You are on page 1of 66

ĐỀ CƯƠNG TỐ TỤNG DÂN SỰ

Nhóm 1 - K51LKD Khoa Luật ĐHQG HN

Câu 1.Thế nào là tố tụng dân sự,luật tố tụng dân sự


• Tố tụng dân sự là trình tự do pháp luật quy định cho việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án
dân sự
• Luật tố tụng dân sự Việt Nam là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong tố tụng dân sự để bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh
chóng,đúng đắn bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của cá nhân ,cơ quan,tổ chức và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước
Câu2.Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và vai trò của Luật tố tụng dân sự
a) Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật TTDS VN là các quan hệ giữa tòa án,viện kiểm sát,cơ quan thi hành
án, đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự,người làm chứng, người giám định,người phiên dịch,người định giá tài sản và những người liên
quan phát sinh trong ttds
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của LTTDS có đặc điểm chỉ phát sinh trong tố tụng,việc
thực hiện mục đích của tố tụng là động lực thiết lập các quan hệ.
Các quan hệ này gồm nhiều loại:
• Các quan hệ giữa tòa án,VKS,cơ quan thi hành án với đương sự,người đại diện,người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự ,người làm chứng,giám định,phiên dịch, định giá tài sản và những
người liên quan
• Các quan hệ giữa tòa án ,VKS,cơ quan thi hành án với nhau
• Các quan hệ giữa các đương sự với những người liên quan
Trong số các quan hệ này thì quan hệ giữa tòa án và các đương sự chiếm đa số bởi đây là 2 chủ thể
ttds cơ bản
b) Phương pháp điều chỉnh
• Phương pháp điều chỉnh của LTTDS là tổng hợp những cách thức mà LTTDS tác động lên các
quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó
Do đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật ttds là các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật với người tham gia vào quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự
nên LTTDS điêu chỉnh các các quan hệ này bằng 2 phương pháp mệnh lệnh và định đoạt
• Phương pháp mệnh lệnh :LTTDS quy định địa vị của tòa án ,VKS,cơ quan thi hành án và các chủ
thể khác trong tố tụng không giống nhau :các chủ thể phải phục tùng tòa án,VKS và cơ quan thi
hành án ,các quyết định của các cơ quan này có giá trị bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện nếu
không sẽ bị cưỡng chế thực hiện.Sở dĩ pháp luật tố tụng dân sự quy định như vậy là xuất phát ở chỗ
tòa án,VKS và cơ quan thi hành án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,,giải quyết vụ việc dân sự,tổ chức
thi hành án dân sự và kiểm soát hoạt động tố tụng.Để các cơ quan này thực hiện được chức
năng,nhiệm vụ của mình ,các cơ quan này phải có những quyền lực pháp lí nhất định đối với các chủ
thể tố tụng khác,do vậy sẽ không có sự bình đẳng giữa tòa án,VKS và các cơ quan thi hành án với
các chủ thể khác
• Phương pháp định đoạt :Các đượng sự được tự quyết định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
họ trước tòa.Khi có quyền,lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp các đương sự tự quyết định
việc khởi kiện ,yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi
hành án dân sự ,các đương sự vẫn có thể thương lượng dàn xếp ,thỏa thuận giải quyết những vấn đề
tranh chấp ,rút yêu cầu ,rút đơn khởi kiện,tự thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án nữa .
Như vậy,LTTDS điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tố tụng bằng 2 phương pháp mệnh
lệnh và định đoạt trong đó chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh
c)Vai trò của luật TTDS :có 3 nhiệm vụ chính
• Thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước ta về cải cách hành chính ,cải cách tư
pháp
• Quy định quy trình tố tụng dân sự thật sự khoa học làm cho các hoạt động giải quyết vụ việc,thi
hành án và tham gia tố tụng dân sự của các chủ thể được thuận lợi.Tạo cơ chế kiểm sát,giám sát hoạt
động tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng dân sự có hiệu quả,bảo đảm các hoạt động tố tụng
tiến hành được đúng đắn,qua đó bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được
nhanh chóng chính xác công minh và đúng pháp luật
• Bảo đảm cho tòa án xử lí được nghiêm minh các hành vi trái pháp luật,bảo đảm việc thi hành được
các bản án quyết định dân sự của tòa án,ngăn chặn khắc phục kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật,bảo vệ chế độ xhcn,bảo vệ lợi ích nhà nước,quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân ,cơ quan,tổ
chức đồng thời giáo dục được mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp pháp luật
Ngoài ra,LTTDS còn có nhiệm vụ bảo đảm phát huy dân chủ trong tố tụng dân sự ;tạo điều kiện cho
mọi người đóng góp nhiều sức lực và trí tuệ vào các công việc của nhà nước và xã hội.

Câu 3.Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là gì?Các đặc điểm của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự?
Khái niệm: Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là quan hệ giữa tòa án,VKS,cơ quan thi hành án ,đương
sự người đại diện của đương sự,người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ,người làm
chứng,người giám định,người phiên dịch ,người định giá tài sản và những người liên quan phát sinh
trong tố tụng dân sự và được quy phạm pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh.
Các đặc điểm :quan hệ pháp luật TTDS là quan hệ có ý chí,xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp
luật,nội dung được cấu thành bởi quyền và nghĩa vụ pháp lí mà việc thực hiện được bảo đảm bằng
cưỡng chế của nhà nước.Tuy nhiênvì là quan hệ nảy sinh giữa các chủ thể có quyền và nghĩa vụ
pháp lí nên ngoài những đặc điểm chung của quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa thì nó còn mang
những đặc điểm riêng:
• Tòa án thường là 1 bên của quan hệ plttds.Tòa án là chủ thể đặc biệt duy nhất được thực hiện
quyền lực nhà nước nhằm giải quyết vụ việc dân sự,có quyền ra quyết định buộc các cá nhân,cơ
quan tổ chức có liên quan phải thi hành.Để thực hiên chức năng,tòa án tham gia vào hầu hết các
quan hệ nảy sinh trong tố tụng nên trở thành chủ thể chủ yếu của quan hệ plttds
• Các quan hệ plttds phát sinh trong tố tụng và do luật ttds điều chỉnh.Việc giải quyết vụ việc dân sự
làm phát sinh các quan hệ khác nhau giữa những cơ quan tổ chức và những người tham gia vào
đó.Các quan hệ này được quy phạm plttds điều chỉnh nên trở thành quan hệ plttds.
• Các quan hệ plttds phát sinh và tồn tại trong 1 thể thống nhất.Tuy trong tố tụng,địa vị pháp lí của
các chủ thể là khác nhau,nhưng hoạt động tố tụng các chủ thể đều liên quan đến việc thực hiện mục
đích của tố tụng dân sự là bảo đảm quyền,lợi ích hợp pháp của đương sự.Vì vậy,mỗi hành vi tố tụng
của 1 chủ thể đều liên quan đến nhau,dẫn đến những hậu quả pháp lý đối với nhiều chủ thể khác và
góp phần tạo nên sự vận động và phát triển của quá trình tố tụng.

Câu 4. Khái niệm, hệ thống và nội dung các nguyên tắc của Luật tố tụng dân sự Việt Nam? Các quy
định của BLTTDS về các nguyên tắc của luật tố tụng dân sự so với các quy định trong các văn bản
pháp luật trước đây có những điểm gì mới, , bất cập cần sửa đổi bổ sung?
Khái niệm :Nguyên tắc của luật tố tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng chỉ đạo,định hướng cho
việc xây dựng và thực hiện pháp luật tố tụng dân sự và được ghi nhận trong các văn bản pháp luật tố
tụng dân sự.
Hệ thống và nội dung các nguyên tắc : (nội dung xem trong BLTTDS nha ^_^)
a)Các nguyên tắc thể hiện tính pháp chế xhcn
• Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng dân sự :Trước khi BLTTDs được ban hành thì
nguyên tắc này chưa được quy định dưới dạng một quy phạm pháp luật dân sự cụ thể .Việc
BLTTDS quy định nguyên tắc này(Đ3) là bước phát triển mới của pháp luật ttds Việt Nam,là sự
khẳng định pháp lý bảo đảm cho các hoạt động tố tụng dân sự được tiến hành đúng đắn.
• Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án,quyết định của bản án : được quy định từ Hiến pháp 1980
(điều 137)luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1981(Đ 11)....Hiện nay nguyên tắc được quy định tại
điều 136 HP 1992,Đ11 LTCTANDvà Đ 19 BLTTDS.Nội dung Đ19 quy định những vấn đề cơ bản
cho nguyên tắc ,tạo cơ sở pháp lý cho việc thi hành được bản án,quyết định của tòa án.
• Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự:Trước đây quy định trong
PLTTGQCVADS(Đ8),PLTTGQCVAKT(Đ11),PLTTGQCTCLĐ(Đ10).Hiện nay,các quy định này
được kế thừa quy định tại điều 21BLTTDS.Nội dung điều luật này đã quy định đầy đủ những nội
dung cơ bản của nguyên tắc,có tác dụng bảo đảm hiệu quả của công tác kiêm sát
b)Các nguyên tắc về tổ chức hoạt động,xét xử của tòa án
• Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia:nguyên tắc này bước đầu được
quy định trong HP1946.Tuy nhiên đến Hp1980 thì nguyên tắc mới được quy định rõ ràng cụ thể và
đầy đủ.Hiện nguyên tắc được quy định tại Đ129 Hp1992,Đ11 BLTTDS
• Nguyên tắc thẩm phán,hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật:được quy định
từ Hp 1959,đến Hp 1980 thì mới được quy định đầy đủ.Hiện nay nguyên tắc đã được quy định tại
Đ12 BLTTDS.Điều luật này quy định tương đối đầy đủ các vấn đề về nội dung nguyên tắc,tạo cơ sở
pháp lý cho thẩm phán,hội thẩm nhân dân thực hiện được nhiệm vụ xét xử của mình.
• Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể:đượcquy định lần đầu tại Hp1980(Đ132)sau đó được kế thừa quy
định tại Hp1992(Đ131).Hiện nay,nguyên tắc được quy định tại điều 14BLTTDS .Những nội dung cơ
bản của nguyên tắc đã được ghi nhận đầy đủ trong điều luật này.
• Nguyên tắc xét xử công khai: được quy định từ HP1946(Đ67)sau đó được kế thừa quy định trong
các Hp,LTCTAND đã ban hành.Hiện được quy định tại Đ15 BLTTDS.Nội dung của điều luật đã
quy định khá đầy đủ về những vấn đề liên quan đến nguyên tắc.Đây là cơ sở pháp lý để mọi người
tham dự phiên tòa và tòa án xét xử công khai các vụ án dân sự.
• Nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử:quy định tại TTCTAND 1960(đ9)và sắc luật số 01/SL/76
ngày 15/3/1976 của Hội đồng chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam quy
định về tổ chức tòa án nhân dân và VKSND.Đến khi LTCTAND 1980 được ban hành thi nguyên tắc
này không còn được quy định nữa .Đến 2002,nguyên tắc mới được quy định tại đ11LTCTAND.Hiện
nay nguyên tắc này quy định tại Đ17 BLTTDS.Nội dung điều luật này ghi nhận đầy đủ cụ thể các
vấn đề về nguyên tắc tòa án xét xử theo 2 cấp
• Nguyên tắc giám đốc việc xét xử:đã được quy định trong các Hp,Luật tổ chức TAND được Nhà
nước ta ban hành.Hiện nguyên tắc được quy định tại đ134 Hp1992,đ18 BLTTDS .Nội dung Đ18 đã
thể hiện được đầy đủ nội dung cơ bản nguyên tắc.
• Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong TTDS:
c)Các nguyên tắc bảo đảm quyền tham gia tố tụng của đương sự
• Nguyên tắc yêu cầu tòa bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp:trước đây quy định tại Đ1
PLTTGQCVADS,đ1 PLTTGQCVCKT,đ1 PLTTGQCTCLĐ.Hiện nguyên tắc này quy định tại đ4
BLTTDS quy định 1 số nội dung cơ bản của nguyên tắc ,tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể thực hiện
quyền lợi ích hợp pháp của họ
• Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự:
• Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
• Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
• Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại tố cáo trong tố tụng dân sự
d)Các nguyên tắc thể hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
• nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng,người tham gia tố tụng
• Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
• Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của tòa án
• Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan,người tiến hành tố tụng dân sự
• Nguyên tắc trách nhiệm chuyển giao tài liệu,giấy tờ của tòa án
đ)Các nguyên tắc thể hiện vai trò ,trách nhiệm của các cá nhân ,cơ quan tổ chức trong tố tụng dân sự

• Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân ,cơ quan tổ chức
• Nguyên tắc việc tham tố tụng dân sự của cá nhân ,cơ quan tổ chức

Câu5 Tại sao những việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình đều được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự?
Ở Việt Nam,các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự ,kinh doanh ,thương mại,lao động ,hôn
nhân và gia đình được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác nhau như
BLDS,BLLĐ,LTM,LHN&GĐ....
Tuy nhiên,các quan hệ pháp luật này đều cùng có tính chất là các quan hệ tài sản,quan hệ nhân thân
được hình thành trên cơ sở bình đẳng ,tự do,tự nguyện cam kết ,thỏa thuận và tự định đoạt của các
chủ thể.Do vậy,các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật này phải thuộc thẩm quyền dân sự
của tòa án,được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.Đối với các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp
luật hình sự ,hành chính thì không thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án vì chúng không có cùng tính
chất với các quan hệ trên

Câu 6. Khái niệm, ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền dân sự của Toà án?
Khái niệm: Thẩm quyền dân sự của tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra
các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự
Ý nghĩa :Việc xác định thẩm quyền giữa các tòa án một cách hợp lý ,khoa học tránh được sự chồng
chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án với các cơ quan nhà nước ,giữa các tòa án với với
nhau,góp phần tạo điều kiện cần thiết cho tòa án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ việc
dân sự,nâng cao được hiệu quả của việc giải quyết vụ việc dân sự.Bên cạnh đó,việc xác định thẩm
quyền giữa các tòa án một cách hợp lý,khoa học còn tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp trước tòa án,giảm bớt những phiền phức cho đương sự.
Ngoài ra,việc xác định thẩm quyền của các tòa án một cách hợp lý và khoa học còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định những điều kiện về chuyên môn,nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán bộ ở
tòa án và các điều kiện khác ,trên cơ sở đó có kế hoạch đáp ứng bảo đảm cho tòa án thực hiện được
chức năng nhiệm vụ

Câu7 . Những việc thuộc thẩm quyền xét xử về dân sự của Toà án?
:Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm các vụ án dân sự và các việc dân sự
phát sinh từ các quan hệ pháp luật về dân sự,hôn nhân-gia đình,kinh doanh ,thương mại lao động và
các vụ việc khác do pháp luật quy định.Hiện nay,các vụ việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án
được quy định tại các điều từ 25 đến 32 BLTTDS(xem bộ luật nha pà kon ^^!)

8. THẾ NÀO LÀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP? PHÂN ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN
CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP?
1. Cơ sở phân định thẩm quyền của TA các cấp
- Hệ thống TA VN được tổ chức Theo đơn vị hành chính lãnh thổ
o TA Cấp huyện và cấp tỉnh có quyền xét xử SƠ THẨM
- Cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp TA là
o Đường lối - chính sách của Đảng về hoạt động tư pháp
o Tính chất phức tạp từng loại vụ việc
o Hệ thống tổ chức TA
o Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ TA
o Điều kiện cơ sở v/c , phương tiện kỹ thuật, hiệu quả kinh tế khi giải quyết
o *Đảm bảo thuận lợi cho việc tham gia tố tụng của đương sự v bvệ lợi ích họ
2. Thẩm quyền của TAND các cấp: Điều 33 - 34 - 29 - 30 - 32
- TANHD cấp huyện có thẩm quyền giải quyết Theo tủ tục SƠ THẨM hầu hết các vụ việc, trừ vụ
thuộc thẩm quyền dân sự của TAND cấp tỉnh:
o Có tính chất phức tạp đòi hỏi điệu kiện kỹ thuật cao
o ủy thác tư pháp với nước ngoài
o giải quyết TAND cấp huyện k đảm bảo sự vô tư, khách quan
o các yêu cầu về kinh doanh thương mại , lao động ( Đ 30 - 32 )
- TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết Theo thủ tục SƠ THẨM các vụ việc dân sự
o Tranh chấp KD, thương mại,... (Đ 34 )
o Vụ việc có đương sự or TS ở nước ngoài or cần ủy thác tư pháp cho cq lãnh sự VN ở nước ngoài,
TA nước ngoài
o Y/ cầu công nhận - thi hành quyết định TA nước ngoài ; không công nhận bản án TA nước ngoài ;
yêu cầu công nhận v cho thi hành tại Vn các quyết định TA nước ngoài
o Lấy vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa cấp huyện trong trường hợp
• Vận dụng PL, cs có nhiều khó khăn, phức tạp
• Điều tra, thu thấp chứng cứ gặp khó khăn
• Đương sự là cán bộ chủ chốt ở địa phương
• Ng có uy tín tôn giáo, xét xử ở huyện k có lợi cho chính trị or lquan đến thẩm phán, phó chánh án,
chánh án TAND huyện
• Theo y/c của đương sự nếu có lí do chính đáng
9. THẾ NÀO LÀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN Theo LÃNH THỔ? PHÂN ĐỊNH VỀ THẨM
QUYỀN CỦA TÒA ÁN Theo LÃNH THỔ
1. Cơ sở phân định thẩm quyền của TA Theo lãnh thổ
- Là sự phân định giữa các TA cùng cấp
- Cơ sở thực hiện phân định
o Đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự của TA nhanh chóng, đúng đắn
o Bảo vệ lợi ích NN, quyền v lợi ích hợp ơhaps của đương sự, tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự
tham gia tố tụng
o Tránh sự chồng chéo trong thực hiện thẩm quyền giữa các TA cùng cấp
o *Bảo đảm quyền tự định đoạt of các đương sự
- Trg 1 số trg hợp, nguyền đơn lựa chọn TA k phụ thuộc ý chí bị đơn
2. Thẩm quyền của TA Theo lãnh thổ
- Tranh chấp, y/c lquan đến BĐS , các bên đương sự không có quyền thỏa thuận về yêu cấu TA k có
BĐS giải quyết
o BĐS = TS gắn liền đát k dịch chuyển
o Giấy tờ, tài liệu lquan do cq nhà đất or chính quyền địa phương lưu giữ
- Tranh chấp, y/c không phải về BĐS thì TA có thẩm quyền là TA bị đơn, các bên đương sự có thể
thòa thuận về y/c TA k có BĐS giải quyết
o Bị đơn có tâm lý k muốn đến TA = nêu khó khăn
o TA bị đơn sẽ tạo thuận lợi
- Ngoại lệ Đ.35
- Trong 1 số trg hợp nhiều TA đều có điều kiện giải quyết 1 vụ việc tạo điều kiện thuận lợi cho
nguyên đơn - Đ.36: Nguyên đươn y/c lựa chọn TA giải quyết

10. TẠI SAO PHÁP LUẬT YÊU CẦU NGUYÊN ĐƠN, NGƯỜI YÊU CẦU ĐƯỢC LỰA CHỌN
TÒA ÁN? NỘI DUNG V CÁC QUY ĐỊNH CỦA BLTTDS VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP NGUYÊN
ĐƠN CÓ QUYỀN YÊU CẦU LỰA CHỌN TA
- Trong 1 số trg hợp nhiều TA đều có điều kiện giải quyết 1 vụ việc tạo điều kiện thuận lợi cho
nguyên đơn - Đ.36: Nguyên đươn y/c lựa chọn TA giải quyết
o Đ.36
- Như vậy, nguyên đơn, người có yêu cầu chỉ được lựa chọn Tòa án giải quyết khi vụ việc của mình
có điều kiện theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp các tranh chấp theo quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nơi được
lựa chọn là Tòa án nhân dân cấp huyện
- trường hợp các tranh chấp theo quy định của Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án được lựa
chọn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong thực tế có nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa ký kết giữa
các doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh, các bên thỏa thuận trong hợp đồng khi có tranh
chấp xảy ra thì lựa chọn Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết. Việc lựa
chọn này chỉ phù hợp khi vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố theo
qui định tại các Điều 29,34,35 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố, mặc dù các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng chọn Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải
quyết, thì Tòa án nhân dân thành phố vẫn không thể nhận thụ lý đơn khởi kiện hoặc phải chuyển trả
hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Do đó, khi ký kết hợp đồng, nếu các bên có
thỏa thuận chọn Tòa án giải quyết thì chỉ cần ghi sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong điều
khỏan giải quyết tranh chấp của hợp đồng là đủ; việc chọn Tòa án nào giải quyết khi có tranh chấp
phát sinh sẽ theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, và 36 của Bộ luật tố tụng dân sự

11. CHUYỂN VỤ VIỆC DÂN SỰ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THẨM QUYỀN, NHẬP VÀ
TÁCH VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Chuyển vụ việc dân sự cho TA khác
- Nếu sau khi thụ lý mà phát hiện thấy k thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển hồ sơ vụ
việc dân sự cho TA có thẩm quyền giải quyết
- Quyết định chuyển hồ sơ lập thành VB, TA xóa sổ thụ lý và gửi quyết định cho đương sự, cá nhân,
cơ quan, t/c có lquan.
- Đương sự, cá nhân, cơ quan, t/c có lquan có quyền khiếu nại quyết định này
- trong 3 ngày kể từ ngày nhận khiếu nại, chánh ấn TA đã ra quyết định chuyern vụ việc dân sự phải
giải quyết khiếu nại
2. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các TA huyện trong cùng 1 tỉnh do CA TAND tỉnh giải quyết
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa TA huyện thuộc tỉnh, thành phố thuộc TW khác nhau or giữa các
TA tỉnh do CA TANDTC giải quyết
3. Nhập và tách vụ án dân sự
- Tách - Chỉ thực hiện trong trường hợp vụ án có nhiều QHPL có thể giải quyết đọc lập mà k ảnh
hưởng tới giải quyết các QHPL khác. - Tách phải đảm bảo giải quyết nhanh chóng đúng PL các y/c
của đương sự
- Nhập - Chỉ thực hiện trong trường hợp có nhiều QHPL cần phải giải quyết v để giải quyết trong
cùng 1 vụ án vẫn đảm bảo đúng PL v không ảnh hưởng tới kết quả giải quyết các QHPL đó
- Trường hợp bị đơn có nghĩa vụ riêng biệt với n nguyên đơn về cùng loại QHPL
o TA nhập các vụ án nếu QHPL k gây khó khăn cho TA g/q nhanh chóng, đúng
o QHPL tranh chấp độc lập: tách để giải quyết thành các vụ án khác nhau
- Trường hợp bị đơn y/c phản tố v có sự đối trừ nghĩa vụ cùng loại, nhập trg các trường hợp:
o Y/c bồi thường thiệt hại ngoài hợp đông 2 bên cùng bị thiệt hại khi sự kiện xảy ra
o Tranh chấp về hợp đồng mà bị đơn có y/c phản tố về cùng loại QH v việc nhập vụ án k gây khó
khăn
- QHPL hoàn toàn khác nhau mà việc giải quyết QHPL là tiền đề cho giải quyết tranh chấp: không
nên nhập vụ án
12. NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH THẨM QUYỀN TRONG BLTTDS SO VỚI CÁC QUY ĐỊNH
TRONG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRƯỚC ĐÂY CÓ NHỮNG ĐIỂM GÌ MỚI BẤT CẬP
CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

