Professional Documents
Culture Documents
Tháng 11, tiết trời đã trở lạnh sang đông, khiến ta quên đi ánh nắng mặt trời gay gắt, những cành
phượng vĩ đỏ thắm bầu trời những lúc vào hạ, cũng không còn nữa thoáng khẽ khàng mang theo chút
man mác se lạnh cuối thu… Nhưng giữa những ngày gió lạnh đầu mùa, trong mỗi chúng ta lại ấm lên cảm
giác bồi hồi, xúc động khó tả, nhớ về thầy cô giáo của mình, bởi ngày 20-11 lại đến!
20-11, Ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày lễ của toàn ngành Giáo Dục, cũng là dịp để tôn vinh những người
thầy, người cô đã và đang đứng trên bục giảng truyền đạt tri thức và đạo làm người cho bao lớp học trò,
tôn vinh truyền thống hiếu học và truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta: “Không thầy đố mày làm
nên” hay “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”…Chính thầy cô là những người đã chắp cánh cho mọi ước mơ của
chúng ta bay cao, bay xa, cung cấp hành trang kiến thức để chúng ta bước vào đời và thành công trong
cuộc sống…
Con đò mộc, mái đầu sương
Theo con đi khắp muôn phương mai này
Khúc sông ấy vẫn ngày ngày
Thầy đưa những chuyến đò đầy qua sông.
Thầy cô ơi! Công ơn lớn lao của thầy cô, chúng con không biết phải đền đáp như thế nào. Chúng con
biết, nhiều lúc đã làm thầy cô buồn lòng, không vui Chúng con xin hứa sẽ cố gắng học tập hơn nữa để có
thể phần nào bù đắp những lỗi lầm của mình. Cũng vẫn biết rằng, thầy cô đã phải vất vả như thế nào khi
lái một con đò, với biết bao nhiêu sóng gió, thầy cô vẫn một lòng vì chúng con, chở che và dìu dắt chúng
con. Những lúc chúng con chùn bước, bàn tay ấm áp của thầy cô lại nâng đỡ nhẹ nhàng. Những lúc
dường như bất lực, giọng nói truyền cảm ấy lại đến với chúng con, cho chúng con thêm nhiều nghị lực để
tiếp tục phấn đấu. Thầy ơi, cô ơi, ngàn lần chúng con xin cảm ơn người! Chúng con sẽ cố gắng lắng nghe
tiếng thời gian, nắm thật chặt trong tay dòng thời gian của mình, để có thể bước đến bến bờ thành công
như niềm hi vong mà thầy cô dành cho chúng con. Đất nước cho chúng con một quê hương để thương, để
nhớ. Cha mẹ cho chúng con một hình hài, dáng dấp để sống và học tâp. Và thầy cô cho chúng con một
hành trang vững chắc để bước vào đời.
Nhân ngày 20-11, ngày Hiến Chương Nhà Giáo Việt Nam, chúng con xin gửi đến thầy cô lời cảm ơn
chân thành với tấm lòng tri ân sâu sắc nhất, cùng những lời chúc tốt đẹp. Chúc thầy cô luôn khỏe và mãi
là những người đưa đò vĩ đại trên dòng sông tri thức của cuộc đời.
______________________________*______________________________
TẬP SAN TOÁN HỌC & SINH VIÊN Số 33, tháng 11 năm 2010
Chịu trách nhiệm xuất bản MỤC LỤC
SỞ TT&TT NGHỆ AN
Tạo thói quen khai thác giả thiết…………….......5
Chịu trách nhiệm nội dung
Toán học với sự phát triển kinh tế vĩ mô……….12
PGS.TS Nguyễn Thành Quang
ĐH Vinh - nơi tạo dựng tương laic ho tuổi trẻ…18
Kinh nghiệm học môn Tô-pô……………….......22
Những định lý giải tích quan trọng……………..16
Định lượng toán tử tuyến tính…………………..20
Trưởng ban: Trần Quốc Luật Đề ra kỳ này…………………………………….22
Phó ban: Nguyễn Thúy Hằng Tư duy hình học trong đại số…………………...25
BTV: Đinh Bích Yến, Nguyễn Duy Diện, Lê Như Hảo, Khảo sát tính liên tục đều……………………....28
Hoàng Thị Ngọc Trà, Mai Thị Phương, Nguyễn Huy Hướng dẫn sử dụng LaTeX………………...…..30
Hùng, Nguyễn Anh Sơn, Võ Viết Chương, Phan Hồng In 250 bản tại Xưởng in Đại học Vinh, khuôn khổ
19.27 cm. Giấy phép xuất bản số 171/2010/GPXB –
Quân, Nguyễn Thị Ngọc Hà, Bùi Văn Hoàng, Phạm STTTT cấp ngày 09/11/2010. In xong và nạp lưu
Thị Liên, Nguyễn Thanh Huyền, Phan Đình Hùng. chiểu tháng 11 năm 2010.
1
2 3 4 x 7.
lập” mỗi ẩn về mỗi vế ta được
4
4x 2
1 x (3 y ) 5 2 y . Đặt t 5 2 y , ta có 3
Trong khoảng 0; hàm số
t t 1 2
4
x 4x2 1 2
hay
2x 4 x2 1 t t 2 1 .
5 4x 2
2
1
nghiệm của hệ * là x ; y 2.
CON VỚI THẦY
2 Phan Hồng Quân (sưu tầm)
+) Nếu a 1 thì b 1, nên c 1, do vậy a 1, vô lý.
Con với thầy
Cách trình bày 2:
Người dưng nước lã
Không mất tính tổng quát, ta giả sử a b c.
Con với thầy
Từ a b có a 3 2a , nên a 1. Tương tự b 1. Khác nhau thế hệ…
Do vậy b 1 3 2a . Đẳng thức xảy ra khi
a b 1. Từ đó a b c 1. Đã nhiều lần tôi tự hỏi mình
3 Mười mấy ngàn ngày không gặp lại
Cách 2.6: “Làm chặt” điều kiện được 0 x ; Những thầy giáo dạy tôi ngày thơ dại
4
5 Vẫn bên tôi dằng dặc hành trình…
0 y . Chú ý với điều kiện này thì các hàm
2
Vẫn theo tôi những lời động viên
f1 ( x ) x 4 x 2 1 ; g 2 ( y ) y 2 đồng biến, đồng thời
Mỗi khi tôi lầm lỡ
f 2 ( y ) 3 y 5 2 y và g1 ( x ) 4 x 2 2 3 4 x Vẫn theo tôi những lời nhắc nhở
nghịch biến. Ta đánh giá: Mỗi khi tôi tìm được vinh quang...
1
Với x thì từ 1 ta có f 2 ( y ) 1 y 2. Từ
2 Qua buồn vui, qua những thăng trầm
2 g1 ( x) 3 g 2 ( y) 4 y 2 (mâu thuẫn). Câu trả lời sáng lên lấp lánh
1 1 Với tôi thầy ký thác
Với x tương tự ta có mâu thuẫn. Vậy x , Thầy gửi tôi khát vọng người cha…
2 2
thay vào thấy thỏa mãn.
Đường vẫn dài và xa
Cách 2.7: Khử y ta có: Thầy giáo cũ đón tôi từng bước!
2
5 Từng bước một, tôi bước
4 x2 2 3 4 x 2 x2 7
2 Với kỷ niệm thầy tôi...
Tóm tắt. Bài viết phân tích hướng chứng minh và kết quả mà không chứng minh chi tiết, phần còn lại
một vài suy nghĩ sau khi giải một bài toán về hai xin dành cho bạn đọc.
không gian Tôpô đồng phôi. Tôi giải bài toán này như sau: Thay vì xét hình cầu
Mùa hè vừa qua tôi có may mắn được tham dự S 2 , xét mặt cầu:
Trường hè Toán học cho Sinh viên tổ chức tại Viện
Toán học. Tôi đăng kí lớp Tôpô (Giảng viên là PGS. S x, y, z R 3
: x2 y2 z2 z .
