Professional Documents
Culture Documents
chúng đan xen vào nhau rất chằng chịt theo mọi phía. Do trong quá trình lên
men, các vi khuẩn Acetobacter xylinum đã chuyển động hỗn loạn không theo
quy luật. Đó là nguyên nhân tạo nên tính dai và chắc về mọi phía của miếng
thạch. Bên cạnh đó, mạng luôn luôn ngậm một lượng nước đáng kể (99%).
- Thành phần monosaccharide chính của thạch dừa là socboza nằm ở dạng L-
socboza, thường chứa trong vi khuẩn lên men dịch trái cây. Công thức cấu
tạo của L-socboza là : CH2OH-CO-HOCH-HCOH-HOCH-CH2OH.
¾ Acetobacter có khả năng đồng hoá muối (NH4)+ và phân giải pepton. Một
số loài đòi hỏi một số acid amin nhất định như acid pantothenic và các
chất khoáng K, Mg, Ca, Fe, P, S …ở dạng muối vô cơ, hữu cơ hoặc hợp
chất hữu cơ. Do đó bia, dịch tự phân nấm men, nước mạch nha, nước trái
cây…là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho sự phát triển của vi khuẩn
actobacter..
¾ Ngoài khả năng oxy hoá ethanol thành acid acetic, một số loài
acetobacter còn tổng hợp được vit B1, vit B2, oxy hoá sorbit thành đường
sorbose (dùng trong công nghiệp sản xuất vit C)…
II.1.2. Phân loại vi khuẩn Acetobacter
- Đến nay đã có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề phân loại các loài vi khuẩn
trông giống Acetobacter, nhưng đáng chú ý nhất là bảng phân loại
Acetobacter của J-Frateur-1950. Sau đây là một số loài quan trọng nhất:
¾ Acetobacter aceti: trực khuẩn ngắn, không chuyển động và chúng có thể
liên kết với nhau thành chuỗi dài. Chúng bắt màu vàng với iod, có thể
sống ở nồng độ cồn khá cao (11%) và có khả năng oxyhoá cồn tạo thành
6% acid acetic. Nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng là 340C. Nếu nhiệt
độ cao quá 400C sẽ gây ra hiện tượng co tế bào và tạo thành hình quả lê.
Thường thấy chúng phát triển trong bia.
¾ Acetobacter schutzenbachii: trực khuẩn khá dài, tạo thành ván dày, và
không bền vững, có khả năng tích luỹ trong môi trường đến 11.5%acid
acetic do đó thường được sử dụng để làm giấm theo phương pháp nhanh
(phương pháp của Đức).
¾ Acetobacter suboxydans: tạo thành váng mỏng, dễ vỡ ra, có khả năng
chuyển hoá glucose thành acid gluconic hay sorbic thành sorbose. Loại vi
khuẩn này muốn phát triển bình thường cần được cung cấp một số chất
sinh trưởng như acid para aminopenzoic, acid panthoteric, acid nicotinic.
¾ Acetobacter orleansen: trực khuẩn dài trung bình không di động. Gặp
điều kiện nhiệt độ cao có thể sinh ra các tế bào dị hình kéo dài hoặc phình
to ra. Tạo ra váng rất dày trên môi trường dịch thể. Có thể phát triển được
có nồng độ rượu cao (10%-12%) và làm tích luỹ đến 9.5% acid acetic.
Thường được dùng trong công nghiệp chuyển rượu vang thành giấm
(phương pháp của Pháp). Phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-30oC.
¾ Acetobater xylinum: trực khuẩn không di động, tạo thành váng nhăn và
khá dày.Váng có chứa hemicellulose nên khi gặp H2SO4 và thuốc nhuộm
Iod sẽ bắt màu xanh.Có thể tích luỹ 4.5% acid acetic trong môi trường.
Thường gặp loài vi khuẩn này cùng với nấm men trong “nấm chè”, còn
gọilà “thuỷ hoài sâm”, một loại sản phẩm giải khát bổ dưỡng theo cách
làm của nghười Trung Hoa. Đó là một loại nước chua có vị thơm dùng để
pha nuớc giải khát trong các gia đình người Trung Hoa, trên mặt nước có
một váng vi sinh vật dày được nuôi sống bằng nước chè và đường.
¾ Acetobacter pasteurianum: trực khuẩn ngắn, váng vi khuẩn có dạng khô
và nhăn nheo, váng bắt màu xanh khi nhuộm với thuốc Iod. Có khả năng
o xyhoá và tạo 6.2% acid acetic.