- Ngoại lệ Đ.35
13. THỂ NÀO LÀ CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
1. Khái niệm
- Là cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc
o giải quyết vụ việc dân sự,
o thi hành án dân sự hoặc
o kiểm sát việc tuân thủ Theo pháp luật TTDS
- Các quyết định có giá trị buộc các chủ thẻ khác phải chấp hành
- Hoạt động mang tính độc lập, k lệ thuộc cq, tc nào, tôn trọng Đ.13 BLTTDS
- Thành phần
o TA
o VKS
o Cq thi hành án dân sự : được coi là cq tiến hành TTDS
- Tòa án là cơ quan xét xử - cq tiến hành TT chủ yếu
o TA thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
o TA có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại do hành vi trái PL của những người tiến hành TT
gây ra cho các cá nhân, cq, tc
- Hệ thống TA : TANDTC, TAND huyện, tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc DS
o TA NDTC : Đ.18 L.TCTAND
- Hội đồng thẩm phán
- TANDTC
- TA quân sự TƯ
- Tòa hình sự
- Tòa dân sự
- Tòa kinh tế
- Tòa lao động
- Tòa hành chính
- Các tòa phúc thẩm và bộ máy giúp việc
o TAND cấp tỉnh : Đ.27 L.TCTAND
- UB thẩm phán
- Tòa hình sự
- Tòa dân sự
- Tòa kinh tế
- Tòa lao động
- Tòa hành chính v bộ máy giúp việc
o TAND cấp huyện
- Không có các TA chuyên trách
- Chánh án
- Các phó chánh án
- Các thẩm phán : có thể được phân thành thẩm phán chuyên trách từng lĩnh vực. Tùy t/c vụ việc DS
mà chánh án phân công cho thẩm phán
- Hội thẩm nhân dân
- Thư ký và bộ máy giúp việc
o TA quân sự
o Các TA khác do luật định
- VKS: cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát các hoạt động TTDS theo quy định của HP v
PL - kiểm sát tuân Theo PL trong việc giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án DS kịp thời
- Hệ thống t/c VKS : Đ.30 LTCVKSND
o VKS NDTC
o Các VKS ND cấp tỉnh
o Các VKS ND cấp huyện
o Các VKS ND quân sự
- VKS được tc, hoạt động theo ng tắc tập trung, thống nhất : Đ.8 LTC VKSND
o Do viện trưởng VKS ND lãnh đạo
o Viện trưởng VKS cấp dưới được chịu sự lãnh đạo của viện trưởng VKS cấp trên
o Viện trưởng VKS địa phương, quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của VKS NDTC
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cq tiến hành TTDS
2.1. Tòa án
- Thụ lý vụ việc DS thuộc thẩm quyền để giải quyết
- Lập hồ sơ vụ việc DS
- Hòa giải vụ việc DS theo quy định PL
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Tổ chức phiên tòa DS dể xem xét VVDS - tổ chức phiên họp giải quyết VVDS
- Chuyển giao bản án, quyết định v các vb tố tụng khác cho VKS, cq thi hành án DS, những người
tham gia TT và những người liên quan theo quy định của PL
- Giải thích bản án, quyết định của tòa án v.v..
- Bồi thường thiệt hại do hành vi trái PL của những người tiến hành TT gây ra
2.2. VKS
- Kiểm sát việc tuân theo PL trong việc giải quyết vụ việc DS của TA:
o Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử ra bản án
o Quyết định giải quyết vụ việc DS
- Kiểm sát việc tuân theo OL trong việc tham gia TT của những người tham gia TT của những người
tgia TT v những nguwif liên quan trg quá trình giải quyết DS
- Y/c, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của TA theo quy định PL nhằm đảm bảo việc
giải quyết vụ việc DS kịp thời, đúng PL
- T/gia các phiên tòa xử vụ án DS, phiên họp giải quyết khiếu nại của Tam cq thi hành án v nhữngng
có thẩm quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong qtr giải quyết VVDS v thi hành án
DS, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền VKS
14. THẾ NÀO LÀ NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG? VIỆC THAY ĐỔI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG?
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG?
1. Khái niệm
- Là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết VVDS, thi hành án DS hoặc kiểm
sát việc tuân theo PL trong TTDS
- Thành phần: trừ hội thẩm NS đều là công chức NN, được thay mặt các cq tiến hành TT thực hiện
việc giải quyết VVDS
- Người tiến hành được chủ động thực hiện nhiệm vụ - quyền hạn độc lập với các chủ thể khác
- Thành phần:
o Chánh án TA
- Người đứng đầu TA, t/c và chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của TA
- Tổ chức giải quyết VVDS
- Chịu trách nhiệm trước PL về việc thực hiện nv, quyền hạn này
- Trực tiếp tiến hành giải quyết VVDS như các thẩm phán khác
o Thẩm phán
- Người tiến hàng TT được bổ nhiệm theo quy định PL
- Xét xử các vụ án v giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền TA
- Thuộc biên chế TA
- Tiến hành tố tụng chủ yếu
- Tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết VVDS
- Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ v sức khỏe
o Hội thẩm nhân dân
- Được bầu theo quy định PL
- Xét xử các vụ án v giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của TA
- Không thuộc biên chế của TA mà do hội đồng ND cùng cấp bầu theo nhiệm kỳ
- K tham gia giải quyết tất cả v tất cả giai đoạn mais: Tại sơ thẩm
- Khi tgia xét xử, ngang quyền với thẩm phán, độc lập v tuân theo PL
o Thư ký TA
- Thực hiện quyền hạn trg việc ghi các biên bản TT
- Thuộc biên chế TA
- Có trình độ PL, nghiệpv ụ nhát định
- Tiến hành TT theo sự phân công chánh án TA và thẩm phán
o Viện trưởng VKS
- Đứng đầu VKS
- T/c kiểm sát việc tuân theo PL trong giải quyết các VVDS và thi hành án DS
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền chủ yếu
- Trực tiếp tiến hành kiểm sát việc tuân theo Pl trg quá trình giải quyết VVDS v thi hành án của các
kiểm sát viên khác
o Kiểm sát viên
- Được bổ nhiệm theo quy định PL
- Thực hiện quyền công tố và kiếm sát hoạt động tư phpas
- Giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án Ds dưới sự chỉ đạo viện trưởng VKS
- Thuộc biên chế VKS
- Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệpk vụ v sức khỏe
o Thủ trưởng cơ quan thi hành án
o Chấp hành viên
2. Nhiệm vụ - Quyền hạn
- Chánh án TA :
o Đ.25 - 31 - 33 LTCTAND
- Thẩm phán:
o Đ. 37 - 38 LTCTAND
o Đ. 11, 12, 13, 14, 15, 16 PL TP v HTTAND
- Hội thẩm ND :
o Đ.37 - 38 LTCTAND
o Đ.32, 33, 34, 35, 36 PL TP v HTTAND
- Thư ký tòa án :
o Đ 43, 148, 311 BLTTDS
- Viện trưởng VKS:
o Đ.9, 33, 46LTCVKSND
o Đ. 44, 51, 285, 307, 395 BLTTDS
- Kiểm sát viên: Đ. 45, 46 LTCVKSND Đ.12, 13, 14, 15, 16, 17, PLKSVVKSND

15. THẾ NÀO LÀ NGƯỜI THAM GIA TIẾN HÀNH TỐ TỤNG? THÀNH PHẦN NGƯỜI THAM
GIA TIẾN HÀNH TỐ TỤNG?
1. Khái niệm
- Là người tham gia vào việc giải quyết các VVDS v thi hành án DS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trờ TA, cq thi hành án trong giải quyết VVDS và thi
hành án DS
2 Thành phần người tham gia tiến hành TT
- Đương sự
- Người đại diện của đương sự
- Người bảo vệ quyền v lợi ích hợp pháp của đương sự
- Người làm chứng
- Người giám định
- Người phiên dịch
- Người định giá TS
Người tham gia TT có thể là cá nhân, cq, t/c đáp ứng được các đk so PL TTDS quy định
Trong mỗi vụ việc DS, số lượng + thành phần tgia TT có thể khác nhau

16. ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ? NHỮNG CHỦ THỂ NÀO CÓ THỂ TRỞ THÀNH
CHỦ ĐƯƠNG SỰ TRONG TTDS? NL PL VÀ NLHV TTDS? QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TỐ
TỤNG CỦA ĐƯƠNG SỰ?
1. Đương sự trong VVDS
- Đương sự: Người - đối tượng trong 1 sự việc nào đó được đưa ra giải quyết
- Đương sự trg VVDS = người tgia TT để
o bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
o hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền,
nghĩa vụ liên qan đến VVDS
- Đương sự là chủ thể của QHPL nội dung được TA giải quyết trg VVDS
o có quyền định đoạt quyền lợi của mình
- Đương sự gồm
o Nguyên đơn
o Bị đơn
o Người co quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trg VVDS
o Người yêu cầu
o Người bị yêu cầu
o Người có liên quan trg VVDS
2. Chủ thể có thể trở thành đương sự
- Nguyên đơn
o Người tgia TT khởi kiện vụ án DS hoặc được người khác khởi kiện vụ án DS yêu cầu TA bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp
o Mang tính chủ động
o Hoạt động TT của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ TT
- Bị đơn
o Người tgia TT để trả lời về việc kiện do bị nguyên đơn hoặc bị người khác khởi kiện Theo quy
định PL
o Mang tính bị động chứ k chủ động như nguyên đơn: Buộc phải tgia TT để trả lời về việc kiện
o Hoạt động TT của bị đơn có thể làm thay đổi quá trình giải quyết vụ án DS
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trg VVDS
o Người tgia TT vào vụ án DS đã phát sinh giữa nguyên đơn và vị đơn để bảo vệ quyền. lợi ích hợp
pháp của mình.
o Sự tham gia của họ vào TTCó thể do
- chủ động
- Theo y/c của đương sự
- Theo y/c của TA
o Quyền y/c bồi hoàn giữa các đương sự là 1 trg những căn cứ chủ yếu dể người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quant ham gia TT, như
- Quyền chủ phương tiện đối với lái xe trg trg hợp phải bồi thường cho người bị hại do lái xe gây ra
o Việc tgia TT của họ xuêts phát từ các căn cứ phát lý khác
o Người có quyền, lợi ích liên quan có 2 loại
- Người có quyên, lợi ích liên quan tgia TT độc lập
• Lợi ích pháp lý của người có quyền lợi, nghĩa vụ lquan tgia TT độc lập luôn độc lập với lợi ích
pháp lý của nguyên đơn, bị đơn, nên yc của họ chống lạo cả nguyên đơn, bị đơn
• Có đủ đk khởi kiện vụ án DS, nhưng vụ án DS đã xh giữa nguyên đơn, bị đơn nên họ tgia TT để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nếu k sẽ gặp khó khăn sau này
- Người có quyền, lợi ích liên quan tgia TT k độc lập: ngược lại
• Đứng về phía nguyên đơn
• Đứng về phía bị đơn
- Người yêu cầu
o Người tgia TT đưa ra y/c về giải quyết VVDS
o Chủ động
o Lợi ích pháp lý độc lập, đưa ra y/c cho TA giải quyết như nguyên đơn tra vụ án DS
o y/c chỉ giới hạn trg phạm vi y/c TA công nhận or k công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của họ hoặc công nhận quyền, nghĩa vụ của họ
- Người bị yêu cầu
o Người tgia TT để trả lời về các y/c của VVDS
o Bị động
o Có tính độc lập v có thể làm thay đổi quá trình giải quyết VVDS
o Trg 1 số trg hợp chỉ cần có người y/c mà k cần ngườ bị y/c như việc công nhận thuận tình ly hôn
- Người có liên quan trg VVDS
o Người tgia TT vào việc DS để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình or trả lời về những vấn đề
lquan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
o Việc tgia TT có thể do
- Chủ động
- y/c của đương sự
- y/v của TA
3. NLPL TTDS v NLHV TT của đương sự
- 2 yếu tố cấu thành NL chủ thể của QHPL TTDS

3.1. NLPL TTDS


- Là khả năng PL quy định cho cá nhân, tc có các quyền v nghĩa vụ TTDS
- Đk cần để chủ thể tgia TTDS
- Nội dung NLPL TTDS bao gồm tòa bộ các quyền v nghĩa vụ TTDS mà đương sự có Theo quy
định của PL TTDS
o Xuất hiện khi cá nhân sinh ra v mất đi khi cá nhân chết đi
o Xuất hiện khi tc được thành lập v mất đi khi chấm dứt hoạt động
- Mọi chủ thể có NLPL TTDS như nhau, có quyền v nghĩa vụ ngang nhau trg việc y/c TA bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình
- Các chủ thể cũng không thể bị hạn chế hoặc bị tước đoạt các quyền v nghĩa vụ TTDS
3.2. NLPL HV TTDS

- Là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền v nghĩa vụ TTDS
- Đk đủ để chủ thể tgia TTDS
- Yếu tố biến động nhất của NL chủ thể, có mối quan hệ mất thiết với NLHVDS như NLPL TTDS:
chủ thể có NLHV TTDS khi có NLHV DS
- Nội dung
o NLHV TTDS của các nhân được xác định bởi tính chất, yêu cầu của việc tgia quan hệ PL TTDS
o Đương sự phải có khả năng nhận thức - làm chủ được hànhv I của mình như tham gia các QHPL
khác - hiểu biết sâu sắc PL ( PLTTDS)
o Đương sự phải đủ 18, Trường hợp ngoại lệ vẫn được coi là có NLHV TTDS:
- vợ đủ 17 đến chưa đủ 18 trg việc ly hôn
- người LĐ đủ 15 đến chưa đủ 18
4. Quyền v nghĩa vụ TT của đương sự
- Thể hiện trong các lĩnh vực như
o sử dụng các bp pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước TA
o quyết định quyền, lợi ích của mình trong TT DS
o Thi hành bản án, quyết định của TA, thực hiện y/c của TA
o Khiếu nại, tố cáo các hvi trái PL của các cá nhân, t/c trg qtrình TT
- Trg qua trình TT, các đương sự phái thực hiện quyền v nghĩa vụ TT một cách thiện chí v đúng
Theo quy định PL
- Đảm bảo thực hiện, PL quy định các bp bảo đảm cần thiết:
o Phạt tiền
o Đình chỉ giải quyết y/c đương sụ
o Nộp tiền để thực hiện bp bảo đảm khi y/c áp dụng bp khản cấp tạm thời
o ...
- Đ.58-61 BLTTDS
- Đ.62

Câu 17:Các loại người đại diện của đương sự? Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của đương sự?
*Khái niệm: Người đại diện của đương sự là người tham gia tố tụng thay mặt cho đương sự thực
hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án.
*Người đại diện cho đương sự bao gồm:
• Người đại diện theo pháp luật
• Người đại diện theo ủy quyền
+Người đại diện theo pháp luật:quy định tại Điều 73 BLTTDS và Điều 141 BLDS bao gồm:
1. Cha mẹ đối với con chưa thành niên
2. Người giám hộ với người được giám hộ
3. Người được tào án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
4. Người đứng đàu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc qđ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
7. Những người khác do pháp luật quy định (người đại diện do TA chỉ định)
+Người đại diện theo ủy quyền: qđ tại K3 Đ 73 BLTTDS và Đ 143 BLDS:
Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự
*Quyền và nghĩa vụ của người đại diện: qđ tại Điều 74 BLTTDS
1. NĐD theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương
sự mà mình là đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự
theo nội dung văn bản ủy quyền.

Câu 18: Người bảo vệ quyền lợi của đương sự? Sự khác nhau giữa người bảo vệ quyền lợi của
đương sự và người đại diện của đương sự?
*Khái niệm: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự :
• Là người tham gia tố tụng
• Có đủ các điều kiện do pháp luật quy định
• Được đương sự yêu cầu tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
*Sự khác nhau:
o NBVQ&LIHP tham gia tố tụng song song cùng với đương sự còn NĐD thì thay mặt đương sự
tham gia tố tụng
o Khi tham gia tố tụng, NBVQ&LIHP có vị trí độc lập với đương sự , ko bị ràng buộc bởi việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự như người đại diện
o NBVQ&LIHP bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự bằng việc hỗ trợ, giúp đỡ đương sự về nhận
thức pháp luật và bằng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, còn NĐD bảo vệ đương sự bằng
việc thay mặt đương sự để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trước TA.

Câu 19:Vị trí vai trò của VKS ND trong tố tụng dân sự?Các hình thức tham gia tố tụng dân sự của
VKSND
*Vị trí và vai trò:
o Là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của HP
và pháp luật.
o Việc thực hiện được nhiệm vụ và quyền hạn của VKS có tác dụng cho việc bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự được đúng đắn.
*Các hình thức tham gia tố tụng của VKS:
• Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong:
Giải quyết các vụ việc dân sự của TA (kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ, hòa giải ,xét xử, ra bản án,
quyết định giải quyết vụ việc dân sự )
 Việc tham gia tố tụng của những người tham gia tố tụng và những người liên quan trong quá trình
giải quyêt vụ việc dân sự
Việc tuân thủ pháp luật của đương sự , cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cá nhân và tổ chức
liên quan đến việc thi hành án, quyết định của TA.
Việc giải quyết khiếu nại của TA, cơ quan thi hành án và những người có thẩm quyền trong việc
giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự.
+Yêu cầu, kiến nghị , kháng nghị các bản án, quyết định của TA theo quy định của PL nhằm bảo
đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật ; kiến nghị các quyết định về thi
hành án của cơ quan thi hành án.
+Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của TA theo quy định của PL

Câu 21:Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong tố tụng dân sự?Quyền và nghĩa
vụ của họ
1, Người làm chứng:
*ĐN: Là người tham gia tố tụng để làm rõ các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự do biết được các
tình tiết, sự kiện đó.
*Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng: (QĐ tại Đ 66 BLTTDS)
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng

2,Người giám định


*Đn:Là người tham gia tố tụng sử dụng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn để làm rõ các tình tiết,
sự kiện của vụ việc dân sự
*Quyền và nghĩa vụ: QĐ tại Điều 68 BLTTDS
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định

3,Người phiên dịch


*ĐN:Là người tham gia tố tụng dịch ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại
*Quyền và nghĩa vụ:QĐ tại Điều 70 BLTTDS
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch

Câu 22:Các quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng trong BLTTDS có những điểm gì mới, bất cập cần sửa đổi, bổ sung?

Câu 23:Chứng cứ trong tố tụng dân sự là gì?Các thuộc tính của chứng cứ và việc phân loại chứng
cứ?Nguồn chứng cứ và vai trò của chứng cứ?
*Đn:QĐ tại Điều 81 BLTTDS
Điều 81. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà
Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp
hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
=>Chứng cứ là cái có thật, theo 1 trình tự do luật định TA dùng làm căn cứ để giải quyết vụ việc dân
sự
*Thuộc tính của chứng cứ:
• Tính khách quan
• Tính liên quan
• Tính hợp pháp
+ Tính khách quan: chứng cứ là cơ sở để nhận thức vụ việc dân sự nên nó phải được phản ánh 1
cách khách quan, nó thể hiện ở chỗ:
 Là cái có thật, tồn tại ngoài ý muốn những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
 Ko thể tạo ra theo ý muốn chủ quan mà chỉ có thể thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng
chúng
+Tính liên quan: Chứng cứ được TA dựa vào để giải quyết vụ việc dân sự nên có tính liên quan, thể
hiện ở chỗ:
 Giữa chứng cứ và vụ việc dân sự có mối quan hệ nhất định
 Nhờ chứng cứ mà TA có thể công nhận hay phủ nhận tình tiết, sự kiện hoặc đưa ra thông tin về

+Tính hợp pháp: CC có tính hợp pháp bởi việc giải quyết vụ việc dân sự không thể tách rời quá trình
nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ
 CC phải được rút ra từ những nguồn nhất định do pháp luật quy định
*Phân loại chứng cứ:
+Căn cứ phân loại:
 Nguồn chứng cứ
 Cách tạo thành chứng cứ
 Hình thức tồn tại của chứng cứ
 Mối liên hệ giữa chứng cứ với các tình tiết, sự kiện cần chứng minh của vụ việc dân sự
 Giá trị chứng minh của chứng cứ đối với vụ việc dân sự
+Tên gọi của chứng cứ:
 Chứng cứ gốc / thuật lại
 Chứng cứ trực tiếp / gián tiếp
 Chứng cứ viết / miệng
 Chứng cứ khẳng định / phủ định
Đều có giá trị như nhau
+Ý nghĩa của việc phân loại:
• Giúp nghiên cứu và đưa ra quy định về chứng cứ
• Có ý nghĩa trong việc sử dụng chứng cứ trong giải quyết vụ việc dân sự, dựa vào đó mà người ta
thu thập được đầy đủ chứng cứ đảm bảo việc giải quyết đúng vụ việc dân sự
*Nguồn chứng cứ:
+ ĐN:Là nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp chứng cứ.Nói cách khác, nguồn
chứng cứ được hiểu là nơi rút ra các chứng cứ
+Phân loại:
• Người
• Vật và tài liệu
CC rút từ vật và tài liệu ít bị chi phối bởi ngoại cảnh nên việc nghiên cứu, đánh giá và sử dụng ko
mấy phức tạp
CC rút ra từ con người như đương sự, người làm chứng thì việc nghiên cứu, đánh giá, sử dụng rất
phức tạp vì đây là nguồn chứng cứ bị chi phối rất lớn bởi yếu tố lợi ích và tâm lý
+Các nguồn của chứng cứ được quy định tại Điều 82 BLTTDS

Điều 82. Nguồn chứng cứ

*Vai trò của chứng cứ:


♣ Là cơ sở, căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự
Là phương tiện phản ánh lại các vụ việc dân sự (Hợp đồng, di♣ chúc, băng ghi âm ghi hình..)=>
kiểm tra tính xác thực của vụ việc
♣ Làm căn cứ để TA xác định yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự là đúng hay ko
Là phương tiện để các đương sự, người đại diện hay người bảo vệ♣ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự dựa vào để chứng minh cho yêu cầu hay sự phản đối của họ

Câu 24: Thu thập, bảo quản, bảo vệ, đánh giá và sử dụng chứng cứ
*Thu thập
ĐN: Là việc phát hiện, tìm ra chứng cứ, tập hợp đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự để nghiên cứu, đánh
giá và sử dụng để giải quyết vụ việc có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả việc chứng minh của
đương◊dân sự sự và việc giải quyết vụ việc của TA
Chủ thể tiến hành việc thu thập chứng cứ
Đương sự, người đại diện cho đương sự hay người bảo vệ quyền và♣ lợi ích hợp pháp của đương sự
phải tiến hành thu thập chứng cứ để cung cấp cho TA
Tòa án: Trường hợp đương sự ko thể tự mình thu thập chứng cứ và♣ có yêu cầu, TA tiến hành 1 số
biện pháp thu thập chứng cứ (do thẩm phán ra quyết định)
VKS :Đương sự có quyền khiếu nại với VKS về quyết định áp dụng♣ VKS yêu cầu TA xác minh,
thu thập◊biện pháp thu thập chứng cứ của TA chứng cứ theo cơ sở khiếu nại của đương sự
Điều 85. Thu thập chứng cứ

*Các biện pháp thu thập chứng cứ của TA (K2, Điều 85)
+Lấy lời khai đương sự và người làm chứng ( Đ 86, 87, 88)
+Xem xét, thẩm định tại chỗ (Đ 89): là bp được tiến hành trong trường hợp tài sản tranh chấp, vật
chứng không thể mang đến tòa án xem xét được
+Trưng cầu giám định (Đ 90, 91)
- Là việc TA quyết định đưa vấn đề liên quan đến vụ việc dân sự cần xác định ra lấy ý kiến kết luận
của người có chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực đó
- Được tiến hành theo sự thỏa thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của 1 hoặc
các bên đương sự
+Định giá tài sản (Đ 92):
- Là việc xác định giá trị tài sản của vụ việc dân sự
- Do TA tự quyết định hoặc do yêu cầu của đương sự
+Ủy thác thu thập chứng cứ (Đ 93)
- Bp này được sử dụng khi cần phải thu thập chứng cứ ở ngoài địa hạt của TA
- Là việc TA thụ lý giải quyết vụ việc dân sự giao cho TA khác thu thập chứng
- TH việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ngoài lãnh thổ VN thì TA làm thủ tục ủy thác thông qua
cơ quan có thẩm quyền của VN ở nước ngoài như cơ quan lãnh sự, đại sứ quán thực hiện
+Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ (Đ 94)
- TA chỉ tiến hành bp này khi đương sự đã yêu cầu cá nhân, tổ chức lưu trữ chứng cứ chuyển giao
cho họ mà ko được
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của TA
*Bảo quản chứng cứ: (Đ 95)
+ Là việc giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ. CC phải đươc bảo quản lâu dài, ko làm mất, thất
lạc hoặc làm giảm giá trị chứng minh
+Do đương sự, TA hoặc người nào đó giữ
Điều 95. Bảo quản chứng cứ

