấn đề lớn mà chỉ đề cập
tới vấn đề thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ có đảo chiều của
động cơ một chiều kích từ độc lập theo nguyên tắc đối xứng . Đây là một trong
những phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện nay để điều chỉnh động cơ điện
một chiều kích từ độc lập với yêu cầu đảo chiều quay động cơ theo phương pháp
đối xứng .Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao và được sử dụng
rộng rãi bởi những tính năng và đặc điểm nổi bật
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU
Hình 1.2 Lá thép rôto Hình 1.3 Dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều
1. Lõi thép phần ứng: Hình trụ làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dày 0,5
mm, phủ sơn cách điện ghép lại. Các lá thép được dập các lỗ thông gió và rãnh để
đặt dây quấn phần ứng (hình 1.2).
2. Dây quấn phần ứng: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp nhau, đặt trong các
rãnh của phần ứng tạo thành một hoặc nhiều vòng kín. Phần tử của dây quấn là
một bối dây gồm một hoặc nhiều vòng dây, hai đầu nối với hai phiến góp của
vành góp (hình 1.3a). hai cạnh tác dụng của phần tử đặt trong hai rãnh dưới hai
cực từ khác tên (hình 1.3b).
3. Cổ góp (vành góp) hay còn gọi là vành đổi chiều gồm nhiều phiến đồng
hình đuôi nhạn được ghép thành một khối hình trụ, cách điện với nhau và cách
điện với trục máy.
Các bộ phận khác như trục máy, quạt làm mát máy…
1.2- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Trên hình 1.4 khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện A và B, trong
dây quấn phần ứng có dòng điện. Các thanh dẫn ab và cd mang dòng điện nằm
trong từ trường sẽ chịu lực tác dụng tương hỗ lên nhau tạo nên mômen tác dụng
lên rôto, làm quay rôto. Chiều lực tác dụng được xác định theo quy tắc bàn tay trái
(hình 1.4a).
Hình 1.4 Mô tả nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí thanh dẫn ab, cd đổi chỗ nhau
(hình 1.4b), nhờ có phiến góp đổi chiều dòng điện, nên dòng điện một chiều biến
đổi thành dòng điện xoay chiều đưa vào dây quấn phần ứng, giữ cho chiều lực tác
dụng không đổi, do đó lực tác dụng lên rôto cũng theo một chiều nhất định, đảm
bảo động cơ có chiều quay không đổi.
Chế độ làm việc định mức của máy điện nói chung và của động cơ điện một
chiều nói riêng là chế độ làm việc trong những điều kiện mà nhà chế tạo quy định.
Chế độ đó được đặc trưng bằng những đại lượng ghi trên nhãn máy gọi là những
đại lượng định mức.
1. Công suất định mức Pđm (kW hay W).
2. Điện áp định mức Uđm (V).
3. Dòng điện định mức Iđm (A).
4. Tốc độ định mức nđm (vòng/ph).
Ngoài ra còn ghi kiểu máy, phương pháp kích thích, dòng điện kích từ…
Chú ý: Công suất định mức chỉ công suất đưa ra của máy điện. Đối với
máy phát điện đó là công suất đưa ra ở đầu cực máy phát, còn đối với động cơ đó
là công suất đưa ra trên đầu trục động cơ.
1.3. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ của động cơ một chiều kích từ độc
lập
Về phương diện điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt
hơn so với loại động cơ khác, không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ
dàng mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất
lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.
Thực tế có hai phương pháp cơ bản để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một
chiều nói chung và động cơ một chiều kích từ độc lập nói riêng :
• Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ.
• Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ.
Cấu trúc phần lực của hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một
chiều bao giờ cũng cần có bộ biến đổi. Các bộ biến đổi này cấp cho mạch phần
ứng động cơ hoặc mạch kích từ động cơ. Trong công nghiệp thường sử dụng bốn
loại bộ biến đổi chính:
• Bộ biến đổi máy điện gồm: động cơ sơ cấp kéo máy phát một chiều
hoặc máy điện khuếch đại (KĐM)
• Bộ biến đổi điện từ: Khuếch đại từ (KĐT)
• Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn: Chỉnh lưu tiristo (CLT)
• Bộ biến đổi xung áp một chiều: tiristo hoặc tranzito (BBĐXA)
Tương ứng với việc sử dụng các bộ biến đổi mà ta có các hệ truyền động
như:
• Hệ truyền động máy phát-động cơ (F-Đ)
• Hệ truyền động máy điện khuếch đại - động cơ (MĐKĐ-Đ)
• Hệ truyền động khuếch đại từ - động cơ (KĐT-Đ)
• Hệ truyền động chỉnh lưu tiristor-động cơ (T-Đ)
• Hệ truyền động xung áp-động cơ (XA-Đ)
Theo cấu trúc mạch điều khiển các hệ truyền động, điều chỉnh tốc độ động
cơ một chiều có loại điều khiển theo mạch kín (ta có hệ truyền động điều chỉnh tự
động) và loại điều khiển theo mạch hở (hệ truyền động điều khiển hở). Hệ điều
chỉnh tự động truyền động điện có cấu trúc phức tạp, nhưng có chất lượng điều
chỉnh cao và dải điều chỉnh rộng hơn so với hệ truyền động hở. Ngoài ra các hệ
truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều còn được phân loại theo
truyền động có đảo chiều quay và không đảo chiều quay. Đồng thời tuỳ thuộc vào
các phương pháp hãm, đảo chiều mà ta có truyền động làm việc ở một góc phần
tư, hai góc phần tư và bốn góc phần tư.
• Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng:
Để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị nguồn
như máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển vv...
Các thiết bị nguồn này có chức năng biến năng lượng điện xoay chiều thành một
chiều có sức điện động Eb điều chỉnh được nhờ tín hiệu điều khiển Uđk.
Lk I
Rb Ru®
U®k
BB§ §
Eb (Ud k) U Eu
Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng
không đổi, còn tốc độ không tải lý tưởng thì tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điều
khiển Uđk của hệ thống, do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để.
Để xác định giải điều chỉnh tốc độ ta để ý rằng tốc độ lớn nhất của hệ thống
bị chặn bởi đặc tính cơ bản, là đặc tính ứng với điện áp phần ứng định mức và từ
thông cũng được giữ ở giá trị định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải điều chỉnh bị
giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về mô men khởi động. Khi mô men tải là
định mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là:
M dm
ωmax = ω0 max − (II-2-2)
β
M dm
ωmin = ω0 min −
β
Để thoả mãn khả khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh
phải có mô men ngắn mạch là:
Mnmmin = Mcmax = KM.Mdm
Trong đó KM là hệ số quá tải về mô men. Vì họ đặc tính cơ là các đường
thẳng song song nhau, nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính cơ ta có thể viết:
1 M dm
ωmin = ( M nm min − M dm ) = ( K M −1)
β β
M dm ω0 max . β
ω0 max − −1
β M dm
D= = (II-2-3)
M dm K M −1
( K M −1)
β
Wo max
Wmax
W®k1
W®k1
Wo min
Wmin M,I
0 M ®m M nm min
Vì thế với tải có đặc tính mô men không đổi thì có giá trị phạm vi diều
chỉnh tốc độ cững không vượt quá 10. Đói với các máy có yêu cầu cao về dải điều
chỉnh và độ chính xác duy trì tốc độ làm việc thì việc sử dụng các hệ thống “hở”
như trên là không thoả mãn được.
Trong phạm vi phụ tải cho phép có thể coi các đặc tính cơ tĩnh của truyền
động một chiều kích từ độc lập là tuyến tính. Khi điều chỉnh điện áp phần ứng thì
độ cứng các đặc tính cơ trong toàn dải điều chỉnh là như nhau, do đó độ sụt tốc
tương đối đạt giá trị lớn nhất tại đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh. Hay nói
cách khác , nếu tại đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh mà sai số tốc độ không
vượt quá giá trị sai số cho phép, thì hệ truyền động sẽ làm việc với sai số luôn nhỏ
hơn sai số cho phép trong toàn bộ dải điều chỉnh. Sai số tương đối của tốc độ ở
đặc tính cơ thấp nhất là:
ω o min − ω min ∆ω
s= =
ω o min ω o min
M dm
s= ≤ s cp (II-2-4)
β ωo min
Vì các giá trị Mdm, ω min, Scp la xác định nên có thể tính được giá trị tối
thiểu của độ cứng đặc tính cơ sao cho sai số không vượt quá giá trị cho phép. Để
làm việc này, trong đa số các trường hợp cần xây dựng các hệ thống truyền động
điện kiểu vòng kín.
Trong suốt quá trình điều chỉnh điện áp phần ứng thì từ thông kích từ
được giữ nguyên, do đó mô men tải cho phép của hệ sẽ là không đổi:
Mc.cp=Kφ đm.Iđm=Mđm.
Phạm vi điều chỉnh tốc độ và mô men nằm trong hình chữ nhật bao bởi các
đường thẳng ω = ω đm , M = Mđm và các trục toạ độ. Tổn hao năng lượng
chính là tổn hao trong mạch phần ứng nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong hệ.