II.1.3. Phân lập Acetobacter
- Vi khuẩn Acetobacter có thể được phân lập từ giấm, rượu, bia, hoa quả,
chuối chín, váng giấm...Ví dụ: muốn phân lập vi khuẩn acetobacter từ không
khí, người ta pha rượu thành dung dịch 5-6% (hoặc theo kinh nghiệm dân
gian, chỉ cần lấy một phần rượu hoà với 7 phần nước lã, đựng trong cốc
miệng rộng, giữ ở tủ ấm 30OC trong 2-3 ngày. Rượu sẽ đục và trên bề mặt
xuất hiện một váng mỏng. Lấy váng mỏng này pha loãng ra, và phân lập trên
môi trường thạch dĩa.
- Để ức chế sự phát triển của các loại nấm men Mycoderma (thường phát triển
đồng thời với sự phát triển của vi khuẩn Acetobacter), người ta bổ sung vào
môi trường phân lập 1-1.5% acid acetic.
◊ Do những ưu điểm vượt trội của chủng Acetobacter xylinum đã được
nêu ở trên nên Acetobacter xylinum đựoc ứng dụng trong sản xuất thạch
dừa.
II.1.4. Giống Acetobacter xylinum
a/ Đặc điểm
- Chủng Acetobacter xylinum này có nguồn từ Philippin. Acetobacter xylinum
thuộc nhóm vi khuẩn acetic. Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học
(UDP-X) nhưng đôi khi cũng với các nucleotide, purin và các pirimidin
khác.
- Sự tổng hợp diễn ra theo các phản ứng sau:
…X-X-X-X- + UDP-X = …X-X-X-X-X + UDP
n nhánh (n+1) nhánh
- Cơ chế quá trình sinh tổng hợp diễn ra theo sự tổng hợp các loại
polysaccharide phân nhánh hiện chưa rõ.
- Người ta cho rằng thứ tự các gốc đường và tính đặc trưng tham gia của chúng
vào chuỗi polysaccharide phụ thuộc vào các enzyme transferase.
- Acetobacter xylinum sống thích hợp ở nhiệt độ 28-32oC. Ở nhiệt độ này quá
trình hình thành các sản phẩm trong đó có thạch dừa là tốt nhất.
II.2. Bản chất sinh hoá của quá trình
¾ Quá trình hình thành cellulose được nhà bác học Muhlethaler sử dụng kính
hiển vi điện tử để nghiên cứu và cho rằng: Đầu tiên các tế bào vi khuẩn sẽ
tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh chúng, tiếp đó là sự hình thành các sợi
cellulose được polime hoá từ các đơn phân glucose ở vị trí α-1,6 dưới tác
dụng của enzym có trong bao nhầy. Các sợi này ngày càng dày lên và được
kết nối với nhau tạo thành lớp cellulose bên trong bao nhầy.Lớp cellulose
này sau đó được thoát ra khỏi tế bào hoàn toàn.
¾ Dung dịch môi trường ban đầu có dạng huyền phù mịn, chuyển sang dạng
rời rạc, sau đó kết lại thành khối lớn hơn dạng gel chứa các tế bào vi khuẩn
trong đó. Bộ khung của gel là mạng lướI cellulose với thành phần chủ yếu
là nước. Nó được hình thành ở mức tối đa chỉ 30 phút sau khi có sự tiếp xúc
giữa vi khuẩn Acetobacterium xylium với glucose và oxy.
5 Proline 4.12
6 Aspartic 3.6
7 Tyrosine 2.83
8 Alamine 2.41
9 Histidine 2.05
10 Phenyl alanin 1.23
11 Senine 0.91
12 Cystein 1.17
Ở những vùng có nhiều dừa thì sản xuất thạch dừa từ nguồn nguyên liệu nước
dừa già có hiệu quả kinh tế rất cao bởi nó vừa rất tốt cho quá trình lên men lại vừa
giải quyết được vấn đề môi trường (nước dừa già là phế thải từ các nhà máy sản
xuất cơm dừa nạo sấy). Tuy nhiên, ở một số vùng không có dừa thì vấn đề nguyên
liệu lại là một trong những điểm hạn chế dẫn đến khó ứng dụng sản xuất ở quy mô
công nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là môi trường lên men phải
xuất phát từ những nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, có số lượng lớn, dễ vận
chuyển và mang quy mô công nghiệp, không mang tính cục bộ, địa phương, có thể
tận dụng được phế phụ liệu từ các quá trình thực phẩm khác.