*Bảo vệ chứng cứ: (Đ 98)


+ Là việc chống lại mọi hành vi xâm phạm chứng cứ để giữ gìn giá trị chứng minh của chứng cứ
Điều 98. Bảo vệ chứng cứ

*Đánh giá chứng cứ:


+ Là việc xác định giá trị chứng minh của chứng cứ
+Các chủ thể chứng minh đều có quyền đánh giá chứng cứ
+Việc đánh giá chứng cứ của TA là quan trọng nhất vì TA là chủ thể có quyền sử dụng chứng cứ để
giải quyết vụ việc dân sự
+Quá trình đánh giá chứng cứ phải thực hiện đánh giá riêng từng chứng cứ 1, sau đó đánh giá chứng
cứ trong mối liên quan với các chứng cứ khác và thông qua đánh giá chứng cứ mà khẳng định giá trị
chứng minh của từng chứng cứ một
Điều 96. Đánh giá chứng cứ

*Sử dụng chứng cứ:


+Sử dụng chứng cứ là dùng vào việc giải quyết vụ việc dân sự
+CC chỉ được sử dụng sau khi được đánh giá
+Các CC dùng để gq vụ việc phải được đưa ra công bố công khai, trừ TH CC có liên quan đến bí
mật quốc gia, thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiêp,bí mật kinh doanh, bí mật đời tư cá nhân theo
yêu cầu chính đáng của đương sự.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ

Câu 25 Chứng minh trong tố tụng dân sự? Các chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh? Đối
tượng của chứng minh và những sự kiện không cần chứng minh? Các phương tiện chứng minh trong
tố tụng dân sự
• Chứng minh trong tố tụng dân sự:
- Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy định của
pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự
- Chứng minh bao gồm cả hoạt động cung cấp, thu thập, đánh giá chứng cứ và chỉ ra các căn cứ
pháp lý để làm cho mọi người nhận thức đúng sự việc
• Các chủ thể của chứng minh và nghĩa vụ chứng minh:
- Đương sự:
o Nguyên đơn: phải chứng minh trước, đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý để chứng minh, trên cơ
sở đó, quyền và lợi ích của nguyên đơn được xác lập.
o Bị đơn: phản đối lại yêu cầu của nguyên đơn thì phải đưa ra các chứng cử, căn cứ pháp lý làm cơ
sở cho sự phản đối của mình
- Người đại diện của đương sự : là người thay mặt cho đương sự nghĩa vụ thực hiện các quyền, nghĩa
vụ tố tụng của đương sự nên nghĩa vụ chứng minh của họ được hình thành trên cơ sở nghĩa vụ chứng
minh của đương sự:
o Người đại diện theo pháp luật: có nghĩa vụ thực hiện tất cả các nghĩa vụ chứng minh của đương sự
họ đại diện
o Người đại diện theo uỷ quyền: thực hiện nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong phạm vi được
uỷ quyền
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng: phải chứng minh được sự
tồn tại của các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự
trước toà. Nghĩa vụ chứng minh xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ tham gia tố tụng của họ mà không
xuất phát từ nghĩa vụ chứng minh của đương sự
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác cũng có nghĩa vụ chứng minh: để làm rõ yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp
- Toà án: về nguyên tắc, toà án không có nghĩa vụ chứng minh làm rõ các tình tiết, sự kiện đương sự
đưa ra. Nhưng để giải quyết đúng vụ việc dân sự thì toà án vẫn phải xác định sự kiện, tình tiết cần
phải chứng minh làm rõ trong vụ việc dân sự, xem xét các chứng cứ, tài liệu của đương sự và những
người tham gia tố tụng đã đủ để giaỉ quyết vụ việc chưa? Hoạt động chứng minh của toà án chủ yếu
phục vụ cho việc làm rõ cơ sở, quyết định của mình
! Các chủ thể có nghĩa vụ chứng minh phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ chứng minh của mình
trong quá trình tố tụng. Chủ thể chứng minh thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng nghĩa vụ
chứng minh của mình phải chịu trách nhiệm về việc đó
( Các điều luật : điều 6, 58, 63, 79, 117, 118, 165, 230..)
• Đối tượng chứng minh:
- Là tổng hợp những tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự cần được xác định trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự
- Các tình tiết, sự kiện thuộc đối tượng chứng minh của các vụ việc dân sự rất phong phú, đa dạng
gồm: sự kiện sinh tử, hành vi gây thiệt hại, việc không thực hiện nghĩa vụ...Đối tượng chứng minh
không chỉ gồm tình tiết, sự kiện có tính chất khẳng định mà bao gồm cả tình tiết, sự kiện có tính chất
phủ định
• Những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh:
- Những tình tiết, sự kiện mọi người đều biết: không phải chứng minh những tình tiết này vì mục
đích của chứng minh để làm rõ tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự. Một tình tiết,sự kiện
mọi người đều biết chỉ không phải chứng minh trong trường hợp toà án cũng biết rõ về nó( Khoản 1-
Điều 80, tình tiết được " toà án thừa nhận")
- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật: không phải chứng minh vì chúng đã
được chứng minh trước đó. Việc chứng minh lại có thể dẫn đến khả năng có những kết luận khác
nhau về nó, kéo theo sụ phức tạp trong việc giải quyết 1 vụ việc dân sự
- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp:các
sự kiện này đã được ghi lại dưới hình thức xác định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
nên không phải chứng minh. Đối với những tình tiết sự kiện đã được công chứng nhưng việc chứng
thực đó không hợp pháp thì toà án vẫn phải cho chứng minh để phủ nhận hoặc công nhận văn bản đã
công chứng
- Những tình tiết, sự kiện mà đương sự hoặc người đại diện của đương sụ bên này thừa nhận hoặc
không phản đổi thì đương sự bên kia cũng không phải chứng minh: vì thuộc chất của chứng minh là
làm cho bên kia thấy rõ sự tồn tại của các tình tiết,sự việc liên quan đến vụ việc dân sự
• Phương tiện chứng minh:
- Là những công cụ do pháp luật quy định các chủ thể chứng minh được sử dụng để làm rõ các tình
tiết, sự kiện của vụ việc dân sự
- Các phương tiện chứng minh phải do pháp luật quy định cụ thể. Đồng thời, đối với mỗi phương
tiện cụ thể cũng chỉ được sử dụng để chứng minh khi đáp ứng được những điều kiện nhất định do
pháp luật quy định: các tài liệu đọc phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng. chứng thực hợp
pháp hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, các tài liệu nghe được, nhìn được phải có
văn bản xác nhận xuất xứ của nó, các vật chứng phải là hiện vật gốc, có liên quan đến vụ việc dân
sự, lời khai của đương sự, người làm chứng phải được ghi dưới một hình thức nhất định...
- Hiện nay, trong bộ luật tố tụng dân sự chưa có quy định về các phương tiện chứng minh mà các
chủ thể được dung để làm rõ các vấn để của vụ việc dân sự. Các phương tiện chứng minh được ghi ở
khoản 2- điều 64- bộ luật tố tụng hình sự

Câu 26: Các quy định về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự của BLTTDS và các văn bản
pháp luật trước đây có điểm gì mới, bất cập, cần được sửa đổi, bổ sung:

Câu 27: Khái niệm, ý nghĩa các biện pháp khẩn cấp tạm thời? Các biện pháp khẩn cấp tạm thời? Thủ
tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời? Thực hiện biện pháp bảo đảm?
• Khái niệm:
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự nhằm giải quyết nhu vầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản
tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc đảm bảo việc thi hành án
• Ý nghĩa
- Chống lại hành vi tẩu tán tài sản, huỷ hoại hoặc xâm phạm chứng cứ, mua chuộc người làm chứng,
bảo vệ được chứng cứ, giữ nguyên được gía trị chứng minh của chứng cứ, tránh cho hồ sơ vụ việc
dân sự bị sai lệch bảo đảm việc giải quyết đúng vụ việc dân sự
- Bảo toàn được tình trạng tài sản, tránh việc gây thiệt hại không thể khắc phục được, giữ đươc tài
sản bảo đảm cho việc thi hành án, quyết định của toà án sau này
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo đk cho đương sự sớm ổn định cuộc sống và
những người phụ thuộc vào họ, bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
• Các biện pháp:
- Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
(Đ103):
o Áp dụng khi giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình: ly hôn, tước quyền chăm sóc, nuôi
dưỡng con chưa thành niên của bố mẹ...
o Chỉ đươc áp dụng khi bố mẹ đều phạt tù, bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành
niên; hoặc 1 người bị phạt tù, một người bị tàn tật, mắc bệnh hiểm nghèo không thể nuôi dưỡng
được con chưa thành niên
- Buộc thực hiện một phần nghĩa vụ cấp dưỡng(Đ104)
o Là việc người bị yêu cầu cấp dưỡng phải ứng trước một khoản tiền nhất định để thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, đảm bảo cho người được cấp dưỡng giải quyết được những khó khăn trước mắt
o Chỉ áp dụng khi xét thấy yêu cầu được cấp dưõng là có căn cứ như người bị yêu câu là cha, mẹ,
vợ,chồng của người đc cấp dưỡng và nếu không thực hiện ngay 1 phần nghĩa vụ sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe, đời sống..của ng đó
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm(Đ105)
o Áp dụng trong việc giải quyết vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có liên quan đến yêu cầu
đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng,sức khoẻ bị xâm phạm
o Chỉ áp dụng khi yêu cầu có căn cứ như người gây thiệt hại có nghĩa vụ phải bồi thường cho ng bị
hại, nguời bị hại lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế không thể tự mình khắc phục được thiệt hại
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động(Đ106)
o Áp dụng khi giải quyết các vụ án về lao động có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công...
o Chỉ áp dụng khi có những căn cứ cần thiết như người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả tiền
lương... và người lao động lâm vào tình trạng khó khăn không thể tự khắc phục được
- Tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động(Đ107):
o Áp dụng giải quyết vụ việc về lao động có liên quan đến sa thải người lao động
o Chỉ áp dụng khi xét thấy việc sa thải là trái pháp luật và người lao động gặp khó khăn nếu không
giải quyết ngay họ sẽ không có thu nhập duy trì cuộc sống
- Kê biên tài sản đang tranh chấp(Đ108)
o Áp dụng trong vụ việc dân sự nếu xét thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán tài
sản, huỷ hoại tài sản
o Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho
1 bên đương sự hoặc ng thứ 3
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp(Đ109)
o Áp dụng nếu xét thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản
cho người khắc nhằm trốn tránh nghĩa vụ của họ
o Khi đang áp dụng biện pháp này thì mọi quyền về tài sản đối với tài sản nay đều vô hiệu
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp(Đ 110)
o Áp dụng khi xét thấy có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc hành vi làm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp
o Khi đang áp dụng biết pháp này, các hành vi làm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp đều
được xử lý theo quy định PL
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác:
o Áp dụng nếu tài sản đang trạnh chấp là hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác
o Các tài sản này đang ở thời kì thu hoạch không bảo quản lâu được
- Phong toả tài khoản tại ngân hàng,tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước(Đ112)
o Áp dụng khi có căn cứ cho thấy nguời có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng... và việc áp dụng là
cần thiết cho thi hành án
o Khi áp dụng biện pháp này, mọi giao dịch đối với tái sản là tài khoản tại ngân hàng... là vô hiệu
- Phong toả tài sản ơ nơi gửi giữ(Đ113):
o Áp dụng khi người có nghĩa vụ có tài sản ở nơi gửi jữ và việc áp dụng là cần thiết để giải quyết vụ
án
o Khi áp dụng BP này, mọi giao dịch với tài sản tại nơi gửi giữ là vô hiệu
- Phong toả taì sản của người có nghịa vụ(Đ114)
Như trên
- Cấm hoặc buộc thực hiện 1 số hành vi nhất định(Đ115)
o Áp dụng nếu có căn cứ cho thấy đương sự thực hiện hoặc không thực hiện 1 số hành vi nhât định
làm ảnh hưởng tới việc giải quyết vụ án
o Khi áp dụng biện pháp này, đương sự phai thực hiện theo yêu cầu của toà án, nếu không sẽ bị xử
lý theo PL
- Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác(Đ116)
o Trong Th pháp luật có quy định, TA có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác ngoài
các biện pháp nêu trên
• Thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Người có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT gồm:
o Các đương sự, ng đại diện hợp pháp của đương sự
o Các cơ quan tổ chức khởi kiện vụ án yêu cẩu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ng khác
- Người yêu cầu phải làm đơn gửi TA, đơn yêu cầu phải có các nôi dung quy định tại khoản 1 -
Đ117
- Đối với yêu cầu áp dụng BPKCTT trước phiên toà, thẩm phán phải xem xét quyết định trong thời
hạn:
o 3 ngày kể từ khi nhận đơn nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp đảm bảo
o Nếu người làm đơn phải thực hiện biện pháp đảm bảo thì phải ra quyết định ngay sau khi ng đó đã
thực hiện
- Đối với yêu cầu áp dụng BPKCTT tại phiên toà, thì hội đồng xét xử xem xét ra quyết định ngay
sau khi nhận đc yêu cầu nếu ng đó không phải thực hiện biện pháp đảm bảo hoặc sau khi ng yêu cầu
thực hiện xong BP đảm bảo
- Đối với yêu cầu áp dụng BPKCTT thực hiện cùng với đơn khởi kịên thì sau 48h kể từ thời điểm
nhận dc đơn yêu cầu, thẩm phán phải xem xét ra quyết định
- TH Thẩm phán không chấp nhận áp dụng BPKCTT thì phải có thông baó bằng văn bản nêu rõ lý
do
- Đối với quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời, Đ 121 quy định thực
hiện như thủ tục quyết định áp dụng BPKCTT tại Đ117
- Việc huỷ bỏ BPKCTT đc quy định tại Đ122. Huỷ bỏ khi có một trong các TH sau:
o Người yêu cầu áp dụng BPKCTT đề nghị huỷ bỏ
o Người phải thi hành quyết định áp dụng BPKCTT nộp tài sản hoặc có ng khác thực hiện biện pháp
đảm bảo thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu
o Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định BLDS
• Thực hiện biện pháp bảo đảm:
- Đ 120 quy định ng yêu cầu TA áp dụng BPKCTT phải nộp 1 khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có gía khi yêu cầu TA áp dụng BPKCTT
- BPBĐ có ý nghĩa:
o bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị áp dụng với người thứ 3
o Tránh đc việc lạm dung yêu cầu áp dụng BPKCTT
- Người yêu cầu phải thực hiện BPĐB trong TH yêu cầu toà áp dụng các BPKCTT sau:
o Kê biên tài sản đang tranh chấp
o Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với TS đang tranh chấp
o cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
o Phong toả tài sản đang tranh chấp
o Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nha nc
o Phong toả TS tại nơi gửi jữ
o Phong toả tài sản của ng có nghĩa vụ

Câu 28: Các quy định về BPKCTT trong tố tụng dấn sự của BLTTD so với các văn bản PL trước
đây có điểm j mới, bất cập cần sửa đổi bổ sung

Câu 29: Khái niệm, ý nghĩa của án phí dân sự? Người phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí sơ thẩm,
phúc thẩm:
• Khái niệm:
- Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp ngân sách nhà nước khi vụ án dân sự được toà án jải
quyết
• Ý nghĩa:
- Trong vụ việc dân sự, đương sự là người có quyền lợi ích liên quan đến vụ án. TA jải quyết vụ việc
dân sự là vì lợi ích riêng của các đương sự nên buộc đương sự phải chịu 1 phần các chi phí tố tụng
- Việc thu án phí liên quan đến tài chính của đương sự nên buộc họ phải suy nghĩ cẩn thận trc khi
khởi kiện, ngăn chặn đc việc yêu cầu toà án jải quyết vụ việc không có căn cứ...
- Việc thu án phí còn bổ sung nguồn ngân sách nhà nc, bù đắp 1 phần chi phí nhà nc cho công tác xét
xử của TA
• Người nộp:
- Tiền tạm ứng án phí: những người có yêu cầu toà án giải quyết vụ việc dân sự đề phải nộp tiền tạm
ứng án phí
o Nguyên đơn: phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận dc jấy báo của
toà
o Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và ng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập phải nộp tiền tạm ứng lệ phí trừ Th quy định tại điều 130
- Án phí sơ thẩm:
o Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu ycầu của họ không đc TA chấp nhận trừ TH đc miến nộp
án phí hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm
o TH các bên đương sự không tự xác định đc phần tài sản của mình trong khối tài sản chung thì mỗi
bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ hưởng
o Trc khi mở phiên toà, TA tiến hành hoà jải, nếu 2 bên thoả thuậ dc với nhau về việc jải quyết vụ án
thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm
o Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc TA chấp
nhận hay k chấp nhận ycầu nguyên đơn. TH cả 2 thuận tình ly hôn thì mỗi bên chiu 1 nửa án phí sơ
thẩm
o Trong vụ án có đương sự đc miễn nộp án phí sơ thẩm thì đg sự khác vẫn phải nộp
o Trong TH vụ án bị tạm đình chỉ jải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm đc quyết định khi vụ án
tiêp tục đc jải quyết
- Án phí phúc thẩm:
o Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm sửa bản án,nếu toà án phúc thẩm jữ nguyên bản án

o Đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm nễu TA cấp phúc thẩm sửa lại bán án sơ
thẩm đã bị kháng cáo. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm phải đc xác định lại
o Đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm nếuTA cấp phúc thẩm huỷ quyết định sơ
thẩm bị khang cáo. Nghĩa vụ nộp án phí đc xác định lại khi jải quyết sơ thẩm lại vụ án

Câu 30: Thủ tục cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng dân sự:
Điều 149 quy định 3 phương thức cấp, tống đạt và thông báo các văn bản tố tụng:
• Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp: (Đ152-153)
- Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển jao cho
người đc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan
- Người đc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ jao nhận văn bản tố tụng

- Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ đc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Câu 31:Thế nào là khởi kiện vụ án dân sự? Trong tố tụng dân sự, ai có quyền khởi kiện vụ án dân
sự?Các điều kiện khởi kiện vụ án dân sự:
• Khái niệm:
Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu TA có thẩm quyền bảp vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hay của người khác
• Người có quyền khởi kiện vụ án dân sự:
Điều 161 quy định:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ
án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
• Các điều kiện khởi kiện vụ án dấn sự:
- Về chủ thể khởi kiện :
o Cá nhân khi khởi kiện phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có quyền lợi bị xâm
phạm
o Cơ quan, tổ chức khơỉ kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của mình hoặc người khác
- Vụ án đựoc khởi kiện phải thuộc thẩm quyền jải quyết của TA
o Quy định từ điều 33-38
o Đối với nhg việc PL quy định phải yêu cầu cơ quan khác jải quyết trc thì chủ thể chỉ đc khởi kiện
vụ án khi các cơ quan hữu quan đã jải quyết mà họ không đồng ý với quyết định của cơ quan đó
o Quy định của PL hiện hành, những việc đó bao gồm:
.
Các tranh chấp về quyền sử dụng đất
. Tranh chấp về bồi thg thiệt hại do ng có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
. Tranh chấp lao động trừ TH PL có quy định khác
- Sự việc chưa được giải quyết bằng 1 bản án hay quyết định của TA hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật,trừ các TH sau:
o Bản án, quyết định của TA bác đơn xin ly hôn
o Yêu cầu xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thg thiệt hại
o Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn,cho ở nhờ mà TA chưa chấp
nhận ycầu do chưa đủ ĐK khởi kiện
o Các TH khác do PL quy định
Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện

Câu 32. Thế nào là thụ lý vụ án dân sự? Trình tự, thủ tục thụ lý vụ án dân sự?
- Thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự
để giải quyết.
- Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý vụ
án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán
phải triệu tập đương sự đến tòa để xác minh và hòa giải; đối với những việc pháp luật quy định
không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
- Thủ tục thụ lý vụ án dân sự như sau:
o Nhận đơn khởi kiện và nghiên cứu: theo quy định tại Điều 167 BLTTDS, tòa án phải nhận đơn
khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, tòa án phải xem xét và có một
trong các quyết định sau đây:
♣ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người♣ khởi kiện, nếu vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án khác
♣ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện
o Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: theo quy định tại Điều 169 BLTTDS, trong trường hợp
đơn khởi kiện khôn có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điêu 164 BLTTDS thì tòa án thong báo
cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do tòa án ấn định nhưng không
quá 30 ngày; trong trường hợp đặc biệt, tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Trong
trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định của BLTTDS thì
tòa án tiếp tục làm thủ tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu
của tòa án thì tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
o Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện:
Điều 171 BLTTDS quy định, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu,♣ chứng cứ kèm theo, nếu xét
thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì tòa án phải xác định tiền tạm ứng án phí và
thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Tòa án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho♣ người khởi kiện để họ nộp tiền tạm
ứng án phí. Trong th
ời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

o Vào sổ thụ lý vụ án dân sự: khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì
tòa án quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
o Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì
tòa án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.

Câu 33. Việc chuyển đơn khởi kiện, trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự?
1.Việc chuyển đơn kiện
- Về nguyên tắc, vụ việc dân sự phải do tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, tòa án phải ra quyết
định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu sau khi thụ lý vụ việc dân
sự mà phát hiện thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
- Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho tòa án có thẩm quyền giải quyết được lập thành văn
bản. Sau khi ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho tòa án có thẩm quyền giải quyết, tòa án
xóa sổ thụ lý và gửi ngay quyết định này cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
- Đương sư, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, chánh án tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.
2.Việc trả lại đơn kiện
a- Những trường hợp tòa án trả lại đơn kiện
- Khi xem xét thụ lý vụ án, nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên
không thể thụ lý được vụ án thì tòa án trả lại đơn kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người
khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, tòa án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi
kiện.
- Theo khoản 1 Điều 168 BLTTDS, tòa án có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong các
trường hợp sau:
o Thời hiệu khởi kiện đã hết;
o Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng.
o Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
o Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 BLTTDS mà người khởi kiện không
đến tòa án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do;
o Chưa đủ điều kiện khởi kiện
o Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
- Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 169 BLTTDS thì tòa án còn có quyền trả lại đơn khởi
kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, nếu họ không sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện theo yêu cầu của tòa án.
b- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện
- Theo quy định tại Điều 170 BLTTDS, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với
chánh án tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện,
chánh án tòa án ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện hoặc nhận lại đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ để thụ lý vụ án dân sự.

Câu 34. Chế định khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự trong BLTTDS so với các quy định trong các văn
bản pháp luật trước đây có những điểm gì mới, bất cập cần sửa đổi bổ sung
- Các điểm mới: quy định cũ tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự 1989
Điều 34. Khởi kiện.
Điều 35. Quyền thay đổi yêu cầu của người khởi kiện.
Điều 36. Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện.
Điều 37. Thụ lý vụ án.

