You are on page 1of 62

GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

LỜI MỞ ĐẦU

Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu
vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại
thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các nước bè bạn
năm châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả
nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn
hoá quốc tế.
Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể không nói
đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế. Đây là hai hoạt động không tách
rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của hoạt động
xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên nhân
trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ
biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận
tải biển Việt Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể, chứng minh được
tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải khác. Khối lượng và
giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao
nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ
nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế
mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị
trường thế giới.
Vì thế, chúng em muốn tìm hiểu và phân tích để làm rõ hơn về Quy trình xuất
nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không

Bài báo cáo gồm ba chương:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT


NHẬP KHẨU
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

NHÓM 7B Trang 1
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển:
1.1. Khái niệm Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở các quốc gia
khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người mua phải thông qua
vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải hàng hóa
quốc tế. Vậy giao nhận là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): Dịch
vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dich vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa
(theo Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn
Châu)
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.2 Phân loại giao nhận:
a/. Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận quốc tế.
Giao nhận nội địa.
b/. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng đi hoặc
nhận hàng đến.
Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp,
dỡ, bảo quản, vận chuyển,….
c/. Căn cứ vào phương thức vận tải:

NHÓM 7B Trang 2
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Giao nhận hàng bằng đường biển.


Giao nhận hàng không.
Giao nhận đường thủy.
Giao nhận đường sắt.
Giao nhận ô tô.
Giao nhận bưu điện.
Giao nhận đường ống.
Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.
d/. Căn cứ vào tính chất giao nhận:
Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức,
không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder ( giao nhận dịch vụ).
Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên
kinh doanh dịch vụ giao nhận (chuyên nghiệp – Freight Forwarding) theo sự ủy
thác của khách hàng (dịch vụ giao nhận).
1.3 Đặc điểm
Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị trí về
mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của
người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người xuất khẩu,
nhập khẩu, nước thứ ba...
Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận mang
tính thời vụ.
Phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận.
1.4. Vai trò:
Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn cầu
hóa như hiện nay. Thông qua:
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm
mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương
tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng
như các phương tiện hỗ trợ khác
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất
nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi phí
cơ hội,...

NHÓM 7B Trang 3
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

2. Người Giao Nhận


2.1 Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu): người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác
mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản,
luu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa...
Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận có thể là:
Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa của
mình
Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận
Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp
hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Vậy, Người giao nhận là người:
Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng.
Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh ta có thể là người có hoặc
không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực
tiếp tham gia vận tải. Nhưng anh ta ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là
người giao nhận chứ không phải là người vận tải.
Làm một số việc khác trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng.
Ở nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau (Forwarder, Freight
forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều có chung một tên giao dịch quốc tế là:
người giao nhận hàng hóa quốc tế (International freight forwarder) và cùng làm
dịch vụ giao nhận
Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vi pháp lý của người giao nhận nên ở
các nước khác nhau thì địa vị pháp lý của người giao nhận có khác nhau.
Theo các nước sử dụng luật Common law: Người giao nhận có thể lấy danh nghĩa
của người ủy thác ( người gửi hàng hay người nhận hàng) thì địa vị người giao
nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Hay có thể đảm nhận vai trò của người ủy thác
(nhân danh và hành động bằng lợi ích của chính mình). Tự mình chịu trách nhiệm
trong quyền hạn của chính mình.

NHÓM 7B Trang 4
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Theo các nước sử dụng luật Civil law: Có quy định khác nhau nhưng thông
thường người giao nhận lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của
người ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại lý
2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải,
phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Tổ chức xếp dỡ, chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
- Tư vấn, nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa
- Ký k ết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục nhận, gửi hàng, thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa, thanh toán thu đổi ngoại tệ
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận
hàng; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa. Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa, lưu kho, bảo quản hàng hóa
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bái...
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải, giúp chủ hàng trong việc
khiếu nại đòi bồi thường.
- Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của
chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn (giao
nhận công trình), vận chuyển hàng triển lãm...
Thêm vào đó người giao nhận còn đóng vai trong MTO và phát hành cả chứng từ
vận tải
2.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế:
Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các phương thức vận
tải ngày càng phát triển: vận tải container, VTĐPT, người giao nhận không chỉ
làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò
như một vai chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã
đóng vai trò:
• “Môi giới hải quan”:
Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu làm thủ tục hải
quan như một môi giới hải quan
• Người giao nhận tại biên giới (Frontier Forwarder):

NHÓM 7B Trang 5
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Họ chỉ hoạt động ở trong nước với nhiệm vụ là làm thủ tục hải quan đối với hàng
nhập khẩu, như một môi giới hải quan. Sau đó, mở rộng phạm vi hoạt động phục
vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước
với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tùy
thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán.
• Đại lý:
Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở để thực hiện
các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải
quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
• Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment and on
carriage):
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ
làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
• Lưu kho hàng hóa (Warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê
của người khác và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.

• Người gom hàng:


Người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người chuyên chở. Đặc biệt là không
thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng lẻ thành hàng nguyên để tận
dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
• Người chuyên chở (Carrier):
Trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người ký chuyên chở, tức
là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng
hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier), nếu họ ký hợp đồng mà không
trực tiếp chuyên chở. Trường hợp Người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì họ là
người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
Dù là chuyên chở kiểu gì đi nữa thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.
• Người kinh doanh vận tải đa phương thức(MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là
“Vận tải từ cửa tới cửa” thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh
vận tải liên hợp (CTO/MTO).MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa.
2.4. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận :

NHÓM 7B Trang 6
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh: người giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ sau đây:
Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.5. Trách nhiệm của người giao nhận :
a. Khi là đại lý của chủ hàng :
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở (principal) :
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở

NHÓM 7B Trang 7
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không
phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối .....
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao
nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận
đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách
nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp
sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
3. Cơ Sở Pháp Lý Của Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Tại Việt Nam:
3.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng:
a. Cơ sở pháp lý:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt nam....
Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hoá ....
Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận tải;
Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư

NHÓM 7B Trang 8
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

+ Bộ luật hàng hải 1990


+ Luật thương mại 1997
+ Nghị định 25CP, 200CP,330CP
+ Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải: quyết định số 2106 (23/8/1997)
liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt
nam.
+ ...........
b. Nguyên tắc:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại
các cảng biển Việt nam như sau:
Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở
hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được
chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với
cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường
hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với cảng và
phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một
cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
3.2. Cơ sở pháp lý của vận tải hàng không quốc tế :
3.2.1. Các điều ước quốc tế về vận tải hàng không :
Công ước Vác-sa-va 1929
Vận tảỉ hàng không quốc tế được điều chỉnh chủ yếu bởi Công ước quốc tế để
thống nhất một số quy tắc về vận tảỉ hàng không quốc tế được ký tại Vác-sa-va
ngày 12/10/1929 gọi tắt là Công ước Vác-sa-va 1929.
Nghị định thư sửa đổi Công ước Vác-sa-va. Nghị định thư này ký tại Hague
28/91955, nên gọi tắt là Nghị định thư Hague 1955.

NHÓM 7B Trang 9
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Công ước bổ sung cho công ước Vác-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
Hiệp định liên quan tới giới hạn của Công ước Vac-sa-va và nghị định thư Hague.
Hiệp định này được thông qua tại Montreal 13/5/1966, nên gọi tắt là Hiệp định
Montreal 1966.
Nghị định thư sửa đổi Công ước Vác-sa-va 12/10/1929 được sửa đổi bởi nghị định
thư Hague 28/9/1995. Nghị định này ký tại thành phố Guatemala 8/3/1971, nên
gọi tắt là Nghị định thư Guatemala 1971.
Nghị định thư bổ sung số 1
Nghị dịnh thư sửa đổi công ước Vac-sa-va 1929. Nghị định thư này được kết tại
Montreal ngày 25 tháng 9 năm 1975 nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal 1975 số
1.
Nghị định thư bổ sung số 2
Nghị định thư sửa đổi công ước Vac-sa-va 1929 đã được sửa đỏi bằng Nghị định
thư Hague 1955. Nghị định thư này được ký kết tại Montreal ngày 25/9/1975, nên
gọi tắt là Nghị định thư Montreal 1975, bản số 2.
Nghị định thư bổ sung thứ 3
Nghị định thư sửa dổi công ước Vac-sa-va 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi các
nghị định thư tại Hague ngày 28/9/1955 và tại thành phố Guatemala ngày
8/3/1971. Nghị định thư này được ký kết tại Montreal 25/9/1975, nên gọi tắt là
Nghị định thư Montreal năm 1975, bản số 3.
Nghị định thư bổ sung số 4:
Nghị định thư sửa đổi công ước Warsaw 12/10/1929 đã được sửa đổi bởi nghị
định thư Hague ngày 28/9/1955. Nghị định thư này ký kết tại Montreal, nên goil
tắt là Nghị định thư Montreal năm 1975, bản số 4.
Các công ước, hiệp định, nghị định thư... chủ yếu sửa đổi bổ sung giới hạn trách
nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng không đối với tai nạn về hỔnh
khỏch, thiệt hại về hàng hoá, hành lý và thời hạn thông báo tổn thất, khiếu nại
người chuyên chở...

3.2.2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không:


a. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không theo công ước Vác-sa-va
1929:
Khi nói tới trách nhiệm của người chuyên chở hàng không , công ước Vác-sa-va
1929 đề cập tới 3 nội dung : thời hạn trách nhiệm , cơ sở trách nhiệm , giới hạn
trách nhiệm của người chuyên chở.
Thời hạn trách nhiệm:
Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở là điều khoản quy định trách nhiệm

NHÓM 7B Trang 10
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

của người chuyên chở về mặt thời gian và không gian đối với hàng hoá .
Theo công ước Vác-sa-va, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hoá trong quá trình vận chuyển bằng máy bay. Vận chuyển bằng máy bay bao gồm
giai đoạn mà hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không
ở cảng hàng không, ở trong máy bay, hoặc ở bất cứ nơi nào nếu máy bay phải hạ
cánh ngoài cảng hàng không .
Vận chuyển bằng máy bay không mở rộng tới bất kỳ việc vận chuyển nào bằng
đường bộ , đường biển hoặc đường sông tiến hành ngoài cảng hàng không. Tuy
nhiên , nếu việc vận chuyển như vậy xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng vận
chuyển bằng máy bay nhằm mục đích lấy hàng , giao hoặc chuyển tải hàng thì
thiệt hại được coi là kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng
máy bay.
Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không:
Theo công ước Vac-sa-va 1929 , người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá trong quá trình vận
chuyển hàng không .
Người chuyên chở cũng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra do chậm trong
quá trình vận chuyênr hàng hoá bằng máy bay .
Tuy nhiên , người chuyên chở không phải chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh
được rằng anh ta và đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh
thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được những biện pháp như vậy trong khả năng
của mình .
Người chuyên chở cũng không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu anh ta chứng
minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc hoa tiêu , chỉ huy hoặc vận hành
máy bay hoặc trong mọi phương tiện khác mà anh ta và đại lý của anh ta đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng thiệt hại vẫn xảy ra .
Như vậy theo công ước Vác-sa-va , người chuyên chở hàng không phải chịu trách
nhiệm bồi thường trong hai trường hợp sau : hàng hoá bị mất mát hư hại và hàng
hoá bị giao chậm trong thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở .
Nhưng, theo công ước thì người chuyên chở được hưởng miễn trách nhiệm không
phải bồi thường khi tổn thất của hàng hoá là do lỗi trong việc hoa tiêu , chỉ huy
vận hành máy bay hoặc trong trường hợp người chuyên chở hay người thay mặt
họ cố gắng hết sức trong khả năng có thể nhưng tổn thất về hàng hoá vẫn xảy ra.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không:
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là điều khoản quy định số tiền lớn
nhất mà người chuyên chở phải bồi thường cho một đơn vị hàng hoá trong trường
hợp tính chất và trị giá không được kê khai trên vận đơn hàng không.
Theo công ước Vác-sa-va 1929, trách nhiệm của người chuyên chở được giới hạn
ở một khoản 250 Frăng/kg trừ phi người gửi hàng đã có tờ kê khai đặc biệt trị giá
ở nơi giao hàng, vào lúc hàng hoá được giao cho người chuyên chở và một khoản
phí bổ sung nếu người chuyên chở yêu cầu.
Trong trường hợp trị giá hàng hoá đã được kê khai trên vận đơn thì giới hạn trách