TS. Hà Huy Vui). Bài tập sau đây là một trong những và chứng minh rằng S\{N} (với N là một điểm nào
bài mà Thầy cho chúng tôi về nhà: đó nằm trên S ) đồng phôi với R 2 . Khi đó trong lớp
Chứng minh rằng mặt cầu đơn vị S 2 ( S 2 là mặt Tôpô chúng tôi có một bạn thắc mắc là đề bài Thầy
cầu đơn vị trong R 3 ) nếu bỏ đi một điểm thì đồng cho là S 2 , tại sao lại chứng minh cho S thì Thầy
phôi với R 2 . trả lời là: “Về mặt tôpô thì hai mặt cầu đó giống
Bài toán này không phải là quá phức tạp, tuy nhau”. Chúng ta hãy cùng lý giải sự giống nhau đó.
nhiên nó lại chứa đựng nhiều điều thú vị. Bài viết Cũng cần nói luôn là do mục đích của bài báo nên có
này tôi sẽ trình bày một số suy nghĩ của mình về bài thể ban đầu bạn đọc thấy sự trình bày không được tự
toán trên. Trước hết, tôi xin được nêu lên không nhiên lắm, sự không tự nhiên đó sẽ được lý giải ở
chứng minh vài khái niệm và Định lý có liên quan cuối bài viết.
trong việc trình bày để những ai chưa học Tôpô dễ 1. Đầu tiên tôi dựng mặt cầu
theo dõi: 1
B= x; y; z R 3 : x 2 y 2 z 2 . Ta thấy B có
1. Giả sử X là một tập hợp khác rỗng, là một họ 4
những tập con của X ( P( X ) ). được gọi là một tâm là gốc O và nằm bên trong hình cầu S 2 . Ta xét
cấu trúc Tôpô trên X nếu nó thỏa mãn các điều kiện phép tương ứng sau đây (xem hình vẽ):
sau đây: Từ gốc toạ độ O, ta kẻ tia
i) Tập X và tập rỗng đều thuộc . Ot bất kỳ cắt B tại M, cắt
ii) Giao hữu hạn các tập thuộc thì
S 2 tại M ' . Khi đó, bạn
thuộc . đọc có thể kiểm tra một
iii) Hợp bất kì các tập thuộc thì thuộc cách chi tiết rằng,
. ánh xạ sau đây:
Tập hợp X cùng với một cấu trúc tôpô trên nó được
f : B S2
gọi là một không gian Tôpô (Topological space).
2. Ánh xạ f : X Y giữa hai không gian tôpô X và M f M M '
Y được gọi là liên tục tại x0 X nếu với mọi lân cận là một phép đồng phôi.
V của f x0 đều tồn tại một lân cận U của x0 sao
2. Tiếp theo, ta tịnh tiến mặt cầu B theo trục Oz để
cho f U V . 1
3. Giả sử f : X Y là ánh xạ giữa hai không gian tâm của mặt cầu này trùng với điểm 0;0; . Ta gọi
2
tôpô X và Y. Khi đó, f được gọi là một phép đồng mặt cầu này là S, suy ra
phôi nếu f là song ánh và ánh xạ ngược f 1 của nó
cũng liên tục. Lúc đó ta cũng nói không gian tôpô X
S x, y, z R 3
: x2 y2 z2 z .
đồng phôi với không gian tôpô Y, và kí hiệu là Lúc này ta có ngay S B (do “ ” là một quan hệ
tương đương như trong phần lý thuyết ta đã nói).
X Y.
4. Quan hệ đồng phôi giữa các không gian tôpô là
3. Vấn đề còn lại là phải chứng minh cho S bỏ đi
quan hệ tương đương.
5. Phép đẳng cự là phép đồng phôi (nhưng ngược một điểm nào đấy thì đồng phôi với R 2 . Phép chứng
lại thì không luôn đúng). minh được thực hiện như sau (hình vẽ):
Bây giờ chúng ta trở lại bài toán. Cũng xin nói
luôn là do khuôn khổ bài báo nên tôi chỉ đưa ra các
Phần lớn mọi người xem việc phải nói chuyện nhóm cá nhân riêng lẻ. Hãy cố gắng nhìn vào một ai
trước đám đông là nỗi sợ hãi kinh khủng nhất. Nỗi sợ đó một lúc. Khi nói chuyện với khán giả, tiếp thu
đó còn hơn cả sợ rắn, sợ đi máy bay, hoặc ngay cả những ý kiến phản hồi của họ để hoàn thành bài nói
sợ cái chết. Nhưng chúng ta, không thể trốn tránh nó chuyện của mình. Bạn sẽ vượt qua thôi mà! Tôi chưa
mãi. Nhiều người trong chúng ta có thể được mời ra bao giờ nghe thấy có ai chết trên bục diễn thuyết cả.
trình bày một báo cáo, phát biểu trong buổi họp phụ Bạn cũng không bị thở dốc, hụt hơi, quên mất tên
huynh học sinh, nói lời chúc mừng trong lễ cưới. mình hay nổi nóng. Đấy là những chuyện gây ám ảnh
Làm sao để bạn có thể vượt qua những thử thách đó? cho bất cứ ai phải đứng trước đám đông. Người ta
Thật đơn giản chỉ với một chút thời gian luyện tập. gọi đó là cơn ác mộng của diễn viên. Việc đó hoàn
toàn bình thường. Sử dụng một số kỹ thuật thư giãn
Quy tắc quan trọng nhất trong việc nói chuyện trước khi bắt đầu. Bạn có thể tìm một nơi để nhảy lên
trước đám đông là bạn phải biết mình nói gì. Điều nhảy xuống hoặc dậm chân thật manh, điều này sẽ
này nghe có vẻ ngớ ngẩn, nhưng thông thường các giúp bạn cảm thấy vững vàng và giảm bớt căng
“diễn giả” không hề có một ý niệm rõ ràng về những thẳng. Lắc bàn tay và co duỗi nắm tay. Điều này sẽ
gì họ truyền đạt đến người nghe. Bạn cần phải biết làm tay bạn bớt run. Nếu run tay thực sự là một vấn
chính xác bạn sẽ đưa người nghe đến đâu. Một khi đã đề thì hãy nắm lấy một tấm danh thiếp hay nắm vào
biết, hãy liệt kê nó thành 3 hay 4 điểm chính và soạn bục diễn thuyết khi nói chyện. Lè lưỡi ra, trợn mắt và
bài nói của mình tập trung vào những điểm này thôi. há miệng to hết cỡ, sau đó nhăn tít mặt lại. Việc này
Bạn không phải là một cuốn từ điển sống, việc đưa ra sẽ làn thư giãn các cơ mặt của bạn. Hít thật sâu và
quá nhiều thông tin hay không đủ thông tin cũng đều thở mạnh ra tiếng để làm ấm giọng của bạn. Tưởng
dở như nhau. Thực hành, nhưng không cần quá tượng như bạn đang ở trên một đám mây, không gì
nhiều: Liệt kê ra những gì bạn sẽ nói và tập nói 1 hay có thể làm hại đến bạn khi bạn đang ở trong đó. Hãy
2 lần. Sẽ rất hay nếu như bạn canh thời gian trong khi cố gắng giữ hình ảnh ấy trong đầu khi bạn đang đứng
tập, việc đó sẽ giúp bạn kiểm soát được thời gian nói trên diễn đàn. Nói chuyện trước công chúng càng
mà không sợ bị lố. Có thể sẽ có những phút ngẫu nhiều, việc đó càng trở nên dễ dàng hơn. Có khi bạn
hứng tình cờ xảy ra làm bạn bất ngờ và làm khán giả còn cảm thấy thích nữa ấy chứ!
thích thú. Bạn sẽ không còn muốn xuất hiện trước
đám đông nếu bạn đã nói về một đề tài cả ngàn lần ƯỚC MƠ CÔ GIÁO
rồi, bạn sẽ cảm thấy chán và chẳng thèm để ý tới
khán giả nữa. Bạn cũng nên lập kế hoạch sẽ mặc Phạm Thị Liên – 51A Toán
những gì. Chú ý rằng đó phải là bộ đồ mà bạn cảm
thấy thoải mái khi mặc vào và điều quan trọng nhất, Tôi đứng đây bên giảng đường rộng mở
đó phải là bộ đồ mà bạn biết sẽ làm mình nổi bật. Tà áo dài chắp cánh những ước mơ
Quyết định trước việc mình sẽ mặc gì trong ngày Nhớ bé thơ cái ngày vừa bập bẹ
diễn thuyết sẽ làm bạn bớt lo lắng hơn. Hãy là chính "Búp bê ngoan nghe cô giáo giảng bài"
mình! Nhiều người cảm thấy cần phải rập khuôn theo Thấm thoắt xưa giờ hết chặng đường dài
phong cách của ai đó khi nói trước đám đông, đó là Nay mười tám tôi không còn khờ dại
vì họ cảm thấy họ không đủ tự tin để lôi cuốn sự chú Khoác áo dài bước tới Đại học Vinh
ý của khán giả. Một số cảm thấy bị “khớp” và Học trò xưa không còn búp bê xinh
nghiêm túc quá mức và quên rằng tính hài hước cũng Bàn ghế xưa cũng không còn gạch đá
là một công cụ quan trọng của diễn giả. Đừng nên chỉ Mà giờ đây lòng tôi đang hối hả
tập trung vào vấn đề chính, đôi khi những giai thoại Mai đến rồi làm cô giáo tương lai.
cá nhân hay những mẩu chuyện nhỏ cũng là một cách
rất tốt để hòa nhập với khán giả. Khán giả là bạn bè!