Xuất phát từ yêu cầu đó, nhóm nghiên cứu của cô Vương Thị Việt Hoa,
Trương Nguyễn Quỳnh Hương, khoa công nghệ thực phẩm trường đại học Nông
Lâm TPHCM đã tiến hành nghiên cứu, đa dạng hoá các môi trường sản xuất thạch
dừa từ A.xylinum. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ta có thể thay thế nước dừa già
bằng nước dứa hoặc nước cố dừa với những tỉ lệ pha loãng thích hợp.
- Nguồn nguyên liệu chính không thể thiếu khi lên men tạo thạch dừa chính là
dung dịch chứa vi khuẩn A. xylinum.
II.3.2. Thành phần môi trường sản xuất.
- môi trường 1 : môi trường nước dừa già - môi trường 2 : môi trường nước cốt dừa
Acid acetic 5 ml Tỉ lệ cơm dừa/nước (g/ml) 1/10
(NH4)2SO4 - SA 8g SA (%) 0.6
(NH4)2PO4 2g DAP 0.6
Saccharose 20g Saccharose (%) 6
Nước dừa già 1000 ml
- Môi trường 3 : môi trường nước ép dứa 1 - Môi trường 4: môi trường nước ép dứa 2
Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/10 Tỉ lệ dứa/nước (g/ml) 1/30
SA (%) 0.8 SA (%) 0.8
DAP (%) 0.6 DAP (%) 0.6
Saccharose (%) 2 Saccharose (%) 6
Loïc
Ñeå nguoäi
Giống
Cho acid acetic
Leân men 28 -
320C trong 9 – 15
Thạch
dừa thô
Ngaâm trong dd
Na2CO3 Ñeå nguoäi
3-5% trong 15’
Möùt thaïch
döøa Daùn nhaõn
xuaát xöôûng
Cocktail
thạch dừa
Vì thạch dừa thô chỉ là khối hemicellulose nên không mùi, không vị. Chính vì vậy
cần phải chế biến để phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.
Quy trình chế biến thạch dừa được trình bày trong sơ đồ phía trên.
Dùng máy cắt để cắt khối cellulose tạo các miếng nhỏ, đều đặn.
Ngâm sản phẩm trong dung dịch Na2CO3 3-5% trong 15’ để trung hoà
acid acetic còn sót bên trong thạch. Sau đó xả lại bằng nước lạnh.
Đun sôi để làm trong sản phẩm và tao độ dai bằng cách bổ sung chất tạo
dai.
Ngâm đường tạo đô ngọt và tăng độ trong cho sản phẩm.
Bổ sung màu, mùi để hoàn thiện giá trị cảm quan.
II.6. Bảo quản thạch dừa
- Ức chế vi khuẩn và nấm men bằng cách sử dụng nồng độ đường cao. Với
nồng độ đường khoảng 70-80% nó sẽ tạo ra một áp suất thẩm thấu cao, sẽ
hoàn toàn có thể ức chế được hoạt động của vi khuẩn và nấm men. Phương
pháp bảo quản này được áp dụng đối với sản phẩm mứt thạch dừa.
- Sử dụng muối natribenzoate : Với nồng độ muối sử dụng khoảng 0.05 –
0.1%, sản phẩm thạch dừa có thể giữ được phẩm chất ban đầu sau 4 tháng.
II.7. Những biến động trong quá trình lên men.
Sự thay đổi pH trong quá trình lên men : một trong những điều kiện quan trọng
để có được sự hoạt động sống của VSV là độ acid của môi trường. Acetobacter
xylinum là một lòai chịu acid nên môi trường được điều chỉnh về pH 3.5-4 bằng
acid acetic nồng độ 40%. Nhận thấy trong 4 ngày đầu pH tăng dần từ 3.78 đến
3.91. Sau đó giảm dần đến ngày thứ 10 thì đạt giá trị 3.35.
Các quá trình đồng hóa và dị hóa của vi sinh vật có liên quan đến việc tạo thành
các acid hữu cơ như là sản phẩm trung gian và những sản phẩm cuối cùng của
sự trao đổi chất. Nếu nguồn C không được vi khuẩn sử dụng hết thì có thể có sự
tích lũy acid hữu cơ tương tứng trong dịch nuôi cấy. Sự tích lũy và tỷ lệ acid hữu
cơ phụ thuộc vào từng chủng trong mỗi loài vi khuẩn , vào thành phần của môi
trường ,vào sự thông khí và các nhân tố khác. Đối với Acetobacter xylinum việc
lên men đi liền với hình thành các acid dicacboxylic không bay hơi (acid
malic.fumaric,sucxinic), các keto acid ( acid oxaloacetic , pyruvic) như là các
sản phẩm trung gian và các acid mono carboxylic bay hơi (acid propionic,
acetic, đôi khi cả acid formic) như là các sản phẩm cuối cùng.