E = Eư + Iư(Rb + Rưđ)
IưEb = Iư Eư + Iư2(Rb + Rưđ)
Khi làm việc ở chế độ xác lập ta có mô men do động cơ sinh ra đúng bằng
mô men tải trên trục: M* = Mc* và gần đúng coi đặc tính cơ của phụ tải là
Mc* = (?* )x thì
ω*
ηu = (II-2-5)
ω * + R * (ω * )
x −1
ω ω ω
ω®m 1
0
x=
ηu
-1
Μ
x=
Μ®m 1
Hình II-3 Quan hệ giữa hiệu suất truyền động và tốc độ với các loại
tải khác nhau
Hình II-3 mô tả quan hệ giữa hiệu suất và tốc độ làm việc trong các trường
hợp đặc tính tải khác nhau. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
là rất thích hợp trong trường hợp mô men tải là hằng số trong toàn dải điều chỉnh.
Cũng thấy rằng không nên nối thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng vì như vậy
sẽ làm giảm đáng kể hiệu suất của hệ.
• Nguyên lý điều chỉnh từ thông động cơ:
Điều chỉnh từ thông kích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh mô men
ω
ik I
ωmax
U®kΦ rbk rk
E
Lk ωk
a, §Æ
c tÝnh c¬b¶n
0
Μ®m Μ
ikωk
b,
L k(U®kΦ) Φ
0
c,
Hình II-4 Sơ đồ thay thế (a) Đặc tính điều chỉnh khi điều chỉnh từ thông
động cơ (b) Quan hệ ?(ikt),(c)
Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ thông nên đối với các động cơ mà
từ thông định mức nằm ở chỗ tiếp giáp giữa vùng tuyến tính và vùng b•o hoà của
đặc tính từ hoá thì có thể coi việc điều chỉnh là tuyến tính và hằng số C phụ thuộc
vào thông số kết cấu của máy điện:
• Kết luận
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có nhiều hạn
chế
so với phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng phương pháp thay đổi từ thông
bị
hạn chế bởi các điều kiện cơ khí: đó chính là điều kiện chuyển mạch của cổ góp
điện. Cụ thể phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng có các ưu điểm hơn như
sau :
1 - Hiệu suất điều chỉnh cao (phương trình điều khiển là tuyến tính, triệt để)
hơn khi ta dùng phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng nên tổn hao công suất
điều khiển nhỏ.
2 - Việc thay đổi điện áp phần ứng cụ thể là làm giảm U dẫn đến mômen
ngắn mạch giảm, dòng ngán mạch giảm. Điều này rất có ý nghĩa trong lúc khởi
động động cơ.
3 - Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen điều
chỉnh xác định là như nhau nên dải điều chỉnh đều, trơn, liên tục.
Tuy vậy phương pháp này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao và đòi hỏi phải
có nguồn áp điều chỉnh được xong nó là không đáng kể so với vai trò và ưu đIểm
của nó. Vậy nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi.
Đặc điểm:
L nối tiếp với tải, khoá S mắc song song với tải. Cuộn cảm L không tham gia vào
quá trình lọc gợn sóng mà chỉ có tụ C đóng vai trò này.
+ S đóng, dòng điện từ +U qua L → S → -U. Khi đó D tắt vì trên tụ có UC (đã
được tích điện trước đó).
+ S ngắt, dòng điện chạy từ +U qua L → D → Tải. Vì từ thông trong L không
giảm tức thời về không do đó trong L xuất hiện suất điện động tự cảm có cùng cực
tính với U. Do đó tổng điện áp: ud =U + eL. Vậy ta có bộ biến đổi tăng áp.
Đặc tính của bộ biến đổi là tiêu thụ năng lượng từ nguồn U ở chế độ liên tục
và năng lượng truyền ra tải dưới dạng xung nhọn.
* Bộ biến đổi xung áp tăng-giảm áp
Sơ đồ nguyên lý:
Tải là động cơ mmột chiều được thay bởi mạch tương đương R-L-E. L1 chỉ
đóng vai trò tích luỹ năng lượng. C đóng vai trò lọc.
Nguyên lý hoạt động :
+ S đóng, trên L1 có U, dòng chạy từ +U → S → L1 → -U. Năng lượng tích
luỹ trong cuộn cảm L1; đi-ôt D tắt; Ud =UC, tụ C phóng điện qua tải.
+ S ngắt, cuộn cảm L1 sinh ra sức điện động ngược chiều với trường hợp đóng
⇒ D thông ⇒ năng lượng từ trường nạp và C, tụ C tích điện; ud sẽ ngược chiều
với U.