Khán giả luôn ở đó, bởi vì họ quan tâm tới những gì
bạn sẽ nói và muốn nghe bạn nói về vấn đề đó. Họ
muốn bạn phải làm tốt. Đừng nghĩ khán giả như là
một khối người thù địch, hãy xem họ chỉ là một
Trong sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật ngày nay cùng với những biến động mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường. Ảnh hưởng của toán học đến các ngành khoa học khác là không hề nhỏ đặc biệt là đối với
nền kinh tế. Thông qua những vấn đề về kinh tế đã được học ở ngành 2 bản thân tôi thấy được sự quan trọng
của toán đối với sự hình thành và phát triển của các mô hình kinh tế. Vì vậy ở đây tôi đề cập đến vấn đề “toán
học trong sự phát triển của nền kinh tế vi mô”. Mà cụ thể hơn là xem xét sự ảnh hưởng của toán học đến hành
vi sản xuất của doanh nghiệp thông qua lý thuyết sản xuất.
Bước 1: Xây dựng mô hình Định tính cho đối tượng kinh tế cấn nghiên cứu. ở đây ta phải xác lập
được quy luật cũng như yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với đối tượng kinh tế nghiên cứu.
Bước 2: Xây dựng mô hình toán học cho đối tượng cần nghiên cứu (tức là diễn tả dưới dạng ngôn
ngữ toán học).
Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học để khảo sát và giải quyết mô hình đã xây dựng ở bước 2
nhằm đưa ra giải pháp tối ưu cho mô hình đã xây dựng.
Bước 4: Dựa vào các số liệu thu thập được để dự đoán và kiểm định sự phù hợp của mô hình trong
lý luận và thực tiễn, ở đây ta sử dụng mô hình kinh tế vi mô để phân tích cách ứng xử, hành vi của
các chủ thể kinh tế thông qua hành vi sản xuất.
Hàm sản xuất: Là hàm mô tả những sản lượng sản phẩm đầu ra tối đa có thể được sản xuất bởi một số lượng
yếu tố sản xuất (đầu ra) nhất định tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định. Dạng tổng quát hàm sản xuất
Q = f (X1, X2…, Xn). Trong đó Q là sản phẩm đầu ra, Xi là sản lượng yếu tố sản xuất thứ i.
Năng suất trung bình của một yếu tố sản xuất biến đổi là số sản phẩm sản xuất tính trung bình trên 1 đơn vị yếu
tố sản xuất đó. Năng xuất biên của yếu tố sản xuất biến đổi là phần thay đổi trong tổng sản lượng khi thay đổi 1
đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi đó.
Q
Cho hàm sản xuất Q = f (X1, X2,…, Xn ). Gọi năng suất trung bình theo 1 yếu tố sản xuất thứ i là hàm
Xi
2) Tiến bộ kĩ thuật
y R n
Giả sử công nghệ sản xuất của một doanh nghiệp được biểu thị bởi hàm sản xuất y = f(X) Khi đó
n
x R .
X
aij i là hệ số kĩ thuật của quá trình sản xuất. Giả sử ta có công nghệ sản xuất biểu thị dưới dạng hàm sản
Yj
xuất Q A(t ). f (k , l ) 1 trong đó k là vốn, l là sức lao động, A(t) là tất cả các yếu tố ảnh hưởng khác (là hàm
d ( A(t ))
của thời gian t). Nó biểu thị tiến bộ kĩ thuật cho nên ta luôn giả sử là 0. Khi đó vi phân 2 vế của (1)
dt
dQ d ( A(t )) f dk f dl dQ
theo rút gọn ta được: . . 2 . Đặt GQ là tốc độ tăng trưởng
Qdt A(t ).dt f ( k , l ).k dt f (k , l )l dt Qdt
d ( A(t )) dk
của Q theo thời gian; G A là tốc độ tăng trưởng của A theo thời gian; GK là nhịp tăng của vốn
A(t ).dt kdt
dl
theo thời gian và GL là tốc độ tăng trưởng của lao động theo thời gian. Khi đó (2) có thể viết thành:
ldt
GQ GA E (Q, k ).Gk E (Q, l ).Gl . Như vậy, nhịp tăng của sản lượng được biểu diễn qua 3 thành phần
G A , Gk , Gl suy ra nhịp tăng của sản lượng Q là do phần đóng góp của vốn, của lao động, phần của tiến bộ kĩ
thuật.
*************************************************************************************
ĐẠI HỌC VINH – NƠI TẠO DỰNG TƯƠNG LAI CHO TUỔI TRẺ
TRẦN THỊ THANH NHÀN – 48A Toán
Trong mỗi chúng ta, chắc hẳn ai cũng còn nhớ trưởng thành của Khoa Toán qua 50 năm xây dựng
cảm giác bỡ ngỡ, niềm vui tựu trường xen lẫn và phát triển. Cùng nhìn lại những hoạt động và kết
những lo lắng trong buổi đầu nhập học. Lúc ấy, quả đạt được, sinh viên Khoa Toán không khỏi
hành trang mang trên mình chỉ là những ước mơ, không tự hào về những thành tích đó. Bên cạnh
những hoài bão, là cả một tuổi trẻ với trọn vẹn bầu những thành tích về các hoạt động Đoàn Thanh
nhiệt huyết. Điều đó cũng dễ hiểu. Bởi lẽ, là những niên, Hội sinh viên thì phong trào học tập, nghiên
người trẻ tuổi, có ai mà không ôm một giấc mơ cứu khoa học (NCKH) của Khoa cũng có nhiều
trong vòng tay, trong trái tim hay trong tâm tưởng bước tiến, luôn là hoạt động bề nổi và dẫn đầu.
của mình! Và trong số các bạn, có ai mà chưa một + Về học tập
lần mơ ước rằng, mai này, mình sẽ trở thành một Khắc phục được những khó khăn ban đầu về
nhà giáo, một nhà khoa học hay một kỹ sư! Đó là lý chương trình học theo hệ thống tín chỉ, cùng với sự
do để tất cả chúng ta về đây, dưới mái trường Đại giúp đỡ, tạo điều kiện của Khoa và Nhà trường, mỗi
học Vinh này, để cùng một mục đích là thực hiện sinh viên Khoa Toán đã dần làm quen được với hình
những ước mơ, dự định đó. Chính mái trường Đại thức đào tạo mới, có nhiều cố gắng trong quá trình
học Vinh là ngôi nhà chung để tất cả chúng ta giao học tập, rèn luyện của mình.
lưu, học hỏi, tự bồi dưỡng và giúp đỡ lẫn nhau trong Là một sinh viên Khóa 48- khóa đầu tiên đào tạo
học tập, rèn luyện. Và nơi đây cũng là nơi ươm theo hệ thống tín chỉ, ý thức được những khó khăn
mầm những ước mơ, nơi tạo dựng tương lai cho tuổi của cách đào tạo mới, cũng như các sinh viên khóa
trẻ. 48 khác, mình đã phải cố gắng rất nhiều để xây
Hòa cùng với niềm vui chung của cả trường, dựng cho bản thân một phương pháp học tập phù
năm học qua cũng là mốc thời gian đánh dấu sự hợp, cụ thể như:
Tóm tắt. Nhằm giúp các bạn sinh viên khoa Toán Đại học Vinh tiếp cận và hiểu hơn về lí thuyết giải tích
cổ điển chúng tôi sẽ đưa ra các định lí quan trọng trong giải tích toán học và những ứng dụng của nó trong
giải tích cổ điển.
A – TÓM TẮT LÝ THUYẾT với mọi x (a, b ) thì f là hàm hằng trên [a , b].
Để mở đầu chúng tôi xin nhắc lại các Định lí Hệ quả 1.6: Nếu f liên tục trên [a , b] và f ( x) 0
Rolle, Lagrange và Cauchy.
với mọi x (a, b ) thì f là tăng ngặt trên [a , b].
Định lí Rolle: Giả sử f là hàm liên tục trên [a,b] ,
khả vi trên (a, b) và f (a ) f (b) thì tồn tại
B – CÁC DẠNG BÀI TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH LÝ
c ( a, b ) sao cho f (c ) 0. LAGRANGE
Hệ quả 1.1: Nếu f là hàm khả vi trên R thì giữa Ví dụ 1:
bất kì hai nghiệm nào của f cũng tồn tại một Giả sử a0 , a1 ,..., an là các số thực thỏa mãn:
nghiệm của f '. a0 a a
1 ... n 1 an 0.
Hệ quả 1.2: Nếu f là hàm khả vi trên R và n 1 n 2
f ( x) 0 với mọi x thì f có nhiều nhất một Khi đó đa thức P ( x) a0 x a1 x n 1 ... an có ít
n
Cho hàm f khả vi trên ( x0 , ) và lim f ( x) 0. Theo Định lý Lagrange thì:
x
f n (c ) f n ( xn ) f ( )(c xn ) với xn , c .
f ( x)
Chứng minh lim 0. Nhưng f ( ) 1 nên từ đây suy ra: kc n c xn . Từ
xx
Giải: Giả sử ( xn ) là dãy tuỳ ý sao cho xn . đó ta có : c kc n xn c.
a 1
Khi đó 0, N : n N ta có f ( xn ) . Vậy ta có lim xn c . (đpcm)
2 n a
Cố Định n0 N và lấy n n0 , áp dụng Định lý
Ví dụ 5:
f ( xn ) f ( xn0 ) Cho n là một số nguyên dương. Chứng minh rằng
Lagrange: f ( nn0 ) , trong đó
xn xn0 1 1 1 1
phương trình ... 2 có
xn0 nn0 xn . Do bất đẳng thức trên nên ta có x 1 4x 1 n x 1 2
một nghiệm duy nhất xn 1 . Chứng minh rằng khi
f ( xn ) f ( xn0 )
. n dần đến vô cùng, xn dần đến 4.
xn xn0 2 1 1 1 1
Giải: Đặt f n ( x) ... 2 .