II.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men.
II.8.1. Ảnh hưởng của (NH4)2SO4
Tỉ lệ thành phần dinh dưỡng trong môi trường nuôi cấy có ý nghĩa quyết định
đối với sự sinh trưởng và phát triển của A. xylinum. Nhân tố (NH4)2SO4 là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát trinể của A. xylinum. (NH4)2SO4 là nhân
tố quan trọng cung cấp nguồn nitơ cho tế bào phát triển.
Để xác định được ảnh hưởng của (NH4)2SO4 tới quá trình tạo màng nhày,
Đặng Thị Kim Dung - trường ĐH Sư phạm HN 2 đã tiến hành như sau: trước tiên
cấy hai chủng vi khuẩn A.xylinum.sp T7 và A. xylinum A24 trên môi trường cơ bản
và thay đổi nồng độ của (NH4)2SO4 ở 8 nồng độ khác nhau: 0.25 , 0.2, 0.15, 0.1,
0.08, 0.05, 0.03, 0.01 (%). Môi trường nuôi cấy tĩnh sau 20 ngày đem xác định độ
dày của màng nhày ở các giá trị nồng độ (NH4)2SO4 khác nhau. Kết quả kiểm tra
cho thấy độ dày màng tăng từ ngày thứ 5 trở đi và đạt giá trị cực đại ở ngày thứ 20.
Ở giá trị nồng độ (NH4)2SO4 là 0.08% thì hàm lượng hemicellulose tạo ra là cao
nhất. Kết quả này được giải thích như sau:
Mỗi loài vi sinh vật có một ngưỡng hấp thụ thích hợp các chất dinh dưỡng
khác nhau là khác nhau. (NH4)2SO4 là nguồn cung cấp nito cần thiết cho sự sinh
trưởng và phát triển của vi khuẩn A. xylinum. Nồng độ (NH4)2SO4 là 0.25, 0.2, 0.15,
0.1 % có thể là cao quá đối với yêu cầu của Acertobacter xylinum do đó không hấp
thụ hết lượng sulphate amone, lượng còn lại trong môi trường sẽ ức chế sự phát
triển của tế bào vi khuẩn. Vì vậy, lượng hemicellulose tạo ra thấp hơn so với môi
trường có nồng độ (NH4)2SO4 là 0.08%. Còn nồng độ sulphate amone là 0.05, 0.03,
0.01% có thể là thấp hơn so với yêu cầu cho sự phát triển của vi khuẩn nên lượng
hemicellulose tạo thành thấp hơn cả.
Mặt khác, nitơ còn có mặt trong nhiều thành phần cấu tạo như acid nucleic,
phospholipid, một số coenzyme quan trọng như ATP, ADP, NADP, FAD và một số
vitamin tham gia vào quá trình tạo thành hemicellulose. Nếu hàm lượng các chất đó
quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tính chất lý hoá của môi trường, vì vậy ảnh
hưởng tới quá trình tạo thành hemicellulose của vi khuản acertobacter xylinum, vì
thế độ dày màng giảm so với mức 0.08%.
II.8.2. Ảnh hưởng của (NH4)2PO4
(NH4)2PO4 vừa là nguồn cung cấp nitơ, vừa là nguồn cung cấp phospho cho
quá trình sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn acertobacter xylinum. Sự ảnh
hưởng của (NH4)2PO4 tương tự như ảnh hưởng của (NH4)2SO4
II.8.3. Ảnh hưởng của các loại đường
Trạng thái thạch dừa tạo thành chịu ảnh hưởng nhiều của đường. Acetobacter
xylinum có thể sử dụng glucose , sucrose , lactose , maltose , dextrin và galactose do
đó ứng với mỗi lọai đường khác nhau mà ta sử dụng sẽ cho ra thạch dừa có trạng
thái khác nhau.
Bảng 5. Ảnh hưởng của các loại đường khác nhau đến sự hình thành
thạch dừa trong nước dừa ở pH = 5.0
Khối lượng thạch dừa sau
Đường Độ dày – Trạng thái
15 ngày lên men (g)
Glucose Dày – chắc 198.50
Sucrose Dày – chắc 193.79
Lactose Màng mỏng – mềm 84.50
Maltose Màng mỏng – mềm 86.35
Dextrin Màng mỏng – mềm 81.20
Galactose Màng mỏng – mềm 50.45
Không bổ sung đường Màng mỏng – mềm 50.00
Nguồn : Adapted from Lapuz et al. (1967) and Ramos (1977)
Dựa vào bảng nghiên cứu trên ta thấy khi sử dụng glucose cho quá trình lên
men sẽ cho khối lượng thạch dừa cao nhất và trạng thái thạch dừa thu được cũng rất
tốt. Tuy nhiên khi người ta làm thí nghiệm sử dụng sucrose ở các nồng độ khác
nhau cho quá trình lên men thì người ta thấy rằng sucrose ở nồng độ 10% sẽ cho
khối lượng thạch dừa cao nhất.Trong thực tế sản xuất người ta thường sử dụng
sucrose do giá thành rẻ và cho năng suất khá cao.