Vậy điện áp ra trên tải đảo dấu so với U. Giá trị tuyệt đối |Ud| có thể lớn hơn
hay nhỏ hơn U nguồn.
* Bộ băm xung một chiều có đảo chiều
Ở đây ta sử dụn van bán dẫn IGBT Bộ BXM dùng van điều khiển hoàn toàn
IGBT có khả năng thực hiện điều chỉnh điện áp và đảo chiều dòng điện tải
Trong các hệ trngruyền động tự động có yêu cầu đảo chiều động cơ do đó
bộ biến đổi này tthường hay dùng để cấp nguồn cho động cơ một chiều kích từ
độc lập có nhu cầu đảo chiều quay.
Các van IGBT làm nhiệm vụ khoá không tiếp điểm .Các Điôt Đ1,Đ2,Đ3,Đ4
dùng để trả năng lượng phản kháng về nguồn và thực hiện quá trình hãm tái sinh.
Có các phhương pháp điều khiển khác nhau như : Điều khiển độc lập, điều
khiển không đối xứng và điều khiển đối xứng
Ở đây ta chọn cách thay đổi độ rộng xung, phươg pháp này gọi là PWM
(Pulse Width Modulation).Theo phương pháp này tân số băm xung sẽ là
hằng số.Việc điều khiển trạng thái đóng mỏ của van dựa vào viêc so sánh
một điện áp điều khiển với một sóng tuần hoàn (thường là dạng tam giác
(Sawtooth)) có biên độ đỉnh không đổi.Nó sẽ thiết lập tần số đóng cắt cho
van,tần số đóng cắt này là không đổi với dải tẩn từ 400Hz đến 200kHz.Khi
Uctl >Ust thì cho tín hiệu điều khiển mở van, ngược lại khóa van.
• Phương pháp điều khiển bộ băm xung có đảo chiều
Nguyên tắc điều khiển
Theo phương pháp điều khiển này các cặp van S1 và S2; S3 và S4 lập thành
hai cặp van mà trong mỗi cặp thì hai van được điều khiển đóng cắt đồng
thời.
Tín hiệu điều khiển được tạo ra bằng cách so sánh điện áp điều khiển với
điện áp tựa (thường là dạng xung tam giác):
-Nếu Udk>utua thì S1 và S2 được kích dẫn; S3 và S4 được kích tắt.
-Nếu Udk<utua thì S1và S2 được kích tắt; S3 và S4 được kích dẫn.
Biểu đồ dạng sóng dòng, áp trên tải
Chọn máy biến áp 3 pha 3 trụ sơ đồ đấu dây Δ/Y làm mát bằng không khí
tự nhiên. Máy biến áp công suất nhỏ ,chỉ cỡ chục KVA trở lại ,sụt áp trên
điện trở lớn khoảng 4% ,sụt áp trên cuộn kháng ít hơn khoảng 2% .Điện áp
sụt trên 2 Điôt khoảng 2V.
• Tính chọn van bán dẫn công suất
- Tính chọn Điôt mạch van
Qua phân tích các mạch lực ta thấy
+ Dòng điện trung bình chạy qua diode
Với giá trị dòng định mức động cơ Iđm = 6A
Chọn chế độ làm mát là van có cánh tỏa nhiệt với đủ điẹn tích bề mặt
và có quạt thông gió, khi đó cho dòng điện làm việc cho phép chạy qua
van tới 50% Iđm
Lúc đó dòng chạy qua van cần chọn :
Iđmv = Ki.Imax = 6/0.5 = 12(A)
Qua các biểu đồ ta thấy : Điện áp ngược cực đại đặt trên mỗi van( bỏ
qua sụt áp trên mỗi van là U = 400V
Chọn hệ số quá điện áp Ku= 2.5 Ungv= 2.5.400 = 1000(V)
Chọn 4 diode loại CR20-100 có các thông số sau :
Ký hiệu Imax(A) Un(V) Ir(A) Ith(A) Tcp ∆U(V)
1N2455R 20 1000 20 10u 200 1.1
Trong đó :
Imax :dòng điện làm việc cực đại cho phép qua van
Ungv : điện áp ngược cực đại cho phép đặt lên van
Ipik : đỉnh xung dòng điện
ΔU :tổn hao điện áp ở trạng thái mở của Diode
Ith : dòng điện thử cực đại
Ir :dòng điện rò ở nhiệt độ 250 C
Tcp : nhiệt độ cho phép làm việc.
- Tính chọn IGBT
Tính dòng trung bình chạy qua van:
Qua phân tích các mạch lực trên ta thấy:
Dòng điện trung bình chạy qua van lμ : IS =γ It
Với giá trị dòng điện định mức động cơ là Itđm =6(A)
+ Chọn chế độ làm mát là van có cánh toả nhiệt với đủ diện tích bề mặt và
có quạt thông gió, khi đó dòng điện làm việc cho phép chạy qua van lên tới
50 % Idm .