Ta biến đổi bất đẳng thức trên và thu được: x 1 4x 1 n x 1 2
f ( xn0 ) xn f ( xn ) f ( xn0 ) xn0 Gọi xn 1 là nghiệm duy nhất của phương trình
1 0 1 .
xn xn 2 xn xn xn 2 f n ( x) 0 . Ta có
1 1 1 1
f n (4) ... 2
Cho n tiến ra vô cùng, do dãy ( xn ) đã cho ở trên 4 1 16 1 4n 1 2
f ( xn0 ) 1 1 1 1
nên ta có . Mặt khác ta có ...
2 xn 2 1.3 3.5 (2n 1)(2n 1) 2
xn0 1 1 1 1 1 1 1 1
...
1 với mọi n n0 . Từ hai nhân xét 2 1 3 3 5 2n 1 2n 2
xn 2 2
1
f ( xn ) f ( xn ) .
trên ta thu được hay . 4n
xn xn Áp dụng Định lý Lagrange, ta có :
f ( x) 1
Do đó ta có lim 0 (đpcm). f n ( xn ) f (4) f (c) xn 4 , c xn , 4 .
x x 4n
Chúng ta lại xem xét tiếp, khi tính giới hạn của 1 4 1
các hàm đặc biệt thì các phương pháp cổ điển hầu Nhưng do | f n '(c ) | 2
2
... .
(c 1) (4c 1) 9
như đều quá khó để dùng, đôi lúc ta dùng qui tắc
L'Hospital tuy nhiên không phải lúc nào nó cũng là 9
nên từ đây xn 4 , suy ra lim xn 4. (đpcm)
hiệu quả lúc đó ta áp dụng Định lý Lagrange. 4n n
Ví dụ 6: ln k 1 ln 2 k 1 ln 2 k ln k
Chứng minh Bất đẳng thức Bernoulli: .
n k 1 2 2 k
Nếu x 1 thì 1 x 1 nx với mọi n N . Từ bất đẳng thức trên, ta có:
Giải: Giả sử x 0 và xét f (t ) (1 t )n với ln( n 1) ln 2 (n 1) ln 2 n
xn1 xn 0
t [0, x] . Theo Định lí Lagrange ta có tồn tại n 1 2 2
[0, x] sao cho f ( x) f (0) ( x 0) f ( ) hay nên ta có dãy xn giảm. Dễ thấy tính bị chặn là hiển
n n 1 nhiên nên dãy xn có giới hạn hữu hạn.
1 x
1 xn 1 nx.
Ví dụ 11:
Trường hợp 1 x 0 ta làm tương tự.
Cho dãy số thực u n được xác Định như sau
Ví dụ 7: 1
Cho hai số thực dương a b. Khi đó ta có: u1 a R, un1
2
ln 1 un2 2010, n 1.
ba b ba
ln . Chứng minh u n là một dãy hội tụ.
b a a
1
Giải: Xét hàm f (t ) ln t , t [ a, b] . Theo Định lí Giải: Ta có f ( x)
2
ln 1 x 2 2010 là hàm liên
Lagrange thì tồn tại a; b sao cho:
x 1
b 1 tục trên R và f ( x) , x R. Mặt
f (b) f ( a ) (b a ) f ( ) hay ln b a . 1 x 2
2
a
1
Do a; b nên ta có đpcm.
khác đặt g ( x) x 2010 ln 1 x 2 x f ( x)
2
Ví dụ 8: thì g ( x) cũng là hàm liên tục trên R và
Chứng minh bất đẳng thức x2 x 1
g ( x ) 0. Như vậy g ( x) là hàm liên
n
n 1 n
x2 1
k 1 k trong đó 0, n N .
tục và đơn điệu tăng trên R. Mặt khác, do
k 1 1 k 1
g (0) g (2002) 0 nên phương trình f ( x) 0 có
t 1
Giải: Xét hàm f (t ) với t [k 1, k ] nghiệm duy nhất, ta gọi nó là L . Theo Định lí
1
Lagrange, tồn tại R sao cho:
Theo Định lí Lagrange ta có tồn tại k 1, k
un 1 L f (u n ) f ( L) f ( ) u n L .
sao cho f ( k ) f (k 1) f ( ). Do đó: n 1
1 1 1
k 1
k 1 .
Suy ra 0 un L un 1 L ... u1 L .
2 2
1 1
1 Từ đó ta có lim un L.
k 1 k 1 n
Từ đó suy ra k 1 k do Ví dụ 12:
1 1 n
k 1, k . 1
Chứng minh rằng Sn 1 là dãy tăng còn
Cho k chạy từ 1 đến n và cộng n bất đẳng thức n
n 1
trên ta thu được bất đẳng thức cần chứng minh. 1
Tn 1 là dãy giảm.
Ví dụ 9: n
n
ln k ln 2 n Giải: Xét hàm f ( x) x n . Theo Định lý Lagrange,
Chứng minh dãy xn
k 1 k
2
hội tụ và có
bn a n
ta có: nc n 1 , (a c b).
giới hạn hữu hạn. ba
ln 2 t Do na n1 nc n 1 nb n1 nên
Giải: Ta xét hàm f (t ) với t ( k , k 1).
2 bn an
Theo Định lý Lagrange, tồn tại ( k , k 1) sao na n 1 nb n 1 .
ba
ln 2 k 1ln 2 k ln n
1/ n
cho . Ta chọn a 1, b , khi đó
2 2 n 1
Mặt khác ta dễ dàng kiểm tra được rằng hàm n 1 n
n n 1
f (t )
ln t
đơn điệu giảm trên [3, ) nên ta có hay S n là dãy tăng.
n 1 n
t
n2
1/ n Mời các bạn hãy xem các tổ hợp 3 số dưới đây,
Tương tự ta chọn b 1, a ta cũng sẽ thu
n 1 mỗi số có 6 chữ số. Chia các tổ hợp thành hai nhóm,
được Tn là dãy giảm. tổng của các chữ số trong hai nhóm bằng nhau. Ví
Ví dụ 13:
dụ:
Cho hàm f ( x) khả vi trên [a, b] và thỏa mãn
f ( x) 0 có nghiệm trên [a, b ], đồng thời 123789 561945 642864 242868 323787 761943.
f '( x) f ( x) với x [a , b]. Chứng minh rằng Tính chất vừa nêu không có gì lạ có nhiều tổ hợp
f ( x) 0 với mọi x thuộc [a, b ]. số cũng có tính chất đó. Nhưng nếu chú ý thì sẽ thấy
Giải: Gọi x0 là nghiệm của f ( x). Đặt
các tổng bình phương các số trong nhóm:
g ( x) f ( x)e x . Dễ thấy g ( x) tăng. Ta có g ( x) 0
1237892 5619452 6428642 2428682 3237872 7619432.
và g ( x0 ) 0. Do đó f ( x) 0, x [ a, x0 ].
Bạn đừng tán thưởng vội, đó mới chỉ là khúc dạo
Đặt h( x) f ( x)e x . Dễ thấy h ( x) giảm. Ta có
đầu. Bây giờ hãy tước bỏ các chữ số ở đầu mỗi con
h ( x) 0 và h ( x0 ) 0 . Do đó f ( x) 0, x [ x0 , b ].
Vậy f ( x) 0. số các bạn sẽ thấy điều thần diệu của các con số có
Trên đây là những dạng toán áp dụng Định lý 5 chữ số vừa mới tạo thành:
Lagrange, trong số báo sau chúng tôi sẽ giới 23789 61945 42864 42868 23787 61943.
thiệu kỹ về Định lý Rolle và Công thức Taylor.
237892 619452 428642 428682 237872 619432.
Mời các bạn giải các bài tập vận dụng Định
lý Lagrange: Quả kì lạ(!) Bạn lại tước bỏ các chữ số đứng ở đầu
n n 1
1. Chứng minh 1 1 / n e 1 1 / n các con số vừa mới hình thành bạn sẽ có một bộ các
với mọi n nguyên dương. số, mỗi số có 4 chữ số. Qua tính toán bạn sẽ thấy:
2. Chứng minh
3789 1945 2864 2868 3787 1943.