đã có quy định rõ ràng hơn về quyền khởi kiện và phạm vi khởi kiện, hình thức, nội dung đơn
khởi kiện. tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, việc gửi đơn khởi kiện đến tòa, thủ tục nhận
đơn khởi kiện và trả lại đơn khởi kiện, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả 170 ). Quy định
về thụ lý vụ án cũng rõ◊lại đơn khởi kiện (Điều 161 ràng hơn (171), thông báo thụ lý vụ án ( Điều
174 )
- Các điểm bất cập cần sửa đổi, bổ sung:

Câu 35. Thế nào là hoà giải vụ án dân sự? ý nghĩa của hoà giải vụ án dân sự? Phạm vi, nội dung,
nguyên tắc và thủ tục hoà giải vụ án dân sự?
- Khái niệm " hòa giải vụ án dân sự " :là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các
đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.
- Ý nghĩa của hòa giải vụ án dân sự:
o Tòa án hòa giải thành vụ án dân sự thì không cần phải mở phiên tòa xét xử vụ án, giảm bớt một
giai đoạn tố tụng kéo dài và cực kỳ phức tạp, tiết kiệm được thời gian, tiền của cho Nhà nước cũng
như cho nhân dân
o Hòa giải thành vụ án dân sự giúp tòa án giải quyết được mâu thuẫn giữa các đương sự, góp phần
xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân
o Ngoài ra, việc hòa giải còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp
luật, nâng cao trình độ dân trí, giáo dục nếp sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân.
o Trong trường hợp hòa giải vụ án dân sự không thành thì việc hòa giải cũng giúp tòa án có điều
kiện nắm vững hơn nội dung vụ án, hiểu biết rõ hơn tâm tư, tình cảm của đương sự cũng như những
vướng mắc trong suy nghĩ của họ, từ đó có thể xác định được đường lối giải quyết vụ án khi đưa vụ
án ra xét xử.
- Nguyên tắc tiến hành hòa giải:
Theo khoản 2 Điều 180 BLTTDS, việc hòa giải vụ án dân sự phải được tiến hành theo các nguyên
tắc sau đây:
o Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận thực sự của đương sự, tránh lối hòa giải một cách gò bó, cưỡng
ép đối với một bên hoặc cả hai bên đương sự. Cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để bắt buộc
các đương sự phải thỏa thuận trái với ý chí của họ;
o Việc hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; nội dung sự thỏa thuận của
các đương sự không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
o Ngoài các nguyên tắc nêu trên, khi hòa giải còn phải vừa tích cực vừa kiên trì. Tích cực để có thể
giải quyết vụ án nhanh chóng, không để việc hòa giải kéo dài vô ích khi không có khả năng hòa giải.
Nhưng lại phải kiên trì giải thích cho đương sự hiểu rõ pháp luật áp dụng giải quyết vụ án và đi sâu
giải quyết các mắc mứu trong tâm tư tình cảm của họ.
- Phạm vi hòa giải: tại khoản 1 Điều 180 BLTTDS quy định trách nhiệm hòa giải của tòa án: " Trong
thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, tòa án tiến hành giải quyết vụ án, trừ những vụ án không
được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật
này ".
o Điều 181 BLTTDS quy định tòa án không hòa giải đối với những yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
đến tài sản của Nhà nước, những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức
xã hội.
Sở dĩ có quy định này vì tài sản của Nhà nước là thuộc sở hữu♣ toàn dân, bất cứ hành vi nào gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là trái pháp luật và phải chịu trách nhiệm bồi thường. Người
gây thiệt hại không có quyền điều đình, thương lượng, thỏa thuận với Nhà nước về trách nhiệm bồi
thường của mình. Tuy nhiên, nếu người gây thiệt hại tự nguyện bồi thường và việc bồi thường phù
hợp với pháp luật thì tòa án có thể chấp nhận.
Đối với những vụ án dân sự phát sinh từ các giao dịch dân sự♣ trái pháp luật hoặc trái với đạo đức
xã hội thì tòa án không hòa giải vì các giao dịch vô hiệu. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều nguyên
nhân khách quan dẫn đến giao dịch dân sự trái pháp luật nên khi giải quyết vụ án phải xem xét thận
trọng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của đương sự. Khi giải quyết loại vụ án này, tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu.
o T heo Điều 182 BLTTDS thì các vụ án không tiến hành hòa giải đc bao gồm:
♣ Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt
♣ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng như ốm đau, đang ở nước
ngoài ...
♣ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự
o Trong những trường hợp không hòa giải được, tòa án phải lập biên bản không hòa giải được, nêu
rõ lý do để lưu vào hồ sơ vụ án, sau đó đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
o Đối với những vụ án do cơ quan tổ chức khởi kiện vì lợi ích của người khác, nếu phải hòa giải thì
tòa án không hòa giải giữa cơ quan, tổ chức khởi kiện với bị đơn mà phải hòa giải giữa những chủ
thể của tranh chấp ( nguyên đơn và bị đơn ) hoặc người đại diện của họ trừ trường hợp pháp luật quy
định không được hòa giải hoặc không hòa giải được.
- Nội dung hòa giải: là các vấn đề chính của vụ án cần được các bên thỏa thuận với nhau giải quyết.
Ngoài ra, hòa giải vấn đề án phí cũng sẽ được các bên đương sự bàn bạc, thương lượng. Các vấn đề
cần giải quyết trong mỗi vụ án dân sự là khác nhau nên nội dung hòa giải cũng khác nhau. Tùy mỗi
vụ án cụ thể mà tòa án phải giúp các đương sự thỏa thuận giải quyết những vấn đề nhất định như
thỏa thuận về mức, phương thức bồi thường thiệt hại trong vụ án đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng; việc phân chia di sản trong vụ án thừa kế ...
- Thủ tục hòa giải vụ án dân sự:
o Thành phần phiên tòa hòa giải vụ án dân sự theo Điều 184 BLTTDS
♣ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải
♣ Thư ký tòa án ghi biên bản hòa giải
♣ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ
Trong một vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt trong phiên hòa giải những các đương
sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ
của đương sự vắng mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải.
♣ Người phiên dịch nếu đương sự không biết tiếng Việt
o Thủ tục tiến hành:
Theo quy định tại Điều 183 BLTTDS, trước khi tiến hành phiên hòa♣ giải, tòa án phải thông báo
cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa
giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải
Theo Điều 185, để việc hòa giải đạt kết quả cao thì trước khi♣ hòa giải, thẩm phán phải xác định rõ
những vấn đề quan trọng của vụ án, bảo đảm cho việc hòa giải thành công như xác định quan hệ
pháp luật bị xâm phạm hay đang tranh chấp, tư cách đương sự tham gia tố tụng và những tài liệu
chứng cứ cần thiết chứng minh sự thật trong vụ án này
Khi đã có đầy đủ điều kiện tiến hành hòa giải, thẩm phán được♣ phân công giải quyết vụ án có cán
bộ thư ký tòa án giúp việc ghi biên bản sẽ tiến hành phiên hòa giải. Thẩm phán công bố nội dung vụ
án đang tranh chấp, phổ biến cho các đương sự biết các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải
quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình. Thẩm phán phân tích hậu quả pháp
lý của việc hòa giải thành hoặc không thành để các bên đương sự tự nguyện thương lượng, thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án
Sau khi nghe thẩm phán hướng dẫn, giải thích pháp luật có liên♣ quan , đến lượt nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phát biểu quan điểm của họ về vấn đề đang tranh chấp
và đưa ra định hướng giải quyết. Đối với những ý kiến đòi hỏi bất hợp lý thì thẩm phán chủ trì phải
kịp thời phân tích, thẳng thắn chỉ cho họ biết yêu cầu họ đưa ra là phi lý để họ cân nhắc lại
Khi đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề cần giải♣ quyết trong vụ án thì tòa án lập
biên bản hòa giải thành, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp và những nội dung đã được đương sự
thỏa thuận. Biên bản này chưa có giá trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và
nó là cơ sở để tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Biên bản hòa giải phải có
các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 186 BLTTDS. Ngoài ra, biên bàn hòa giải phải có đầy
đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của thư ký tòa án ghi
biên bản và của thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự
tham gia hòa giải.

Câu 36. Thế nào là tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự? Căn cứ và thủ tục ra quyết
định
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
o Định nghĩa : là việc tòa án quyết định tạm ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ
do pháp luật quy định
o Căn cứ: theo Điều 189 BLTTDS, các căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự gồm có
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia,♣ tách, giải thể mà chưa có cá
nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
♣ Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện
theo pháp luật.
♣ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế
Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc♣ được pháp luật quy định là phải
do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án
♣ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định
o Thủ tục ra quyết định : theo quy định tại Điều 194 thì khi phát hiện có một trong các căn cứ nếu
trên thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự đó. Quyết định này phải được lập thành văn bản. Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ, tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và viện kiểm sát cùng
cấp. Sau khi đã có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, nếu thấy lý do hay căn cứ tạm đình chỉ
không còn thì tòa án lại tiếp tục giải quyết vụ án
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
o Định nghĩa: là việc tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do
pháp luật quy định
o Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự: theo quy định tại Điều 192
♣ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế
Cơ quan, tổ chức bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cá♣ nhân, cơ quan, tổ chức nào kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
♣ Người khởi kiện rút đơn kiện và được tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền
khởi kiện.
Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có♣ nguyên đơn hoặc nguyên đơn
yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án
♣ Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu tòa án tiếp tục giải quyết vụ án
♣ Nguyên đơn đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
Đã có quyết định của tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh♣ nghiệp, hợp tác xã là một bên
đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã đó
♣ Các trường hợp quy định tại Điều 168 BLTTDS ( về trả lại đơn khởi kiện ).
♣ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định
- Thủ tục ra quyết định : theo quy định tại Điều 194 BLTTDS, khi phát hiện có một trong các căn cứ
nêu trên thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự. Quyết định này được lập thành văn bản. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định đó, tòa án phải gửi quyết định cho đương sự và viện kiểm sát cùng cấp. Đối
với các trường hợp tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 168
BLTTDS thì tòa án trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự. Sau khi có
quyết định đình chỉ thì mọi hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại. Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án xóa tên vụ án dân sự trong sổ thụ lý. Khi đã có quyết định đình
chỉ, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi
kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh
chấp, trừ các trường hợp quy định tại các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 BLTTDS và các trường
hợp pháp luật có quy định khác. Đối với các trường hợp này, khi khởi kiện lại vụ án đã bị tòa án
đình chỉ, người khởi kiện phải tuân thủ các quy định về khởi kiện và phải nộp tiền tạm ứng án phí
như mới khởi kiện lần đầu.

Câu 37. Thủ tục hoà giải, chuẩn bị xét xử, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được qui
định trong BLTTDS có những điểm gì mơí, chưa hợp lý?
- Các điểm mới: quy định cũ tại PLTTGQVADS 1989
Điều 43. Hoà giải.
Điều 44. Thủ tục hoà giải.
Điều 45. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều 46. Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều 47. Thời hạn chuẩn bị xét xử.

Có thêm các quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải, những vụ án không được hòa giải, không
tiến hành hòa giải được, thành phần phiên hòa giải, thông báo phiên hòa giải, nội dung, biên bản hòa
giải, quyết 188 ); hậu◊định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự ( Điều 180 quả của tạm đình
chỉ và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự ... ( 194 )◊Điều 189

- Các điểm chưa hợp lý:

Câu 39: Những người tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự ? Chuẩn bị mở phiên toà sơ thẩm dân
sự? Hoãn phiên toà sơ thẩm dân sự?
1. Những người tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự.
- Nguyên đơn
- Bị đơn
- người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
- người đại diện của đương sự
- người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đươg sự
- người làm chứng
- người giám định
- người phiên dịch.

Ngoài ra theo K2,Điều 21 thì VKS fải cử kiểm soát viên tham gia phiên toà đối với những vụ án do
toà án thu thập chứng cứ mà đương sư có khiêi nại.
=>note: Điều 102 về các TH các đương sự được vắng mặt.
2. Chuẩn bị mở phiên toà sơ thẩm:
- Cviệc chuẩn bị khai mạc phiên toà thuộc về thư ký toà án
a. ổn định trật tự phòng xử án
b. Kiểm tra xác định có mặt, vắng mặt cura những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy
báo của toà án nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do.
c. phổ biến nội quy phiên toà
d. cầu mọi ng trong phòng xử án đứng dậy khi HĐ xét xử vào phòng xử án.
- Đây là thủ bắt buộc được quy định tại Đ 212.
3. Hoãn phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự.
*TH hoãn:
- thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án như quy đọnh K2, Đ51.
- Vắng mặt kiểm sát viên trong Th:- VKS phải tham ja fiên toà
- KSV bị thay đổi or không thể tham ja phiên toà mà không có KSV dự khuyết để thay thê(Đ207).
- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự vắng mặt lần thứ I- có lý do chính đáng.( Đ199, 200, 201, 202 và 203).
- Phải thay đổi người giám định theo quy định tại khoản 2 điều 72 BLTTDS hoặc khi hội đồng xét
xử quyết định giám đốc bổ sung, giám định lại theo quy định tại K4, Đ230.
- Nếu người làm chứng, người giám định vắng mặt thì tuỳ từng trường hợp cụ thể HĐ xét xử quyết
định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại các Đ 204, 205.
- TH đặc biệtphải thay đổi thành viên của HĐ xét xử mà không có người thay thế(Đ 198_) thì cũng
phải hoãn phiên toà.
* Thời hạn hoãn:
Không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
* quyết định hoãn phiên toà vụ án dân sự.
+ Lập thánh văn bản
+ nêu đầy đủ nội dung theo K2, Đ 208.
+ thông báo công khai cho những người tham ja tố tụng.◊do chủ toạ phiên toà ký tên
+ Đvới ng vắng mặt: TA gửi cho họ quđịnh đồng thời gửi cho VKS cùng cấp.

Câu 40: Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm dân sự? Những việc toà án phải tiến hành sau phiên toà
sơ thẩm?
1, Thủ tục tiến hành phiên toà sơ thẩm:
a. Chuẩn bị khai mạc phiên toà sở thẩm vụ án dân sự:
b. Thủ tục bắt đầu phiên toà sơ thẩm:
- Khai mạc phiên toà (Đ213)
- Giải quyết yêu cầu thay đổi ng tiến hành tố tụng, ng giám định và ng phiên dịch (Đ 214)
- Xem xét quyết định hoãn phiên toà khi có ng vắng ặmt (Đ 215):
- Bảo đảm tính khách quan của ng làm chứng(Đ216)
c. Thủ tục hỏi tại phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự
- 220 )◊HỎi đương sự về thay đổi, bổ sung, rút yêu vầu và thoả thuận giải quyết vụ án(Đ217
- nghe đương sự trình bày về vụ án (Đ221)
226+230)◊- tiến hành hỏi tại phiên toà(Đ223
- Công bố tài liệu các vụ án dân sự(Đ229)
d. tranh luận tại phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự.
- Những ng tham ja tranh luận(Đ232)
- Nội dung tranh luận
- căn cứ tranh luận (Đ233)
- trình tự tranh luận (Đ 232)
chủ toạ phiên toà tuyên bố kết thúc phần tranh luận, HĐ xét xử tiến hành nghị án(Đ234).◊- Phát
biểu của kiểm sát viên-
- Trở lại việc hỏi (Đ235)
d. Nghị án và tuyên án:
- Nghị án: là việc HĐ xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án. (Đ 236)
- Tuyên án: (Đ 239)

2, Những việc TA phải tiến hành sau phiên toà sơ thẩm:


2.1. sửa chữa bổ sung bản án: (đ 240)
- Trong TH: + phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả
+ số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
- do thẩm phản phối hợp với các hội thẩm ND thực hiện.
2.2. Cấp trích lục bản án, bản án (Đ 241)
- trng 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc fiên toà, các đương sự, tổ chức, cơ quan khởi kiện được
toà cấp trích lục bản án.
- trong 10ng, kể từ nagỳ tuyên án: TA jao hoặc gửi bán án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi
kiệnv à VKS cùng cấp.
2.3. sửa chữa, bổ sung biên Đ 211)Λ bản fiên toà
- sau khi kết thúc, chủ toạ kiểm tra biên bản và cùng thư ký TA ký vào biên bản đó.
- KSV vè những ng tham ja tố tụng đều được xem biên bản fiên toà ngay skhi kết thúc, yêu cầu ghi
sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận.

Câu 41: So với các quy định trước đây, chế điịnh phiên toà sơ thẩm được quy định trong bLTTDS có
những điểm gì mới, chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ sung?
( Do phần này tớ làm kỹ nên dài, nhưng quan trọng đấy, các bạn cố đọc cho hết nghen ^^)