Lúc đó dòng điện qua van cần chọn :
Iđmv = ki Imax =6/0.5=12(A)
Qua các biểu đồ ta thấy :Điện áp ngược cực đại đặt lên mỗi van (bỏ qua sụt
áp
trên các van ) là Ungmax=E=400(V)
Chọn hệ số quá điện áp ku = 2.5 → Ungv =ku.Ungmax =
2.5*400=1000(V).
Từ các tính toán trên ta chọn 4 van IGBT …có các thông số sau:
Loại Loại vỏ Icmax(A Vce(V Pdma Vce(sat Ice(uA In.Diod
) ) x ) ) e
IRG4PH30 TO247 20 120 100W 4 250 No
K A
- Tính chọn Điôt mạch chỉnh lưu
Tính chọn dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải ,điều kiện toả nhiệt ,điện áp
làm việc, các thông số cơ bản của van được tính như sau :
+)Điện áp ngược lớn nhất mà Diode phải chịu :
Unmax=Knv.U2 =418,88 (V).
Điện áp ngược của van cần chọn :
Unv = KdtU . Un max =2,5 . 418,88 = 1047,20
Trong đó :
KdtU - hệ số dự trữ điện áp ,chọn KdtU =2,5 .
+) Dòng làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng :
Ilv =3,46 (A)
(Do trong sơ đồ cầu 3 pha ,hệ số dòng hiệu dụng :Khd =0,57)
Chọn điều kiện làm việc của van là có cánh toả nhiệt và đầy đủ diện tích toả
nhiệt ; Không có quạt đối lưu không khí ,với điều kiện đó dòng định mức
của van cần chọn :
Iđm =Ki . Ilv =3,2 .3,46 = 11,07 (A)
(Ki là hệ số dự trữ dòng điện và chọn Ki =3,2)
từ các thông số Unv ,Iđmv ta chọn 6 Diode loại SKR20/12 do nhà sản xuất
IR sản xuất có các thông số sau :
Điện áp ngược cực đại của van : Un = 1200 (V)
Dòng điện định mức của van : Iđm =20 (A)
Dòng điện thử cực đại : Ith =60 (A)
Dòng điện rò : Ir =4 (mA)
Sụt áp lớn nhất của Diode ở trạng thái dẫn là : ΔU = 1,55 (V)
Nhiệt độ làm việc cực đại cho phép :Tmax=1800C
3.2. Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển
* Yêu cầu chung của mạch điều khiển
Mạch điều khiển điều khiển băm xung áp một chiều cần được xây dựng
theo các nguyên tắc và yêu cầu sau:
- Tạo được xung mở IGBT có biên độ điện áp là +15V, độ rộng theo yêu
cầu điều khiển.
- Tạo được xung khóa IGBT có biên độ điện áp là -5V, độ rộng theo yêu
cầu.
- Tạo được 2 kênh điều khiển 2 nhóm van IGBT theo luật điều khiển đối
xứng.
- Có khả năng chống nhiễu công nghiệp tốt.
- Đảm bảo các van đóng, mở an toàn tức là nhóm van này khóa chắc chắn
thì nhóm van còn lại mới được mở.
- Tần số làm việc của mạch điều khiển là 2kHz
* Khâu tạo điện áp tam giác
Để mạch điều khiển hoạt động tốt với luật điều khiển đối xứng ta chọn
phương pháp tạo điện áp tựa là điện áp tam giác bằng tích phân sóng vuông.
Sơ đồ:
Do tần số làm việc yêu cầu của mạch điều khiển là 2kHz nên tần số làm
việc của mạch tạo xung tam giác cũng phải là 2 kHz. Điều đó làm nảy sinh
vấn đề là khuếch thuật toán không thể chọn loại bình thường mà ta phải
chọn loại có tốc độ làm việc nhanh.
Tính toán:
- Chọn khuếch thuật toán là loại IC LM318 của hãng Texas Instrument có
tốc độ làm việc nhanh.
Kí hiệu KĐTT tương ứng với chân IC :
Thông số chính
Điện áp nguồn cấp(VCC) 20V đx
Dải thông 15MHz
Slew rate 70V/us
Thông số chính
Dải điện áp ra 1.2 đến 37V
Dòng ra giới hạn 1.5A
Sai số 0.5%
Các tụ C1, C2, C3 có tác dụng ổn định điện áp đầu vào và đầu ra, để
đảm bảo nguồn áp có dạng và giá trị không đổi.