1 1 1 ln(1 a )
lim ... . 37892 19452 28642 28682 3787 2 19432.
n n a n 2a n na a
Bây giờ chúng ta lại tiếp tục công việc đang dở
3. Cho 0 a b. Chứng minh:
dang, lại tiếp tục bỏ các chữ số ở đầu mỗi con số,
a b ab
ab . rồi tính toán, lần lượt ta sẽ có các đẳng thức kì diệu:
ln a ln b 2
4. Chứng minh nếu hàm f liên tục trên 789 945 864 868 787 943.
[a, b ], có đạo hàm cấp 2 trên đoạn [a,b] và 789 2 945 2 864 2 868 2 787 2 94 32.
f ( a ) f (b ) 0 thì bất phương trình
89 45 64 68 87 43.
f (b ) f ( a )
f ( x ) có nghiệm. 892 452 642 682 87 2 432.
ba
5. Chứng minh Và màn “thoát y” cuối cùng đây:
1 2 ... n 1 9 5 4 8 7 3.
lim .
n
n 1 1 92 52 4 2 82 7 2 32.
HIỆN TƯỢNG "THOÁT Y VŨ" Bây giờ ta lại làm việc ngược lại là tước bỏ lần lượt
TRONG TOÁN HỌC các chữ số cuối của mỗi con số ta cũng lại sẽ có
ĐINH BÍCH YẾN – 49A Toán
những điều kì diệu khác. Ví dụ:
Nói về "thoát y vũ" trong Toán học, trước hết
12378 56194 642 86 24286 32378 76194.
phải kể đến đối tượng có thể thoát y là cái gì (bởi 12378 2 56194 2 64286 2 24286 2 32378 2 7619 4 2.
không phải đối tượng nào muốn thoát y là được?). Cuối cùng ta cũng có:
Đầu tiên phải kể đến là chữ số. Chữ số thoát y vũ là 1 5 6 2 3 7.
nói về tổ hợp các số có nhiều chữ số. Khi tước bỏ 12 5 2 6 2 2 2 3 2 7 2 .
Tóm tắt. Bài viết tập hợp một số bài toán định lượng toán tử tuyến tính nhằm giúp các bạn sinh viên năm
thứ ba có một cái nhìn toàn diện hơn về toán tử tuyến tính và làm quen với loại bài tập này. Trong bài viết
này, nếu không chú thích gì thêm thì chuẩn trên không gian cho trước là chuẩn thông thường trên không
gian đó.
A – PHƯƠNG PHÁP b
Bước 1: Xác Định không gian định chuẩn và chuẩn tích phân f f ( x) dx.
1
của nó là chuẩn gì. a
Bước 2: Tìm hằng số k thỏa mãn f ( x) k . x . Ta thử tính chuẩn f với chuẩn tích phân này:
b
Bước 3: Chọn x0 sao cho x0 1 và f k .
Ta có: f ( x ) f ( x) eb x(t ) dt eb x . Do đó
1
Ta sẽ làm rõ điều này thông qua một số ví dụ từ dễ a
đến khó. b
f e . Với mọi a c d b, xét hàm x(t ) 0
Ví dụ 1: Cho T : C[0;1] C[0;1] biến x thành T ( x)
xd
với (T ( x ))(t ) et x(t ), t [0;1] . Chứng minh T với a t c, x(t ) 1 với
d c
tuyến tính, liên tục và tính chuẩn T . c t d và x(t ) 1 với d t b . Ta có
Giải: Với mọi x, y C[0;1] ; , R ta có: d c x
x b d . Xét hàm y khi đó
1 2
(T ( x y ))(t ) et x y (t ) x
1
t t
.e x(t ) .e y (t ) .T ( x) (t ) .T ( y ) (t ). y 1 và
1
Vậy T là ánh xạ tuyến tính. Ta có: b dt 2b d
f ( y) f ( y) ed ed .
Tx sup et x (t ) sup ( x(t )). sup et e x . d x 2 d d c
b
t[0,1] t[0,1] t[0,1] 1
ĐỀ RA KỲ NÀY
Bài T1/33: Giải phương trình: f x 1 x n x 2 n ... x
m 1 n
chia hết cho đa
4 x x 1 log3 (8 x 1).
thức g x 1 x x 2 ... x m 1 khi và chỉ khi m
Nguyễn Tất Thu – (cựu SV 40A2 Toán)
Bài T2/33: Tính tích phân: và n nguyên tố cùng nhau.
Phan Minh Trí – TP. Tuy Hòa – Phú Yên
3
x 2 dx Bài T12/33: Cho p là số nguyên tố. Giải phương
I
( x sin x cos x) 2
o
.
trình sau trên tập các số tự nhiên: a p 1 p k .
Phạm Kim Chung – (cựu SV 41A1 Toán) Đỗ Chí Sơn Linh – 12A1 – Trường Chuyên ĐHV
Bài T3/33: Giải phương trình:
Bài T13/33: Cho hàm f : 0;1 R liên tục, thỏa
cos 2 x cos 6 x 3 sin x cos x. 1
Trần Quốc Luật – 50A Toán minh tồn tại c 0;1 để
Bài T4/33: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:
mãn xf ( x) 0. Chứng
0
2
P
tan 2010
x cot 2010 x 2 2010
.
1
tan 2
x cot 2 x
2011
f (c ) c f ( x) dx.
c
đều nên các mặt là các tam giác bằng nhau, do đó Áp dụng BĐT Bunyakovsky, ta có:
bán kính R cũng bằng nhau. Kí hiệu S ABD , Stp ,VX 16( a 2 b 2 c 2 ) 2
P 1.
lần lượt là diện tích của tam giác ABD , diện tích (2a 2 c 2 )(2 a 2 2b 2 5c 2 )
toàn phần của tứ diện ABCD và thể tích hình X . cyclic
Ta có: Vậy S 0. Đẳng thức xảy ra khi a b c.
1 Bài T8/32: Cho a , b, c là các số thực thỏa mãn
2
S ABD
a 2b 2 b 2 c 2 c 2 a 2 .
4
ab bc ca 0. Chứng minh rằng:
AB.BD.DA a 2 (1 b) b 2 (1 c) c 2 (1 a ) abc(a b c 3)
Mà R nên
4S ABD Lời giải: (Vũ Thanh Tú) Chú ý rằng:
R 2
a 2
b 2 b2 c 2 c 2 a 2 . a 2b 2 b 2c 2 c 2 a 2 2abc(a b c). Ta có
2 2
4 a b b c c a 2 2 2 2
2 a 2 b 2 c 2 a 2 b b 2 c c 2 a abc( a b c 3)
2 2 2
3VABCD 3VABCD (a b bc) (b c ca) (c a ab) 0.
Ta lại có: r và
Stp 4S ABD Nhận xét: Đẳng thức xảy ra khi (a, b, c) (0,0,0)
1 hoặc ba nghiệm của phương trình t 3 3t 2 3 0.
VABCD VAB DC . ABDC 4VABDB abc.
3 Bài T9/32: Tính định thức sau:
2 2 2 2 x1 1 x2 1 ... xn 1
9V D a b c
Suy ra r 2 ABC .
16S2ABD 4 a 2 b 2 b 2 c 2 c 2 a 2 x12 1 x 22 1 ... x n2 1
A x13 1 x 23 1 ... x n3 1
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có R 2 8r 2 hay
. . ... .
R 2 2 r (đpcm).
x1n 1 x2n 1 ... x nn 1
Bài T6/32: Giải phương trình
Lời giải: (Đinh Bích Yến) Ta có:
tan x sin x
. 6 1 1 1 ... 1 2 1 1 ... 1
3 2 tan x 3 sin 2 x
Lời giải: (Trần Quốc Luật) Điều kiện: 1 x1 x2 ... xn 0 x1 x2 ... xn
cos x 2 tan x 3 0. Ta có 1 x12 x22 ... xn2 0 x12 x22 ... xn2
A
6 sin x 3 2sin 2 x 2sin x 3cos x 0. 1 x13 x23 ... xn3 0 x13 x23 ... xn3
2 2
. . . ... . . . . ... .
sin x cos x 3 sin x 2 0
1 x1n x2n ... xnn 0 x1n x2n ... xnn
hay sin x sin x cos x 1 0. Đáp số: x k .
Nhận xét: Với bản chất như trên, ta có thể sử dụng
2 x1 x2 ...xn ( x1 1)...( xn 1) x x .
n i j 1
i j
phương pháp thế, đánh giá, đặt ẩn phụ, bình phương Nhận xét: Bạn Đỗ Đức Hiếu sử dụng Định lý Bu-
chuyển về một biến,… Bạn Đỗ Đức Hiếu đánh giá zơ cũng cho lời giải đúng.
rất khéo léo: Ta thấy 3cos x 2sin x 2 nên cos x 0. Bài T10/32: Cho f , g là các hàm số dương và liên
Nếu sin x 0 3cos x 3 sin x(1 sin x) 3 (vô
tục trên [a, b] . Chứng minh rằng tồn tại c a, b
lý). Do vậy 3cos 2 x 2sin 2 x 3cos x 2sin x. f (c) g (c)
Giải tốt bài này còn có các bạn: Phan Minh Trí, sao cho 1.
c b
Phạm Thị Liên.
a
f ( x ) dx
c
g ( x ) dx
x
g (t )dt, ta có F ( a ) F (b) 0.
g ( x) f (1) x 2 f (0) x 2 1 f '(0) x x 2 1 f ( x).