NHÓM 7B Trang 11
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

nhiệm của người chuyên chở là trị giá kê khai trên vận đơn .
Nếu trị giá hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trên vận đơn lớn hơn giá trị thực
tế của hàng hoá lúc giao hàng thì người chuyên chở chỉ phải bồi thường tới giá trị
của hàng hoá lúc giao hàng nếu họ chứng minh được như vậy .
Ðồng Frăng nói ở đây là đồng Frăng Pháp có hàm lượng vàng là 65,5 mg vàng, độ
tinh khiết 900/1000 . Khoản tiền này có thể đổi ra bất kỳ đồng tiền quốc gia nào
theo số tròn .
Trong trường hợp người chuyên chở cố ý gây tổn thất cho hàng hoá thì họ không
được hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên.
b. Những sửa đổi , bổ sung Công ước Vác-sa-va về trách nhiệm của người
chuyên chở:
Theo nghị định thư Hague 1955 thì người chuyên chở không được miễn trách đối
với những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc hoa tiêu , chỉ huy và điều hành
máy bay.
Nhưng theo Hague thì người chuyên chở được miễn tránh nhiệm khi mất mát, hư
hại hàng hoá là do kết quả của nội tỳ, ẩn tỳ và phẩm chất của hàng hoá chuyên chở
(Mục XII , nghị định thư Hague).
Công ước Guadalazara 1961 đã đề cập đến trách nhiệm của người chuyên chở theo
hợp đồng và ngươì chuyên chở thực sự mà Công ước Vác-sa-va chưa đề cập tới.
Theo Công ước Guadalazara thì người chuyên chở theo hợp đồng là người ký một
hợp đồng vận chuyển được điều chỉnh bẵng Công ước Vac-sa-va 1929 với người
gửi hàng hay với người thay mặt người gửi hàng (mục I , khoản b ).
Người chuyên chở thực sự là một người khác, không phải là người chuyên chở
theo hợp đồng, thực hiện toàn bộ hay một phần hợp đồng vận chuyển (mục I
khoản c ).
Công ước Guadalazara quy định rằng, cả người chuyên chở thực sự và người
chuyên chở theo hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Nhưng
khi bao gồm cả vận chuyển kế tiếp thì người chuyên chở theo hợp đồng có trách
nhiệm đối với toàn bộ quá trình vận tải, người chuyên chở thực sự chỉ có trách
nhiệm đối với phần thực hiện của anh ta.
Khi khiếu nại , người nhận hàng có thể lựa chọn khiếu nại từng người chuyên chở
thực sự hoặc khiếu nại người chuyên chở theo hợp đồng.
Nghị định thư Guatemala 1971 đã quy dịnh chi tiết hơn cách tính trọng lượng hàng
hoá để xét bồi thường.
Theo nghị định thư Guatemala, trong trường hợp hàng hoá bị mất mát, hư hại hoặc
giao chậm một phần thì trọng lượng được xem xét để tính số tiền mà người chuyên
chở phải chịu trách nhiệm bồi thường là trọng lượng của một hay nhiều kiện bị tổn
thất.

NHÓM 7B Trang 12
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Nhưng nếu phần hàng hoá bị mất mát, hư hại hay giao chậm lại ảnh hưởng đến giá
trị của kiện khác ghi trong cùng một vận đơn hàng không thì toàn bộ trọng lượng
của một kiện hay nhiều kiện khác ấy cùng dược xem xét và giới hạn trách nhiệm
của người chuyên chở (mục VIII, khoản 2b). Ðiều này không được quy định trong
Công ước Vác-sa-va cũng như nghị định thư và công ước trước nghị định thư
Guatemala.
Các nghị định thư Montreal 1975, số 1,2,3,4 quy định một số điểm khác sau đây:
Giới hạn trách nhiệm được thể hiện bằng đồng SDR chứ không phải đồng Frăng
như công ước Vác-sa-va 1929. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo
nghị định thư số 1 đối với hàng hoá là 17SDR/kg.
Với những nước không phải thành viên của Quỹ tiền tệ quốc tế thì có thể đổi đồng
SDR ra tiền tệ quốc gia khi bồi thường. Néu luật quốc gia không cho phép như vậy
thì có thể sử dụng giới hạn trách nhiệm là 250 Făng vàng/kg như đã nói ở trên.
Tăng thêm những miễn trách sau đây cho người chuyên chở hàng không khi hàng
hoá mất mát, hư hại do:
Thiếu xót trong đóng gói hàng hoá do người chuyên chở, người phục vụ hay người
đại lý của họ thực hiện.
Hành động chiến tranh hoặc xung đột vũ trang.
Hành động do chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan đến xuất nhập khẩu
quá cảnh.

NHÓM 7B Trang 13
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN
1. Các Chứng Từ Liên Quan Đến Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu.
1.1 Vận tải đơn (Bill of lading)
Đây là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. Chức năng của Bill
of lading là:
Chứng từ gửi hàng được giao cho hãng tàu cùng hàng hóa.
Bằng chứng duy nhất chứng minh hàng đã được giao.
Chứng từ vận chuyển hàng hóa, xác thực trước đó đã có một hợp đồng ký kết.
Cơ sở tính thuế, làm thủ tục hải quan và thanh toán cước phí.
Là hồ sơ bổ sung trong bộ chứng từ bảo hiểm.
Là hướng dẫn đối với nhân viên hàng không.
Bill of lading có hai loại: Master Bill và House Bill
Trong đó Master Bill do hãng tàu ký phát cho đại lý giao nhận, House Bill do đại lý
giao nhận ký phát cho khách hàng của mình.

1.2 Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest)

Đây là bản kê khai chi tiết hàng hóa được gửi đi tương ứng với một vận đơn chủ
(Master Bill). Bản lược khai này được gửi chung với bộ chứng từ qua nước nhập khẩu
cùng với hàng hóa. Dựa vào bản lược khai hàng hóa này khi hàng đến nơi, đặc biệt là
trong trương hợp gom hàng, đại lý giao nhận ở nước đến sẽ dựa vào chi tiết cụ thể trong
bản lược khai để phân phát hàng đúng và hiệu quả nhất.

1.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

Hóa đơn thương mại là chứng từ hàng hóa cơ bản do người bán lập, đây là yêu cầu của
người bán đòi tiền người mua trả tiền theo tổng số hàng ghi trên hóa đơn. Ngoài tính
chất cơ bản của khâu thanh toán, hóa đơn thương mại còn được dùng cho công ty bảo
hiểm khi mua bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…

1.4 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)

NHÓM 7B Trang 14
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Phiếu đóng gói hàng hóa là chứng từ hàng hóa liệt kê cụ thể những mặt hàng, số lượng,
trọng lượng, thể tích, cách đóng gói.. trong từng kện hàng nhất định. Phiếu đóng gói do
người sản xuất, người xuất khẩu lập ra khi đóng gói hàng hóa.
Khi xuất khẩu qua đại lý giao nhận, người xuất khẩu phải gửi đầy đủ Invoice và
Packing List cho đại lý giao nhận để gửi đi cùng hàng hóa, là cơ sở cho việc bốc dỡ
hàng và nhận hàng tại nơi đến.

1.5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate Origin – C/O)

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác
nhận nguồn gốc hàng xuất nhập khẩu.

1.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitory)

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật là chứng từ do cơ quan thẩm quyền, kiểm dịch
thực vật cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa là thực vật hoặc sản phẩm thực vật
không có nấm độc, sâu bọ, cỏ dại…có thể gây bệnh.

1.7. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Vetecrinary Certificate)

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật là những chứng từ do cơ quan thú y cấp cho chủ
hàng để chứng nhận hàng hóa không vi trùng gây dịch bệnh cho hàng hóa động vật và
chứng nhận động vật đã được tiêm chủng để phòng dịch bệnh.

1.8. Giấy chứng nhận chất lượng ( Centificate of Quanlity)

Tuỳ theo yêu cầu và thoả thuận của hai bên mua và bên bán được thể hiện rõ trong
hợp đồng thì chứng từ này có thể được người cung cấp hàng hoặc cơ quan giám
định hàng hoá cấp. Là chứng từ chứng nhận lượng hàng hoá thực giao và chứng
minh hàng hoá phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng.

1.9. Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Centificate of Quanlity/weight)

Là chứng từ xác nhận số lượng / trọng lượng của hàng hoá thực giao. Cần phải lưu ý
về giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng lần cuối được thực hiện ở đâu? Ai tiến
hành kiểm tra và cấp giấy vì đây là chứng từ có ý nghĩa quyết định trong việc giải
quyết tranh chập sau này.
(Theo Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương_ PGS. Vũ Hữu Tửu_2006)

1.10 Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có) (Insurance policy/Insurance
Certificate)

NHÓM 7B Trang 15
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Chứng từ bảo hiểm hàng hóa là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và nó được dùng để điều tiết mối
quan hệ pháp lí giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ
này tổ chức bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường về những tổn thất xảy ra đối
với đối tượng được bảo hiểm theo các rủi ro đã được thoả thuận từ trước, còn
người bảo hiểm phải có trách nhiệm đóng phí cho công ty bảo hiểm theo mức độ
quy định.