Ta chọn C1 = C2 = C3 = 1(μF).
Điện trở R1 và biến trở R2 được chọn sao cho có thể tạo ra một Uout biến
thiên trong dải từ 1.25 đến 1.25*25=31.25 (V). Điện áp này được lấy ra phù
hợp với điện áp tựa trong bộ so sánh nhờ vào 2 điện trở R3, R4 mắc nối tiếp
như sau:
Chọn R1=0.24kΩ thế thì:
- khi Uout 1.25V thì R2 = 0 kOhm
- khi Uout 31.25V thì R2 = 5760 kOhm
như vậy ta có thể chọn R2 là loại biến trở 6kΩ
Để đưa điện áp điều khiển thích hợp với Utựa tại bộ so sánh ta dùng 2 điện
trở mắc nối tiếp là R3 và R4. Để có thể tận dụng tốt nhất công suất động cơ,
thỏa mãn nhu cầu của γ (0.526 < γ < 0.9) đã đặt ra ở phần mạch lực, ta cần
tính toán để Uđk như sau:
- Phương trình của Utựa theo thời gian:
khi t=0 → Utựa (0) = 0V
khi t=T/4 = 0.125ms → Utựa (0.125*10-3) = 10V
- Utựa = 8*104.t (V)
- Phương trình của γ theo thời gian (chỉ mang tính chất toán học):
khi t=0 thì Uđk = 0 (Uđk cắt Utựa tại t=0) → γ = 0.5
khi t=T/4 = 0.125ms thì Uđk = 10V (Uđk cắt Utựa tại t=0.125ms) → γ= 1
- γ = 0.125*10-3.t + 0.5
- Khi γ = 0.526 thì t=6.5*10-6s → Utựa = 0.52(V) → Uđk = 0.52V
- Khi γ = 0.9 thì t=10-4s → Utựa = 8V → Uđk = 8V.
- Dựa vào kết quả tính toán ở trê
- n, ta cần tìm R3 và R4 sao cho Uđk biến thiên từ 0.52V đến 8V.
Áp dụng (*) ta chọn R4=52kΩ và R3=73kΩ
* Tạo trễ đối với mạch điểu khiển
Như đã trình bày ở trên, ta sẽ đảm bảo an toàn đóng cắt cho các nhóm IGBT
bằng cách đưa các giá trị Uđk khác nhau vào các bộ so sánh ứng với mỗi
kênh điều khiển tương ứng với mỗi nhóm IGBT. Bằng cách làm như vậy ta
vừa có thể giản ước được khâu tạo trễ lại vừa đảm bảo an toàn đóng cắt cho
tất cả các lần chuyển đổi giữa các nhóm van.
Việc tạo ra các giá trị Uđk khác nhau được thực hiện bằng 2 cặp điện trở
R31, R41 và R32, R42 như trong sơ đồ mạch sau:
Trong phần trên ta đã tính toán được cặp điện trở R3 và R4 thỏa mãn yêu
cầu của γ. Trong phần này ta giữ nguyên các giá trị đó cho cặp R31 và R41;
còn cặp điện trở R32 và R42 được tính toán sao cho thỏa mãn yêu cầu an
toàn cho đóng mở van.
Với IGBT đã chọn trong phần mạch lực, ta cần tính thời gian trễ ttrễ > toff .
Dựa vào phương trình của Utựa theo thời gian, ta có:
Utựa = 8*104.t (V)
Thời gian trễ cần thiết là ttrễ =1μs nên điểm chuyền đổi trên điện áp tựa
phải chênh nhau giá trị: 8*104 * 1* 10-6 = 0.08 (V)
Cặp điện trở R32, R42 cần chọn sao cho Uđk2 biến thiên trong khoảng
Chọn R42=44kΩ và R32=81kΩ, R42=44kΩ và R32=81kΩ
* Khâu đảo chiều động cơ (dùng công tắc 2 vị trí):
Nguyên tắc đảo chiều động cơ là :
- Đầu tiên giảm tốc độ động cơ về không.
- Ấn nút để chuyển tốc độ theo chiều ngược lại. Nút bấm ở đây
được thiết kế là một công tắc liên động để thực hiện chuyển mạch
2 tín hiệu điều khiển.
- Theo tính chất Uđk đã được trình bày ở trên, bộ phận tạo trễ đảm
bảo an toàn cho van được quyết định bởi bộ phân áp nhờ 2 cặp
điện trở R31, R41 và R32, R42. Do đó, khi điện áp điều khiển đổi
chiều thì đường cấp Uđk1 biến thành đường cấp Uđk2 thì mới đảm
bảo nhóm van này đóng thì nhóm van kia mới mở.