I. Những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên toà sơ thẩm dân sự.
1. Những quy định chung về phiên toà sơ thẩm
Ba pháp lệnh PLTTGQCVADS năm 1989, PLTTGQCVAKT năm 1994, PLTTGQCTCLĐ năm
1996 ( sau đây gọi tắt là ba pháp lệnh thủ tục) không có những quy định chung về phiên toà sơ thẩm.
BLTTDS có hẳn một mục, gồm 17 điều, từ Điều 196 đến Điều 212 quy định về những quy định
chung về phiên toà sơ thẩm, trong đó chứa đựng nhiều quy định mới so với ba pháp lệnh trước kia.
1.1. Nguyên tắc tiến hành phiên toà sơ thẩm.
- Để đảm bảo cho các hoạt động tiến hành phiên toà diễn ra đúng thời gian, địa điểm, công khai,
khách quan thì việc tiến hành phiên toà sơ thẩm ngoài việc tuân thủ những nguyên tắc chung được
quy định từ Điều 3 đến Điều 24, BLTTDS còn quy định thêm hai nguyên tắc tại các điều 196, 197.
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa
điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc giấy báo mở lại phiên toà.
- Ngoài ra, BLTTDS còn quy định phiên tòa sơ thẩm dân sự phải được tiến hành theo phương thức
xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục (Điều 197 BLTTDS). Theo quy định này:
o tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của các đương sự, người đại diện hợp pháp
của đương sự và những người tham gia tố tụng khác;
o xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; và phát biểu tranh luận của người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự,
o nghe KSV phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ án, trong trường hợp có KSV tham gia
phiên tòa.
=> Bản án chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được
xem xét, kiểm tra tại phiên tòa.
Ba pháp lệnh thủ tục trước kia không quy định về nguyên tắc này nhưng thực chất nguyên tắc "xét
xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục" là việc kế thừa nguyên tắc "xét xử trực tiếp, bằng miệng và liên
tục" đã được quy định trong "Bản hướng dẫn về trình tự xét xử sơ thẩm về dân sự kèm theo Thông
tư số 96- NCPL ngày 8/2/1997 của TANDTC". Quy định này nhằm bảo đảm cho tòa án thẩm định
và xác minh được đầy đủ, chính xác các tài liệu, chứng cứ của vụ án và đánh giá chúng một cách
toàn diện.
o Việc xét xử ở phiên tòa phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành viên của hội
đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường hợp không thể tham gia
xét xử được phải thay đổi.
Trong trường hợp đặc biệt do BLTTDS quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá 5 ngày
làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục (khoản 2 Điều 197).
=> tất cả là nhằm bảo đảm cho hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng dễ dàng nhớ được
các tình tiết của vụ án và giải quyết được dứt điểm từng vụ. Tòa án phải xét xử xong từng vụ án một
rồi mới được xét xử đến vụ án khác, không được làm thủ tục khai mạc phiên tòa chung cho nhiều vụ
án, hoặc tuyên án cùng một lúc cho nhiều vụ án.
1.2. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm và việc thay thế thành viên hội đồng xét xử trong trường
hợp đặc biệt.
- Quy định cũ:
o Theo PlTTGQCVADS thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một thẩm phán và
hai hội thẩm nhân dân.
o Theo các PlTTGQCVAKT, PLTTGQTCLĐ thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án kinh tế và
vụ án lao động gồm hai thẩm phán và một hội thẩm nhân dân.
- Trên cơ sở kế thừa quy định của ba pháp lệnh trước kia và xuất phát từ thực tiễn Điều 52 BLTTDS
quy định thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân
dân. Ngoài ra, BLTTDS còn quy định trong trường hợp đặc biệt thì hội đồng xét xử có thể gồm hai
thẩm phán và ba hội thẩm.
=> Ba pháp lệnh thủ tục không quy định việc có thẩm phán, hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay
thế thành viên hội đồng xét xử trong trường hợp trong quá trình xét xử, nếu có một thành viên nào
đó của hội đồng xét xử vì một lý do đặc biệt, không thể tham gia xét xử vụ án được nữa. Điều 198
BLTTDS quy định việc thay thế thành viên trong trường hợp đặc biệt này nhằm mục đích giải quyết
nhanh chóng vụ án, tránh việc phải hoãn phiên toà. Việc xác định trong trường hợp nào cần có thẩm
phán, hội thẩm nhân dân dự khuyết do chánh án toà án quyết định.
1.3.Những người tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự
Để đảm bảo việc xét xử trực tiếp nên tất cả những người tham gia tố tụng phải được triệu tập tham
gia phiên toà.
o Ba pháp lệnh thủ tục quy định về những người tham gia phiên toà sơ thẩm trong một điều luật,
o nhưng BLTTDS quy định tại các điều, từ điều 199 đến điều 207.
=> Theo đó, những người tham gia phiên toà sơ thẩm bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và kiểm sát viên. Về cơ bản thành
phần những người tham gia phiên toà sơ thẩm không khác trước, tuy nhiên khác với các pháp lệnh
trước kia, theo quy định của BLTTDS kiểm sát viên chỉ tham gia phiên toà sơ thẩm đối với vụ án do
toà án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại ( khoản 2 Điều 21 BLTTDS).
1.4. Vấn đề hoãn phiên toà sơ thẩm
* Về căn cứ hoãn phiên toà
Theo khoản 1 Điều 208 BLTTDS hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên toà trong các trường hợp sau:
o Trong trường hợp thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, kiểm sát viên bị thay đổi hoặc
không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người dự khuyết để thay thế ( Điều 51, 207);
o Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng ( Điều 199, 200, 201, 203);
o Trong trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch ( khoản 2 Điều 72). Người
phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến
hành xét xử ( Điều 206);
o Người làm chứng vắng mặt trong trường hợp lời khai của họ là cần thiết tại phiên toà; người giám
định vắng mặt, trong trường hợp cần xem xét kết luận giám định tại phiên toà.
o Khi cần thiết phải giám định lại, giám định bổ sung tại phiên toà.
* Về thời hạn hoãn phiên toà
Trước kia các pháp lệnh thủ tục không quy định về thời hạn hoãn phiên toà nên nếu phiên toà bị
hoãn thời hạn giải quyết vụ án thường bị kéo dài. Khoản 1 Điều 208 BLTTDS quy định thời hạn
hoãn phiên toà không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
* Quyết định hoãn phiên toà
o Trước kia các pháp lệnh thủ tục không quy định rõ việc hoãn phiên toà có được thực hiện bằng
quyết định hay không, sau khi hoãn phiên toà toà án có phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử để xác
định lại thời gian địa điểm mở phiên toà hay không dẫn đến việc áp dụng không thống nhất giữa các
toà án.
o Để tránh việc hoãn phiên toà tuỳ tiện, BLTTDS quy định rõ việc hoãn phiên toà phải được thực
hiện:= quyết định, nội dung quyết định và thủ tục ra quyết định được quy định cụ thể tại Điều 208
BLTTDS. Quyết định hoãn phiên tòa phải được hội đồng xét xử thảo luận, thông qua theo đa số tại
phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
Ngoài ra, BLTTDS còn quy định về nội quy phiên toà, bản án sơ thẩm, biên bản phiên toà, chuẩn bị
khai mạc phiên toà.
2. Thủ tục tiến hành phiên toà
- So với các pháp lệnh thủ tục trước kia, các quy định về thủ tục phiên toà sơ thẩm được quy định
trong BLTTDS chi tiết, cụ thể hơn, gồm 27 điều, từ Điều 213 đến Điều 239. - - - Hơn nữa, trình tự
của mỗi bước cũng có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền dân chủ và quyền tự định đoạt của
các đương sự, xác định rõ quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong việc bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
2.1.Thủ tục khai mạc và bắt đầu phiên toà
- Các pháp lệnh chỉ có một điều luật quy định về thủ tục bắt đầu phiên toà,
- BLTTDS có hẳn một mục về thủ tục bắt đầu phiên toà, gồm bốn điều luật. Nội dung các điều luật
không có nhiều vấn đề mới so với các pháp lệnh nhưng chi tiết, cụ thể hơn.
=> Điểm mới quan trọng của thủ tục này là bổ sung quy định về khai mạc phiên toà và thư ký toà án
báo cáo với hội đồng xét xử về sự có mặt và vắng mặt của những người tham gia phiên toà đã được
triệu tập. Trong thực tiễn xét xử những năm qua cho thấy, mặc dù các pháp lệnh không quy định
nhưng khi tiến hành phiên toà sơ thẩm các toà án vẫn thực hiện các thủ tục trên. Việc quy định của
BLTTDS nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đảm bảo tính trang nghiêm của phiên toà đồng thời
hội đồng xét xử chủ động giải quyết khi có người tham gia tố tụng vắng mặt.
Đây là thủ tục có nhiều thay đổi nhất.◊2.2. Thủ tục hỏi tại phiên toà
- Tên gọi đổi từ " thủ tục xét hỏi " thành " thủ tục hỏi tại phiên toà". Cách gọi đó phản ánh đúng bản
chất của thủ tục giải quyết vụ án dân sự khác với thủ tục giải quyết các vụ án hình sự. Đối với vụ án
dân sự, mục đích của phần hỏi tại phiên toà là toà án hỏi để làm rõ yêu cầu, quan hệ pháp luật tranh
chấp giữa các bên chứ không phải là việc truy xét của nhà nước về một hành vi vi phạm pháp luật.
- Trình tự của thủ tục hỏi cũng khác trước rất nhiều:
o Trước kia các pháp lệnh quyđịnh khi khởi kiện các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, toà
án thu thập thêm khi cần thiết nhưng không có văn bản nào quy định trường hợp nào là cần thiết dẫn
đến cách hiểu nghĩa vụ chứng minh trong vụ án dân sự là thuộc về toà án. Vì vậy, thủ tục xét hỏi tại
phiên toà trong các pháp lệnh là toà án chủ động hỏi tất cả các vấn đề của nội dung vụ án, thậm chí
theo một kế hoạch đã được định trước, không có phần để các đương sự tự trình bày v.v..
o Còn theo BLTTDS, nghĩa vụ chứng minh là thuộc về các đương sự, quyền định đoạt của các
đương sự được tôn trọng triệt để hơn nên thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên toà hỏi
các đương sự về việc có thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu hay không ( Điều 217). Để bảo đảm quyền lợi
của đương sự và đảm bảo cho việc giải quyết vụ án đúng thời hạn, tại pjiên toà sơ thẩm hội đồng xét
xử chỉ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu => c ác
TH sau:
Trong trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu♣ của mình và việc rút yêu cầu
của họ là tự nguyện thì hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn
bộ yêu cầu đã rút.
Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện,♣ nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu
cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị♣ đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở
thành bị đơn
o Theo quy định của các pháp lệnh trước kia, việc hoà giải tại phiên toà sơ thẩm không mang tính
chất bắt buộc và nếu xét thấy có khả năng hoà giải hội đồng xét xử sẽ hoà giải tại phần thủ tục tranh
luận => Khác với trước kia, theo BLTTDS tại phiên toà toà án không hoà giải mà trong phần hỏi:
chủ toạ phiên toà hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Trong trường hợp các đương sự thoả thuận được với nhau về việc♣ giải quyết vụ án và thoả thuận
cuả họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án( Điều 220).
♣ Nếu các đương sự không thoả thuận được với nhau thì hội đồng xét xử sẽ nghe các đương sự trình
bày.
=> Điểm mới của BLTTDS so với các pháp lệnh trước kia là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thay mặt các đương sự trình bày yêu cầu và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu,
sau đó đương sự bổ sung ý kiến. Khi đến phần các đương sự được hỏi tại phiên toà người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể trình bày thay đương sự. Người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự là người am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm tham gia tố tụng nên quy
định này sẽ giúp cho chất lượng phiên toà và việc bảo vệ quyền lợi của đương sự được thực hiện tốt
hơn đồng thời phát huy tối đa khả năng và vai trò của người bảo vệ quyền lợi của đương sự nói
chung, luật sư nói riêng trong hoạt động tố tụng.
Sau khi nghe các đương sự trình bày xong, sẽ đến phần hỏi tại phiên toà. Về thứ tự người hỏi tại
phiên toà cũng có sự thay đổi.
- Trước kia theo các pháp lệnh, sau khi hội đồng xét xử hỏi đến kiểm sát viên, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi.
- Điều 222 BLTTDS quy định, chủ toạ phiên toà là người hỏi trước, sau đó đến hội thẩm nhân dân,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác
và kiểm sát viên là người hỏi sau cùng. Quy định này thể hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà
nước ta trong hoạt độngtư pháp theo xu hướng thực hiện dân chủ trong phiên toà dân sự, tránh sự
can thiệp của viện kiểm sát vào việc giải quyết các tranh chấp dân sự. Về nội dung hỏi, khác với
trước kia hội đồng xét xử không hỏi về toàn bộ nội dung vụ án, mà chỉ hỏi về những vấn đề mà
đương sự trình bày chưa rõ hoặc có mâu thuẫn. Trong thủ tục này, khi cần thiết, hội đồng xét xử cho
nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình ( Điều 228). Đây là sự thể hiện việc
ứng dụng công nghệ trong hoạt động xét xử.
Tranh luận tại phiên toà là hoạt động trung tâm của phiên tòa.◊2.3. Thủ tục tranh luận tại phiên toà
Ba pháp lệnh thủ tục trước kia chỉ quy định một điều luật về♣ tranh luận tại phiên toà, c òn
BLTTDS đã dành hẳn một mục với bốn điều luật, từ Điều 232 đến Điều 235 quy định về hoạt động
tranh luận tại thể hiện tầm quan trọng của hoạt động tranh luận trong việc◊phiên tòa tìm ra sự thật
khách quan của vụ án và xu hướng đổi mới hoạt động tư pháp ở nước ta là mở rộng quyền tranh luận
của đương sự, đề cao vai trò chủ động của đương sự trong việc tranh luận ở tại phiên tòa, bảo đảm
cho đương sự bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án.
Các pháp lệnh trước kia không quy định căn cứ khi tranh luận. Để♣ tránh việc các bên khi tham gia
tranh luận chỉ dựa vào suy đoán cảm tính, tranh luận không có căn cứ Điều 233 BLTTDS quy định
rõ khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án các bên
phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa
cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa;
Về trình tự tranh luận, các pháp lệnh trước kia các đương sự♣ trình bày quan điểm của mình về
đánh giá chứng cứ, hướng giải quyết vụ án trước, sau đó người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự sẽ trình bày bổ sung (nếu có). Đề vai trò của người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của họ
trong tranh luận, bảo đảm quá trình tranh luận đạt kết quả, Điều 232 BLTTDS quy định khi phát
biểu khi tranh luận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nguyên đơn phát biểu
trước, sau đó đương sự bổ sung ý kiến (theo thứ tự nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan). Để đảm bảo cho đương sự và những đại diện của họ được thực hiện đầy đủ khả năng
tranh luận, được tạo điều kiện tối đa cho họ được sử dụng tất cả các phương pháp chứng minh theo
luật định để bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của mình, BLTTDS không hạn chế thời gian tranh luận
nhưnh chủ tọa phiên tòa chỉ có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
2.4. Nghị án và tuyên án
a, Nghị án: Nghị án là việc hội đồng xét xử xem xét, quyết định giải quyết vụ án trên cơ sở kết quả
của việc hỏi và tranh luận tại phiên tòa
Các pháp lệnh thủ tục trước đây chỉ có một điều luật về nghị án♣ với nội dung đơn giản và không
cụ thể. Nghị án được BLTTDS quy định tại hai điều 236 và 237 với những nội dung trên tinh thần
đổi mới hoạt động tư pháp đã được đề ra trong Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2/1/2002 của Bộ
Chính trị là "Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của... nguyên đơn, bị đơn và những người
có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục trong
thời hạn pháp luật quy định".
Theo Điều 236 BLTTDS, việc nghị án được tiến hành tại phòng♣ riêng, chỉ có các thành viên của
hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Quy định này nhằm đảm bảo nguyên tắc nghị án bí mật,
nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tránh tình trạng thư
ký toà án và kiểm sát viên cũng có mặt trong phòng nghị án khi nghị án.
Để phát huy vai trò và trách nhiệm của hội thẩm nhân dân trong♣ hoạt động tố tụng, thứ tự biểu
quyết khi nghị án cũng được quy định cụ thể là hội thẩm nhân dân biểu quyết trước,thẩm phán biểu
quyết sau cùng.
Bên cạnh đó, để đảm bảo nguyên tắc xét xử liên tục, phát huy♣ trách nhiệm của các thành viên hội
đồng xét xử trong việc giải quyết vụ án, tránh việc tạm ngừng tuyên án kéo dài, BLTTDS còn quy
định về thời gian nghị án tối đa không quá năm ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên
tòa.
Ngoài ra, một điểm mới về nghị án được quy định tại Điều 237♣ BLTTDS là qua nghị án, nếu xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ
thì hội nhằm mở rộng◊đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận hơn nữa khả năng tranh
tụng tại phiên toà, thể hiện tư duy mới, thể hiện tính dân chủ cao, tính thận trọng của việc xét xử,
bảo đảm cho bản án được tuyên một cách khách quan, công bằng và toàn diện. Tuy nhiên, quy định
này dễ dẫn đến việc xét xử bị kéo dài, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự không được bảo
vệ kịp thời, không phát huy được trách nhiệm của các thành viên hội đồng xét xử trong việc giải
quyết vụ án.
Sau khi bản án đã được thông qua, hội đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.◊b, Tuyên án
.Theo Điều 239 BLTTDS thì thủ tục tuyên án có ba nội dung mới♣ giúp cho việc tuyên án phù hợp
với thực tế hơn. Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
như sức khoẻ yếu, bệnh tật v.v.. không thể đứng được được phép của chủ tọa phiên tòa có thể ngồi
nghe tuyên án.
♣ Theo các pháp lệnh thủ tục trước kia thì chỉ có chủ toạ phiên toà mới được đọc bản án.
BLTTDS quy định việc tuyên án có thể do chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của hội đồng
xét xử đứng đọc => nhằm giải quyết tình huống bản án quá dài một người không thể đứng đọc hoặc
đến ngaỳ tuyên án sức khoẻ của chủ toạ không tốt v.v..
Ngoài ra, BLTTDS còn quy định trong trường hợp có đương sự không♣ biết tiếng Việt thì sau khi
tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
II. Một số kiến nghị nhầm hoàn thiện quy định của BLTTDS về phiên toà sơ thẩm dân sự
Bộ luật đã có nhiều quy định mới, tiến bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong việc giải quyết
các vụ án dân sự, phù hợp với chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.Trong
quy định về xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, BLTTDS đã khắc phục được nhiều hạn chế của các pháp
lệnh thủ tục trước đây:
♣ Quyền tự định đoạt của các đương sự được tôn trọng và phát huy, nâng cao trách nhiệm của
những người tiến hành tố tụng.
Đặc biệt, thủ tục tranh luận đã được quy định cụ thể và rõ ràng♣ hơn, tạo một bước đột phá trong
việc mở rộng quyền tranh tụng theo tinh thần cải cách tư pháp, qua đó phát huy tính tích cực, chủ
động và trách nhiệm của những người tham gia tố tụng.
=> Tuy vậy, BLTTDS còn có những bất cập nhất định. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của BLTTDS về phiên toà sơ thẩm dân sự.
1. BLTTDS quy định người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức đó, là người thay mặt đương sự thực hiện các
quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự, vì vậy cần bổ sung vào Mục 1 Chương XIV quy định về sự
có mặt của người đại diện tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.
2. Theo ba pháp lệnh thủ tục trước kia, khi các đương sự vắng mặt lần thứ nhất dù có lý do chính
đáng hay không, tòa án đều phải hoãn phiên toà.
Thực tiễn xét xử những năm qua cho thấy, quy định này là một◊ trong những nguyên nhân góp phần
làm cho phiên toà sơ thẩm có thể bị hoãn nhiều lần.
Khắc phục tình trạng đó, BLTTDS không quy định đối với các◊ trường hợp nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng
mặt lần thứ nhất không có lý do chính đáng là căn cứ hoãn phiên toà nhưng lại không đưa ra khái
niệm thế nào là có lý do chính đáng và cách giải quyết trong trường hợp này. Nếu không có sự
hướng dẫn thống nhất sẽ dẫn đến việc áp dụng khác nhau giữa các thẩm phán và các toà án. tuỳ từng
trường hợp toà án sẽ quyết định hoãn hoặc vẫn tiến hành phiên toà. Nếu họ đã có lời khai tại toà án,
các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ tương đối đầy đủ thì phiên toà vẫn có thể tiến hành.
- "lý do chính đáng" tại các điều 199, 200, 201, 203 của BLTTDS là những lý do bất khả kháng đối
với đương sự như đương sự ốm nặng, đương sự phải đi công tác xa chưa về kịp, gia đình đương sự
gặp thiên, tai hoả hoạn v.v..
Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 230 trong trường hợp tại phiên toà khi cần thiết phải giám định lại,
giám định bổ sung thì hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà. Nhưng hoãn phiên toà là việc
chuyển thời điểm tiến hành phiên toà dân sự đã định sang thời điểm khác muộn hơn
=> Như vậy, hội đồng xét xử chỉ hoãn phiên toà khi bắt đầu phiên toà tức là chưa xem xét giải quyết
về mặt nội dung vụ án, còn khi đã xem xét giải quyết về mặt nội dung vụ án nhưng cần phải thu thập
thêm chứng cứ mới có thể giải quyết được vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định tạm ngừng
phiên toà => Vì vậy, đây không phải là căn cứ hoãn phiên toà mà là căn cứ tạm ngừng phiên toà.
3. "Phạm vi yêu cầu" (yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập) quy định tại Điều 218 là
vấn đề còn gây nhiều tranh cãi, nên hiểu phạm vi yêu cầu bao gồm các loại yêu cầu hay phạm vi về
giá trị của yêu cầu
về yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu♣ là yêu cầu được nêu trong đơn
khởi kiện chứ không phải là yêu cầu tại buổi hòa giải cuối cùng. Để bảo đảm quyền bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các đương sự thì các đương sự phải được biết trước các yêu cầu của đương sự
phía bên kia để chuẩn bị tài liệu, chứ cứ phản đối yêu cầu đó => Vì vậy, tại phiên toà đương sự được
quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu nhưng không được vượt quá yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập ban đầu. Không được vượt quá yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập
ban đầu là không được đưa thêm yêu cầu mới đồng thời không được tăng giá trị yêu cầu, có nghĩa
không được gây bất lợi cho các đương sự khác.
4. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần có hướng dẫn cách giải quyết những vấn đề phát sinh từ
việc thay đổi địa vị tố tụng của các đương sự theo quy định của Điều 219, như tên vụ án, tư cách
đương sự trong hồ sơ, quan hệ pháp luật tranh chấp ...=> khi thay đổi địa vị tố tụng của các đương
sự thì tư cách đương sự trong hồ sơ, quan hệ pháp luật tranh chấp v.v.. sẽ thay đổi .
=> Cho nên, BLTTDS cần quy định rõ kể từ thời điểm thay đổi địa vị tố tụng các đương sự thực
hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng thêo địa vị được thay đổi đồng thời trong biểu mẫu sổ thụ lý vụ án
dân sự cần có thêm cột ghi chú tất cả những thay đổi đó.
5. Trong thủ tục hỏi tại phiên toà, khi cần thiết, hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm,
xem băng ghi hình, đĩa ghi hình. Đây là sự thể hiện việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động xét xử
nhưng hiện tại không phải toà án nào cũng có thể thực hiện được quy định này. Do đó, đòi hỏi sự
cần thiết phải tăng cường cơ sở vật chất cho các toà án.
1.1. 6. Điều 239 BLTTDS quy định trong trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi
tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Nhưng hiểu thế nào là "sau khi tuyên án"?
Bản án của toà án là phán quyết nhân danh nhà nước giải quyết tranh chấp dân sự. Việc dịch bản án
phải chính xác, vì vậy cần có thời gian để người phiên dịch dịch bản án sang tiếng nước ngoài.
Khoảng thời gian đó vừa đủ cho người phiên dịch có thể thực hiện được công việc của mình đồng
thời phải đảm bảo đủ thời gian cho đương sự thực hiện quyền kháng cáo.
=> Điều 239 BLTTDS cần quy định theo hướng "trong trường hợp có đương sự không biết tiếng
Việt thì chậm nhất sau năm ngày kể từ ngày tuyên án, toà án phải triệu tập đương sự không sử dụng
được tiếng Việt đến nghe người phiên dịch dịch toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết .

Câu 42: Thế nào là phúc thẩm dân sự? Ý nghĩa của phúc thẩm dân sự?
1.Khái niệm:
Phúc thẩm dân sự là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của tào án
cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

2. ý nghĩa của phúc thẩm dân sự:


♣ Bảo đảm tính đúng đắn trong quyết định của TA.
o bảo đảm cho quyết định của TA đúng với các tình tiết khách quan.◊sửa chữa sai lầm trong công
tác xét xử -
o Nâng cao ý thức, trách nhiệm của thẩm phán trong công tác xét xử.
Bảo đẩm quyền bảo vệ của đương sự : có phúc thẩm thì đương sự có♣ cơ hội tham gia tố tụng lần
thứ 2 để sửa chữa sai lầm ở lần xét sơ thẩm.
♣ Tổng kết, rút kinh nghiệm về những vướng mắc trong việc ADPL.

Câu 43: Người có quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm ? thời hạn kháng cáo và
kháng nghị?
A. Kháng cáo
1, Người có quyền kháng cáo. (Đ 242)
- Đương sự.
- Người đại diện của đương sự.
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện.
2, Thời hạn kháng cáo: (Đ245)
- Đv bản án cấp sơ thẩm: là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.( nếu vắng mặt thì tính từ ngày nhận được
quyết định).
- Đv quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án cấp sơ thẩm : 7 ngày, kêt từ ngày người có
quyền kháng cáo nhận được quýât định.
B. Kháng nghị:
1, Ng có quyền kháng nghị: Viện trưởng VKS cùng cấp và cấp trên.
2. Thời hạn kháng nghị:
- Đv bản án sơ thẩm: của VT VKS cùng cấp: 15 ngày
của VT VKS cấp trên: 30ng
note: nếu KSV ko tham ja fiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày nhận được bản án.◊
- Đv quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ để giải quyết vụ án tại toà sơ thẩm: - VT VKS cùng cấp: 7
ngày
- Vt VKS cấp trên trực tiếp: 10 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định.◊

Câu 44: Những ng tham ja phiên toà phúc thẩm dân sự? Việc hoãn phiên toà phúc thẩm? Tạm đình
chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm và chuẩn bị xét xử phúc thẩm ?
1, Những người tham ja fiên toà phúc thẩm dân sự (Đ 264):
+ người kháng cáo
+ đương sự
+ cá nhân, cư quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
+ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
+ kiểm sát viên cùng cấp trong Th :
- KSV đó kháng nghị
- hoặc đã tham ja fiên toà sơ thẩm
- or: đương sự có khiếu nại về việc thu thập chứng cứ của TA cấp fúc thẩm.
2, Việc hoãn fiên toà fúc thẩm: (Đ 266)
Hoãn trong các TH sau:◊-
1. KSV phải thja phiên toà vắng mặt
2. Ng kháng cáo:
o vắng mặt lần thứ I- lý do chính đáng.
o vắng mặt lần 2 coi là: từ bỏ việc káhng cáo.◊
3. Ng tham ja tố tụng # không fải là ng kháng cáo vắng mặt tại ◊fiên toá thì việc hoã hay vẫn tiến
hành xét xử quy định tại: Đ199 206.
4. Thời hạn hoãn phiên toà và thủ tục quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện như ở
phien toà sơ thẩm (Đ208 và Đ210)

3, Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự:
* Tạm đình chỉ: - trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu có căn cứ.
o Các TH tạm đình chỉ -> giống các TH tạm đình chỉ của cụ án sơ thẩm(Đ189)
o hậu quả của việc ra quyết định tạm đình chỉ và việc tiếp tục giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ ->
Đ190 và 191.
* Đình chỉ: - trong các TH sau:
o nguyên đơn, bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ k được thừa kế.
o cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức
nào thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
o Ng kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo or VKS rút toàn bộ kháng nghị.( Note: Th này thì bản án sơ
thẩm sẽ có hiuệ lực ngay khi có quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm).
o các Th hợp khác do PL quy định.
o Thẩm quyền và thủ tục đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Đ194.

4, Chuẩn bị xét xử phúc thẩm:


o thời hạn chuẩn bị: theo đ258 trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ Th mà TA ra các
quyết định sau:
o tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ ánd ân sự
o đình chỉ xét sử phúc thẩm vụ án
o Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
Có thể keo dài thời hạn chuẩn bị nhưng không quá 1 tháng.◊
Trong thờị hạn 1 tháng, kêt từ ngày có quýêt định đưa vụ án ra◊ xét xử, toà phải mở phien toà phúc
thẩm(có lý do chính đáng thì thời hạn là 2 tháng)
Qđịnh đưa vụ án ra xét xử gửi cho VKS nhân dân và những ng có liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị.◊
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự;
- chuyển hồ sơ cho VKS: thời hạn nghiên cứu là 15 ngày, hết thời hạn VKS phải trả hồ sơ cho TA.

Câu 45: Phạm vi xét xử phúc thẩm, thủ tục tiến hành phiên toá phúc thẩm, quyền hạn của toà án cấp
phúc thẩm?
1. Phạm vi xét xử phúc thẩm:
- Th bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo phần nào thì chỉ phần đó là chưa được thi hành và bị
đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm.
- Nếu bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ thì toàn bộ bản án, qu.định đó bị
xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
- Nếu có kháng cáo, kháng nghi nhưng về vấn đề chưa được xét xử ở cấp sơ thẩm thì TA cấp phúc
thẩm cũng không có trách nhiệm phai giải quyết vì không thuộc phạm vi xét xử..
2. Thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm:
2.1. Chuẩn bị khai mạc phiên toà và thủ tục bắt đầu phiên toà.

2.2. Thủ tục hỏi tại phiên toà:


- Diễn ra sau khi nội dung về bản án và quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.
- Ai hỏi?và hỏi những gì?--> chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề sau: + hỏi nguyên dơn có rút đơn
khởi kiện hay không?
o hỏi người kháng cáo, KSV có thay đổi, nổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không?
o Hỏi đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không?
- nếu các câu hỏi trên đều là không thì TA tiếp tục xét xử phúc thẩm bằng csch nghe lời trình bày
của đương sự.
=> thứ tự trình bày theo đ 271.
2.3. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm: giống như quy định về thủ tục tranh luận tại phiên toà sơ
thẩm.
2.4 . giống sơ thẩm.◊Nghị án và tuyên án
3. Quyền hạn của TA cấp phúc thẩm. chính là quyền hạn của HĐXX phúc thẩm:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
+ Sửa bản án sơ thẩm
+ Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho TA cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án dân sự
+ huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quýêt vụ án ds.