1.11. Phiếu thông báo hàng đến (Notice arrival)


Phiếu thông báo hàng đến là chứng từ do đại lý giao nhận nơi nước đến lập và gửi
cho người nhập khẩu biết thông tin sự đến nơi của hàng hóa. Người nhập khẩu sau
đó sẽ đến đại lí giao nhận lấy bộ chứng từ , tiến hành các bước tiếp theo như thủ
tục hải quan và nhận hàng hóa.
1.12. Thư chỉ dẫn của người gửi hàng( Shipper’s Letter of intruction)
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng là bằng chứng cho việc gửi hàng giữa người gửi
hàng , người giao nhận va hãng tàu biển. Đây là chứng từ dùng để đưa hàng ra
kho, đóng phí lao vụ, thanh lí hải quan, đánh Master seaway Bill, soi hàng hóa…
thư chỉ dẫn gửi hàng dược dán một dãn MSWB và phải có dầy đủ thông tin về:
+ Người gửi hàng (Shipper name/Address/Tel No.)
+ Người nhận hàng (Consignee name/Address/Tel No.)
+ Thông báo (Notify)
+ Số hiệu tàu( MS.No)
+ Lộ trình (Routing)
+ Hình thức thanh toán (Terms of payment)
+ Chủng loại hàng (Nature of goods)
+ Tổng số kiện( Total pieces)
+ Tổng trọng lượng( Gross weight)
+ Kích thước ( Demension)
+ Trọng lượng tính cước( Chargeable weight)
+ Hướng dẫn phục vụ( Handling Information)
+ Người tiếp nhận (Accepted by)

2. Quy Trình Giao Nhận Hàng Hoá Nhập Khẩu Bằng Đường Biển

NHÓM 7B Trang 16
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP

Cargo Cargo

FORWARDING
SHIPPER AGENT SHIPPIN
S HB/ MB/L G
L
MB/
HB/ L D/O
L
CONSIGNE CÁT
E TƯỜNG
MD/O GIANG MB/L
D/O Cargo
Cargo Cargo
KHO (CFS,CY)
(Sơ đồ 1) D/O

Việc cung cấp chứng từ trong quy trình nhận hàng như phần trình bày của quy
trình giao nhận chứng từ. Ở đây ta chỉ xét về đường đi của hàng hóa và thủ tục
nhận hàng. Chính vì sự giống nhau giữa việc nhận hàng nguyên container và hàng
lẻ nên ta có thể minh họa quá trình nhận hàng theo sơ đồ như trên.
2.1 Trường hợp nhận hàng lẻ:
Đối vơi trường hợp khách hàng yêu cầu CTG thay mặt mình nhận hàng thì CTG sẽ
đến kho hàng lẻ (CFS) để nhận hàng và giao lại cho khách hàng.
Khi khách hàng không yêu cầy hay không ủy thác cho CTG nhận hàng thay mình
thì CTG chỉ giao lệnh cho khách hàng khi họ xuất trình HB/L để họ tự ra kho hàng
lẻ nhận hàng.
Thủ tục nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của CTG sẽ đến cảng hoặc đại lý hãng tàu để đóng
phí chứng từ, phí hàng lẻ để nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau đó nhân viên giao
nhận này sẽ mang D/O, Commercial Invoice và Packing List đến văn phòng cảng
ký nhận D/O để tìm vị trí để hàng, tại đây ta phải lưu lại một bản D/O.

NHÓM 7B Trang 17
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Nhân viên giao nhận phải mang D/O đến kho vận làm phiếu xuất hàng, tại đây
người giao nhận cũng phải lưu lại một bản D/O nữa và nơi đây làm “giấy xuất
kho” cho người giao nhận của CTG (hai bản).
Tiếp theo, người giao nhận đem hai phiếu xuất kho này đến kho chứa hàng làm
thủ tục xuất kho và tách riêng hàng hóa của mình ra chờ Hải quan kiểm hóa, khi
Hải quan ký xác nhận và kiểm hoá xong thì coi như hàng đã được thông quan.
2.2 Trường hợp nhận hàng nguyên container:
Như đã nói như trên, nếu như khách hàng là người tự nhận hàng tại Container
Yard (CY) thì CTG sẽ phát lệnh giao hàng cho khách hàng.
Nếu khách hàng nhờ CTG nhận hàng thay mình thì CTG sẽ thay mặt khách hàng
nhận hàng tại CY.
Thủ tục nhận hàng:
CTG sẽ liên hệ với hãng tàu để nắm lại lịch tàu cho chính xác. Khi nhận được
thông báo tàu đến (Notice of arrival), với vai trò là người nhận hàng công ty sẽ cử
nhân viên đến đại lý hãng tàu trình vận đơn để lấy D/O.
Sau đó đem D/O đến Hải quan cảng đăng ký làm thủ tục Hải quan, kiểm hóa và
nhận chứng từ.
Người giao nhận đem chứng từ và D/O xuống cảng nhận hàng.
Nội dung làm thủ tục Hải quan khi nhận hàng:
Nhân viên giao nhận của phòng giao nhận công ty CTG sẽ làm thủ tục Hải quan
cho khách hàng theo ba bước sau:
 Khai Hải quan:
Nhân viên giao nhận của CTG sẽ khai báo các chi tiết liên quan đến hàng hóa trên
tờ khai Hải quan (Customs declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục
giấy tờ. Yêu cầu của việc khai Hải quan là phải chính xác và trung thực.
Nội dung của tờ khai Hải quan là:(xem chứng từ đính kèm)
 Loại hàng
 Tên hàng
 Số lượng
 Tên phương tiện vận tải (tên hãng tàu, tên tàu)
 Xuất xứ hàng hóa (nhập từ nước tàu)
Bộ chứng từ khai hải quan hàng nhập bao gồm :
Bản chính Bản sao
1. Tờ khai Hải Quan hàng nhập 02

NHÓM 7B Trang 18
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

2. Hợp đồng ngoại thương 01


3. Hóa đơn thương mại 01 01
4. Phiếu đóng gói 01 01
5. Vận đơn 01
6. Giấy giới thiệu 01
Ngoài ra, tùy vào loại hình nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu… mà có thêm một số
chứng từ khác như giấy chứng nhận xuất xứ, giấy phép nhập khấu, giấy kiểm
dịch, phụ lục tờ khai, tờ khai trị giá Gatt…
Ghi chú :
Một tờ khai chỉ được đăng ký khai báo cho 1 hợp đồng hay 1 giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu và ngược lại. Một bộ chứng từ thương mại nói trên được đăng ký khai
báo với nhiều tờ khai khác nhau, nếu nội dung và thời gian còn hiệu lực.
Tờ khai chỉ được đăng ký một lần và sau đó không được sữa chữa, tẩy xóa, điều
chỉnh. Nếu đã có sữa chữa trước khi đăng ký khai báo thì chỉ được chấp nhận đăng
ký khai báo thì chỉ được chấp nhận đăng ký với điều kiện có đủ xác nhận hợp lệ.
 Nộp thuế nhập khẩu (NK)
Nhân viên giao nhận của CTG cần nắm rõ cách tính thuế nhập khẩu và các trường
hợp miễn hoặc giảm thuế (đã trình bày trong phần xuất khẩu) để làm căn cứ bảo
vệ quyền lợi của khách hàng.
Thuế NK = Số lượng hay trọng lượng từng mặt hàng * Giá tính thuế * Thuế suất.

Thuế VAT = Thuế NK + trị giá tính thuế*thuế suất (nếu như mặt hàng không có
thuế TTĐB)

 Nhân viên Hải Quan tiến hành tiếp nhận tờ khai :


Kiểm tra tư cách pháp lý của người khai hàng nhập khẩu về chức năng, lý lịch của
công ty, tình hình thuế trong hạn và quá hạn. Để có căn cứ xếp loại được gia hạn
thuế hay phải đóng thuế ngay.
Kiểm tra tờ khai và hồ sơ khai báo Hải quan với hàng nhập khẩu. Kiểm tra chủng
loại và số lượng chứng từ, việc kiểm tra được tiến hành trước sự chứng kiến của
người giao nhận. Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ theo quy định của nhà nước về
mặt hàng nhập khẩu. Phân loại hồ sơ.
Nhập dữ liệu khai báo tờ khai hàng nhập khẩu, lấy số tờ khai. In “Lệnh hình thức
kiểm tra” (là mẫu văn bản do hải quan phát hành nhằm xác định tính chất, hình
thức việc kiểm tra hàng hoá cho từng tờ khai cụ thể, nó xác định cụ thể các tác

NHÓM 7B Trang 19
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

nghiệp từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan) , xác định tính chất mặt
hàng và phân luồng kiểm tra theo sự phân tích của phần mềm máy tính. Bao gồm :
Luồng xanh (miễn kiểm tra) :
Trách nhiệm khai báo trên tờ khai Hải quan do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm,
Hải quan áp dụng hình thức miễn kiểm tra và cho thông quan ngay. Sau khi hoàn
tất thủ tục đăng ký tờ khai và được sự phê chuẩn đồng ý của Lãnh đạo Hải quan.
Doanh nghiệp được đóng dấu miễn kiểm tra, nhận lại tờ khai được xác nhận đóng
lệ phí Hải quan và thông quan ngay tức khắc.
Luồng vàng (kiểm tra giá thuế của các mặt hàng nhập khẩu được khai báo ,miễn
kiểm tra hàng hoá) :
Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai thì hồ sơ sẽ được chuyển
sang bộ phận kiểm tra giá thuế để tiến hành kiểm tra tính hợp pháp về giá nhập
khẩu và mức thuế suất mà doanh nghiệp khai báo, công chức Hải quan phụ trách
giá thuế ra thông báo xác nhận số thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào phía sau tờ
khai. Nếu qua quá trình kiểm tra việc quy giá thuế phù hợp với thực tế dữ liệu lưu
trữ của cơ quan Hải quan công chức Hải quan thuế sẽ ký xác nhận vào tờ khai tại ô
số (36) của tờ khai và ghi ý kiến của mình vào đó, trình lãnh đạo đội kiểm hóa ký
duyệt và chuyển lên Lãnh đạo Hải quan cửa khẩu xác nhận cho thông quan. Đại
diện doanh nghiệp đóng lệ phí Hải quan, thuế nhập khẩu, VAT nếu có và nhận lại
tờ khai để thông quan hàng.
Luồng đỏ (kiểm tra hàng nhập khẩu)
Hồ sơ sau khi được đăng ký xong sẽ chuyển qua làm tiếp phần kiểm tra thuế như
luồng vàng, sau đó sẽ trình Lãnh đạo cửa khẩu để duyệt tỷ lệ kiểm tra hàng hoá
(Vd : kiểm tra 5%, 10%, hoặc toàn bộ…) nếu hàng hóa thuộc dạng những mặt
hàng có tỷ lệ gian lận thương mại cao thì Lãnh đạo Hải quan có quyền đề xuất kết
hợp kiểm tra hàng hóa giữa 2 công chức kiểm hoá với Tổ kiểm soát cửa khẩu để
kiểm tra.
Những phát sinh khi tiến hành thủ tục kiểm tra giá thuế:
Tại nơi làm thủ tục Hải quan, cán bộ tính thuế phải kiểm tra hồ sơ chứng từ đầy đủ
của lô hàng, đặc biệt kiểm tra tính hợp lệ của Hợp đồng, hóa đơn và các chứng từ
thanh toán theo quy định.
Nếu giá nhập khẩu được áp trên tờ khai theo giá invoice mà giá này có biểu hiện
nghi vấn không phù hợp với tình hình chung của thị trường thì công chức Hải
quan có quyền đề nghị tạm chấp nhận giá khai báo và chờ thủ tục tham vấn giá
của Cơ quan Hải quan. Trong thời gian này doanh nghiệp có trách nhiệm chứng
minh giá khai báo trên tờ khai là giá thực nhập và xuất trình các chứng từ liên
quan mà Hải quan yêu cầu. Sau đó sẽ có sự thống nhất về kết quả áp giá tính thuế
và lấy giá này làm cơ sở để áp thuế cho tờ khai của doanh nghiệp.
 Thủ tục đối chiếu và kiểm tra tại Hải quan giám sát bãi:

NHÓM 7B Trang 20
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai Hải quan, người giao nhận phải tiến hành thủ tục
đối chiếu Lệnh giao hàng của lô hàng với Manifest của Hải quan. (Thủ tục này tùy
vào quy định của từng cửa khẩu… có cửa khẩu thì không cần thủ tục này, việc này
do công chức Hải quan tự đối chiếu)
Người giao nhận xuất trình : D/O bản chính, khai báo số tờ khai, ngày đăng ký,
tên hàng hóa, số lượng trọng lượng…
Hải quan Giám sát bãi sẽ tiến hành đối chiếu các chi tiết trong D/O, Manifest về số
B/L, số Container, số Seal, quy cách lô hàng, số lượng mặt hàng, tên mặt hàng, có
phù hợp hay không. Nếu trên các chứng từ kể trên có sai sót thì Hải quan yêu cầu
xuất trình văn bản tu chỉnh cho phù hợp.
Hải quan Giám sát bãi sẽ tiến hành đối chiếu và ký tên đóng dấu “Đã đối chiếu
Manifest” vào D/O chính trả lại người giao nhận, sau đó vào sổ lưu.
Nhân viên Hải quan giám sát sẽ chịu trách nhiệm giám sát trong quá trình đối
chiếu số Container và Seal trước khi cắt Seal kiểm hóa cho đến thanh lý và giải
phóng hàng tại bãi. Việc kiểm tra giám sát nhằm tránh tình trạng tráo hàng và các
hành động gian lận khác của chủ hàng trong lúc làm thủ tục kiểm hóa hàng.
 Kiểm hóa lô hàng nhập khẩu :
Tại bãi kiểm hóa Container , nhân viên giao nhận sau khi đã thực hiện việc yêu
cầu Điều độ bốc dỡ của Cảng hạ container vào bãi kiểm hóa, phải xuống ngay
hiện trường để xác định vị trí của Container, kiểm tra số seal và tình trạng bên
ngoài Container.
Liên hệ nhân viên kiểm hóa xuống hiện trường kiểm thực tế lô hàng, ngay khi
kiểm hóa viên xuống bãi Container, Và thực hiện việc kiểm tra niêm phong và cắt
seal để kiểm hóa.
Mở container kiểm hóa dưới sự giám sát của người giao nhận và nhân viên kiểm
hóa (hoặc các Tổ nghiệp vụ được yêu cầu phối hợp kiểm tra) Kiểm hóa tiến hành
việc kiểm tra theo yêu cầu và tỷ lệ của Lệnh hình thức kiểm tra mà Lãnh đạo cửa
khẩu đã phê duyệt đối chiếu với tờ khai của doanh nghiệp. Nếu thực tế kiểm tra
đúng như khai báo của doanh nghiệp thì kiểm hóa viên xác nhận kết quả kiểm tra
thực tế về : mặt hàng, số lượng, trọng lượng quy cách, xuất xứ…. vào phía sau tờ
khai ô số (30) nơi dành cho ghi kết quả kiểm hóa, đóng dấu ký tên vào ô số (32) và
yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký xác nhận nội dung kiểm tra vào ô số (31)tờ khai.
Kiểm hóa viên trình kết quả kiểm tra cho Lãnh đạo để phúc tập lại kết quả kiểm
tra và ký duyệt thông quan tại ô (38).
Nhân viên giao nhận của CTG sẽ yêu cầu Hải quan kiểm hóa hàng sau khi hoàn tất
thủ tục hải quan.
Công việc kiểm tra hàng hóa sẽ được tiến hành trước mặt người khai, cán bộ kiểm
tra sẽ căn cứ trên tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói kèm theo

NHÓM 7B Trang 21
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

để xác định số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và xác nhận hàng đã áp
dụng mức thuế đúng hay sai. Người nhập khẩu xuất trình hàng hóa và chịu tất cả
chi phí trong quá trình nhận hàng. Sau khi kiểm hoá xong nhân viên Hải quan sẽ
ký xác nhận vào tờ khai Hải quan kết quả kiểm hóa một cách rõ ràng, nhân viên
CTG sẽ ký vào tờ khai sau đó. Các chứng từ trong quá trình kiểm hóa này sẽ được
chuyển qua phòng tính giá và tính thuế và sau cùng chuyển qua lãnh đạo của Hải
quan ký.
Sau khi kiểm hóa, Hải quan sẽ trả lại cho người nhận hàng một tờ khai hải quan và
cấp giấy thông báo thu thuế. Người giao nhận sẽ đến Hải quan thanh lý tờ khai Hải
quan, ra Hải quan cổng trình tờ khai và phiếu vận chuyển xe đã hoàn tất cả chuyển
hàng hóa về địa điểm của người nhập khẩu.

3. Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Biển

Hợp đồng xuất khẩu Gốm sứ số PTCXAI- 081108 Giữa Công ty PHÚC THỊNH
và XOAI ASIA INC ( có đính kèm theo Phụ lục hợp đồng)
Trong hợp đồng này, người nhập khẩu và người nhận hàng khác nhau vì đây là
phương thức mua bán có chỉ định
Các bên:
Bên A.
Người xuất khẩu: PHUC THINH TRADING PTE. COMPANY
Địa chỉ: Ấp Hòa Lân, xã Thuận Giao, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Bên B.
Người nhập khẩu: XOAI ASIA INC
Địa chỉ:1101 tòa nhà Liberty Center,104 H.V. de la Costa St. Salcedo Village,
thành phố Makati, M. Manila- Philippines
Điều khoản tên hàng, mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá và tổng tiền (như hợp
đồng đính kèm)
Đóng gói: Trong thùng carton và trong container
Giao hàng: không trễ hơn 30 tháng 4 năm 2010
Giao hàng từng phần được phép
Cảng giao hàng: Cảng Hồ Chí Minh
Người nhận và cảng nhận hàng: theo thỏa thuận( theo hướng dẫn giao hàng cuả
IKEA TRADING LTD)
Người nhận chính thức: 353- STO-1, IKEA Napoli, Via E.Berlinguer 2
Localita ,Cantariello 80021 Afragola (NA), Italy

NHÓM 7B Trang 22
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Người gom hàng : 1710-COM-1, IKEA Italia Distribution s.r.1 Stada Provinciale
208 n3 20061 Carugate( MI), Italy
Người thông báo 1: 236-DT-1 IKEA Distr. DC2 Piacenza (PC) Strada Torre della
Razza 29122- Piacenza (PC), Italy
Người thông báo 2: 353- STO-1 IKEA Napoli Via E.Berlinguer 2 Localita
Cantariello 80021 Afragola (NA), Italy
Thanh toán: bằng phương thức chuyển tiền người bán hưởng
Số tài khoản: 001-009448-141 tại Ngân hàng HSBC chi nhánh Hồ Chí Minh, địa
chỉ 235 Đồng Khởi,Q1,TPHCM, Việt Nam
Thời hạn thanh toán: không trễ hơn 60 ngày sau khi nhận được vận đơn sạch đã
xếp hàng lên tàu tại cảng Hồ Chí Minh
Chứng từ xuất trình:
• 01 bộ (3/3) bản vận đơn sạch đã xếp hàng lên tàu hoặc giấy gửi hàng đường
biển được lập theo lệnh của người mua và ghi chú: “ cước phí trả sau”
• 03 bản kê chi tiết hàng hóa
• 03Hóa đơn thương mại đã ký
• 02 Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam cấp.

Nhìn chung hợp đồng này đã đầy đủ và khá chặt chẽ. Hợp đồng mang tính thực tế
và cụ thể đối với mặt hàng thích hợp, khác nhiều với lý thuyết. Ngoài ra cho thấy
không thể áp dụng một cách máy móc lý thuyết vào thực tế được.

3.1 Quy trình xuất khẩu bằng container đối với hợp đồng trên
Sau khi đàm phán và ký kết hợp đồng trên, Công ty tiến hành các quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng. Đây là khâu rất quan trọng góp phần rất lớn trong việc
tạo uy tín và cơ sở cho những hợp đồng tiếp theo được ký kết. Đồng thời, đây là
khâu đảm bảo thành quả cuối cùng của hợp đồng là được thanh toán tiền hàng của
Công ty, do đó việc thực hiện khâu này được chú trọng và quan tâm nhiều.
3.1.1 Giấy phép xuất khẩu
Xin một lần cho nhiều lần xuất
3.1.2 Chuẩn bị hàng hóa để xuất
Sau khi nhận được sự đồng ý của khách hàng nước ngoài về hóa đơn chiếu lệ,
công ty xúc tiến chuẩn bị hàng xuất khẩu, kiểm tra và đẩy nhanh tiến trình sản

NHÓM 7B Trang 23
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

xuất để cho ra sản phẩm cuối cùng đúng như yêu cầu và kịp thời gian giao hàng
cho khách hàng nước ngoài.
3.1.3 Kiểm tra hàng xuất khẩu

GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

BỘ PHẬN KIỂM TRA HÀNG LẦN CUỐI

TRƯỞNG
NHÓM

NHÂN VIÊN 1 NHÂN VIÊN 2

Sơ đồ nhóm kiểm tra hàng lần cuối


• Nhóm trưởng
- Tổ chức công việc kiểm tra hàng lần cuối dựa theo lịch xuất hàng
- Báo cáo kết quả kiểm tra hàng lần cuối với Giám đốc
• Nhân viên 1:
- Thực hiện kiểm tra, ghi kết quả kiểm tra
- Báo cáo kết quả kiểm tra với nhóm trưởng
- Chịu trách nhiệm về việc di dời hàng hoá sau khi kiểm tra
• Nhân viên 2
- Chuẩn bị biên bản kiểm tra container/ truck
- Thực hiện việc kiểm tra container trước khi đóng hàng, kết luận xem container
có đủ điều kiện đóng hàng xuất khẩu hay không. Nếu không đủ điều kiện đóng
hàng xuất khẩu, phản ánh lại sự việc với hãng tàu để có biện pháp khắc phục và
kết luận xem hàng hoá lên container/ truck có đủ điều kiện xuất khẩu hay không
- Tóm tắt kết quả kiểm tra hàng lần cuối và quá trình lên hàng bằng văn bản

NHÓM 7B Trang 24
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

(1) Nhận lịch xuất hàng


(9) Nhận
container

(2) Chuẩn bị kiểm tra


(10)
Kiểm
(10) tratra
Kiểm (3) Chọn Mẫu
cont,
cont, truck
truck
(4) Kiểm tra cấp 1
(5) Lô hàng bị giữ

(11) Sữa
(8) Lưu kho chờ xuất (6) Kiểm tra 100%
chữa
sửa chửa

(14) Lưu kho chờ xuất


(7) Kiểm tra cấp 2
(12) Kiểm tra
Kết
(15) Kiểm tra lên hàng Thúc

Trả lại nhà cung cấp (18) Xuất hàng Kiểm tra chứng từ

Sơ đồ giao nhận hàng từ nhà máy

(1) Nhận lịch xuất hàng


Công việc kiểm tra hàng lần cuối được tiến hành khi người kiểm tra hàng lần cuối
nhận được lịch xuất hàng từ Giám đốc hay các bộ phận có liên quan.
(2) Chuẩn bị kiểm tra
(3) Chọn mẫu
Số lượng mẫu dựa theo tiêu chuẩn ISO 2859 AQL 2.5