- Khâu đảo chiều điện áp Uđk là một bộ đảo dấu sử dụng khuếch
thuật toán. Bộ đảo dấu này chỉ đảo dấu một giá trị không đổi và
không đòi hỏi tần số làm việc cao. Tuy nhiên, để đồng bộ các thiết
bị yêu cầu tần số cao, ta chọn bộ đảo dấu là khuếch thuật toán
LM7131A/NS. Sơ đồ bộ đảo dấu như sau:
Thực chất của bộ đảo dấu là một bộ khuếch đại đảo, do đó ta chọn
R1=R2=1kΩ, Rcb có tác dụng cân bằng điện trở vào nên ta chọn là 0.5kΩ.
* Khâu so sánh tạo xung điều khiển van
Giải thích nguyên lý hoạt động:
Với 2 giá trị Uđk ta đem so sánh với giá trị Utựa để tạo ra 4 xung đưa đến
bộ trộn xung phía sau. Hai xung Umở1 và Ukhóa1 đồng bộ với nhau, xung
này ở mức cao thì xung kia ở mức thấp. Trễ hơn một khoảng là hai xung
Umở2 và Ukhóa2 cũng đồng bộ với nhau.
Khuếch thuật toán được sử dụng là loại có thời gian tác động nhanh tạo điều
kiện cho xung ra có sườn lên, sườn xuống dốc. Ta dùng loại LM7131A/NS
của hãng National Semiconductor sản xuất.
- Sơ đồ chân:
Sơ đồ tương ứng:
Hình 2.2. Cấu trúc mạch vòng dòng điện rút gọn
Từ sơ đồ trên ta có hàm truyền của đối tượng :
U i ( p) K cl .K i / Ru
Soi(p) = =
U dk ( p) (1 + pTdk )(1 + Ti p )(1 + pTV )(1 + pTu )
Theo tiêu chuẩn Modul tối ưu ta có hàm truyền hệ kín như sau:
1
FMoi = 1 + 2τ . p + 2τ 2 . p 2
σ σ
FMoi
=> Ri(p) = Soi(1 − F )
Moi
1
=> Ri(p) = 2τ p(1 + 2τ p).S
σ σ Oi
1 + pT R .T 1
Ri(p) = 2 pK .K .T / R = 2 K .K .T (1 + pT )
u u u
cl i si u cl i si u
Hình 2.3. Cấu trúc của mạch điều khiển tốc độ tổng quát
Trong đó lấy hàm truyền của mạch vòng dòng điện là khâu quán tính bậc
nhất, bỏ qua các thành phần bậc cao.
Viết gọn sơ đồ ta có:
Hình 2.4. Cấu trúc mạch điều chỉnh tốc độ rút gọn
Trong đó:
Ru .K ω
So ω = K .( Kφ )T . p(1 + pT )
i c sω
Với
TS ω = 2Tsi + T ω rất nhỏ
Theo tiêu chuẩn Modul tối ưu ta có hàm truyền hệ kín như sau:
1
FMoω = 1 + 2τ . p + 2τ 2 . p 2
σ σ
Rω ( p).Soω
FMoω (p) = 1 + Rω ( p).Soω
FMoω
=> Rω (p) = Soω (1 − F )
Moω
1
=> R(p) = 2τ p(1 + 2τ p).S
σ σ Oω
K i .( Kφ )Tc . p (1 + pTsω )
=> Rω (p) = 2τ pR .K (1 + 2τ p)
σ u ω σ
Chọn τ σ = Tsω
Rút gọn ta được hàm truyền:
K i .( Kφ )Tc
Rω (p) = 2T R .K
sω u ω
Hình 2.5. Cấu trúc hệ thống điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều
4.4. Tính toán mô phỏng
Các thông số cho trước:
Pđm : công suất địng mức của động cơ 2,5 kw
Uđm : Điện áp định mức phần ứng 400 V
nđm : Tốc độ quay định mức 1750 V/ph
η dm : Hiệu suất danh định của động cơ 90%