Câu 45. Phạm vi xét xử phúc thẩm, thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm, quyền hạn của Toà án cấp
phúc thẩm?
• Phạm vi xét xử phúc thẩm
Phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 263 BLTTDS:"Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét
lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem
xét nội dung kháng cáo, kháng nghị." Theo quy định đó, toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần
của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan tới việc xem xét nội
dung kháng cáo kháng nghị.
• Thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm
Theo quy định tại các Điều 267, 272, 273, 274 BLTTDS, phiên toà phúc thẩm được tiến hành như
phiên toà sơ thẩm. Tuy nhiên, do phiên toà phúc thẩm là phiên toà giải quyết lại vụ án dân sự nên
pháp luật quy định việc hỏi phiên toà về kháng cáo, kháng nghị, việc nghe lời trình bày của các
đương sự có khác một số điểm so với phiên toà sơ thẩm.
Ở thủ tục hỏi tại phiên toà phúc thẩm về kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại
Điều 268 BLTTDS. Theo quy định này, trước tiên một thành viên của hội đồng xét xử phúc thẩm
công bố nội dung của vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị, sau
đó chủ toạ phiên toà hỏi các đương sự về các vấn đề sau:
Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không? Nếu nguyên đơn−đồng ý rút đơn khởi kiện thì hội
đồng xét xử phải hỏi bị đơn có đồng ý không:
Nếu bị đơn không đồng ý thì hội đồng xét xử không chấp nhận việc♣ rút đơn khởi kiện của nguyên
đơn và phiên toà phúc thẩm vẫn tiến hành bình thường.
Nếu bị đơn đồng ý thì hội đồng xét xử chấp nhận việc rút đơn♣ khởi kiện của nguyên đơn, ra quyết
định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm
theo quyết định của bản án sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật. Trường hợp hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền
khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn
Hỏi người kháng cáo, kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, káhng− cáo, kháng nghị hay không? Nếu
có việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị thì hội đồng xét xử giải quyết theo quy định tại
Điều 256 BLTTDS nêu trên.
Hỏi các đương sự có thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án− không? Nếu các đương sự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật
và đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa lại bản án sơ thẩm, công
nhận sự thoả thuận của đương sự. Các đương sự có thể thoả thuận nhau về việc chịu án phí. Nếu
đương sự không thoả thuận được, hội đồng xét xử sẽ quyết định theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp đương sự vẫn giữ kháng cáo, viện kiểm sát giữ kháng nghị và các đương sự không
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng
việc nghe lời trình bày của các đương sự theo thứ tự sau đây:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo− trinh bày về nội dung kháng cáo
và các căn cứ của việc kháng cáo; sau đó người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trong trường
hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự là nguyên
đơn trình bày trước và nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến; sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là bị đơn trình bày và bị đơn có quyền bổ sung ý kiến. Tiếp
theo là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp chỉ có viện kiểm sát kháng nghị
thì kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trong trường
hợp vừa có kháng nghị vừa có kháng cáo thì các đương sự trình bày trước, sau đó kiểm sát viên trình
bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có−liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị, sau đó đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình. Tại phiên toà phúc thẩm,
đương sự, kiểm sat viên có quyền xuất trình, bố sung chứng cứ.
Ngoài ra, dối với các thủ tục chuẩn bị khai mạc phiên toà, bắt đầu phiên toà, hỏi và công bố tài liệu,
xem xét vật chứng, tranh luận, nghị án và tuyên án của phiên toà phúc thẩm theo các quy định tại các
Điều 267, 272, 273, 274 BLTTDS được thực hiện như các thủ tục tương ứng của phiên toà sơ thẩm.
Tuy nhiên, việc hỏi, tranh luận và nghị án của phiên toà phúc thẩm hội đồng xét xử chỉ tập trung làm
rõ những vấn đề của vụ án phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu kháng nghị, kháng cáo.
• Quyền hạn của Toà án cấp phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 275 BLTTDS, hội đồng xét xử phúc thẩm có các quyền hạn: giữ nguyên bản
án sơ thẩm, sửa bản án sơ thẩm, huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án, huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án và đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
Trong trường hợp hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy việc kháng cáo, kháng nghị là không có căn
cứ, việc giải quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm là đúng thì hội đồng phúc thẩm bác kháng cáo,
kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm, nếu xét thấy toà án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án
không đúng pháp luật về nội dung thì hội đồng xét xử phúc thẩm có thế sửa một phần hoặc toàn bộ
bán án sơ thẩm. Căn cứ vào quy định tại Điều 276 BLTTDS, hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án
sơ thẩm trong những trường hợp: việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ
theo đúng quy định của BLTTDS; việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở
cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án trong những trường hợp: việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy
định của BLTTDS hoặc chưa thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thế bổ sung được,
thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của BLTTDS hoặc có vi phạm nghiêm
trọng khác về thủ tục tố tụng.
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải
quyết vụ án tại toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192
BLTTDS.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 265 BLTTDS, hội đồng xét xử phúc thẩm quyết định tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm khi có căn cứ tại Điều 189 BLTTDS, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm khi có
căn cứ tại Điều 260 BLTTDS.

Câu 46. Thủ tục phúc thẩm được qui định trong BLTTDS có những điểm gì mới, chưa hợp lý cần
sửa đổi, bổ sung?
Trong Bộ luật tố tụng dân sự, chế định phúc thẩm dân sự được quy định tại Phần thứ ba gồm 3
chương (từ Chương XV đến Chương XVII), 39 điều luật (từ Điều 242 đến Điều 281). Có thể nói,
các quy định trong BLTTDS về thủ tục phúc thẩm dân sự đã được kế thừa từ Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các tranh chấp lao động. Tuy nhiên, các quy định này đã có sự sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư
pháp của Đảng và Nhà nước ta. Những sửa đổi, bổ sung cơ bản về thủ tục phúc thẩm dân sự trong
BLTTDS gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
1. Về tính chất của xét xử phúc thẩm
Từ trước đến nay hệ thống toà án của chúng ta vẫn thực hiện theo chế độ hai cấp xét xử tuy nhiên
đến năm 2002 mới được ghi nhận trong Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2002. Hiện nay, tại Điều
242 BLTTDS khẳng định xét xử phúc thẩm là việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản
án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Việc
BLTTDS quy định về tính chất của xét xử phúc thẩm nhằm khẳng định phúc thẩm là một cấp xét xử
và là cấp xét xử thứ hai, được tiến hành sau thủ tục sơ thẩm.
2. Kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm
− Về người có quyền kháng nghị
Trước đây, Điều 58 PLTTGQCVADS, Điều 60 PLTTGQCTCLĐ chỉ quy định viện kiểm sát cùng
cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm mà không nói cụ thể ai là
người có quyền kháng nghị. Việc quy định như vậy dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm trong việc thực
hiện kháng nghị cũng như việc chịu trách nhiệm pháp lý trước quyết định kháng nghị của mình. Để
giải quyết vấn đề này, Điều 250 BLTTDS đã quy định viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp và cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật để yêu cầu
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
− - Về đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị
Điều 58 PLTTGQCVADS, Điều 60 PLTTGQCTCLĐ, Điều 60 PLTTGQCTCKT chỉ quy định
người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo, viện kiểm sát kháng nghị bằng văn bản trong đó nêu rõ
nội dung phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, lý do và yêu cầu kháng cáo,
kháng nghị. Hiện nay, các điều 244, 251 BLTTDS quy định cụ thể về nội dung đơn kháng cáo, quyết
định kháng nghị. Đồng thời người kháng cáo, kháng nghị gửi kèm theo đơn kháng cáo, quyết định
kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, yêu cầu
kháng nghị của viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. Đây là quy định hoàn toàn mới có ý nghĩa
buộc người kháng cáo, kháng nghị phải thực hiện nghĩa chứng minh trong trường hợp họ kháng cáo
bản án, quyết định của toà án.
Ngoài ra, Điều 246 BLTTDS còn quy định trách nhiệm của toà án cấp sơ thẩm khi nhận được đơn
kháng cáo. Nếu đơn kháng cáo không có đầy đủ nội dung theo quy định của BLTTDS thì toà án cấp
sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo. Trong trường hợp đơn kháng cáo
quá hạn thì toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu,
chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. Quy định mới
này của BLTTDS bảo đảm cho đương sự và những người có quyền kháng cáo có thể bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trước toà án đồng thời tạo điều kiện cho toà án cấp phúc thẩm xét xử
lại vụ án một cách nhanh chóng và chính xác.
− - Về thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Điều 59 PLTTGQCVADS, Điều 61 PLTTGQCTCLĐ, Điều 61 PLTTGQCVAKT đều quy định thời
hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án và quyết định của toà án cấp sơ thẩm là giống nhau theo
đó thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, thời hạn kháng
nghị của viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của
viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày. Nay các điều 245, 252 BLTTDS quy định thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm và quyết định của toà án cấp sơ thẩm là khác
nhau, trong đó giữ nguyên thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án của toà án cấp sơ thẩm
nhưng rút ngắn thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của toà án cấp sơ thẩm. Việc
BLTTDS quy định thời hạn kháng cáo, kháng nghị như vậy là hoàn toàn hợp lý, người kháng cáo,
viện kiểm sát có đủ thời gian cần thiết để suy nghĩ và quyết định xem mình có nên kháng cáo, kháng
nghị hay không đồng thời khắc phục tình trạng kéo dài thời hạn giải quyết vụ án. Ngoài ra, BLTTDS
còn quy định các trường hợp khác nhau để xác định thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Nếu đương sự,
viện kiểm sát có mặt tại phiên toà sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo, kháng nghị tính từ ngày tuyên án,
nếu đương sự, viện kiểm sát không có mặt tại phiên toà thì thời hạn tính từ ngày bản án được giao
cho họ hoặc được niêm yết hoặc ngày viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Ngoài ra, khác với các quy định của các văn bản pháp luật đã ban hành trước đây, BLTTDS không
quy định kháng nghị quá hạn của viện kiểm sát cũng như không ấn định thời hạn cụ thể kháng cáo,
kháng nghị quá hạn. Theo Điều 247 BLTTDS kháng cáo quá hạn là kháng cáo quá thời hạn luật quy
định. Và để xem xét kháng cáo quá hạn đó có được chấp nhận hay không BLTTDS còn quy định cụ
thể, chi tiết về trình tự, thủ tục xét đơn kháng cáo quá hạn, đó là sau khi nhận được đơn kháng cáo
quá hạn, toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do
kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu có cho toà án cấp phúc thẩm. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo toà án cấp phúc
thẩm thành lập hội đồng gồm ba thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc
chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho
người kháng cáo quá hạn và toà án cấp sơ thẩm; nếu toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo
quá hạn thì toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật và gửi hồ sơ vụ
án cho toà án cấp phúc thẩm. Tuy nhiên, BLTTDS chưa quy định cụ thể cách thức làm việc của hội
đồng xét xử khi tiến hành xem xét đơn kháng cáo quá hạn đó là toà án cấp phúc thẩm phải mở phiên
toà hay không phải mở phiên toà để xét đơn kháng cáo quá hạn. Theo chúng tôi, để tránh sự tuỳ tiện
trong áp dụng cũng như có khả năng khắc phục nhanh nhất những sai lầm có thể xẩy ra thủ tục này
nên quy định theo hướng toà án cấp phúc thẩm không phải mở phiên toà, hội đồng xem xét lý do của
việc kháng cáo, kháng nghị quá hạn và sau đó ra quyết
định.
− - Về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
Trước đây, Điều 60 PLTTGQCVADS quy định trước hoặc tại phiên toà phúc thẩm người kháng cáo
có quyền sửa đổi nội dung kháng cáo, viện kiểm sát có quyền sửa đổi nội dung kháng nghị. Tuy
nhiên, Điều 256 BLTTDS đã quy định chặt chẽ hơn đó là việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng
nghị không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng
nghị đã hết. Việc quy định như vậy nhằm mục đích để các đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với đối phương để họ chuẩn bị tổ chức việc
biện hộ sau khi đã biết rõ thực trạng những nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tuy nhiên, như thế nào
là không vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu? Phải chăng không vượt quá phạm vi
kháng cáo, kháng nghị ban đầu được hiểu là không vượt ra ngoài các nội dung cụ thể và trong mỗi
nội dung cụ thể không vượt quá mức độ, quy mô đã được đặt ra ban đầu của yêu cầu kháng cáo,
kháng nghị? Và khi đã tiến hành xét xử phúc thẩm thì lúc đó đương nhiên là đã hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị nên việc BLTTDS quy định tại phiên toà phúc thẩm việc thay đổi, bổ sung kháng
cáo, kháng nghị không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đã hết được hiểu như thế nào?. Chúng tôi thiết nghĩ để áp dụng thống nhất quy định
này cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải có hướng dẫn cụ thể.
Theo Nghị quyết số 03/ HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành PLTTGQCVADS (NQ 03/HĐTP) khi người kháng cáo rút kháng cáo, viện kiểm
sát rút kháng nghị thì toà án cấp phúc thẩm ra quyết định chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị.
Tuy nhiên, việc ra quyết định này không thể hiện được là sau khi toà án cấp phúc thẩm chấp nhận
cho rút kháng cáo, kháng nghị thì toà án cấp phúc thẩm có tiếp tục xét xử nữa hay không cũng như
bản án, quyết định sơ thẩm trong trong trường hợp này có hay không có hiệu lực pháp luật. Để giải
quyết những vướng mắc này, BLTTDS đã quy định toà án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc viện
kiểm sát đã rút kháng nghị. Khi người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị thì toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xử phúc thẩm và bản án, quyết định sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
(Điều 256, 260).
3. Về chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Các văn bản pháp luật tố tụng trước đây không có quy định về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc
thẩm, tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm, đình chỉ xét xử phúc thẩm. Việc không quy định những vấn đề
này đã gây khó khăn cho toà án cấp phúc thẩm khi xác định thời hạn xét xử phúc thẩm cũng như trên
thực tế có những trường hợp mà toà án cấp phúc thẩm không thể tiếp tục xét xử phúc thẩm hoặc
không còn đối tượng để xét xử phúc thẩm nhưng không thể ra quyết định gì vì không có căn cứ pháp
lý. Tuy nhiên, những vấn đề này đã được quy định trong BLTTDS. Cụ thể:
Toà án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được− hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo (Điều 257).
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc−thẩm khi có căn cứ đương sự là cá
nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức
kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; một bên đương sự là cá nhân
mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; chấm dứt đại
diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế; cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có
liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước
mới giải quyết được vụ án; các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. Bên cạnh đó, BLTTDS
cũng quy định thẩm quyền, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm cũng
được thực hiện như giai đoạn sơ thẩm (Điều 259).
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm−khi có căn cứ nguyên đơn hoặc bị
đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã bị giải
thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của cơ quan, tổ chức đó; người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị; các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. Trong trường hợp toà án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án khi người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc viện
kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày toà án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (Điều 260).
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án−khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện và
bị đơn đồng ý việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Trong trường hợp này toà án cấp phúc thẩm
huỷ bản án sơ thẩm. (Điều 269).
Trước đây, theo hướng đẫn của NQ 03/HĐTP, trước khi xét xử phúc thẩm toà án cũng tiến hành hòa
giải và nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thủ tục ra quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự giống như ở sơ thẩm. Tuy nhiên, theo Điều 258 BLTTDS
trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, toà án cấp phúc thẩm ra một
trong các quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm. Như vậy, khác với các quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng trước
đây, trước khi mở phiên toà phúc thẩm nếu các đương sự có hoà giải thành thì toà án cũng không ra
quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Vậy trong trường hợp này toà án cấp phúc
thẩm giải quyết như thế nào? Phải chăng thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ án chỉ lập biên bản
hòa giải thành sau đó mở phiên toà và hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận
của các đương sự như hướng dẫn tại Công văn số 81/KHXX ngày 10/6/2002 của Toà án nhân dân
tối cao. Chúng tôi cho rằng trước khi xét xử phúc thẩm nếu các đương sự thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án thì toà án không cần phải mở phiên toà vì khi các đương sự đã đạt được sự
thống nhất chung về các vấn đề giải quyết trong vụ án thì thẩm phán phải công nhận sự thoả thuận
đó và sự thoả thuận của họ đã đương nhiên phủ nhận giá trị pháp lý của bản án, quyết định sơ thẩm.
Ngoài ra, bản án, quyết định sơ thẩm chưa hẳn là đã có sai lầm, vi phạm pháp luật để toà án cấp
phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm đó. Do đó, theo chúng tôi, trong trường hợp này cần
hướng dẫn thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự và tuyên bố bản án sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật.
4. Thủ tục xét xử phúc thẩm
− Về việc hoãn phiên toà phúc thẩm
Các văn bản pháp luật trước đây quy định nguyên đơn kháng cáo đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm và bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật. Nếu đương sự
kháng cáo không phải là nguyên đơn hoặc đương sự không kháng cáo nhưng đã được toà án cấp
phúc thẩm triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng Toà án xét xử vụ án
vắng mặt họ. Tuy nhiên việc quy định này là không hợp lý vì việc xét xử phúc thẩm là dựa trên yêu
cầu kháng cáo, trong khi đó bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đưa ra yêu cầu kháng cáo
triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Toà án xét xử vụ án vắng
mặt họ hoặc nguyên đơn cũng không có mặt tại phiên toà phúc thẩm mà không có lý do chính đáng
thì hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn phải mở phiên toà để xét xử. Để khắc phục hạn chế này, Điều 266
BLTTDS quy định người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên
toà. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án có kháng cáo của
người kháng cáo vắng mặt. Người tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại
phiên toà thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện như ở giai đoạn
sơ thẩm theo quy định tại các Điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và 206 BLTTDS. Thời hạn
hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện như giai đoạn sơ thẩm theo
quy định tại Điều 208 BLTTDS.
− Thủ tục phiên toà phúc thẩm
Điều 68 PLTTGQCVADS, Điều 69 PLTTGQCVAKT, Điều 70 PLTTGQCTCLĐ quy định về thủ
tục phiên toà phúc thẩm rất sơ sài, chỉ quy định chung chung là được tiến hành tương tự phiên toà sơ
thẩm. Tuy nhiên, BLTTDS đã quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục tiến hành phiên toà phúc
thẩm từ khi chuẩn bị khai mạc phiên toà đến khi kết thúc phiên toà trong đó đã bổ sung các quy định
để đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, mở rộng quyền dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động
của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong việc trình bày yêu cầu, đề nghị, xuất
trình chứng cứ, xét hỏi và tranh luận tại phiên toà. Cụ thể:
Trước khi khai mạc phiên toà, thư ký toà án phải tiến hành các công việc để chuẩn bị khai mạc phiên
toà. Sau đó, chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà; giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch; xem xét, quyết định, hoãn phiên toà khi có người vắng
mặt; bảo đảm tính khách quan của người làm chứng (Điều 267, 212, 213, 214, 215, 216).
Trong phần hỏi tại phiên toà, BLTTDS đã có một số quy định mới so với các văn bản pháp luật tố
tụng trước đây cụ thể như sau:
Thứ nhất, chủ toạ phiên toà hỏi và hội đồng xét xử xem xét việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn,
việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, việc thoả thuận của cá đương sự tại phiên toà
phúc thẩm.
Nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không? Nếu bị
đơn không đồng ý thì hội đồng xét xử không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và
phiên toà phúc thẩm vẫn tiến hành bình thường. Nếu bị đơn đồng ý thì hội đồng xét xử chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án (Điều 268, 269). Quy định mới này vừa thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đoạt của
dương sự đồng thời vừa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác.
Nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, thoả thuận của họ là tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm
sửa lại bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của đương sự. (Điều 268, 270).
Thứ hai, việc nghe lời trình bày của các đương sự tại phiên toà. Theo quy định tại Điều 271
BLTTDS người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thường trình bày trước sau đó
đương sự bổ sung ý kiến. Quy định mới này cho thấy việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự dần dần được giao cho những người am hiểu pháp luật và có trình độ chuyên môn cao thực
hiện và như vậy chất lượng và hiệu quả xét xử sẽ được nâng cao cũng như quyền và lợi ích hợp pháp
của các đương sự được bảo vệ một cách tốt nhất.
Việc tiến hành tranh luận, nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa
chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm tuy nhiên việc hỏi và tranh luận
chỉ về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm (Điều 273, 274).
Có thể nói các quy định của BLTTDS về phiên toà phúc thẩm đều nhằm thể hiện đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước ta trong hoạt động tư pháp theo xu hướng thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch trong phiên toà đồng thời tôn trọng và phát huy quyền tự định đoạt của đương sự qua đó toà án
có thể ra được một bản án chính xác, công bằng và đúng pháp luật.
5. Quyền hạn của hội đồng xét xử phúc thẩm
Điều 69 PLTTGQCVADS chỉ quy định hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa toàn bộ bản án sơ
thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án nhưng lại không quy định về quyền sửa một phần bản án sơ thẩm,
không tuyên bố về số phận pháp lý của bản án sơ thẩm là có hay không có hiệu lực pháp luật, không
quy định về quyền tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm, đình chỉ xét xử phúc thẩm. Điều này đã dẫn đến
khó khăn cho toà án trong việc áp dụng khi không có các căn cứ pháp lý để ra quyết định. Tất cả
những vướng mắc này hiện nay đã được BLTTDS giải quyết. Cụ thể theo quy định tại các điều 260,
265, 275, 276, 278 BLTTDS hội đồng xét xử có quyền hạn sau:
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm nếu toà− án cấp sơ thẩm quyết định không
đúng pháp luật trong trường hợp việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo
đúng quy định của BLTTDS; việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ
thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ;
Hội đồng xét xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải− quyết vụ án, nếu trong quá trình
giải quyết vụ án tại toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192
của BLTTDS;
− Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án khi có căn cứ tại
Điều 189 BLTTDS;
− Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án khi có căn cứ tại Điều
260 của BLTTDS.
Trên đây là những sửa đổi, bổ sung cơ bản về chế định phúc thẩm dân sự trong BLTTDS. Những
quy định mới này có thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn hay không cần phải có thời
gian nhận thức, kiểm nghiệm. Và còn nhiều vấn đề khác nữa cần phải được tiếp tục nghiên cứu để
chế định phúc thẩm dân sự ngày càng hoàn thiện hơn.

Câu 47. Giám đốc thẩm, tái thẩm là gì? ý nghĩa của giám đốc thẩm, tái thẩm?
• Giám đốc thẩm:
Bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật vì những nguyên nhân
khác nhau có thể không đúng đắn. Để bảo đảm tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác xét xử
của tòa án thì đối với những bản án, quyết định đó vẫn phải được kháng nghị để xét lại. Thủ tục xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ở đây là giám đốc thẩm dân sự.
Giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án bị kháng
nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án.
Đây là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự được tiến hành trên cơ sở của kháng nghị của người có
thẩm quyền khi phát hiện có sự sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án. Việc xét lại
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm do tòa án có thẩm quyền thực
hiện. Nội dung của thủ tục giám đốc thẩm là việc tòa án kiểm tra lại tính hợp pháp của những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
Thủ tục giám đốc thẩm được quy định lần đầu trong Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 1960, tiếp
tục được ghi nhận tại Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 1981, Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm
1992, Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 2002, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm
1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994 v.v... Hiện nay, thủ tục giám đốc thẩm
được quy định tại Chương XVIII BLTTDS.
Ý nghĩa:
Giúp cho tòa án cấp trên thấy được và sửa chữa những sai lầm của−tòa án cấp dưới trong việc giải
quyết từng vụ án cụ thể, từ đó bảo đảm bản án, quyết định của tòa án đã tuyên đúng đắn, bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xét xử, hướng dẫn tòa án cấp− dưới vận dụng đúng pháp luật,
bảo đảm cho các tòa án cấp dưới áp dụng đúng và thống nhất các quy định của pháp luật.
• Tái thẩm:
Trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mới phát hiện
được những tình tiết có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án dân sự nhưng lúc ra bản án,
quyết định, đương sự và toà án đã không thể biết được. Đối với những bán án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật đó vẫn cần phải được kháng nghị để xết lại. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật tỏng trường hợp này được gọi là tái thẩm dân sự.
Tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị
do mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà toà án và các đương sự đã không biết được
khi toà án giải quyết vụ án.
Tái thẩm cũng là một thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự, trong đó toà án có thẩm quyền kiểm tra
tính hợp pháp của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị. Tuy vậy, việc
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục này là dựa trên cơ sở mới phát hiện
được tình tiết quan trọng của vụ án chứ không phải trên cơ sở phát hiện được sai lầm, vi phạm pháp
luật của toà án trong việc giải quyết vụ án.
Thủ tục tái thẩm lần đầu được quy định trong Luật Tổ chức toà án nhân dân năm 1981, sau đó tiếp
tục được quy định tại Luật Tổ chức toà án nhân dân năm 1992, Luật Tổ chức toà án nhân dân 2002,
PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAKT v.v... Hiện nay, thủ tục tái thẩm được quy định tại Chương
XIX BLTTDS.
Ý nghĩa:
Việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm giúp cho toà án sửa
chữa được những thiếu sót trong những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, cả trong trường
hợp các bán án, quyết định đã được thi hành, không phụ thuộc vào thời gian bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật và được thi hành từ bao giờ. Vi vậy, tái thẩm dân sự bảo đảm được tính pháp chế
xã hội chủ nghĩa trong công tác xét xử của toà án.
Ngoài ra, việc xét lại bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm dân sự còn bảo đảm cho bản án, quyết
định của toà án có căn cứ và hợp pháp, từ dó có tác dụng bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự trong vụ án.