NHÓM 7B Trang 25
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Mẫu được chọn ngẫu nhiên


Ví dụ: Đối với việc giao hàng bình thường của một lô hàng là 1250 cái, số mẫu
cần lấy để kiểm tra là 50 cái và mức độ kiểm tra cấp 1 được tiến hành.
Nếu số lượng không hợp quy cách là 3 cái hoặc ít hơn thì lô hàng đó được chấp
nhận
Nếu số lượng không hợp quy cách là 4 cái hoặc nhiều hơn thì lô hàng đó không
được chấp nhận và phải thực hiện kế hoạch khắc phục hàng không đạt chất lượng.
Sau khi lô hàng được khắc phục thì mức độ 2 sẽ được sử dụng. Trong 1250 cái thì
125 mẫu sẽ lấy ra để kiểm tra. Nếu số lượng không phù hợp quy cách là 5 cái hoặc
ít hơn thì lô hàng chấp nhận được
(4) Kiểm tra
Kiểm tra từ ngoài vào trong theo thứ tự lần lượt từng sản phẩm
+ Kiểm tra bên ngoài: kiểm tra thùng carton, pallet, nhãn FP( cả mã vạch), kích
thước carton, pallet, đóng gói…
+ Kiểm tra bên trong: kiểm tra cách gói chi tiết, đảm bảo cách thức đóng gói bảo
vệ sản phẩm và đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Kiểm tra chi tiết: kiểm tra số lượng, nhãn hàng, kích thước, màu sắc, bề mặt,
men rạn nứt…
(5) Lô hàng bị giữ
Lô hàng bị giữ lại khi số lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra vượt quá lỗi
cho phép của AQL 2.5. Treo bảng:” Hàng chờ xử lý”.
(6) Kiểm tra 100% chờ sửa chữa
Trên cơ sở biên bản kiểm tra hàng lần cuối, bộ phận KCS tiến hành kiểm tra lại
toàn bộ lô hàng bị giữ đó, lập kế hoạch khắc phục hàng không đạt chất lượng và
tiến hành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm mới.
Tiến hành đóng kiện lại để tiến hành kiểm tra sản phẩm theo AQL 2.5 mức độ 2.
(7) Kiểm tra sản phẩm cấp 2
Được tiến hành tương tự như kiểm tra sản phẩm theo cấp độ 1
(8) Lưu kho chờ xuất
Nếu lô hàng kiểm tra được chấp nhận, người kiểm tra phải treo bảng” hàng kiểm
đạt”
Hàng phải được di chuyển đến:” khu vực kiểm hàng đạt”
Bộ phận xuất hàng sẽ tiến hành sắp xếp các kiện hàng sao cho thuận tiện lên hàng
và di chuyển đến khu vực chờ xuất.

NHÓM 7B Trang 26
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

(9) Nhận container/ truck


Khi nhận lịch xuất hàng, nhân viên giao nhận sẽ book container/ truck ở hãng tàu
vả nhận container/ truck rỗng.
Khi container/ truck vận chuyển đến doanh nghiệp, nhân viên công ty tiến hành
kiểm tra container/ truck, seal, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ tiến hành nhận.
(10) Kiểm tra container/ truck rỗng
Người có trách nhiệm trong bộ phận kiểm tra hàng lần cuối sẽ tiến hành xác nhận
loại container , số container, số seal.
Tiến hành kiểm tra theo thứ tự từ ngoài vào trong theo yêu cầu của các bản kiểm
tra và phải kết luận cho biết có đủ điều kiện đóng hàng xuất khẩu hay không.
(11) Sửa chữa
Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy có những tiêu chuẩn không đạt yêu cầu cho
việc xuất hàng, người kiểm tra phải yêu cầu bên cấp container/ truck tiến hành sửa
chữa để đảm bảo yêu cầu cho việc xuất hàng
(12) Kiểm tra lại
Sau khi tiến hành sửa chữa, người kiểm tra container sẽ tiến hành kiểm tra lại theo
yêu cầu của bản kiểm tra và kết luận container có đủ điều kiện xuất hàng hay
không
(13) Trả lại
Khi container/ truck không đạt được các tiêu chuẩn trong bản kiểm tra mặc dù đã
qua sửa chữa. Trong trường hợp này, bên hãng tàu phải tiến hành cấp container/
truck khác cho doanh nghiệp hoặc có những biện pháp thỏa thuận, giải quyết khác.
(14) Lên hàng
Sau khi kiểm tra container/ truck đạt yêu cầu cho việc xuất hàng, người phụ trách
lên hàng hướng dẫn người lái xe di chuyển đến khu vực hàng xuất để tiến hành lên
hàng.
Người phụ trách lên hàng phải tiến hành sắp xếp các pallet sao cho có thể lên hàng
một cách dễ dàng và chất được các loại hàng theo yêu cầu của packinglist.
Chuẩn bị xe nâng, nhân sự phục vụ cho việc lên hàng.
Tiến hành lên hàng theo thứ tự từ trong ra ngoài container. Đối với hàng carton,
người phụ trách lên hàng hướng dẫn các nhân viên chất lên các pallet và dùng dây
bụôc lại để đảm bảo hàng hóa an toàn trong quá trình vận chuyển.
(15) Kiểm tra lên hàng
Người kiểm tra lên hàng phải thực hiện các công việc sau:
+ Ghi lại hàng hóa, vị trí lên hàng trên container.

NHÓM 7B Trang 27
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

+ Kiểm tra xe trong quá trình lên hàng, hàng có bị chèn gây vỡ, bể hay làm hư
hỏng bao bì hay không.
+ Kiểm tra điều kiện thời tiết lên hàng. Tuy nhiên, với mặt hàng Gốm sứ và điều
kiện lên hàng trong nhà thì điều kiện thời tiết không ảnh hưởng lớn đến chất lượng
sản phẩm và tiến trình lên hàng.
+ Kiểm tra các pallet lên hàng có bị nghiêng hay không, nếu nghiêng phải yêu cầu
nhân viên khắc phục mới cho phép tiếp tục lên hàng.
+ Kết luận quá trình lên hàng
(16) Kiểm tra chứng từ
Để đảm bảo cho việc xuất hàng, người kiểm tra hàng lần cuối phải tiến hành kiểm
tra chứng từ: packinglist, container, biên bản bàn giao xem có đầy đủ hay không.
(17) Sửa chữa
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu phát hiện có sai sót gì, người kiểm tra phải yêu cầu
sửa chữa hay làm lại cho phù hợp với yêu cầu xuất hàng.
(18) Xuất hàng
Sau khi lên hàng, kiểm tra chứng từ và có kết luận của người kiểm tra đồng ý cho
xuất hàng thì tiến hành vận chuyển hàng đến cảng

3.1.4 Đóng gói bao bì, ký mã hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở
Đóng gói và nhãn

NHÓM 7B Trang 28
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Ra thùng
Dán đáy thng, đánh số thứ tự v đưa về
điểm tập kết

Dán nhãn, barcode, logo…lên sản phẩm


Dán nhãn
theo yêu cầu của khách hàng

Bao bọc sản phẩm bằng PE, màng PP.


Lồng bộ sản phẩm và giấy chèn carton,
mút xốp… để ngăn ngừa sự va chạm,
Đóng gói gây hư hại sản phẩm trong quá trình
vận chuyển.

Sắp xếp sản phẩm vô thùng theo bộ,


hoặc theo mã hàng…Các sản phẩm
được lót giấy hoặc bằng lớp carton…

một cách chắc chắn, cố định, không xê
thùng
dịch trong lúc vận chuyển.
Kiểm tra lần cuối các chi tiết đóng gói,
sau đó dán kín miệng thùng và lên
pallet.
Kiểm tra lần cuối: quy cách thùng, quy
cách đóng gói, pallet…hoàn tất quy
trình đóng gói.

Giao Các pallet được sắp xếp riêng biệt theo


hàng tứng mã hàng, đơn hàng theo thứ tự
thời hạn giao hàng…và sẵn sàng cho
công việc lên container khi cần thiết

Quy trình đóng gói sản phẩm

Đối với mặt hàng gốm sứ, theo yêu cầu của khách hàng nước ngoài thì phải đóng
trong thùng carton có nhiều lớp lót nhằm tránh sự trầy xước hàng hóa trong quá
trình vận chuyển.
Tất cả các sản phẩm đóng kiện phải được tiến hành kiểm tra các yêu cầu:
+ Nhãn pallet: sử dụng máy đọc mã vạch để biết được:

NHÓM 7B Trang 29
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

* Kích thước pallet có đạt yêu cầu không?


* Số lượng hàng trong 1 pallet
* Phía trên pallet có đủ cardboard, bọc plastic không ?
* Có sử dụng kí hiệu tái sinh không?
+ Cách thức đóng: số dây đai đã đóng có đảm bảo sự chắc chắn của kiện hàng hay
không?
+ Các tiêu chuẩn khác( nếu có) thì người kiểm tra phải ghi bổ sung vào bản kiểm
tra hàng lần cuối.
*Nhãn hàng, mã vạch: phải rõ ràng, dễ đọc
Ví dụ: loại Mynta N Plant Pot 25 Blue, article number là 90056974, mã vạch = mã
sản phẩm + mã nhà cung cấp + 9
Khi dùng máy đọc mã vạch ta được dòng chữ: 90056974165849, trong đó
+ 90056974 là tên của sản phẩm
+ 16584 là mã nhà cung cấp
Tuần sản xuất: được đóng trên nhãn, xem và ghi vào bản kiểm tra.
Nhãn hàng : xem và kiểm tra với bản kiểm tra.
Kích thước: sử dụng mẫu và các tài liệu có liên quan, kiểm tra xem có đúng kích
thước hay không
Sau khi đóng gói sản phẩm thì tiến hành ký mã hiệu hàng hóa, ký mã hiệu phải
được thể hiện rõ ràng, dễ đọc, dễ thấy và phải dùng mực đen như hầu hết các
khách hàng nước ngoài yêu cầu.
Ký mã hiệu phải thể hiện những nội dung sau:
+ Tên hàng :
+ Sản xuất : Việt Nam
+ Kích thước :
+ Trọng lượng tịnh :
+ Trọng lượng bì :
+ Các ký hiệu hướng dẫn : dễ vỡ, tránh mưa, tránh va đập.
3.1.5 Xuất hàng tại cảng
Quá trình xếp hàng tại cảng cũng tương tự tại kho, tuy nhiên xếp hàng tại cảng thì
rắc rối và phức tạp hơn về một số thủ tục yêu cầu.
Theo như lý thuyết ta đem Booking đi đổi lấy Booking confimation( xác nhận
lệnh ) và nhận seal hãng tàu, nhưng trong thỏa thuận đàm phán của hợp đồng và

