Professional Documents
Culture Documents
Tại thời điểm t, độ lơi đường truyền đối với anten 0 là h0(t) và anten 1 là h1(t). Giả
sử fading không đổi giữa 2 ký tự kế tiếp nhau. Do đó ta có:
Xác suất lỗi thu được khi ứng dụng Alamouti ( sử dụng điều chế BPSK) là:
1
−
1 1 2 2
Pe = −
1+
2 2 Eb / N 0
Trong đó: Eb/N0 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu.
1.3.4. Kết quả thu được:
BER for BPSK modulation with Alamouti STBC (Rayleigh channel)
-2
10
Bit Error Rate
-3
10
-4
10
0 5 10 15 20 25
Eb/No, dB
Nhận xét: BER thu được kết quả mô phỏng xuất xỹ BER tính theo công
thức ở trên. Khi sử dụng phân tập với 2 anten phát và 1 anten thu thì BER
giảm đi đáng kể.
II.Ứng dụng alamouti trong OFDM:
2.1.Mô hình tổng quát:
2.3. Mô tả hệ thống:
Giả sử hệ thống OFDM có N sóng mang con. Băng thông B được chia
thành N sóng mang con tại tần số k ∆f , với k=0,1,…N-1 và ∆f =B/N.Tại
bên phát, chuỗi bit được sắp xếp và điều chế bởi PSK, hoặc QPSK... trở
thành chuỗi số phức:
Ci=[c0,i; c1,i; c2,i….. cQ-1,i]
Trong đó: Q=log2 M với M: số mức điều chế; i:là số kí tự phức thứ i.
Chuỗi kí tự này sẻ được chuyển đổi từ nối tiếp thành N kí tự song song (nhờ
bộ chuyển đổi S/P) tương ứng với N sóng mang con như sau:
Dn,m=[d0,m; d1,m; d2,m; dN-1,m]
Trong đó: m:là ký tự thứ m của OFDM.
Sau đó chuỗi ký tự dk,m với k=0,1…,N-1 được đưa đến khối
STBC.Tại đây chuỗi ký tự dk,m sẽ được chia thành các nhóm. Mỗi nhóm gòm
2 kí tự lần lượt là {d0,m,d1,m}, {d1,m,d1,m},…,{dN-2,m,dN-1}. Đối với mỗi nhóm
như vậy sẽ tạo ra các kí tự s1,s2,-s2*,s1*.
Trong khe thời gian thứ nhất 2 kí tự s1,s2 được phát đồng thời trên
anten 1 và anten 2,ở khe thời gian tiếp theo 2 ký tự -s2 *,s1* được phát đồng
thời trên anten 1và anten 2.
Do đó ta có:
Xm,[1,1]= [s1,s3,s5….]
Xm,[2,1]= [s2,s4,s6….]
Xm,[1,2]=-Xm,[1,2]*=[-s2* ,-s4* ,-s6* ….]
Xm,[2,2]= Xm,[1,1]*= [s1*,s3*,s5*…..]
Hay:
x0 , x1, x2 .... xN −
Xm[J,t]= Xm,n,[J,t] = 1
Tín hiệu từ hai anten được truyền trên các kênh truyền độc lập. Tín
hiệu từ bên phát đến bên thu có thể được truyền trên nhiều đường khác nhau
(multipath). Giả sử đường truyền có L nhóm, và mỗi nhóm có biên độ
hi,l[n,p] và thời gian trễ pTs. Trong đó, hi,l[n,p] là biên độ của thành phần biên
độ của nhóm thứ l giữa anten phát thứ i và anten nhận tại mẫu n trong chu kỳ
của ký tự thứ l. Giả sử, giá trị lớn nhất của lan truyền trễ của hai kênh truyền
là như nhau và bằng (L-1)Ts.
L −1
y m = ∑xm −l ,[1] hl , m ,[1] + xm −l ,[ 2 ] hl , m ,[ 2 ] + wb
l =0
Sau khi xóa CP. Mẫu thứ n trong ký tự thứ m trong OFDM có thể
được viết như sau:
L −1
y n , m = ∑x n −l , m ,[1] hl , n , m ,[1] + x n −l , m ,[ 2 ] hl , n , m[ 2 ] + z n , m
l =0
Trong đó: hl,n,m[1]; hl,n,m[2] là hệ số kênh truyền ở anten 1 và anten2
n=0…N-1 tương đương với các sóng mang con
Zn,m:là nhiễu AWGN(additive white gausian)
Trong đó:
Tín hiệu được đưa đến bộ giải mã STBC. Ở khe thời gian thứ nhất và thứ 2
ta thu được Y1 và Y2 lần lượt là:
Hay ta có:
Y1 Hk,m[1] Hk,m[2]Sn,1 Z1,km
= * * * +
Y 2 Hk,m[2] − Hk,m[1]Sn,2 Z2,km
H k ,m[1] H k ,m[ 2 ]
Đặt: H= H − H k ,m[1] *
và S = [Sn,1,Sn,2]T, Y=[Y1,y2*]T ,Z=[Z1,k,m
k ,m[ 2 ] *
Z2,k,m]
H k ,m[1] * H k ,m[ 2 ] H k ,m[1] H k , m[ 2 ]
Ta có HH H= H − H k ,m[1] − H k ,m[1] *
k , m[ 2 ] * H k ,m[ 2 ] *
H 2
+ H k ,m[ 2 ]
2
0
=
k ,m[1]
2 2
0 H k ,m[1] + H k ,m[ 2 ]
Gọi x=HH *Y với x=[x1,x2]T ta có:
2 2 ~
x=[x1 x2]T=( ( H k , m[1] + H k ,m[ 2 ] ) I2 S+ n
~ 1 0
Trong đó: n =HH Z,; I2 : ma trận đơn vị I2= 0 1
Suy ra: xi =arg min{ xi −( H k ,m ,[1] 2 + H k ,m,[ 2 ] 2 ) S i }
Với Si =1- j; 1+ j; -1- j; -1 + j đối với điều chế QPSK. Từ x i thu được ta giải
điều chế thua được chuỗi bit truyền.