P 2500
Mđm = ω = 183 = 13.6 Nm
dm
dm
P 2500
Iđm = U = 400 = 6, 25( A)
dm
dm
M dm 13, 6
Kϕ = = = 2,18
I dm 6, 25
dm
L 0, 2
Tư = R = 3, 2 = 0,0625s
u
Mặt khác ta có :
Uđ = Uđk.Kcl
U 400
Chọn Uđk = 10V => Kcl = U = 10 = 40
dm
dk
cl i si u
Có Tsi = Ti + Tv+Tđk = 0,002 + 0,0025 + 0,0001 = 0,0046 S
Chọn Uiđ = 7V
U 7
=> Ki = I = 6, 25 = 1,12
id
dm
3, 2.0, 0625 1 1
=> Ri = 2.40.1,12.0, 0046 (1 + 0, 625 p ) = 0, 485(1 + 0, 625 p )
JR 2,45.1,31
Tc = ( Kφ )2 = 2,07 2
u
= 0,75 S
Ru 3, 2
= = 1, 95
( Kϕ ).TC 2,18.0, 75
U ωd = ω.K ω
Chọn U ωd = 10 V
10
=>K ω = = 0,055
183
Với TS ω = 2Tsi + T ω = 2.0,0046 +0,001 = 0,01 S
0,482.2,07.0,75
R ω (p) = 1,31.0,055.2.0,01 = 519
Sơ đồ mô phỏng :
L 3 U 1 5
1 2 L M 7 8 1 5
1 3 V S S 1
D 3 4 D 3 5 V I V O
1
D 1 D 2 D 3 Q 1 Q 2 D 7
GND
T 4
G 1 G 2
C B 3 4 - + 2 C 1 2
C 1 6
M 5
2
C 1 4
3
U 1 5
D 4 D 5 D 6 L M 7 8 1 5
Q 3 D 3 6 Q 4 D 3 7 1 3 V S S 2
G 4 G 3 V I V O
1
D 7
GND
T 4
4 - + 2 C 1 2
M G 1 C 1 6
2
1 2
A
+
-
D 7 D 8
3
D 1 D1 1 D2 1 3
R 3 4
U w U 1 5
L M 7 8 1 5
D 9 D 1 0 1 3 V S S 3
R 3 6 V I V O
1
BI 3 Pha
B I + D 7
GND
T 4
4 - + 2 C 1 2
C 1 6
2
D 1 D4 1 D5 1 6
3
R 2 24 7 0 R
U 1 3 A
C 8 X c 1
R 1 94 7 0 R S W 2
U v 1
U m o 1 2
& 3 X 1
+ V C C 2 2 n F U d k 1 7 4 0 8 X 3
L O
- V C C
U 8
U 1 3 B
U 5 U 6 4
7
5
4
&
L M 7 1 3 1
3 R 2 3 U d k 2 U v 1 R 1 k 2 U m o 2 5 6 X 1 ( 2 )
4
8
1
-
+ U v 2 U m o 1
6 2 - 6 R 0 . 5 k
2 6 U t u a U t u a R 1 k 3 + 7 4 0 8 X 3 ( 2 )
-
4 k 7 3 + D 2 9
L M 3 1 8 L M 3 1 8 U v 2 U 1 3 C
9
&
4
8
1
7
- V C C U k h o a 1 1 0 8 X 2
H I
7
5
+ V C C
7 4 0 8 X 4
L O
U 9
U 1 3 D
C 1 1 2
4
&
L M 7 1 3 1
R 6 R 1 k 2 - U k h o a 2 1 3 1 1 X 2 ( 2 )
R 3 6 R 0 . 5 k U m o 2
+VC C
R 1 k 3 + 7 4 0 8 X 4 ( 2 )
H I
H I
D 3 0
U 3 A
C 1 2 U 2 A
8
7
3
8
+ H I
R 3 5 U w d U w d R 1 3 1 U ( u n g I ) V S S 1
+
1 U i d R 4 2 -
U w R 2 2 - L O
C 1 5 U 1 0
T L 0 7 2
4
T L 0 7 2 R 5
4
L M 7 1 3 1
4
L O
R 1 k 2 - R 4 4
L O
6 R 0 . 5 k U k h o a 1
B I + R 1 k 3 +
D 3 1
R 2 5 k 6
7
D 3 8 T 5 G 1
H I
- V C C
C 1 8
U dk1
U dk2
L O
U 1 2
4
8
1
U 7 U 1 1
2 - L M 3 1 7
6 R 3 30 . 5 k X c + V C C 3 2
4
V I N V O U T L M 7 1 3 1 R 4 5
3 + R 1 k 2 -
R 3 2 R 2 4 R 2 6 R 2 9 6 R 0 . 5 k U k h o a 2 X 1 Q 8
L M 3 1 48 k 7 D 3 3 1 k 7 3 k 8 1 k R 1 k 3
AD J
+
D 3 2
7
5
Q 9
+ V C C
1
7
C 1 1 H I
C 9 1 u F
R 3 1 1 u F R 4 3
C 1 3 1 5 k U ( u n g RI ) 2 8 R 2 7 R 3 0
2 . 2 n F 6 K 5 2 k 4 4 k
C 1 0
1 u F