NHÓM 7B Trang 30
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

công ty bán theo chỉ định nên sau khi ký hợp đồng xong, người nhập khẩu sẽ gửi 1
bản Transport Confirmation cho Công ty trong đó thể hiện chi tiết
+ Số shipment ID ( mã số người mua): 041-TS0-S99553
+ Số, loại container: container 20 feet, cont khô
+ Người chuyên chở: Maersk Sealand Pte.,Ltd, 26 Phùng Khắc Hoan, Q1,
TPHCM, Vietnam
Số điện thoại: +8488243252 Số Fax: +8488231395
+ Nơi nhận cont: Cảng Cát Lái( Sài Gòn), Việt Nam
+ Ngày cắt máng:8h sáng ngày 13 tháng 1 năm 2010
+ Người gửi hàng( shipper): XOAI ASIA INC, VIET NAM, BINH DUONG,
HOA LAN- THUAN GIAO- THUAN AN ( bán theo chỉ định)
+Người nhận ( Consignee): IKEA ITALIA DISTRIBUTION SRL, ITALY,20061
CARUGATE ( MI), STRADA PROVINCIALE 208 N.3
+ Người thông báo 1: IKEA DISTR. DC2 PIACENZA, IT, 29100 PIACENZA,
Via Torre della Razza
+ Người thông báo 2: IKEA NAPOLI, IT,80021 Afragola (NA), Via E.Berlinguer
2, Loc. Cantariello
+ Cảng bốc: cảng Hồ Chí Minh
+ Ngày dự kiến tàu khởi hành: 15 tháng 1 năm 2010
+ Cảng dỡ: Salerno, Italy
+ Ngày dự kiến tàu đến: 10 tháng 2 năm 2009
+Tên con tàu vận chuyến: MAERSK ABERDEEN
+ Số chuyến: 0906
+ Số B/L: 527266751
+ Số booking ( Car Ref) :527266751 ( ở hãng tàu MAERSK, số này trùng với số
B/L)
Vì Doanh nghiệp bán theo điều kiện FOB tức là người nhập khẩu có nghĩa vụ thuê
tàu và trả cước phí. Điều này đồng nghĩa với lô hàng doanh nghiệp xuất đi được
chỉ định bởi hãng tàu nào. Công ty sẽ đảm nhận việc liên hệ với đại lý giao nhận
để hỏi về thời gian, lịch trình tàu chạy .
Sau khi nhận được Transport Confirmation từ người nhập khẩu, nhân viên giao
nhận của Công ty sẽ đến hãng tàu được chỉ định như trên Transport Confirmation
để đổi lấy Booking confirmation xác nhận lại những thông tin trên từ hãng tàu
nhưng trong Booking confirmation này có thể hiện rõ lịch trình tàu chạy

NHÓM 7B Trang 31
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

.Nhân viên của công ty đến địa chỉ ghi trên Booking confimation là CY để kiểm
tra container : sàn, vách, nóc, góc trong, bên ngoài. Container phải sạch, vật liệu
chèn lót phải phù hợp. Nếu kiểm tra container đạt các tiêu chuẩn nói trên thì nhân
viên công ty tiến hành kéo container về kho để đóng hàng
Việc kiểm tra cần được tiến hành ngay lúc người điều hành chuyên chở giao
container. Khi phát hiện container không đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định phải
thông báo ngay cho người điều hành chuyên chở, tuyệt đối không chấp nhận, hoặc
yêu cầu hoàn chỉnh hay thay đổi container khác. Nếu kiểm tra thiếu chu đáo, tiếp
nhận container không đạt yêu cầu kỹ thuật, trong quá trình chuyên chở có tổn thất
xảy ra do khiếm khuyết của container, người gửi hàng phải tự gánh chịu mọi hậu
quả phát sinh.
Tất cả yêu cầu giữ chỗ ( booking) với Maersk Line đều được tiến hành dựa trên
thỏa thuận về giá và phải được thể hiện bằng văn bản gửi cho Maersk Line qua
fax, email, hoặc qua mạng( website). Công ty sẽ nhận được thông tin xác nhận yêu
cầu của mình từ Maersk Line bằng email ngay sau khi Công ty gửi yêu cầu qua
mạng( website)
Công ty sẽ nhận được xác nhận yêu cầu giữ chỗ ( booking confirmation) trong
vòng 2h làm việc tính từ lúc Maersk Line nhận được yêu cầu giữ chỗ của Công ty
qua hệ thống tự động và trong vòng 4h làm việc tính từ lúc nhận được yêu cầu giữ
chỗ của Công ty qua fax.Việc này được thực hiện nhanh chóng nhất qua mạng
internet hoặc email so với qua máy fax.
Booking Confirmation số 527266751 ngày 24 tháng 12 năm 2009 do hãng tàu
Maersk Line cấp
Lịch trình tàu chạy:
+ Từ cảng Cát Lái đến cảng Pelabuhan Tanjung Pelapas : Tàu MAERSK
ABERDEEN chuyến 0906, ETD: 15-1-2010, ETA: 17-1-2010
+ Từ cảng Pelabuhan Tanjung Pelapas đến cảng Gioia Tauro : Tàu CLIFFORD
MAERSK chuyến 0904, ETD: 22-1-2010, ETA: 05-2-2010
+ Từ cảng Gioia Tauro đến cảng Salerno: Tàu JRS CARINA chuyến 0907, ETD:
09-02-2010, ETA: 10-02-2010
Vì lý do Công ty chưa chuẩn bị hàng kịp để giao theo như lịch trình trên nên đến
ngày 12-1-2010, nhân viên công ty phải cầm Booking confirmation đến hãng tàu
để đổi lấy Booking Amendment trong đó có điều chỉnh lại tên tàu, số chuyến,ngày
tàu dự kiến khởi hành và tàu đến.
+Từ cảng Cát Lái đến cảng Pelabuhan Tanjung Pelapas: Tàu MAERSK
ABERDEEN chuyến 0908, ETD: 22-1-2010, ETA: 24-1-2010
+ Từ cảng Pelabuhan Tanjung Pelapas đến cảng Gioia Tauro : Tàu MAERSK
SURABAYA chuyến 0902, ETD: 29-1-2010, ETA: 12-2-2010

NHÓM 7B Trang 32
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

+ Từ cảng Gioia Tauro đến cảng Salerno: Tàu K-STREAM chuyến 0907, ETD:
16-02-2010, ETA: 17-02-2010.
Sau khi đổi được Booking Amendment , nhân viên công ty sẽ đến phòng thương
vụ cảng để đóng chi phí bốc xếp tại cảng, container sẽ do hãng tàu cấp thông qua
điều độ cảng và được cấp dựa trên giấy giới thiệu và bản sao giấy xác nhận giữ
chỗ. Hãng tàu sẽ cung cấp số container, số seal và vị trí container để nhân viên
công ty dễ dàng biết và kiểm tra được vị trí container rỗng nằm đâu. Nhân viên
giao nhận phải kiểm tra tình trạng container trước khi ký vào Biên bản bàn giao để
xác nhận container rỗng được giao trong điều kiện tốt: sạch và có khả năng đi
biển, nếu có trục trặc gì thì báo với điều độ cảng để đổi.
Công ty được miễn phí lưu container trong vòng 48h để phục vụ cho việc đóng
hàng
Sau khi việc đóng hàng hoàn tất, container phải được niêm phong kẹp chì theo
đúng số chì do hãng tàu Maersk đã cấp theo container rỗng. Vì lý do an toàn, số
chì trên container không được thay đổi. Trong trường hợp Công ty cẩn mở
container vì bất cứ lý do gì sau khi container đã niêm phong kẹp chì, liên hệ với
Maersk để đổi số chì và thể hiện số chì mới trên tất cả chứng từ.
Trong trường hợp Công ty không thực hiện như trên, container của Công ty có thể
gặp rủi ro bị trễ tàu hoặc không được xếp lên tàu theo lệnh của Cơ quan Điều độ
Cảng.
Làm thủ tục hải quan, mở tờ khai hàng xuất với hải quan Cảng
- Báo hải quan giám sát bãi cảng, nếu hàng thuộc danh mục hàng miễn kiểm thì
chỉ cần khai báo hải quan là đã xếp hàng tại cảng là được, nếu hàng thuộc danh
mục hàng cần kiểm tra thì sau khi xếp hàng xong, công ty tiến hành đăng ký hải
quan và khai báo để kiểm tra.
- Tùy yêu cầu khách hàng nước ngoài, công ty tiến hành đóng hàng vào container
như thế nào. Hàng hóa phải được đóng vào đúng container đã được cấp theo Xác
nhận đặt chỗ và biên bản bàn giao container. Trong trường hợp có bất kỳ thay đổi
về số hiệu container và số booking sau khi tàu chạy hoặc sau khi chi tiết làm vận
tải đơn được gửi cho Maersk do người gửi hàng đóng chéo container, chi phí đóng
chéo container là 22USD/container.
- Trong quá trình xếp hàng vào container, nhân viên giao nhận sẽ theo dõi quá
trình xếp hàng. Khi hàng đã xếp xong, nhân viên giao nhận sẽ khóa container bằng
ổ khóa riêng ,vận chuyển và giaocontainer cho người chuyên chở tại bãi container
(CY), đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
- Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
Hiệp hội hãng tàu các nước có quy định đối với những công ty xuất khẩu hàng
hóa theo giá FOB sẽ trả thêm chi phí bốc xếp dỡ tại cảng THC( terminal handling
charge) là 65 USD/DC20’ VÀ 98 USD/DC40’.

NHÓM 7B Trang 33
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

3.1.6 Mua bảo hiểm


Vì hàng hóa được xuất theo điều kiện FOB nên việc mua bảo hiểm do bên mua
thực hiện. Công ty chỉ có nghĩa vụ giao hàng và làm thủ tục chứng từ rồi thông
báo cho khách hàng biết những thông tin về lô hàng đó để khách hàng chuẩn bị
làm thủ tục mua bảo hiểm( tùy khách hàng nếu mua hoặc không).
3.1.7 Làm thủ tục hải quan
Nếu xuất hàng ở cảng thì đăng ký làm thủ tục hải quan trước khi container vừa hạ.
Nếu xuất hàng tại kho thì khi giao hàng xong sẽ mở tờ khai làm thủ tục hải quan
Khai báo hải quan
 Mở tờ khai hải quan
Thủ tục mở tờ khai ở cảng Cát Lái yêu cầu bộ hồ sơ khai báo hải quan.Để thực
hiện việc đăng ký hải quan được nhanh chóng, dễ dàng, công ty đã có sự chuẩn bị
về mặt chứng từ sau:
+ Giấy giới thiệu của công ty(01 bản): trên đó sẽ ghi tên nhân viên giao nhận sẽ
trực tiếp làm việc với nhân viên hải quan( nếu ở Cát Lái thì cần phải có phụ lục tờ
khai, còn ở khu vực IV yêu cầu cần có hóa đơn, phụ lục Tiếng Anh).
+ Giấy tiếp nhận hồ sơ(02 bản, do hải quan cấp): 01 bản lưu hải quan. 01 bản trả
lại cho người khai hải quan.
+ Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu : 02 bản theo mẫu
+ Hợp đồng ngoại thương: 01 bản sao
+ Hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói: 02 bản, 01 bản chính và 01 bản sao
Về nguyên tắc thì Hóa đơn thương mại và Phiếu đóng gói phải làm riêng từng loại.
Nhưng trên thực tế hải quan vẫn chấp nhận làm chung, miễn sao thể hiện đầy đủ
nội dung của mỗi loại
 Đăng ký tờ khai
Đăng ký viên căn cứ vào tờ khai của Doanh nghiệp để nhập thông tin khai báo của
Doanh nghiệp, cho số tờ khai, trình lãnh đạo hải quan và ký thông quan. Khi kiểm
tra, kiểm tra viên in ra một tờ giấy cho Doanh nghiệp về mức độ kiểm tra của lô
hàng đó, khi lãnh đạo ký tên thông quan nếu hàng miễn kiểm sẽ là luồng xanh
mức 1, nếu thấy có trục trặc hoặc nghi ngờ sẽ tiến hành kiểm tra trên lô hàng đó,
lúc này trên tờ khai sẽ thể hiện là luồng đỏ hoặc vàng, tùy theo mức độ kiểm tra lô
hàng
Trên tờ khai hải quan ở phần dành cho người khai hải quan kê khai gồm các nội
dung
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu số 3991/xk/KD/KVI-CL kê khai tại chi cục hải quan
Cảng Sài Gòn KVI- Cát Lái thuộc Cục Hải quan TPHCM