Bảng 6 : Ảnh hưởng của nồng độ sucrose đến trạng thái cấu trúc của thạch dừa
Khối lượng thạch dừa sau
Nồng độ sucrose (%) Độ dày – Trạng thái
15 ngày lên men (g)
2.0 Trung bình – chắc 112.08
4.0 Trung bình – chắc 146.45
6.0 Trung bình – chắc 165.76
8.0 Trung bình – chắc 187.54
10.0 Dày – chắc 198.58
12.0 Trung bình – chắc 188.78
14.0 Trung bình – chắc 185.65
Không bổ sung đường Màng mỏng 95.88
Nguồn : Adapted from Lapuz et al. (1967) and Ramos (1977)
II.8.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất khô
Nồng độ chất khô thích hợp cho quá trình hình thành thạch dừa là 11.5-12oBx. Nếu
nồng độ chất khô cao quá ,VSV có thể không sử dụng hết gây lãng phí đồng thời có
thể gây ức chế họat động VSV.Nếu nồng độ chất khô quá thấp sẽ không đủ để cung
cấp cho quá trình sống của VSV.
II.8.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Ngoài các yếu tố trên nhiệt độ lên men cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành
sản phẩm.
Bảng 9 : Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự hình thành
thạch dừa trong nước dừa ở pH = 5.0
Khối lượng trung bình sau
Nhiệt độ (oC) Trạng thái thạch dừa
15 ngày lên men (g)
15 Không phát triền 0.00
20 Màng mỏng – mềm 87.50
25 Trung bình – chắc 128.82
28-32 Dày – chắc 195.02
35 Đặc sệt , no nata 0.00
40 Đặc sệt , no nata 0.00
Như vậy nhiệt độ tối ưu thích hợp cho quá trình lên men tạo thạch dừa là 28 – 320C.
II.8.6. Ảnh hưởng của pH
Độ pH ảnh hưởng nhiều đến năng suất cũng như sự hình thành sản phẩm.
Bảng 10 : Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành thạch dừa
Khối lượng thạch dừa sau
pH Độ dày – Trạng thái
15 ngày lên men (g)
2.5 No nata formation _
3.0 No nata formation _
3.5 Màng mỏng – mềm 92.60
4.0 Trung bình – mềm 148.52
4.5 Dày – chắc 188.32
5.0 Dày – chắc 193.89
5.5 Dày – chắc 184.20
6.0 Dày – chắc 173.70
6.5 Trung bình – chắc 163.85
7.0 Màng mỏng – mềm 86.90
7.5 No nata formation _
8.0 No nata formation _
[1] Nguyễn Đức Lượng, Cơ sở vi sinh vật công nghiệp Tập 3 , Thực phẩm lên men
truyền thống, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2003.
[2], Nguyễn Như Phúc, Các phương pháp lên men thực phẩm truyền thống ở Việt
Nam và các nước trong vùng, NXB nông nghiệp TPHCM, 1998.
[3], Trần Minh Tâm, Công nghệ vi sinh ứng dụng, NXB Nông nghiệp TP HCM,
2000.
[4] Trần Phú Hòa , Nghiên cứu về thạch dừa , Luận văn tốt nghiệp, 1992.
[5], Vương Thị Việt Hoa, Trương Nguyễn Quỳnh Hương, Đa dạng hoá môi trường
sản xuất nata de coco từ vi khuẩn Acetobacter xylinum, Tạp chí khoa học kỹ thuật
Nông Lâm nghiêp, số 2&3/ 2005, p85-88.
[6], Đặng Thị Kim Nhung, Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới
khả năng tạo màng nhày của vi khuẩn Acetobacter xylinum, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong khoa học dự sống, NXB Khoa học & kĩ thậut Hà Nội, 2003, p975-
979.
[7], Phan Tiến Mỹ Quang, Đống Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết, Khảo sát cấu
trúc của thạch dừa, Kỉ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 8-phân ban công
nghệ thực phẩm, Tháng 4 năm 2002.