Câu 48. Căn cứ, thời hạn, người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm?
1. Thủ tục giám đốc thẩm:
a. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 283 BLTTDS. Theo đó, bản
án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có
một trong các căn cứ sau đây:
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình− tiết khách quan của vụ án. Điều
này được thể hiện dưới dạng chưa đủ các chứng cứ, tài liệu để giải quyết vụ án nhưng toà án vẫn giải
quyết vụ án nên quyết định của toà thiếu cơ sở, toà án đánh giá sai chứng cứ, tài liệu của vụ án nên
quyết định giải quyết vụ án sai. Nghĩa là toà án giải quyết vụ án không đúng với bản chất của sự
việc. Để bảo đảm công bằng, công lý trong xét xử thì bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực
pháp luật căn cứ vào kết luận này phải được xét lại.
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Mọi vi phạm nghiêm− trọng thủ tục tố tụng đều có thể dẫn
đến việc giải quyết vụ án không đúng, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy,
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải được xét lại nếu có vi phạm trong thủ tục tố tụng
trong qúa trình giải quyết vụ án dân sự. Trong pháp luật tố tụng dân sự, không có quy định thế nào là
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Tuy vậy, trên thực tế các vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng được hiểu dưới dạng như vi phạm các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự, toà án giải
quyết vụ án sai thẩm quyền, thành phần hội đồng xét xử không đúng quy định của pháp luật, toà án
không hòa giải trước khi xét xử v.v...
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng luật. Điều này sẽ dẫn−đến hậu quả toà án quyết định sai
quyền, nghĩa vụ của các đương sự vì thế phải xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của toà án.
Các sai lầm trong việc áp dụng luật thường thể hiện dưới dạng: toà án đã áp dụng văn bản pháp luật
không đúng, không còn hiệu lực hoặc áp dụng không đúng điều luật. không đúng nội dung quy định
của điều luật v.v...
Hậu quả của việc kháng nghị sẽ dẫn đến việc toà án có thẩm quyền xét xử lại bản án quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và tạm đình chỉ việc thi hành án. Do đó, người có thẩm quyền kháng nghị cần
phải nghiên cứu kỹ căn cứ kháng nghị trước khi kháng nghị để tránh việc kháng nghị không đúng.
Đối với những bán án, quyết định tuy có sai lầm nhưng không thể sửa chữa được nữa thì không nên
kháng nghị. Ví dụ: bản án ly hôn không có căn cứ nhưng một bên đã kết hôn với người khác.
b. Thời hạn kháng nghị, thay đổi và bổ sung kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Để bảo đảm tính ổn định của bản án, quyết định của toà án và việc xét lại các bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được tốt, sớm sửa chữa được những sai lầm, vi
phạm pháp luật của toà án trong việc giải quyết vụ án, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự, việc kháng nghị cần được tiến hàngh trong một thời gian nhất định. Theo đó, Điều
288 BLTTDS quy định việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành trong thời
hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn đó, nếu bản án, quyết
định có sai lầm cũng không được kháng nghị nữa.
Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị,
nếu chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 288 BLTTDS. Người đã kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm cũng có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở
phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm (Điều 289 BLTTDS).
c. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Theo quy định tại Điều 285 BLTTDS thì chỉ những người có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đôn
đốc việc xét xử mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Những người này bao gồm:
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân−dân tối cao có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ
quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát−nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân
cấp huyện.
2. Thủ tục tái thẩm:
a. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 305 BLTTDS. Theo đó, bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong
các căn cứ sau:
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự− không thể biết được. Để xác định
những tình tiết nào mới được phát hiện là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thì phải xét tới
các vấn đề sau:
• Tình tiết đã có vào lúc toà án giải quyết vụ án mà toà án và đương sự đã không thể biết được.
• Tình tiết phải quan trọng, liên quan đến vụ án, làm thay đổi hẳn nội dung vụ án, làm cho bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật không hợp pháp, không có căn cứ.
• Tình tiết toà án muốn xác định được phải qua quá trình xét xử lại.
Có cơ sở chứng minh kết luật của người giám định, lời dịch của−người phiên dịch rõ ràng không
đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng. Bằng chứng, kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch là những phương tiện quan trọng được toà án sử dụng để xác định sự thật của vụ
án. Vì vậy, khi có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch rõ
ràng không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng thì phải kháng nghị xét lại bản án, quyết định
theo thủ tục tái thẩm.
Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố tình làm sai lệch−hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận
trái pháp luật. Điều này dẫn đến hậu quả là vụ án sẽ được giải quyết không đúng với bản chất của nó
vì vậy cần kháng nghị, xét lại bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm. Tuy vậy, trên thực tế, những
người này có thể bị vu khống trong việc giải quyết vụ án bởi những người không đồng ý với quyết
định của toà án. Do đó, khi xác định đây là căn cứ để kháng nghị, người có thẩm quyền kháng nghị
chỉ nên kháng nghị khi các hành vi lạm quyền của thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên đã
được xác định trong bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật và là nguyên nhân cho việc giải quyết vụ án không đúng.
Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia−đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án đã căn cứ vào đó để giải quyết vụ
án đã bị huỷ. Một sự kiện pháp lý đã được xác định trong một bản án, quyết định của toà án hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì khi giải quyết vụ án toà án có thể căn cứ vào đó
để giải quyết vụ án mà không phải xác định lại. Tuy nhiên, nếu việc xác định sự kiện này của toà án
hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đó có sai lầm thì việc giải quyết vụ án sẽ không đúng
nên phải kháng nghị để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b. Thời hạn kháng nghi, thay đổi và bổ sung kháng nghị tái thẩm:
Để sớm sửa chữa được những thiếu sót của toà án trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì cần phải sớm kháng nghị khi đã phát hiện được căn cứ để kháng nghị. Từ đó, Điều 308
BLTTDS quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày phát hiện được
tình tiết là căn cứ cho việc kháng nghi.
Người đã kháng nghị tái thẩm có quyền thay đổi, bỏ sung quyết định kháng nghị nếu chưa hết thời
gian hạn kháng nghị quy định tại Điều 308 BLTTDS. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần
hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước phiên toà hoặc tại phiên toà hoặc tại phiên toà tái thẩm.
(Điều 310, Điều 289 BLTTDS)
c. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Thủ tục tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị do mới
phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án. Căn cứ vào Điều 307 BLTTDS thì những người sau có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
• Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
• Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Người đã kháng nghị bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm cũng có quyền
yêu cầu hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị cho đến khi có quyết định tái thẩm. Việc quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật được tiến hành khi đã kháng nghị.

Câu 49. Phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm? Thẩm quyền, thủ tục tiến hành phiên toà giám đốc
thẩm, tái thẩm? Quyền hạn của hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm?
1. Thủ tục giám đốc thẩm:
a. Phạm vi xét xử giám đốc thẩm
Việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm nhằm khắc phục,
sửa chữa những sai lầm trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Như vậy, hội đồng
giám đốc thẩm phải được xét lại toàn bộ nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị. Tuy vậy, để
tránh làm mất tính ổn định của bản án, quyết định, kéo dài việc giải quyết vụ án, Điều 296 BLTTDS
quy dịnh hội đồng giám đốc thẩm xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Hội đồng giám đốc
thẩm chỉ có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị
kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
b. Thẩm quyền giám đốc thẩm
Thẩm quyền giám đốc thẩm được xác định bởi tính chất giám đốc thẩm và căn cứ và cơ cấu hệ thống
tổ chức của toà án. Theo Điều 291 BLTTDS, Toà án nhân dân tối cao, toà án nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền giám đốc thẩm các bản án, quyết định giải quyết vụ án đã có hiệu lực pháp luật của toà
án bị kháng nghị.
Ủy ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toá án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu
lưc pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà Lao động của Toà án nhân dân
tối cao bị kháng nghị.
Trong trường hợp, có nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thuộc thẩm quyền của các cấp toà án khác nhau thì toà án
cấp trên có thẩm quyền quyền giám đốc thẩm toàn bộ.
c. Thủ tục tiến hành phiên toà giám đốc thẩm
Theo Điều 295 BLTTDS, phiên toà giám đốc thẩm không mở công khai. Nếu có người tham gia tố
tụng được toà án triệu tập vắng mặt thì phiên toà vẫn được tiến hành. Trong trường hợp kiểm sát
viên vắng mặt hoặc bị thay đổi mà không có người thay thế ngay thì phải hoãn phiên toà.
Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên cảu hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt
nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được toà án triệu thập tham gia phiên
toà giám đốc thẩm, thì họ được trinh bày ý kíên của mình về quyết định kháng nghị sau khi thành
viên của hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án v.v...Nếu thấy có vấn đề nào chưa rõ thì
hội đồng xét xử có thể hỏi thêm họ. Sau đó, khi những người được triệu tập tham gia phiên toà trình
bày xong ý kiến của mình, các thành viên của hội đồng xét xử hỏi xong thì đại diện viện kiểm sất
phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
Các thành viên của hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải
quyết vụ án. Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Hội
đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án. Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thẩm phán
hoặc hội đồng thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác. Trường hợp không
được quá nửa tổng số thành viên của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, uỷ ban thẩm phán toà án cấp tỉnh, Hội đồng thẩm
phán toà án nhân dân tối cao phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
d. Quyền hạn của hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Theo quy định tại Điều 297 BLTTDS, Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền hạn sau:
• Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong
trường hợp bản án, quyết định đúng, việc kháng nghị không có căn cứ.
• Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của toà án cập dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa. Nếu bản
án, quyết định của toà án cấp dưới bị huỷ, bị sửa không có căn cứ thì hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của toà án cấp dưới. Chẳng hạn, khi xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm,
hội đồng giám đốc thẩm của Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có thể huỷ bản án, quyết định của
toà án nhân dân cấp tỉnh và giữ nguyên bản án, quyết định của toà án nhân dân cấp huyện đã bị toà
án nhân dân cấp tỉnh sửa hoặc bị hủy.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại trong các
trường hợp sau:
− Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định của
BLTTDS.
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình− tiết khách quan của vụ án hoặc có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Thành phần của hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng− quy định của BLTTDS hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án nếu vụ án đó thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 BLTTDS. Khi quyết định đình chỉ vụ án, đối với sự
việc không thuộc thẩm quyền của toà án, thì toà án cần hướng dẫn đương sự yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.
2. Thủ tục tái thẩm:
a. Phạm vị xét xử tái thẩm
Căn cứ vào Điều 296 BLTTDS thì hội đồng tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị. Ngoài ra, hội đồng tái thẩm chỉ có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan tới việc xem xét nội dung
kháng nghị nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba
không phải là đương sự trong vụ án.
b. Thẩm quyền tái thẩm
Căn cứ vào Điều 310 BLTTDS, Thẩm quyền tái thẩm được xác định như các quy định về thẩm
quyền của thủ tục giám đốc thẩm. Như vậy, theo Điều 291 BLTTDS, Toà án nhân dân tối cao, toà án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tái thẩm các bản án, quyết định giải quyết vụ án đã có hiệu lực
pháp luật của toà án bị kháng nghị.
Ủy ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của toà án nhân dân tối cao tái thẩm những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của toá án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lưc pháp
luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà Lao động của Toà án nhân dân tối cao bị
kháng nghị.
Trong trường hợp, có nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự bị
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thuộc thẩm quyền của các cấp toà án khác nhau thì toà án cấp trên
có thẩm quyền quyền giám đốc thẩm toàn bộ.
c. Thủ tục tiến hành phiên toà tái thẩm
Theo quy định tại Điều 295, Điều 310 BLTTDS, thủ tục tiến hành phiên toà tái thẩm tương tự như
thủ tục tiến hành phiên toà giám đốc thẩm.
Theo đó, phiên toà giám đốc thẩm không mở công khai. Nếu có người tham gia tố tụng được toà án
triệu tập vắng mặt thì phiên toà vẫn được tiến hành. Trong trường hợp kiểm sát viên vắng mặt hoặc
bị thay đổi mà không có người thay thế ngay thì phải hoãn phiên toà.
Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên cảu hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt
nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được toà án triệu thập tham gia phiên
toà giám đốc thẩm, thì họ được trinh bày ý kíên của mình về quyết định kháng nghị sau khi thành
viên của hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án v.v...Nếu thấy có vấn đề nào chưa rõ thì
hội đồng xét xử có thể hỏi thêm họ. Sau đó, khi những người được triệu tập tham gia phiên toà trình
bày xong ý kiến của mình, các thành viên của hội đồng xét xử hỏi xong thì đại diện viện kiểm sất
phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
Các thành viên của hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải
quyết vụ án. Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Hội
đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án. Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thẩm phán
hoặc hội đồng thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác. Trường hợp không
được quá nửa tổng số thành viên của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, uỷ ban thẩm phán toà án cấp tỉnh, Hội đồng thẩm
phán toà án nhân dân tối cao phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
d. Quyền hạn của hội đồng xét xử tái thẩm
Căn cứ vào mục đích, tính chất của tái thẩm dân sự, Điều 309 BLTTDS quy định hội đồng tái thẩm
có các quyền hạn sau:
• Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án
bị kháng nghị nếu việc kháng nghị không có căn cứ, bản án, quyết định bị kháng nghị giải quyết
đúng pháp luật. Trong trường hợp này, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị
kháng nghị có hiệu lực thi hành.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung khi kháng
nghị có căn cứ, quyết định của toà án trong các bản án, quyết định bị kháng nghị giải quyết vụ án
không phù hợp với thực tế khách quan của nó, không đúng pháp luật. Toà án xử lại vụ án phải tiến
hành giải quyết vụ án như đối với vụ án mới. Quyết định, bản án của toà án xét xử lại vụ án cũng có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
• Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có các căn cứ
quy định tại Điều 192 BLTTDS. Chẳng hạn, trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết
mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế v.v...Khi đó, toà án tái thẩm có quyền huỷ bản án,
quyết dịnh đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự.

Câu 50. Sự khác nhau cơ bản giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm?
Sự khác nhau cơ bản giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm

Nội dung Giám đốc thẩm Tái thẩm

Khái niệm
Giám đốc thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án bị kháng
nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án.
Tái thẩm dân sự là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị
do mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà toà án và các đương sự đã không biết được
khi toà án giải quyết vụ án.
Giúp cho tòa án cấp trên thấy được và sửa chữa những sai−Ý nghĩa lầm của tòa án cấp dưới trong
việc giải quyết từng vụ án cụ thể, từ đó bảo đảm bản án, quyết định của tòa án đã tuyên đúng đắn,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xét xử, hướng dẫn tòa án cấp− dưới vận dụng đúng pháp luật,
bảo đảm cho các tòa án cấp dưới áp dụng Giúp cho toà án sửa−đúng và thống nhất các quy định của
pháp luật. chữa được những thiếu sót trong những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, cả
trong trường hợp các bán án, quyết định đã được thi hành, không phụ thuộc vào thời gian bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật và được thi hành từ bao giờ.
− Bảo đảm được tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác xét xử của toà án.
Ngoài ra, bảo đảm cho bản án, quyết định của toà án có căn cứ và− hợp pháp, từ dó có tác dụng bảo
vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án.

Đối tương kháng nghị


Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà mới phát hiện được tình tiết quan trọng của
vụ án trước đó toà án và các đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án dân sự.
Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện thấy sai lầm, vi phạm pháp luật
trong việc giải quyết vụ án dân sự.
Căn cứ kháng nghị − Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết
được.
Có cơ sở chứng minh kết luật của người giám định, lời dịch của−người phiên dịch rõ ràng không
đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng.
− Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố tình kết luận
trái pháp luật.
Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia−đình, kinh doanh, thương mại, lao
động của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án đã căn cứ vào đó để giải quyết vụ
án đã bị Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình−huỷ. tiết khách quan của
vụ án.
− Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
− Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng luật.

Thời hạn kháng nghị, thay đổi và bổ sung kháng nghị tái thẩm
Điều 308 BLTTDS quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày phát
hiện được tình tiết là căn cứ cho việc kháng nghi. Người đã kháng nghị tái thẩm có quyền thay đổi,
bỏ sung quyết định kháng nghị nếu chưa hết thời gian hạn kháng nghị quy định tại Điều 308
BLTTDS hoặc có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước phiên toà hoặc tại
phiên toà hoặc tại phiên toà tái thẩm. (Điều 310, Điều 289 BLTTDS)

Điều 288 BLTTDS quy định việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành trong
thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Người đã kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại Điều 288 BLTTDS hoặc có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định
kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm (Điều 289 BLTTDS).
Quyền hạn của hội đồng xét xử • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị nếu việc kháng nghị không có căn cứ, bản án, quyết
định bị kháng nghị giải quyết đúng pháp luật.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xử sơ thẩm lại theo thủ tục chung khi kháng
nghị có căn cứ, quyết định của toà án trong các bản án, quyết định bị kháng nghị giải quyết vụ án
không phù hợp với thực tế khách quan của nó, không đúng pháp luật. Toà án xử lại vụ án phải tiến
hành giải quyết vụ án như đối với vụ án mới. Quyết định, bản án của toà án xét xử lại vụ án cũng có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
• Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có các căn cứ
quy định tại Điều 192 BLTTDS. • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật trong trường hợp bản án, quyết định đúng, việc kháng nghị không có căn cứ.
• Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của toà án cập dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.
• Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án nếu vụ án đó thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 BLTTDS. Khi quyết định đình chỉ vụ án, đối với sự
việc không thuộc thẩm quyền của toà án, thì toà án cần hướng dẫn đương sự yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.

Câu 51. Những điểm mới của chế định xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong
BLTTDS so với các quy định của các văn bản pháp luật trước đây và có điểm nào chưa hợp lý cần
sửa đổi, bổ sung?
Mục đích của tố tụng dân sự là nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong
vụ việc dân sự. Do vậy, để có thể bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, đảm bảo việc xét xử của toà án được đúng đắn thì pháp luật tố tụng dân sự cần phải xây dựng
được một cơ chế tố tụng thích hợp.
1. Những điểm mới của chế định giám đốc thẩm, tái thẩm
- Về tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 (PLTTGQCVADS), Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 (PLTTGQCVAKT), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động năm 1996 (PLTTGQCTCLĐ) được ban hành trước đây không có những quy định
mang tính định nghĩa về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy vậy, các quy định mang tính định
nghĩa này của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đã được ghi nhận tại các điều 282, 304 BLTTDS.
Quy định tại các điều 282, 304 BLTTDS đã thể hiện được tính chất cơ bản của hai loại thủ tục nói
trên. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đều là thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai thủ
tục này là việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm dựa trên những căn cứ kháng nghị
khác nhau. Từ điểm khác biệt cơ bản này, dẫn tới sự khác nhau trong các quy định về thời hạn kháng
nghị và quyền hạn của hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Về phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo khoản 1 Điều 76 PLTTGQCVADS thì "Hội đồng giám đốc thẩm có thể xem xét toàn bộ vụ án
mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị". Quy định này cũng được áp dụng cho thủ tục
tái thẩm các vụ án dân sự. Trong khi đó khoản 1 Điều 76 PLTTGQCTCLĐ quy định "Hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ có thể xem xét nội dung của vụ án liên quan đến phần quyết định bị
kháng nghị". Vấn đề này không được quy định trong PLTTGQCVAKT. Do vậy, trong thực tiễn việc
vận dụng các quy định về phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các tranh chấp về dân sự,
hôn nhân gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động là không thống nhất.
BLTTDS hiện nay đã khắc phục được những bất cập của các pháp lệnh trước đó và đã có một quy
định thống nhất về phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với tất cả các tranh chấp về dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Theo Điều 296 và 310 BLTTDS thì hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm "chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị". Ngoài ra, hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền "xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu
phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là
đương sự trong vụ án".
- Về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
Điều 71 PLTTGQCVADS, đã quy định bốn căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đó là:

o Việc điều tra không đầy đủ;


o Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
o Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 75 PLTTGQCVAKT và Điều 73 PLTTGQCTCLĐ chỉ quy định ba căn cứ để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, đó là:
o Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
o Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Kế thừa các quy định này, BLTTDS quy định việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dựa trên
ba căn cứ sau đây:
o Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
o Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Việc BLTTDS quy định việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dựa trên ba căn cứ nêu trên mà
không quy định dựa trên căn cứ "Việc điều tra không đầy đủ" là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì "Việc điều
tra không đầy đủ" chỉ là một trong những nguyên nhân dẫn tới "Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án". Thực chất đây là trường hợp toà án trong
quá trình giải quyết vụ án đã có những sai lầm khi đánh giá về các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân
sự. Còn căn cứ "Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng" và "Có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật" thực chất là trường hợp khi toà án tiến hành giải quyết vụ việc đã có những sai
lầm nghiêm trọng trong việc vận dụng pháp luật về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động và tố tụng dân sự.
- Về thời hạn kháng nghị
BLTTDS cũng đã có những quy định mang tính thống nhất về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với các bản án, quyết định về dân sự, kinh doanh, thương mại và lao động. Trước khi
ban hành BLTTDS, thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được pháp luật quy định đối với
các bản án, quyết định này là khác nhau. Theo PLTTGQCVADS, thời hạn kháng nghị giám đốc
thẩm là 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật; thời hạn kháng nghị
tái thẩm là 1 năm, kể từ ngày phát hiện được những tình tiết mới là căn cứ để kháng nghị tái thẩm.
Đối với việc kháng nghị không gây thiệt hại cho bất cứ đương sự nào thì không bị hạn chế về thời
gian. Theo các điều 77, 83 PLTTGQCVAKT thì thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm là 9 tháng, thời
hạn kháng nghị tái thẩm là 1 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật.
Theo Điều 75 PLTTGQCTCLĐ thì "Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm là 6 tháng, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; nếu việc kháng nghị có lợi cho người lao động thì
thời hạn đó là một năm".
Như vậy, theo PLTTGQCVAKT và PLTTGQCTCLĐ thì thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm đều được tính từ ngày bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật.Trong khi đó,
PLTTGQCVADS có phân biệt mốc tính thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm.
BLTTDS, đã khắc phục những hạn chế của các pháp lệnh nêu trên đồng thời quy định một thời hạn
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm chung, thống nhất áp dụng cho tất cả các tranh chấp về dân sự,
hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Theo Điều 288 và Điều 308 BLTTDS thì thời
hạn kháng nghị giám đốc thẩm là ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp
luật; thời hạn kháng nghị tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được
căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị
Các văn bản pháp luật về thủ tục được ban hành trước đó không có quy định về việc thay đổi, bổ
sung, rút quyết định kháng nghị sau khi người có thẩm quyền đã tiến hành kháng nghị bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật. Khắc phục những bất cập này, lần đầu tiên các quy định về việc thay đổi,
bổ sung, rút quyết định kháng nghị đã được ghi nhận tại Điều 289 và Điều 310 BLTTDS.
Theo các quy định của BLTTDS thì người đã kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền thay đổi,
bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị; có quyền rút một phần hoặc toàn
bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm. Các
quy định này là một điểm mới so với các quy định tại các văn bản pháp luật trước đó.
Qua các vấn đề nêu ở trên có thể thấy rằng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong
BLTTDS đã có nhiều sửa đổi, bổ sung và tiến bộ so với các văn bản pháp luật trước đó. Tuy vậy,
việc vận dụng các quy định này trong thực tiễn cũng đặt ra những vấn đề đòi hỏi các cơ quan có
thẩm quyền cần phải có những nghiên cứu và hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
2. Những vấn đề đặt ra cho các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ sung
- Về tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
Hiện nay, Điều 282 BLTTDS chỉ đề cập tới thủ tục giám đốc thẩm với tính chất là thủ tục "xét lại
bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án". Quy định tại Điều 282 BLTTDS không đề cập
tới thủ tục giám đốc thẩm với tính chất là thủ tục xét lại bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện sai lầm của toà án khi nhận định về những tình tiết, sự
kiện của vụ việc.
Chúng tôi cho rằng bản chất của thủ tục giám đốc thẩm là việc xét xử lại vụ việc mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của toà án bị kháng nghị do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật
trong việc giải quyết. Những sai lầm, thiếu sót của toà án khi giải quyết vụ việc có thể ở hai dạng cơ
bản là sai lầm về các tình tiết, sự kiện của vụ việc hoặc sai lầm nghiêm trọng khi áp dụng pháp luật
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và pháp luật tố tụng dân sự. Do vậy,
quy định về tính chất của thủ tục giám đốc thẩm như Điều 282 BLTTDS là chưa đầy đủ và không lột
tả được hết bản chất của thủ tục giám đốc thẩm. Mặt khác, quy định này cũng không thể hiện đầy đủ
các căn cứ kháng nghị theo Điều 283 BLTTDS. Theo chúng tôi, Điều 282 BLTTDS về tính chất của
thủ tục giám đốc thẩm cần được sửa đổi như sau:" Giám đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định
của toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có sai lầm của toà án khi nhận
định về những tình tiết, sự kiện của vụ án hoặc có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
quyết vụ án".
- Về phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Các quy định về phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm trong BLTTDS là chưa thật sự hợp lý, cần
phải mở rộng phạm vi xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với toàn bộ bản án, quyết định như đã
từng quy định trong PLTTGQCVADS trước đây. Quy định của BLTTDS hiện nay về phạm vi xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm có thể dẫn tới những bất cập trong việc áp dụng. Cụ thể là đối với trường
hợp những người có thẩm quyền chỉ tiến hành kháng nghị đối với một phần bản án, quyết định thì
một vụ án có thể bị kháng nghị và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm nhiều lần gây kéo dài thời gian
giải quyết vụ án.
- Về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo khoản 4 Điều 291 BLTTDS thì những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một
vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 291 thì toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án. Theo chúng tôi, quy định
tại khoản 4 Điều 291 BLTTDS về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là không rõ ràng có thể dẫn
tới những cách hiểu và vận dụng khác nhau. Theo cách quy định này có thể dẫn tới cách hiểu là toà
án có thẩm quyền cấp trên có thể giám đốc thẩm toàn bộ vụ án mà không bị giới hạn bởi nội dung
kháng nghị theo quy định về phạm vi xét xử tại Điều 296 BLTTDS. Do vậy, cần phải có những giải
thích, hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
- Về căn cứ kháng nghị
Một vấn đề đặt ra trong thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS về thủ tục giám đốc thẩm là
trường hợp nào được coi "Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng" là căn cứ để kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm. Điều 283 BLTTDS không quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên, nếu căn
cứ vào Điều 299 BLTTDS có thể coi việc vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng là căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi :
o Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại
Chương VII của BLTTDS;
o Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của BLTTDS hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Vấn đề là ở chỗ cần phải hiểu "có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng" là như thế nào?
Theo chúng tôi, những vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng có thể được hiểu là toà án khi
tiến hành giải quyết vụ việc đã vi phạm các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự như nguyên tắc
hoà giải, nguyên tắc xét xử công khai, nguyên tắc độc lập xét xử, nguyên tắc về tiếng nói chữ viết
trong tố tụng dân sự...hoặc vi phạm các quyền tố tụng cơ bản của đương sự như quyền tham gia
phiên toà; xác định sai thẩm quyền của toà án, xác định sai tư cách đương sự.v.v. Vì vậy, các cơ
quan có thẩm quyền cần phải hướng dẫn cụ thể về vấn đề này để tránh cách hiểu và vận dụng khác
nhau trong thực tiễn.
Theo Điều 304 của BLTTDS thì tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng
bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà toà án, các đương sự không biết được khi toà án ra bản án, quyết định đó. Tuy
nhiên, việc sử dụng thuật ngữ "có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung của bản án, quyết định mà toà án, các đương sự không biết được khi toà án ra bản án, quyết
định đó" là chưa chính xác và mâu thuẫn với quy định về căn cứ kháng nghị theo khoản 1 Điều 305
BLTTDS. Bởi vì, theo khoản 1 Điều 305 BLTTDS thì bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi "Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà
đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án". Xét về thuật ngữ thì việc "các
đương sự không biết được" và việc "đương sự đã không thể biết được" là hoàn toàn khác nhau. Mặt
khác, việc sử dụng thuật ngữ "đương sự đã không thể biết được" cũng không thật sự rõ ràng. Từ đó,
có thể dẫn tới cách hiểu tình tiết mới được phát hiện phải là tình tiết mà nhiều đương sự không thể
biết, thậm chí là toàn bộ các đương sự trong vụ việc không thể biết mới được coi là căn cứ để kháng
nghị tái thẩm. Còn trường hợp tình tiết mới được phát hiện mà chỉ có một đương sự không thể biết
thì không coi là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Cách hiểu này có thể dẫn tới việc những
người có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm sẽ không tiến hành kháng nghị khi phát hiện những tình
tiết mới của vụ việc mà chỉ có một đương sự trong vụ việc không biết được những tình tiết này.
Chẳng hạn, nhiều người thừa kế trong vụ án chia thừa kế biết là có một bản di chúc nhưng cố tình
giấu đi để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, gây bất lợi cho người thừa kế được định đoạt di sản
theo di chúc, trong khi đó bản thân người này cũng không biết được là người có di sản đã có di chúc
định đoạt tài sản cho mình. Nếu coi đây là trường hợp "Kết luận trong bản án, quyết định không phù
hợp với những tình tiết khách quan của vụ án" để kháng nghị giám đốc thẩm thì có thể gây bất lợi
cho đương sự ngay tình "không thể biết" được các tình tiết đó vì lý do đã hết thời hạn kháng nghị
giám đốc thẩm. Bởi lẽ, thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm được quy định là ba năm nhưng lại được
tính từ ngày bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Do vậy, cần phải có những hướng dẫn về
vấn đề này theo hướng coi là căn cứ để kháng nghị tái thẩm khi "Mới phát hiện được tình tiết quan
trọng của vụ án mà một trong các đương sự hoặc các đương sự trong vụ việc dân sự đã không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ việc".
- Về việc phát hiện căn cứ kháng nghị và thời hạn kháng nghị
Hiện nay, các quy định tại Điều 284 và Điều 306 BLTTDS chỉ dừng lại ở chỗ ghi nhận quyền phát
hiện và thông báo những vi phạm pháp luật, những tình tiết mới của vụ việc của đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức cũng như nghĩa vụ của viện kiểm sát, toà án trong việc phát hiện và thông báo cho
những người có thẩm quyền kháng nghị các căn cứ kháng nghị, không có những quy định về một cơ
chế để xử lý, giải quyết những thông báo nhận được. Thiết nghĩ, quyền phát hiện và thông báo
những vi phạm pháp luật, những tình tiết mới của vụ việc chỉ thực sự có ý nghĩa nếu quy định một
cơ chế rõ ràng, cụ thể cũng như một thời hạn nhất định để những người có thẩm quyền xử lý những
thông tin thu nhận được. Mặt khác, bản thân những người có thẩm quyền kháng nghị cũng không thể
tự mình xử lý được toàn bộ những đơn từ khiếu nại, tố cáo. Do vậy, cần phải có quy định cụ thể về
bộ máy giúp việc, cơ chế hoạt động, trách nhiệm của các thẩm tra viên khi thực thi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
Ngoài ra, BLTTDS không có những quy định về thời gian không tính vào thời hạn kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm do có những trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền kháng nghị không thể
tiến hành kháng nghị hoặc trường hợp có căn cứ rõ ràng để kháng nghị tái thẩm mà những người có
thẩm quyền vẫn không kháng nghị mặc dù biết rõ các căn cứ này. Do vậy, nếu không có những
hướng dẫn bổ sung về thời gian không tính vào thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ dẫn
đến những bất cập trong việc áp dụng, không đảm bảo được sự công bằng và quyền lợi hợp pháp của
các đương sự.
Theo quy định của BLTTDS thì thời hạn kháng nghị tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm
quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Như vậy, việc kháng nghị
hay không kháng nghị theo thủ tục tái thẩm hiện nay là phụ thuộc vào việc người có thẩm quyền
kháng nghị biết hay không biết các căn cứ để kháng nghị tái thẩm. Và việc người có thẩm quyền
kháng nghị biết hay không biết các căn cứ để kháng nghị tái thẩm chủ yếu lại phụ thuộc vào việc
thẩm tra viên có đề xuất việc kháng nghị hay không. Do vậy, cần phải xây dựng một cơ chế phối hợp
giữa các thẩm tra viên và người có thẩm quyền kháng nghị cũng như trách nhiệm của họ đối với việc
không kháng nghị các bản án, quyết định của toà án mặc dù rõ ràng có căn cứ để tiến hành kháng
nghị. Quy định này cùng với các quy định về thời gian không tính vào thời hạn kháng nghị sẽ góp
phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự, đảm bảo công bằng xã hội.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị
BLTTDS hiện nay không có những quy định về thủ tục giải quyết trong trường hợp người đã kháng
nghị rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm. Vậy
khi vận dụng trong thực tiễn, đối với những trường hợp này, toà án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm có
phải ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hay không? Đặc biệt, trong trường hợp
xét thấy bản án, quyết định có xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không
phải là đương sự trong vụ án mà người có thẩm quyền kháng nghị đã rút toàn bộ kháng nghị thì toà
án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ phải giải quyết như thế nào cũng không được đề cập. Do vậy, các
cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu bổ sung các quy định về thủ tục giải quyết trong trường hợp
người đã kháng nghị rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc
thẩm, tái thẩm.
- Về vấn đề giám đốc thẩm, tái thẩm đối với việc dân sự
Trước kia, theo Nghị quyết số 03/ HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành PLTTGQCVADS thì đối với các việc về yêu cầu tuyên bố một người là
mất tích hoặc đã chết mà người bị xác định là đã mất tích hoặc đã chết đó lại quay trở về thì vụ việc
sẽ được xét lại theo thủ tục tái thẩm. Hiện nay, theo quy định của BLTTDS thì yêu cầu huỷ bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết lại thuộc thẩm quyền của toà án cấp sơ thẩm. Ngoài
ra, toà án cấp sơ thẩm cũng có thẩm quyền giải quyết đối với các yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên
bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Do vậy, có thể
suy luận việc xem xét lại theo thủ tục tái thẩm đối với các loại việc này không được đặt ra. Tuy
nhiên, đối với các việc dân sự khác mà quyết định về việc dân sự đã có hiệu pháp luật mà có sai lầm,
vi phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới thì có được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm hay không ?
Theo quy định tại Điều 311 BLTTDS về nguyên tắc giải quyết việc dân sự thì khi giải quyết việc
dân sự, toà án áp dụng những quy định của Chương XX, đồng thời áp dụng những quy định khác
của BLTTDS không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự. Như
vậy, các quy định tại Điều 311 BLTTDS cũng không thể hiện rõ ràng về việc có áp dụng thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các việc dân sự hay không và nếu có áp dụng thì sẽ được áp dụng
đối với các loại việc dân sự nào? Thiết nghĩ, các quyết định về việc dân sự mặc dù đã có hiệu lực
pháp luật vẫn có thể có sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi về cơ
bản nội dung vụ việc. Do vậy, cũng cần phải có những hướng dẫn cụ thể về thủ tục xét lại các quyết
định giải quyết việc dân sự đã có hiệu lực pháp luật.
- Về những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo Điều 292 và Điều 310 BLTTDS thì phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm phải có sự tham gia của
viện kiểm sát cùng cấp. Khi xét thấy cần thiết, toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và
những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà. Hiện nay, theo Điều 64
BLTTDS thì "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên toà giám
đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà án xét thấy cần thiết". Như vậy, việc "xét thấy cần thiết" có phải triệu tập
đương sự, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào ý
chí của toà án. Theo chúng tôi, để tạo điều kiện cho đương sự có thể bảo vệ được quyền lợi hợp pháp
của mình, đảm bảo sự công khai, minh bạch trong việc giải quyết vụ việc theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm thì pháp luật nên quy định toà án sẽ triệu tập các đương sự có liên quan tới vụ việc và
người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đương sự đó tham gia phiên toà, trường hợp đã được triệu
tập mà vắng mặt thì toà án vẫn tiến hành giải quyết vụ việc.
Trên đây là một số ý kiến rút ra từ việc nghiên cứu chế định thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong
BLTTDS. Rất mong được các cơ quan có thẩm quyền lưu tâm tham khảo trong việc hướng dẫn áp
dụng BLTTDS

Câu 52. Thủ tục giải quyết việc dân sự? Những điểm khác nhau cơ bản giữa thủ tục giải quyết việc
dân sự với thủ tục giải quyết vụ án dân sự?
1. Thủ tục giải quyết việc dân sự
a. Khái niệm thủ tục giải quyết việc dân sự
Thủ tục giải quyết việc dân sự là thủ tục giải quyết các yêu cầu toà án công nhận quyền dân sụ, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao độn
g, công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Việc giải quyết việc dân sự được tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự và
các quy định khác của BLTTDS và không trái với quy định của Chương XX BLTTDS. Do trong
việc dân sự, các bên không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ nên pháp luật quy định thủ tục giải
quyết việc dân sự có những điểm khác so với thủ tục giải quyết vụ án dân sự như thời hạn giải quyết
việc dân sự thường ngắn hơn, thành phần giải quyết việc dân sự không có hội thẩm nhân dân tham
gia, các phiên họp giải quyết việc dân sự bắt buộc phải có sự tham gia của đại diện viện kiểm sát
cùng cấp v.v...
b. Thành phần giải quyết việc dân sự
Thành phần giải quyết việc dân sự được pháp luật quy định có thể do một hoặc ba thẩm phán tiến
hành.
Đối với các việc dân sự, đương sự yêu cầu toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý, các tình tiết, sự kiện của việc dân sự đã được xác định thông qua lời thừa nhận, thống nhất
của các đương sự hoặc đương sự không phản đối chứng cứ, yêu cầu đương sự khác đưa ra thì việc
giải quyết đơn giản. Về cơ bản, toà án chỉ áp dụng pháp luật để công nhận hay không công nhận các
yêu cầu mà các bên đưa ra. Vì vậy, Khoản 2 Điều 55 quy định những việc dân sự này do một thẩm
phán tiến hành.
Đối với việc giải quyết yêu cầu huỷ quyết định của trọng tài thương mại phức tạp hơn so với các loại
việc dân sự khác. Trong việc giải quyết loại việc này tuy toà án không phải giải quyết về mặt nội
dung các yêu cầu dân sự nhưng phải xem xét để công nhân hoặc huỷ quyết định của một cơ quan tài
phán khác về việc giải quyết tranh chấp thương mại. Do đó, theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 55 và Điều
53 PLTTTM quy định việc giải quyết loại việc này do một hội đồng gồm ba thẩm phán tiến hành.
c. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
Việc giải quyết việc dân sự được tiến hành công khai theo nguyên tắc trực tiếp, liên tục và bằng lời
nói. Tất cả những người có liên quan phải được triệu tập tham gia phiên họp. Theo Điều 313
BLTTDS, phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các đương sự, người đại diện của đương sự,
kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần xem xét, đánh giá lời khai của người
làm chứng hoặc kết luận của người giám định tại phiên họp, thẩm phán sẽ quyết định triệu tập người
làm chứng, người giám định. Toà án sẽ quyết định hoãn phiên họp trong những trường hợp sau:
• Vắng mặt kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp.
• Người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng.
• Vắng mặt người làm chứng, người giám định, người phiên dịch nếu sự tham gia tố tụng của họ là
cần thiết.
• Thẩm phán, kiểm sát viên, thư ký toà án, người giám dịnh, người phiên dịch bị thay đổi mà không
có người thay thế ngay.
Đối với các trường hợp người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt khi được
triệu tập hợp lệ lần thứ nhấu, tuỷ trường hợp mà toà án sẽ quyết định hoãn hoặc vẫn tiến hành phiên
họp. Nếu họ đã có lời khai tại toà án, các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ tương đối đầy đủ thì phiên
họp vẫn có thể tiến hành. Phiên họp giải quyết việc dân sự vẫn được tiến hành nếu người có liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt khi được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người có
yêu cầu có đơn yêu cầu xử vắng mặt họ, vắng mặt người làm chứng, người giám định nếu sự tham
gia tố tụng của họ tại phiên toà là không cần thiết. Nếu người có đơn yêu cầu được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vằng mặt thì thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết việc dân sự.
d. Thủ tục giải quyết việc dân sự
• Yêu cầu và thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Việc dân sự phát sinh do các cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu của mình bằng việc
nộp đơn trực tiếp tại toà án có thẩm quyền hoặc gửi qua đường bưu điện. Nội dung đơn yêu cầu phải
được ghi đầy đủ, rõ ràng những vấn đề cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 312 BLTTDS. Để chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, kèm theo đơn yêu cầu, tùy theo từng lọai việc
cụ thể, người yêu cầu phải cùng cấp các chứng cứ, tài liệu cần thiết.
• Chuẩn bị giải quyết việc dân sự
Sau khi ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu, chánh án toà án phân công thẩm phán hoặc hội đồng phụ
trách việc giải quyết đơn yêu cầu. Thẩm phán phụ trách việc giải quyết đơn yêu cầu hoặc một thẩm
phán trong hội đồng sẽ tiến hành các công việc như thông báo việc thụ lý, nghiên cứu đơn yêu cầu
và các chứng cứ, tài liệu do đương sự gửi kèm theo, yêu cầu các đương sự giao nộp bổ sung tài tiệu,
chứng cứ, thu thập chứng cứ theo yêu cầu các đương sự v.v... Khi đã chuẩn bị đủ điều kiện cần thiết
thì toà án ra quyết định giải quyết việc dân sự với đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 315
BLTTDS để đưa việc dân sự ra phiên họp giải quyết. Toà án phải gửi ngay quyết định này cho người
có yêu cầu, người có liên quan. Quyết định này và hồ sơ việc dân sự cũng phải được gửi cho viện
kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu tham gia phiên họp trong thời hạn tối đa là bảy ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Ngoài ra, trong quá trình chuẩn bị giải quyết việc dân sự, tuỳ từng trường hợp khi
có các căn cứ do pháp luật quy định thẩm phán sẽ ra các quyết định khác nhau như tạm đình chỉ,
đình chỉ việc giải quyết việc dân sự, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời v.v...
• Phiên họp giải quyết việc dân sự
Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo quy định tại Điều 314 BLTTDS với trình tự
phiên họp như sau:
Trước khi phiên họp được tiến hành, thư ký toà án tiến hành báo− cáo với thẩm phán hoặc hội đồng
xét xử về sự vắng mặt, có mặt của những người tham gia phiên họp.
Khi bắt đầu phiên họp, thẩm phán chủ toạ phiên họp tuyên bố khai− mạc phiên họp và đọc quyết
định mở phiên toà giải quyết việc dân sự, kiểm tra căn cước của những người được triệu tập tham
gia phiên họp. Nếu có người vắng mặt, thẩm phán hoặc hội đồng xét xử sẽ quyết định hoãn phiên
họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp hoặc đình chỉ giải quyết việc dân sự. Sau đó, thẩm phán chủ toạ
phiên toà sẽ phổ biến quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng, giới thiệu họ, tên những
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch và hỏi các đương sự hoặc người đại diện
của họ xem có ai yêu cầu thay đổi những người đó hay không. Nếu có yêu cầu thay đổi thì hội đồng
xét xử hoặc thẩm phán sẽ xem xét quyết định giải quyết yêu cầu thay đổi.
Khi xét nội dung của việc dân sự, thẩm phán chủ toạ phiên họp sẽ−hỏi người có yêu cầu xem họ có
rút yêu cầu hay không. Nếu có, thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ việc giải quyết việc dân sự. Nếu
không, thẩm phán phải xác định đầy đủ các chi tiết của việc dân sự bằng cách nghe người yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề yêu cầu toà án giải quyết, lý do, mục
đích mà những căn cứ, lý lẽ, lập luận để chứng minh cho yêu cầu của họ là đúng đắn, hợp pháp.
Tiếp đến, người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của− họ trình bày ý kiến của mình về
những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự. Người
làm chứng trình bày ý kiến của mình về những vấn đề mà họ biết. Người giám định trình bày kết
luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn. Sau khi họ tình bày xong
yêu cầu, ý kiến của mình, nếu thấy có vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn thì thẩm phán hoặc hội
đồng xét xử có quyền hỏi thêm. Nếu có ngưòi tham gia tố tụng vắng mặt thì thẩm phán hoặc hội
đồng xét xử cho công bố lời khai của họ. Các tài liệu, chứng cứ của việc dân sự được đưa ra xem xét
công khai tại phiên họp. Sau đó, kiểm sát viên trình bày quan điểm của viện kiểm sát về việc giải
quyết việc dân sự.
Cuối cùng, trên cơ sở lời trình bày của những người tham gia−phiên họp, các chứng cứ, tài liệu
được xem xét tại phiên họp và quy định của pháp luật, thẩm phán ra quyết định chấp nhận hoặc
không chấp nhận yêu cầu của đương sự. Nếu việc giải quyết việc dân sự do ba thẩm phản tiến hành
thì họ phải thảo luận, biểu quyết giải quyết việc dân sự theo đa số.
• Quyết định giải quyết việc dân sự
Quyết định giải quyết việc dân sự là văn bản pháp lý kết thúc quá trình chuẩn bị, xem xét giải quyết
một việc dân sự. Trong đó, toà án xác định rõ có hay không sự tồn tại của một sự kiện pháp lý là căn
cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các đương sự, công nhận hay không công nhận quyền
dân sự của người có yêu cầu. Nội dung quyết định giải quyết việc dân sự phải ghi đầy đủ các vấn đề
theo quy định tại Điều 315 BLTTDS.
e. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự
Theo Điều 316 BLTTDS, khi không đồng ý với quyết định giải quyết việc dân sự của toà án, người
có yêu cầu, người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo, viện kiểm
sát cùng cấp, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự đối
với quyết định giải quyết việc dân sự đó. Tuy nhiên, đối với quyết định giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sua khi lý hôn thì sau khi toà án ra quyết định là có hiệu lực pháp luật ngay
nên đương sự được kháng cáo, viện kiểm sát không được kháng nghị yêu cầu phúc thẩm.
Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện như
thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết vụ án dân sự bị kháng cáo, kháng nghị.

2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa thủ tục giải quyết việc dân sự với thủ tục giải quyết vụ án dân
sự

Nội dung Thủ tục giải quyết việc dân sự Thủ tục giải quyết vụ án dân sự

Đối tượng
Các yêu cầu toà án công nhận quyền dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao
động, công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động

Thành phần giải quyết vụ việc dân sự


Không có hội thẩm nhân dân tham gia.
Theo Điều 52 BLTTDS, Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một thẩm phán và hai Hội thẩm
nhân dân. Trường hợp đặc biệt có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.

Sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp
Sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp là bắt buộc. Nếu vắng mặt thì phiên họp giải quyết
việc dân sự sẽ bị hoãn.
Sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp là không bắt buộc.

Thời hạn tố tụng


Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự ngắn hơn, là một năm kể từ ngày phát sinh quyền
yêu cầu. (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự dài hơn, là hai năm kể từ ngày quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm
phạm. (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)

Thủ tục
giải quyết
Đơn giản hơn
Phức tạp hơn: tranh luận tại toà v.v...

You might also like