NHÓM 7B Trang 34
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Ngày đăng ký: 16-1-2010


Số lượng phụ lục tờ khai:01
+ Ô số 1: Người xuất khẩu
MST: 3700364713 :
Tên Doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SX-TM PHÚC THỊNH
Địa chỉ Ấp Hòa Lân, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương
Đt: 0650-3747864 Fax: 0650-3747865
+Ô số 2: Người nhập khẩu
XOAI ASIA INC
Địa chỉ: 1101 Liberty Center Building,104 H.V. de la Costa St. Salcedo Village,
Makati city, M. Manila- Philippines
+ Ô số 3,4: để trống
+ Ô số 5: Loại hình
Kinh doanh, không thuế
+ Ô số 6: Giấy phép
Số 4601000147 ngày 02/11/2000
+Ô số 7: Hợp đồng :
Số PTCXAI-081108 ngày 08/11/2009
Ngày hết hạn: 01/05/2010
+ Ô số 8: Nước nhập khẩu :ITALY
Mã nước : IT
+ Ô số 9: Cửa khẩu xuất hàng : Cảng SG-KVI( CÁT LÁI)
Tên tàu :MAERSK ABERDEEN 0908
+ Ô số 10: Điều kiện giao hàng : FOB-HCM
+ Ô số 11: Đồng tiền thanh toán : USD
+ Ô số 12: Phương thức thanh toán :TTR
+ Ô số 13: Tên hàng, quy cách phẩm chất:
Sản phẩm Gốm sứ các loại( Sx tại Việt Nam, mới 100%)
+Ô số 14: Mã số hàng hóa 6914900000
+ Ô số 15:Số lượng 730 cái
+Ô số 16: Đơn vị tính: Cái

NHÓM 7B Trang 35
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

+Ô số 17,18: Đơn giá nguyên tệ, trị giá nguyên tệ: 2,924.00
+ Ô số 22: Đại diện Doanh nghiệp
Khi hoàn tất thủ tục mở tờ khai, nhân viên giao nhận đi mở tờ khai ký tên vào
+ Ô 23,24,25 để trống
+ Ô 26: Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
Hải quan ký tên đóng dấu xác nhận khi đã hoàn tất thủ tục mở tờ khai
Khi nộp bộ hồ sơ mở tờ khai, hải quan sẽ xem xét bộ hồ sơ, nếu thiếu chứng từ
hoặc không hợp lệ, Hải quan sẽ trả lại bộ hồ sơ để bổ sung và sửa chữa thích hợp,
nếu hợp lệ Hải quan sẽ dựa trên bộ hồ sơ và hệ thống máy tính cấp số tự động, có
mã vạch để kiểm tra và quản lý, sau đó in ra một bản lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra Hải quan để luân chuyển nội bộ và lưu cùng bộ hồ sơ hải quan. Lệnh này được
lãnh đạo chi Cục duyệt, quyết định và cho ý kiến lãnh đạo để có mức độ kiểm tra
hàng hóa cụ thể. Lúc này, Hải quan sẽ cấp số tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ điền
số tờ khai vào cả hai bản chính tờ khai và phụ lục tờ khai hàng xuất, sau đó nộp lại
cho Hải quan vả đóng tiền lệ phí tờ khai một bộ hồ sơ là 30.000đ rồi nộp lại hóa
đơn màu tím cho hải quan khi nhận lại tờ khai Hải quan( người khai Hải quan lưu)
có đóng dấu làm thủ tục Hải quan.
 Đóng phí
Gồm phí thủ tục hải quan
 Lấy tờ khai
Hải quan sẽ ghi số container , seal vào mặt sau tờ khai , phần dành cho hải quan
sau khi doanh nghiệp đóng phí và gởi lại cho doanh nghiệp
Số container MAEU78464
Số seal 0544487
Sau khi đã làm xong thủ tục mở tờ khai, nhân viên giao nhận của Công ty sẽ
xuống kho giám sát đóng hàng khi đóng hàng tại kho riêng .Đóng hàng xong,
container sẽ được kéo từ kho về cảng để làm thủ tục thanh lý với Hải quan.
 Thanh lý với tờ khai
Người làm thủ tục hải quan phải xuất trình Tờ khai(đã hoàn tất thủ tục hải quan).
Vì hàng là mặt hàng miển kiểm nên trên tờ khai phải thể hiện chi tiết ( số
container, số seal, hãng tàu,…) để công chức giám sát làm cơ sở đăng ký vào sổ
tàu, ghi số container, seal vào tờ khai sau đó vào phòng thanh lý đưa hải quan
kiểm tra xem container đã hạ chưa bằng cách tra trên máy tính ở phòng thương vụ
cảng ( bấm số container, seal của mình) sau đó vị trí container sẽ hiện lên trên màn
hình, ta biết được container đã hạ chưa và thông quan lô hàng xuất.
 Vào sổ tàu

NHÓM 7B Trang 36
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Sau khi hải quan xem container đã hạ chưa, nếu container đã hạ thì sẽ được vào sổ
tàu. Khi vào sổ tàu, Hãng tàu sẽ cấp cho nhân viên giao nhận của Công ty Phiếu
xác nhận đăng ký tờ khai Hải quan ( đối với Hải quan cảng Cát Lái) ghi rõ số
container, giờ vào sổ tàu của container đó. Container được đưa trực tiếp về bãi
hàng xuất trước giờ cắt máng. Khi giao container,nhân viên giao nhận phải ký vào
Biên bản bàn giao container và xác nhận tình trạng container với nhân viên Điều
độ cảng trong trường hợp container có bất kỳ hư hỏng hoặc tổn thất. Maersk sẽ
tiếp nhận container sau khi container được hạ tại bãi hàng xuất.
Cần lưu ý là container phải được kéo đến cảng để làm thủ tục thanh lý hải quan
trước giờ cắt máng do hãng tàu quy định để hàng được xếp lên tàu, nếu thanh lý
trễ hơn giờ cắt máng thì hàng không được đăng ký vào sổ tàu, khi đó hàng sẽ rớt
lại và phải dời vào chuyến tàu kế tiếp trong thời gian sớm nhất để kịp giao hàng
cho khách hàng. Trường hợp này làm sai lệch ngày B/L đã quy định, trễ ngày tàu
đến và có ảnh hưởng đến hợp đồng. Trong trường hợp này công ty phải đóng tiền
đảo chuyến để hãng tàu cho chuyến hàng của mình được xếp vào con tàu kế tiếp.
Container sẽ không được xếp lên tàu sau các thời điểm cắt máng tại cảng Cát Lái
được nêu bên dưới. Công ty có thể đưa container về cảng 3 ngày trước ngày cắt
máng.
Chuyến tàu Giờ cắt máng Giờ tàu chạy
Tàu Thứ Hai 10:00 Chủ Nhật Sáng Thứ Hai
Tàu Thứ Năm 19:00 Thứ Tư Trưa Thứ Năm
Tàu Thứ Sáu 23:59 Thứ Tư Sáng Thứ Sáu
Tàu Chủ Nhật 22:00 Thứ Bảy Trưa Chủ nhật
 Thực xuất tờ khai hải quan
Sau khi hàng được giao, xuất đi cho khách hàng, nhân viên giao nhận của Công ty
phải đi thực xuất tờ khai hải quan(áp dụng từ đầu năm 2006) gồm:
+ Tờ khai hải quan( bản người khai Hải quan lưu) : 1 bản chính, 1 bản sao
+ Commercial invoice: 1 bản chính
+ Vận đơn đường biển: 1 bản sao.
Hải quan sẽ căn cứ vào những chứng từ Doanh nghiệp xuất trình và thực xuất hải
quan.
Tóm tắt quy trình thủ tục hải quan
Bước 1: Cán bộ hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai sẽ tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ
sơ hải quan của Doanh nghiệp
Bước 2: Trong khi hải quan đang kiểm tra bộ hồ sơ, nhân viên giao nhận sẽ liên hẹ
với phòng điều độ cảng để biết hàng mình nằm ở vị trí nào

NHÓM 7B Trang 37
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Bước 3: Vì là mặt hàng Gốm sứ xuất khẩu thuộc diện miễn thuế nên Hải quan
không tính thuế. Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan, cán bộ hải quan xét thấy
Doanh nghiệp đã khai đúng với lô hàng xuất sẽ trả bộ hồ sơ và Phiếu tiếp nhận hồ
sơ khai hải quan cho Doanh nghiệp
Bước 4: Lãnh đạo Chi cục sẽ phân công cán bộ hải quan kiểm hóa. Nhân viên của
Công ty mời cán bộ hải quan kiểm hóa xuống bãi container để niêm phong kẹp
chì, sau đó sẽ đóng dấu vào mặt sau của tờ khai hải quan cho hàng hóa được thông
quan
Bước 5: Nhân viên giao nhận sẽ mang tờ khai đã đóng dấu này đến phòng “đăng
ký tàu xuất” để hải quan lưu vào hồ sơ. Đây là bước không thể thiếu trong chuỗi
làm thủ tục hải quan cho hàng xuất vì nếu không đăng ký, hàng sẽ không được đưa
xuống tàu, khi đó sẽ bị xem là chưa hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và phải chịu
rủi ro đối với hàng hóa mà không thể đổ lỗi cho ai được
Bước 6: Đăng ký xong nhân viên điều độ cảng sẽ đưa container đã bấm seal vào
bãi quy địng chờ xếp lên tàu
Bước 7: Nhân viên giao nhận cuả Công ty sẽ vào thương vụ cảng đăng ký vào sổ
tàu và tiến hành thanh lý tờ khai hải quan
3.1.8 Giao hàng cho tàu
Giao hàng nguyên cont cho hãng tàu tại bãi container trước giờ cắt máng để hãng
tàu vào sổ tàu.
Sau khi hàng đến cảng bốc hàng quy định, hãng tàu sẽ tổ chức việc vận chuyển,
xếp hàng lên tàu.
Đến đây công việc giao hàng cho hãng tàu là kết thúc. Từ thời điểm này Doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình
Sau khi tàu khởi hành được một ngày, đại lý hãng tàu sẽ cấp cho Công ty 1 bộ vận
đơn gồm 03 bản chính và 03 bản sao. Khi nhận được bộ vận đông do hãng tàu cấp,
công ty sẽ điện báo cho khách hàng biết hàng đã được giao lên tàu và cho biết số
vận đơn, tên tàu, ngày khởi hành.
Do hãng tàu hai bên chọn thường là hãng tàu có đại lý ở cả 2 nước nên việc thông
báo giao hàng thực hiện theo sự thỏa thuận của 2 bên. Ngoài ra, do hàng được
đóng trong container nên việc thông báo trọng tải toàn phần của tàu và mớn nước
là không cần thiết. Bên cạnh đó, việc thông báo tên tàu và quốc tịch tàu là không
cần thiết do hãng tàu người Nhập khẩu thuê thường là hãng tàu có đại lý ở Việt
nam nên việc thông báo này sẽ do hãng tàu thực hiện trong lệnh cấp container
rỗng cho người xuất khẩu.
3.2 Thanh Toán Tiền Hàng
Lập bộ chứng từ thanh toán
3.2.1. Lập hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice)

