Professional Documents
Culture Documents
Là loại vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo để
cho các hội viên của liên đoàn sử dụng trong vận tải đa phương thức , đã được Phòng
thương mại quốc tế và ngân hàng chấp nhận.
2.TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG.
Vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA (FB/L): Vận đơn này do người giao
nhận cấp khi chuyên chở hàng hóa bằng đường vận tải đa phương thức hoặc vận tải
đường biển. Vận đơn này cũng được các ngân hàng chấp nhận khi thanh toán bằng L/C ,
vì khi cấp vận đơn này người giao nhận phải đóng vai trò là người chuyên chở hoặc
người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO).
“MTO là bất kỳ một hợp đồng vận tải đa phương thức và nhận trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đó như là một người chuyên chở”.
“Người chuyên chở là người thực sự thực hiện hoặc cam kết thực hiện việc chuyên
chở hoặc một phần chuyên chở, dù người này với người kinh doanh vận tải đa phương
thức có là một hay không.
Người kinh doanh vận tải đa phương thức ( Multimodal transport operator- MTO)
hành động như người ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý
của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.
• Những người xuất khẩu có vận đơn FBL thì gửi vận đơn cho người nhập khẩu.
• MTO tại cảng bốc lập Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest) vận tải đa
phương thức và trình cho Hải quan nước xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu. Trình
hồ sơ hải quan để hải quan kiểm tra và chấp nhận thì MTO thực hiện việc bốc
hàng lên tàu.
• MTO cảng bốc truyền dữ liệu Manifest cho MTO cảng dỡ.
• MTO cảng dỡ dựa trên dữ liệu nhận được từ MTO cảng bốc trình cho Hải quan
nước nhập khẩu đầu tiên và làm thủ tục nhập khẩu hàng. MTO làm thủ tục Hải
quan tại Hải quan cửa khẩu khác cửa khẩu nhập đầu tiên hoặc địa điểm thông quan
nội địa (ICD).
• Trên cơ sở chấp nhận của hải quan, đại lý MTO cảng dỡ thực hiện việc kéo hàng
về kho CFS.
• Đại lý MTO cảng dỡ gửi thông báo hàng đến cho người nhập khẩu.
• Người nhập khẩu xuất trình FBL cho đại lý MTO cảng dỡ.
• Đại lý MTO cảng dỡ ký phát lệnh giao hàng cho người nhập khẩu.
Sử dụng khi những người gửi hàng lẻ( hàng không đủ một container ) gửi hàng
cho người giao nhận (forwarder) không có chức năng vận chuyển.
3.SƠ ĐỒ LƯU CHUYỂN
Người gom hàng nhận hàng lẻ từ các chủ hàng và họ sẽ cấp cho người gửi hàng
một chứng từ gọi là vận đơn gom hàng ( House B/L).
Người gom hàng đóng các hàng lẻ vào container và gửi nguyên container cho
người chuyên chở thực ( hãng tàu).
Hãng tàu nhận container và sẽ cấp cho người gom hàng một vận đơn gọi là vận
đơn chủ ( Master B/L). Hãng tàu vận chuyển container đến cảng đến, dỡ khỏi tàu và giao
nguyên container cho đại lý của người gom hàng tại cảng đến trên cơ sở các người nhận
đó xuất trình House B/L.
(1). Người gửi hàng lẻ gửi những phần hàng không đầy container cho Forwarder tại CFS
(2). Nhằm xác định bằng chứng của việc giao nhận hàng, Forwarder cảng bốc ký phát
cho người gửi hàng lẻ House Bill (HBL).
(3). Những người xuất khẩu có vận đơn HBL thì gửi vận đơn cho những người nhập khẩu
(4). Forwarder giao container hàng cho hãng tàu tại bãi container (CY) ở cảng bốc.
(5). Nhằm xác định bằng chứng của việc giao nhận hàng, hãng tàu tại cảng bốc ký phát
cho Forwarder cảng bốc Master Bill.
(6). Forwarder cảng bốc gửi Master Bill cho Forwarder cảng dỡ.
(7). Căn cứ trên các Master Bill đã ký phát, hãng tàu cảng bốc lặp bảng lược khai hàng
hoá (cargo Manifest) và trình cho Hải quan cảng bốc.
(8). Sau khi Hải quan chấp nhận Manifest, bốc hàng lên tàu.