Áp dụng Định lý giá trị trung bình, ta có tồn tại Ta có g ( x) khả vi cấp 3 trên R và
c a, b sao cho F '(c ) 0. Đây chính là đpcm.
g '( x) 2 f (1) x 2 f (0) x f '(0) 3 x 2 1 f '( x),
Bài T11/32: Cho hàm f :[ 1;1] R liên tục, có vi g ''( x) 2 f (1) f (0) 6 f '(0) x f ''( x),
phân cấp 2 liên tục trên [ 1;1] . Giả sử có g '''( x) 6 f '(0) f '''( x).
f (1) f (0) f (1) 0. Chứng minh c 1;1 Ta có g ( 1) g (0) g (1), nên theo Định lý Rolle,
để f (c ), f '(c) và f ''(c ) lập thành cấp số cộng. tồn tại c1 1;0 và c2 0;1 sao cho
Lời giải: (Đinh Bích Yến, Phan Minh Trí) Đặt g '(c1 ) g '(c2 ) 0.
g ( x) e x f ( x). Khi đó g(x) liên tục trên [a, b]; khả Lại có g '(0) 0, nên tồn tại c3 c1;0 và
vi trên (a,b) và g ( 1) g (0) g (1) 0. Theo Định
c4 0; c2 sao cho g ''(c3 ) g ''(c4 ) 0.
lí Rolle về giá trị trung bình ta có:
c1 ( 1,0) : g (c1 ) 0; c2 (0,1) : g (c2 ) 0. Theo Định lý Rolle, tồn tại c c3 , c4 sao cho
Khi đó hàm g ( x) e x f ( x ) e x f ( x) cũng thỏa g '''(c) 0 hay f '''(c) 6 f '(0) 0. (đpcm)
mãn điều kiện của Định lí Rolle trên [c1 , c2 ] . Bài T14/32: Cho hàm f : 0;1 R liên tục trên
Ta có c (c1 , c2 ) (1,1) để g (c) 0 0;1 , khả vi trên 0;1. Biết rằng f 0 f 1 0 .
e c f (c ) e c f (c ) f (c ) f (c) Chứng minh rằng tồn tại c 0;1 để
f (c) .
2e c 2 cf c 1 c f ' c .
Vậy c ( 1,1) để f (c ); f (c); f (c) lập thành cấp Lời giải: (Phan Minh Trí) Xét hàm
số cộng. g x e x 1 x f x . Ta có g x cũng liên tục
Bài T12/32: Cho A là ma trận phản đối xứng cấp
trên 0;1 khả vi trên 0;1 . Theo Định lí Lagrange,
n, phần tử thực. CMR det I n xA2 0 x R. g 1 g 0
Lời giải: (Nguyễn Trần Thuận) tồn tại c 0;1 sao cho g ' c 0.
TH1: x 0 : Ta có 1 0
Mặt khác
det I n xA2 det I n i x A I n i x A g ' x e x 1 x f x e x f x e x 1 x f ' x
det I n i x A .det I n i x A e x 1 x f ' x xf x nên ta có
1 a 2 3 2
Nếu a 0 thì x y 0 z . (c ) ( a) .
2 2 2
Như vậy với những ví dụ trên ta thấy trong nhiều a 2 4a 8 + 10b 2 18b 9
trường hợp khi phương pháp đại số gần như “bế
tắc” thì tư duy hình học lại tỏ ra hữu hiệu khi cho ta + a 2 2ab 10b 2 29.
những lời giải ngắn gọn mà không kém phần độc 3. Giải hệ phương trình:
đáo! Tuy nhiên, giữa đại số và hình học luôn có một
sự liên hệ mật thiết với nhau nên từ cách giải bằng ( x 2) 2 ( y 3) 2 ( y 3)( x z 2)
hình học nhiều khi ta có thể đưa về thuần tuý đại số 2
x 5 x 9 z 7 y 15 3 yz
và ngược lại. Dưới đây là một số bài tập để các bạn 8 x 2 18 y 2 18 xy 18 yz 84 x 72 y 24 z 176.
luyện tập:
KHẢO SÁT TÍNH LIÊN TỤC ĐỀU CỦA HÀM MỘT BIẾN
TRẦN QUỐC LUẬT – 50A Toán
Tóm tắt. Bài viết khái quát 3 phương pháp khảo sát sự liên tục đều của một hàm số một biến thường dùng
trong phạm vi chương trình Toán A2, Khoa Toán, Đại học Vinh.
VECTƠ KHÔNG
TRÌNH HOÀI NAM – Cựu SV 44A1 Toán
Như chúng ta đã biết, vectơkhông trong mặt phẳng là vectơ cùng phương với mọi vectơ. Ngược lại,
nếu có một vectơ cùng phương hoặc cùng vuông góc với 2 vectơ khác phương thì đó phải là vectơ không.
Tính chất trên không có gì là xa lạ đối với học sinh. Lợi dụng điểm này ta có thể giải một số bài toán về
vectơ trong chương trình THPT.
1. Tính chất: Tương tự ta cũng có u.OB 0 Đpcm.
Tính chất 1: Nếu vectơ x cùng phương với 2 Bài toán 2: Cho ABC nhọn có trực tâm H. CMR:
vectơ không cùng phương thì x 0 .
tan A.HA tan B.HB tan C.HC 0 .
Tính chất 2: Cho 2 vectơ không cùng phương a Lời giải: Đặt
A
x.a 0 u tan A.HA tan B.HB tan C.HC
và b . Nếu thì x 0 . B1
x.b 0 Ta có:
u.BC tan C.CH .CB tan B.BH .BC C1
2. Kiến thức bổ sung
tan C.CA1.CB tan B.BA1.BC. H
i) Tích vô hướng: a.b a . b .cos a; b .
Để ý: tan B.BA1 tan C.CA1 AA1 . B C
ii) Công thức hình chiếu: Gọi C’, D’ lần lượt là Do đó u.BC 0 . A1
hình chiếu của C, D lên đường thẳng AB. Khi đó ta
Hoàn toàn tương tự ta có
có: AB.CD AB.C ' D ' . u. AB 0 . Từ đó suy ra đpcm.
3. Bài tập áp dụng Nhận xét: Thực ra bài toán trên nó đúng cho tam
Bài toán 1: Cho ngũ giác đều ABCDE tâm O. giác bất kỳ. Tuy nhiên để cho đơn giản, tác giả chỉ
Chứng minh rằng: nêu trong trường hợp tam giác nhọn. Trường hợp
còn lại xin dành cho bạn
OA OB OC OD OE 0 . A
đọc chứng minh tương
Lời giải: Đặt u OA OB OC OD OE tự.
Cách 1. Do ABCDE là ngũ giác đều nên B và E, C Bài toán 3: Cho ABC. E H B
và D đối xứng nhau qua OA. Do đó các tổng M là điểm bất kỳ nằm 3
O
OB OE , OC OD là các vectơ có giá nằm trên trong tam giác. Gọi Sa,
Sb, Sc lần lượt là diện 1 2
OA. Chính vì vậy u cùng phương với vectơ OA .
tích của các tam giác
Hoàn toàn tương tự ta cũng có u cùng phương với MBC, MCA, MAB.
D
C
vectơ OB . Từ đó suy ra đpcm. Chứng minh rằng M
Cách 2. Đặt OA = OB = OC = OD = OE = a. Sa .MA Sb .MB Sc .MC 0 A
Dễ có: Lời giải: Đặt
AOB BOC COD DOE EOA 720. u Sa .MA Sb .MB Sc.MC Khi
Khi đó: đó: u.MA S a .MA2
2 M3
u.OA OA OB.OA OC .OA OD.OA OE.OA Sb MA.MB Sc MA.MC. 1
2 C
a 2 2 a 2 cos720 2a 2 cos1440. S a .MA2 Sb .MA.MB.cos M1 B
Sc .MA.MC.cos M 3 .
u.OA a 2 2a 2 cos720 cos1440
1
Sử dụng công thức diện tích S ab sin C , ta có:
Xét tổng S cos 720 cos1440 , ta có: 2
2sin 300.S 2sin 360 cos720 2sin 360 cos1440 u.MA MA2.MB.MC. sin M2 sin M3 cos M1 sin M1 cos M3
sin(300 ) sin1080 sin( 1080 ) sin1800 Trong đó: sin M3 cos M1 sin M1 cos M3 sin M1 M3
1
S u.OA 0 .
2
sin 3600 M 2 sin M 2 .
Bài toán 6: Cho ABC. Gọi H, O lần lượt là trực ĐẤU TRƯỜNG TOÁN HỌC SINH VIÊN
tâm và tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Chứng minh rằng : OH OA OB OC . Tác giả thách đấu: TS. Kiều Phương Chi.
Thời hạn thách đấu: đến hết ngày 26/03/2011.
A Bài toán thách đấu: Tồn tại hay không đơn ánh
f :[0; ) [0; ) thỏa mãn điều kiện:
x2 y2
f f k f ( x) f ( y ) .