(9). Đại lý tàu cảng bốc truyền dữ liệu cho đại lý tàu cảng dỡ (dữ liệu Manifest).
(10). Đại lý tàu cảng dỡ căn cứ trên dữ liệu nhận được từ đại lý tàu cảng bốc lập Manifest
và trình cho Hải quan cảng dỡ. Sau khi Hải quan chấp nhận Manifest thực hiện việc dỡ
hàng xuất khẩu.
(11). Đại lý tàu cảng dỡ gửi thông báo hàng đến cho Forwarder cảng dỡ (Notice of
arrival).
(12). Forwarder cảng dỡ xuất trình Master Bill cho đại lý tàu cảng dỡ.
(13). Đại lý tàu cảng dỡ ký phát lệnh giao hàng cho Forwarder cảng dỡ (DO).
(14). Đại lý tàu cảng dỡ giao hàng cho Forwarder cảng dỡ trên cơ sở lệnh giao hàng được
xuất trình.
(15). Forwarder kéo container hàng từ CY về CFS và bung container ra chia hàng về ra
tương ứng.
(16). Forwarder gửi thông báo hàng đến cho người nhận hàng lẻ.
(18). Forwarder ký phát lệnh giao hàng cho những người nhận hàng lẻ.
19). Forwarder giao hàng cho những người nhận hàng lẻ trên cơ sở DO được xuất trình.
FCR cho phép người giao nhận cấp cho người gửi hàng 1 loại chứng từ đặc biệt
với mục đích là xác nhận chính thức rằng người gửi hàng đã hoàn thành nghĩa vụ đồi với
hàng hóa và hàng hóa đã hoàn thành thủ tục XK. Theo hợp đồng mua bán, người bán
giao hàng cho người mua hoặc 1 người vận tải (hoặc 1 người nhận ủy thác gửi giữ hàng
hóa khác (Baillee) cho dù có được chỉ định bởi người mua hay không) với mục đích
chuyển giao hàng hóa cho người mua và không bảo lưu quyền định đoạt hàng hóa, NM
được coi là đã sở hữu hàng hóa vô điều kiện theo hợp đồng.
FCR được sử dụng với mục định là giảm bớt khó khăn thường xảy ra trong giao
dịch thương mại quốc tế. Người giao nhận có thể thực hiện việc gom hàng từ nhiều người
cung ứng khác nhau. Từng người bán riêng lẻ có thể bán hàng theo điều kiện Ex Works
(EXW) và vì vậy người bán được quyền nhận tiền ngay sau khi giao hàng cho người giao
nhân.
Việc sử dụng FCR còn tránh được những rắc rối khi hoán đổi FBL trong mua bán
tay 3 theo điều kiện FOB/FCA thanh toán bằng L/C, là điều mà cả người giao nhận và
ngân hàng đều miễn cưỡng thực hiện, trong đó người mua trung gian muốn giấu tên
người bán và người mua cuối cùng để họ không biết nhau. Người giao nhận miễn cưỡng
cấp lại 1 bộ FBL hoán đổi (switched FBL) khi nhận được 1 bộ gốc FBL ban đầu để hủy.
Thay vào đó, người mua trung gian sẽ phải giao lại FCR do người giao nhận đã cấp để
đổi lấy FCT hoặc FBL. Người giao nhận chỉ cấp FCT hoặc FBL khi hàng hóa còn nằm
trong quyền định đoạt của người giao nhận và không có bất kỳ khiếu nại nào khác đối với
lô hàng đó.
(1) Người gửi hàng gửi hàng lẻ vận chuyển bằng đường biển ( cũng như để thực hiện
thêm các dịch vụ khác như đóng gói, dán nhãn, đánh ký mã hiệu…theo yêu cầu của
người gửi) hoặc các lô hàng phải đóng vào kho trước khi xếp lên các phương tiện vận tải
khác cho Forwarder tại CFS.
(2). Nhằm xác định bằng chứng của việc nhận hàng hóa, Forwarder cảng bốc ký phát cho
người gửi hàng lẻ House Bill (HBL) và đồng thời là giấy chứng nhận về các chỉ dẫn gửi
hàng (FIATA Forwarder’s Certificate of Receipt –FCR) để thực hiện việc gửi hàng không
hủy ngang cho người nhận hàng được chỉ định hoặc giữ lô hàng đó tùy theo quyền định
đoạt của người nhận hàng.