H 1 x 1 y
với k (0;1) cho trước.
O
Xuất xứ bài toán: Sáng tác.
B C
Địa chỉ nhận bài : toanhocsinhvien@gmail.com
A' M
“Khi được biết em thích và muốn chọn nghề tôi vẫn là lời dặn của Thầy: “Nghề này cốt ở cái
sư phạm, Thầy rất vui và hạnh phúc, bởi trong tâm của mình, chữ tâm rất cần đối với một nhà
số thế hệ học trò bây giờ, vẫn có những người giáo chân chính. Em hãy cố gắng để trở thành
yêu nghề dạy học và có lý tưởng như em. một nhà giáo tốt.”
Nhưng bên cạnh niềm vui và hạnh phúc đó, Ôm ấp niềm vui xen lẫn những lo lắng, tôi
đấy là sự trăn trở của Thầy đối với những khó bắt đầu bước những bước đầu tiên trên con
khăn, vất vả sẽ đến với em một mai này. Bởi đường mình đã hằng mơ ước. Quả đúng như lời
Thầy biết, Thầy đã từng trải qua, và đã gắn bó của Thầy, nó không hề đơn giản như tôi nghĩ.
với nghề bấy nhiêu năm. Nhưng Thầy nghĩ Những vất vả ban đầu trong quá trình học đã
rằng, một khi đã yêu nghề thì bản thân mỗi khiến tôi dường như nản chí, đôi lúc nghĩ rằng,
người sẽ tự tìm thấy niềm vui trong công việc, phải chăng đã có sự nhầm lẫn nào đó trong sự
dù việc có vất vả, khó nhọc như thế nào chăng lựa chọn của mình. Nhưng rồi được sự dìu dắt
nữa. Thầy luôn tin và hy vọng rằng em sẽ và giảng dạy tận tình của các thầy cô, tôi đã
thành công trên bước đường của mình. Cố lên quen dần với môi trường học mới. Thầy cô
em!...” Khoa tôi nhiệt tình và rất quan tâm tới sinh
Đấy là lời dặn dò và động viên của người viên. Qua những bài giảng, chúng tôi được biết
Thầy dạy Toán tôi hồi trung học, cho đến giờ thêm nhiều điều, những bài học làm người và
nó vẫn vang lên trong tiềm thức, để rồi trở nhiều kiến thức mới để chuẩn bị hành trang
thành nguồn động lực chính thúc giục tôi cho mình sau này.Giờ đây, khi đã đi gần trọn
không ngừng cố gắng để thực hiện được ước hết con đường. 3 năm không phải là nhiều,
mơ của mình. nhưng cũng là vừa phải để mỗi chúng ta nhận
Hồi còn nhỏ, mỗi khi theo mẹ đến trường ra rằng, cái hành trang mang trên vai ấy, đang
(mẹ tôi trước đây là một giáo viên tiểu học), ngày một nặng hơn, nhiều thêm về kiến thức,
được nghe cô giảng những bài học đầu đời, về sự chính chắn trong suy nghĩ hay những đạo
trong tôi đã mơ ước một ngày nào đó, mình lý làm người…Sẽ khó có thể gọi là đủ, nhưng
cũng sẽ trở thành một cô giáo đứng trên bục nó cũng giúp chúng ta vững tin hơn, khi một
giảng, giảng bài cho học sinh. Mơ ước nhỏ bé mai này bước trên đường đời. Thầm cảm ơn
của thời bồng bột ấy ngày càng lớn dần, khi thầy cô, những người đang ngày đêm miệt mài
hàng đêm thấy mẹ miệt mài bên trang giáo án, với công việc, lặng lẽ âm thầm chở từng chuyến
ngày đến trường…Trong bao nhiêu bộn bề đò qua sông, và lặng nghĩ về Thầy, người đã
công việc ở trường, lớp, rồi về nhà, vậy mà mẹ cho tôi niềm tin để cố gắng, tôi tự nhủ rằng,
chưa một lần phàn nàn mệt mỏi. Mẹ thường mình cần phải phấn đấu hơn nữa.
nói: “Nghề giáo tuy hơi vất vả nhưng mẹ vẫn Vẫn biết giờ đây, những gì đang chờ đợi
cảm thấy hạnh phúc với nghề”. Có lẽ cũng mình phía trước còn nhiều, rất nhiều những
chính vì tâm huyết với nghề và tận tụy với học khó khăn. Cũng không dám chắc bản thân có
sinh như vậy, nên khi mẹ xa tất cả mọi người, đủ tự tin và khả năng để bước tiếp và thực hiện
hình ảnh mẹ vẫn ở lại mãi trong lòng những tốt những dự định. Nhưng ước mơ năm nào và
đồng nghiệp và bao lớp học trò. Ngày đó, Thầy lời dặn của Thầy luôn nhắc nhở tôi tiếp tục cố
chính là người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong gắng.
học tập và cuộc sống. Thầy đã động viên tôi Cũng đã bao lần tôi tự hỏi, mai này ra
học, ân cần chỉ bảo và nâng đỡ mỗi khi tôi vấp trường, khi đã vững tin đứng trên bục giảng,
ngã hay nản chí. Hình ảnh Thầy đã in sâu vào tôi có diễm phúc được học trò quý mến như tôi
tâm trí tôi từ ngày ấy. và bao trò khác đã quý mến Thầy hay không,
Lên cấp ba, tuy không được học với Thầy nhưng tôi vẫn luôn nghĩ đến lời Thầy: dù khó
nữa, nhưng mỗi khi Tết đến hay hè về, bạn bè khăn và vất vả thế nào thì đó đều không phải là
và tôi lại đến thăm Thầy, cùng ngồi nghe Thầy lý do làm vơi đi lòng yêu nghề cùng sự tâm
kể chuyện trong cuộc đời nhà giáo của mình. huyết, nhiệt tình của một nhà giáo. Và nếu
Nghĩ đến một ngày nào đó mình cũng sẽ được may mắn có được diễm phúc ấy, thì tôi cũng
như Thầy lại càng nuôi lớn ước mơ trong tôi. không ngần ngại mà nói với trò những lời
Ngày nhận được giấy báo của trường Đại giống như Thầy đã căn dặn tôi ngày trước.
học Vinh, tôi vui mừng báo tin cho Thầy. Hãy không ngừng cố gắng để thành công,
Trong niềm vui hân hoan ấy, thổn thức trong bạn nhé!
Tôpô đại cương là môn toán cơ sở quan trọng trong chương trình toán đại cương, là cơ sở của giải tích
hiện đại. Đây cũng là học phần tiên quyết để học các học phần như Độ đo và tích phân, Giải tích hàm, Giải
tích nâng cao,… Do vậy, học tốt Tôpô là điều kiện cần để có thể học tốt các học phần khác liên quan.
Trong bài viết này tôi xin chia sẻ với các bạn một số kinh nghiệm trong học Tôpô đại cương, hy vọng
giúp ích phần nào cho các bạn.
**********************************************************************
Hình học xạ ảnh là một ngành toán học có ứng ánh xạ). Các đối tượng khác cũng có điểm tương
dụng quan trọng trong hội họa và kiến trúc. đồng, từ hệ điểm độc lập, mục tiêu, phẳng. Mục tiêu
Đặt nền móng cho sự ra đời của môn hình học Afin và mục tiêu xạ ảnh nhìn về tổng thể thì chỉ
này là hai nhà toán học người Pháp Gerad khác nhau ở chỗ gốc mục tiêu trong Afin được thay
Desargues (1591-1661) và Blaise Pascal (1623- thế bằng điểm đơn vị trong xạ ảnh. Và ta cũng thấy
1662). Nhưng những nét sơ khai này của hai ông trong không gian xạ ảnh ta có thể xây dựng được
chưa được giới toán học ủng hộ cho tới hơn 1,5 thế mô hình Afin, và cũng có thể xây dựng được mô
kỉ sau, đánh dấu sự ra đời chính thức của hình học hình xạ ảnh của không gian Afin.
xạ ảnh bằng bộ sách “Bàn về tính chất xạ ảnh của Nói như thế để chúng ta thấy được mối liên hệ
hình vẽ” năm 1822, là công trình của nhà toán học mật thiết giữa hình học xạ ảnh và hình học Afin.
Pháp J.V.Poncelet (1788-1867) Vậy, khi học về hình học xạ ảnh, các bạn nên
Từ năm thứ hai, chúng ta đã được học môn hình vận dụng những kiến thức đã học từ Afin, vận
học Afin và hình học Ơclit; đó chính là tiền đề, là dụng, đối chiếu với hình học xạ ảnh, chúng ta sẽ
kiến thức nền để học tốt môn hình học xạ ảnh. Hình tiếp thu bài tốt hơn.
học xạ ảnh chính là môn học nối tiếp của môn hình Và về cách học không chỉ xạ ảnh, Afin, mà tất cả
học Afin và hình học Ơclit. các môn khác, mình phải có sự đối chiếu, so sánh
Theo cách nhìn của tôi, hình học xạ ảnh và hình với các môn đã học để tiếp thu bài tốt hơn, và
học Afin có mối quan hệ tương quan với nhau, khi những kiên thức nền đã quên thì khẩn trương phải
thay đổi một số thành phần thì tính chất cũng như học lại. Bạn cũng nên cụ thể hóa các kiến thức ta
một số đối tượng trong Afin sẽ như của xạ ảnh. học bằng các ví dụ cụ thể, gần gũi hơn, ví dụ như
Xạ ảnh là một môn học khó, nó trừu tượng như quy về các không gian một, hai, ba chiều để hiểu
Tôpô, chứ không còn cụ thể như hình học Afin và hơn vấn đề.
hình học Ơclit. Thế nhưng biết liên hệ với những Các bạn cũng cần phải làm nhiều bài tập. Có thể
kiến thức đã học từ hình học Afin, thì chúng ta thấy tham khảo các cuốn bài tập:
hình học xạ ảnh không quá xa lạ. [1] Văn Như Cương , Bài tập hình học Afin và
Hình học Afin thì đối tượng nghiên cứu xoay hình học Ơclit.
quanh điểm, còn xạ ảnh là véctơ đại diện cho điểm, [2] Nguyễn Hữu Quang, Trương Đức Hinh,
nó cũng có chút khác nữa là trong hình học xạ ảnh Bài tập hình học xạ ảnh.
không có quan hệ song song. [3] Phạm Khắc Ban, Phạm Bình Đô, Hình học
Thế nhưng giữa chúng có rất nhiều điểm chung. Afin và hình học Ơclit qua các ví dụ và bài tập.
Từ Định nghĩa, hai không gian đều được tạo thành [4] Nguyễn Mộng Hy, Hình học cao cấp.
từ ba đối tượng (tập điểm, không gian véctơ, một Chúc các bạn thành công!
Có thể nói MikTeX là hệ thống TeX tốt nhất hiện nay, hơn thế nữa đây là phần mềm mã nguồn mở, hoàn
toàn miễn phí. Để cài đặt và sử dụng MikTeX, đầu tiên vào đây http://miktex.org/2.9/setup để download file
setup về và cài đặt theo mặc Định vào C:\Program Files\MiKTeX 2.9 trong menu Start sẽ có, bạn chọn
Setting. Trong hộp thoại bạn chọn như hình và nhấn nút Refresh FNDB, Update Formats, rồi OK (nhớ chờ
máy tính xử lý cho từng lệnh).
Cho đến lúc cài đặt xong, yêu cầu khởi động lại máy. Để sử dụng ta click chuột như sau:
\documentclass[12pt]{article}
\usepackage[utf8]{vietnam}
\usepackage{amsmath,amsxtra,amssymb,latexsym,amscd,amsthm}
\usepackage[a4paper,left=1.5cm,right=1.5cm,top=1cm,bottom=1.5cm]{geometry}
\renewcommand{\baselinestretch}{1.2}
\begin{document}
BẤT ĐẲNG THỨC CÔ SI (CAUCHY)\\
\[\dfrac{x_1+x_2+......x_n}{n}\ge \sqrt[n]{x_1.x_2...........x_n}\]
Dấu “ $=$ ” xảy ra khi và chỉ khi: $x_1=x_2=............=x_n$
\end{document}
Bước 3: Bấm Ctrl+S để lưu lại file .tex. (chú ý folder đã lưu file tex).
Bước 4: Chọn bên khung đổ xuống "pdflatex" rồi click nút Typeset (màu xanh lá).
Góc $\widehat{ABC}$
ABC
$\begin{cases}x-y=2\\ x+y=4\end{cases}$ x y 2
Hệ PT
x y 4
$\left[\begin{array}x-y=2\\ x y 2
Tuyển PT x+y=4\end{array}\right.$ x y 4
$\left[ 3({{x}^{2}}+{{z}^{2}})+2xz \right]\left[ 2 2
2 2
3({{y}^{2}}+{{t}^{2}})-2yt \right]=\left[ 3( x z ) 2 xz 3( y t ) 2 yt
2{{(x+z)}^{2}}+{{(x-z)}^{2}} \right]\left[ 2( x z ) 2 ( x z ) 2 ( y t ) 2 2( y t ) 2
Biểu thức {{(y+t)}^{2}}+2{{(y-t)}^{2}} \right]\text{ }\ge 2
{{\left[ \sqrt{2}(x+z)(y+t)+\sqrt{2}(x-z)(y-t) 2 ( x z )( y t ) 2( x z )( y t )
\right]}^{2}}=8{{(xy+zt)}^{2}}=8.$
8( xy zt ) 2 8.
Các bạn muốn tìm hiểu sâu hơn có thể lên trang web http://google.com.vn để tìm giáo trình nhé!
Chọn thư
mục chứa
ảnh
Chọn
Open
Chú ý: Template là các hiệu ứng đã dựng sẵn của chương trình này, file có dạng *.BWS. Bạn có
thể tự tạo hoặc tìm kiếm trên mạng tải về thêm:
Chọn tới
đường dẫn
có chứa các
Template
Xuất hiện hộp thoại: Chọn nơi lưu sau đó chọn OK. Vậy là bạn đã xong. Chương trình này xuất
ra file flash video dạng *.SWF. Bạn dùng chương trình đổi đuôi sang dạng video thường là được,
“dùng Swf2Avi” hoặc dùng Uleadstudio bạn có thể thay nhạc hoặc kết hợp với nhiều hiệu ứng của
các phần mềm khác.
Trong công tác chuẩn bị cho đợt thi toán sinh viên toàn quốc sắp tới, nhằm tổng hợp cho các bạn đam mê
về toán học và các bạn sinh viên khóa 51 mới nhập học khỏi bở ngỡ, tạp chí Toán học sinh viên xin đăng bài
viết về tích phân, một phần quan trọng của bài thi.
Phần tích phân này rất rộng, để có thể làm tốt phần này các bạn cần nắm vững các kiến thức cơ bản về
tích phân trong sách Toán A2 và A3 mà các bạn được học. Ngoài ra các bạn cần chú ý thêm về:
- Định lý giá trị trung bình của tích phân.
- Định lý không âm của hàm dưới dấu tích phân.
- Định lý về tính liên tục và khả vi của hàm dưới dấu tích phân; quy tắc tính giới hạn cũng như đạo
hàm của tích phân phụ thuộc tham số.
- Định lý Rolle, Lagrange.
- Bất đẳng thức Cauchy-Schwartz.
Từ dễ đến khó, từ khó đến dễ tùy vào cách học cũng như cách nhìn của các bạn, BBT xin đưa ra một số ví
dụ và cách giải để các bạn có cách nhìn mới. Để bài viết thực sự mang lại hiệu quả, chúng tôi xin các bạn
dành một ít thời gian để xem lại các Định lý đã nêu trên.
1. Tính liên tục, đơn điệu của hàm dưới dấu tích phân và Định lý giá trị trung bình của tích phân.
Ví dụ 1: Cho f là một hàm liên tục trên [0, b] và 0 a b , f nghịch biến trên [0, b] . Chứng minh rằng:
a b
b f ( x)dx a f ( x) dx
0 0
a a b a b
Lời giải: Ta có b f ( x)dx a f ( x) dx a f ( x)dx b a f ( x) dx a f ( x) dx.
0 0 a 0 a
Theo Định lý giá trị trung bình của tích phân, tồn tại 1 , 2 : 0 1 a 2 b thỏa mãn đồng thời
a b
a
g ( x) dx g (a b x) dx g (a b x0 ) .
a
Ví dụ 3: Cho f là hàm khả vi liên tục đến cấp 2 trên [0,2]. Chứng minh rằng:
2
2 3
f
"
( x) dx ( f (0) 2 f (1) f (2)) 2 .
0
2
Ví dụ 4: Cho a [0,1] . Tìm tất cả các hàm không âm, liên tục trên [0,1] sao cho:
1 1 1
2
f ( x) dx 1, xf ( x) dx a, x f ( x) dx a 2 .
0 0 0
Hướng dẫn: Sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwartz:
1 1 1
a xf ( x) dx x 2 f ( x )dx . f ( x)dx a, dấu “=” không xảy ra nên không có hàm f nào thỏa mãn.
0 0 0
3. Tính không âm của hàm dưới dấu tích phân
b
Ví dụ 5: Cho f là hàm liên tục trên [0,1] thỏa mãn f ( x ) dx 0. Chứng minh rằng f ( x) 0 với mọi
a
x [a,b] .
Lời giải: Giả sử tồn tại x0 [a, b] sao cho f ( x0 ) 0 . Ta có f ( x0 ) 0. Do tính liên tục của f, tồn tại
b
, a, b và 0 sao cho f ( x) , x , . Khi đó f ( x) dx f ( x)dx ( ) 0.
a
Đoàn sinh viên trường Đại học Vinh tham gia Trường hè Toán học Viên Toán, hè 2010