(3) Người xuất khẩu có vận đơn HBL và FCR, thì hoàn thành bộ chứng từ thanh toán
trong đó có kèm theo FCR gửi cho ngân hàng thông báo phục vụ người xuất khẩu tại
nước xuất khẩu.
(4) ). Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C tại nước nhập khẩu
để yêu cầu người nhập khẩu thanh toán tiền hàng. Ngân hàng mở L/C sau khi xem xét kỹ
lưỡng thấy bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng thanh toán và thông báo cho người nhập
khẩu đến nhận bộ chứng từ để tổ chức việc nhận hàng, trong đó có FCR.
(5). Forwarder giao container hàng cho hãng tàu tại bãi container (CY) ở cảng bốc.
(6). Nhằm xác định bằng chứng của việc giao nhận hàng, hãng tàu tại cảng bốc ký phát
cho Forwarder cảng bốc vận đơn chủ Master Bill.
(7). Forwarder cảng bốc gửi Master Bill cho Forwarder cảng dỡ.
(8). Căn cứ trên các vận đơn đã ký phát, hãng tàu cảng bốc lặp bảng lược khai hàng hoá
(Cargo Manifest) và trình cho Hải quan cảng bốc.
(9). Sau khi Hải quan chấp nhận Manifest, bốc hàng lên tàu.
(10). Đại lý tàu cảng bốc truyền dữ liệu cho đại lý tàu cảng dỡ (dữ liệu Manifest).
(11). Đại lý tàu cảng dỡ căn cứ trên dữ liệu nhận được từ đại lý tàu cảng bốc lập Manifest
và trình cho Hải quan cảng dỡ. Sau khi Hải quan chấp nhận Manifest thực hiện việc dỡ
hàng xuất khẩu.
(12). Đại lý tàu cảng dỡ gửi thông báo hàng đến (Notice of arrival) cho Forwarder cảng
dỡ .
(13). Forwarder cảng dỡ xuất trình vận đơn Master Bill cho đại lý tàu cảng dỡ.
(14). Đại lý tàu cảng dỡ ký phát lệnh giao hàng cho Forwarder cảng dỡ (DO).
(15). Đại lý tàu cảng dỡ giao hàng cho Forwarder cảng dỡ trên cơ sở lệnh giao hàng
được xuất trình.
(17). Forwarder cảng dỡ gửi thông báo hàng đến cho người nhận hàng.
(18). Người nhận hàng xuất trình HBL và FCR cho Forwarder cảng dỡ. Vì FCR là 1
chứng từ giao hàng tự động cho người nhận hàng được ghi trong FCR. Người yêu cầu
được nhận hàng phải tự chứng minh là người nhận hàng được ghi trong FCR.
(19). Forwarder ký phát lệnh giao hàng cho những người nhận hàng.
(20) Forwarder giao hàng cho những người nhận hàng trên cơ sở DO được xuất trình.
Ngay sau khi NGN nhận hàng, NGN tại cảng xếp hàng có thể lập tức cấp FCR cho NGH.
NGN cần lưu ý 1 số điểm chính như sau:
1) NGN hoặc đại lý (chi nhánh, NGN trung gian) của anh ta đã nhận hàng như được mô
tả trong FCR và hàng hóa nằm trong quyền định đoạt của NGN.
2) Tình trạng hàng hóa bên ngoài trong điều kiện tốt.
3) Các chi tiết ghi trên chứng từ rõ ràng phù hợp với các chỉ dẫn mà NGN đã nhận.
4) Các điều kiện của chứng từ vận tải khác như Vận đơn (Bill of Lading-B/L)… không
trái với các nghĩa vụ mà NGN phải thực hiện theo FCR.
Do việc giao hàng cho NNH không phụ thuộc vào việc xuất trình FCR nên chỉ cần phát
hành 1 bản gốc FCR duy nhất. Nếu có yêu cầu cấp thêm các bản sao khác, phải ghi chú
vào FCR câu “Bản sao, không có giá trị lưu thông” để tránh tranh chấp.
Tất cả chi phí FOB cảng xếp hàng do thanh toán. Thời hạn giao hàng là ngày cấp FCR.
Bộ chứng từ phải được xuất trình trong thời hạn qui định tính từ ngày cấp FCR.
NGH phải trả phí FCR tương tự như phí B/L hoặc phí chứng từ.