NHÓM 7B Trang 38
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Commercial Invoice được lập bằng Tiếng Anh, được lập theo B/L và hóa đơn
thương mại đã ký với người nhập khẩu. Sau đó trưởng phòng duyệt, ký tên đóng
dấu. Commercial Invoice thường lập thành 7 bản: 3 bản gửi người mua, 1 bản để
thanh lý tờ khai thực xuất hàng với hải quan, 1 bản gửi cho kế toán, 1 bản gửi cho
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam để làm C/O, 1 bản Công ty lưu.
Commercial Invoice có các nội dung:
+ Số và ngày lập hóa đơn thương mại:
+ Người nhận hàng :
+ Tên tàu :
+ Nơi đi :
+ Nơi đến :
+ Số L/C :
+ Số hóa đơn chiếu lệ :
+ Bảng mô tả hàng hóa, số lượng và trị giá hàng hóa:
+ Số tiền bằng chữ :
3.2.2 Phiếu đóng gói( Packing list)
Làm thành 4 bản: 3 bản gửi người mua, 1 bản Công ty lưu.
Nội dung cua Packing list gần giống như hóa đơn thương mại, thêm vào các nội
dung trong bảng mô tả hàng hóa như: trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì và thể
tích thùng carton.

3.2.3 Lấy vận đơn đường biển( Bill of Lading )


Chi tiết làm B/L ( trừ tên tàu) phải được thể hiện bằng Tiếng Anh theo quy tắc
thương mại quốc tế và gửi cho hãng tàu Maersk không muộn hơn 17:30 giờ cắt
máng( và không muộn hơn 17:30 giờ của ngày làm việc trước ngày cắt máng nếu
ngày cắt máng là ngày cuối tuần). Bất kỳ yêu cầu hoặc hướng dẫn gửi cho Maersk
bằng văn bản đều phải được thể hiện bằng tiếng Anh.
Maersk sẽ chuẩn bị bản thảo Vận tải đơn gửi cho Công ty chỉ trong vòng 4 giờ làm
việc tính từ lúc nhận được chi tiết hướng dẫn làm vận tải đơn của Công ty qua
mạng( website) và trong vòng 8h làm việc tính từ lúc nhận được chi tiết yêu cầu
làm vận tải đơn của Công ty qua fax.
Giờ làm việc của bộ phận xử lý chứng từ là 7:00 đến 23:00 giờ Việt Nam, Thứ Hai
đến Thứ Bảy hàng tuần và từ 11:00 đến 19:00 giờ Chủ Nhật hàng tuần.
Trong trường hợp Công ty cần bất kỳ thay đổi trên vận tải đơn, thể hiện trực tiếp
trên bản thảo bằng cách khoanh tròn chi tiết cần thay đổi và ghi chú rõ bằng tiếng
Anh.

NHÓM 7B Trang 39
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Công ty sẽ nhận được bản thảo mới trong vòng 3h làm việc tính từ lúc bản thảo
cần thay đổi gửi cho Maersk .
Sau khi lập B/L xong, hãng tàu sẽ fax lại cho doanh nghiệp kiểm tra, nếu có sai sót
thì tiếp tục yêu cầu hãng tàu sửa lại, nếu không có sai sót thì hãng tàu sẽ lập B/L
gốc rồi gửi trả lại công ty sau khi đã nhận hàng. Nội dung bộ vận đơn đường biển
như sau:
+ Số Vận đơn, số Booking: 527266751
+ Người gửi hàng:PHUC THINH TRADING PRIVATE COMPANY
Ấp Hoà Lân, Thuận Giao, huyện Thuận An, Bình Dương, Việt Nam
Tel: (84)650-3747864
+ Người nhận hàng: 1710-COM-1IKEA Italia Distribution s.r.1 Strada Povinciale
208 no3 20061 Carugate (MI), Italy
+ Người thông báo: 236-DT-1 IKEA Distr. DC2 Piacenza (PC), Strada Torre della
Razza,29100 Piacenza ( PC) Italy
0039 (0) 523629362
+Đại lý phân phối:
+ Tên tàu và chuyến tàu: MAERSK ABERDEEN 0908
+ Cảng nhận hàng: Salerno
+ Cảng dỡ hàng: Ho Chi Minh (Saigon)
+ Ngày tàu chạy: 22-1-2010
+ Ghi chú cước phí : cước phí trả sau
+Trọng lượng cả bì: 8650.91
+ Thể tích: 27.19 CBM
+ Phần phụ lục để mô tả hàng hóa
Trong vòng 24h sau khi tàu chạy, Công ty đến quầy thu ngân của đại lý hãng tàu
Maersk trong giờ làm việc để nhận chứng từ vận tải. Từ thời điểm này trở đi, nếu
Công ty muốn thay đổi chi tiết trên B/L gốc, hãng tàuMaersk cần thêm 3h làm
việc để chỉnh sửa và chi phí phát hành lại Bộ B/L gốc sẽ được áp dụng. Chi phí
phát hành lại bộ B/L sau khi bộ B/L gốc được Công ty xác nhận là 150000VND.
Trong trường hợp B/L không được tiếp nhận trong vòng 7 ngày sau ngày tàu chạy,
chi phí chậm tiếp nhận B/L được áp dụng là 500000VND.
Chi phí 500000VND tính cho 1 tuần chậm nhận chứng từ nhằm bù đắp chi phí
hành chính của Maersk.
3.2.4 Xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ( Certificate of Origin)

NHÓM 7B Trang 40
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Bộ hồ sơ xin cấp C/O gửi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh
Hồ Chí Minh bao gồm:
+Đơn đề nghị cấp C/O : 1 bản
+Bảng kê khai nguyên liệu sử dụng: 1 bản
+Phiếu ghi chép về hồ sơ: 1 bản
+Phiếu nộp/ nhận hồ sơ tại VCCI Hồ Chí Minh
+C/O 1 bản chính đóng dấu Original
+C/O 5 bản photo đóng dấu Copy
+Hoá đơn Thương mại: 1 bản sao
+ Commercial Invoice: 1 bản chính, 1 bản sao
+B/L: 1 bản copy
+Tờ khai hàng xuất khẩu: 1 bản sao, 1 bản chính để đối chiếu
Sau khi nộp hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét, nếu bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
người tiếp nhận sẽ trả lại các chứng từ đối chứng và Phiếu nộp/ nhận hồ sơ. Nế
không hợp lệ hoặc thiếu chứng từ, người tiếp nhận sẽ trả lại toàn bộ hồ sơ để bổ
sung và sửa chữa
C/O của DN là C/O Form A và được hưởng ưu đãi thuế quan Phổ cập(GSP-
Generalised Systems Of Preferences).Trên thực tế Công ty đã mua bản C/O form
A gốc do Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam phát hành ( 10.000 VND/
bản) sau đó điền đầy đủ các nội dung trên C/O như:
+ Ô trên cùng bên phải để trống
+ Ô số 1 điền: tên, địa chỉ công ty xuất
PHUC THINH TRADING PRIVATE COMPANY (16584)
HOA LAN GRANGE, THUAN GIAO VILLAGE, THUAN AN DIST, BINH
DUONG PROVINCE, VIETNAM
+ Ô số 2 điền: tên, địa chỉ công ty nhập
1710-COM-1
IKEA Italia Distribution s.r.I
Strada Provinciale 208 no3 20061 Carugate (MI) Italy
+ Ôsố 3 điền : phương tiện vận chuyển (đường biển)
Tàu : MAERSK ABERDEEN 0908
Ngày đi : 22-1-2009
Số container: MAEU7878464

NHÓM 7B Trang 41
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Số lô hàng: GDN368
Từ nơi đi: Hochiminh, Vietnam
Đến : Italy
Số vận đơn : 527266751
+ Ô số 4 để trống
+ Ô số 5 điền thứ tự các mặt hàng ( nếu chỉ xuất 1 mặt hàng không ghi cũng được)
+ Ô số 6 điền ký hiệu và số kiện hàng
+ Ô số 7 là số loại kiện hàng và mô tả hàng hóa:
Tên hàng : gốm Mynta các loại :
Số lượng bằng chữ :
Số cont/ seal :
Số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu:
+ Ô số 8 là tiêu chuẩn xuất xứ: “W” 69.14 trong đó
“W”: do hàng xuất đi Châu Âu có sử dụng nguyên liệu phụ Ceramic nhập khẩu
“69.14” là mã số HS
+ Ô số 9 là trọng lượng cả bì hay số lượng khác:
+ Ô số 10 là số và ngày của hóa đơn thương mại: XAI09IKPT01028 ngày 17-1-
2009
+ Ô số 11 là xác nhận của cơ quan cấp
+ Ô số 12
Dòng thứ nhất ghi tên nước sản xuất hàng hóa là Việt Nam
Dòng thứ hai ghi tên nước nhập khẩu hàng hóa: Italy
Dòng thứ 3 ghi nơi khai C/O : thành phố Hồ Chí Minh
Ngày cấp: 22-1-2010 và ký tên đóng dấu
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào C/O kèm theo đơn xin cấp C/O và hóa đơn
thương mại đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh để đóng dấu xác nhận.
Khi lấy C/O nhân viên của Công ty sẽ nộp Phiếu nộp/ nhận hồ sơ để người tiếp
nhận trả lại phiếu ghi chép về hồ sơ, nhân viên Công ty sẽ nộp lệ phí rồi ghi số
Hoá đơn, ngày hoá đơn vào Phiếu ghi chép về hồ sơ. Sau đó nộp lại cho người tiếp
nhận để nhận lại C/O bản chính ( đóng dấu Original)
3.2.5 Giấy chứng nhận khử trùng

NHÓM 7B Trang 42
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Vì đây là lô hàng Gốm sứ nên không cần khử trùng cũng như giấy chứng nhận khử
trùng ( nếu khử trùng làm cho men Gốm bị hỏng, ảnh hưởng đến chất lượng của
hàng)
+ Trong thanh toán TTR, khách hàng thường đặt cọc trước cho Công ty một số
tiền ( thường là 20% tổng giá trị lô hàng). Khi nhận được tiền Công ty sẽ fax bộ
chứng từ thanh toán cho người mua để họ xác nhận hàng hoá đã được xếp lên tàu
và Bộ chứng từ đã hoàn tất. Lúc này, người mua sẽ gửi toàn bộ số tiền còn lại
( 80% giá trị lô hàng) cho Công ty. Sau đó, Công ty sẽ gửi trực tiếp bộ chứng từ
gốc trực tiếp cho người mua bằng chuyển phát nhanh
Do các hợp đồng của Công ty đa số ký kết với khách hàng quen thuộc nên phương
thức thanh toán này thường được áp dụng vì hai bên tin tưởng nhau đồng this
phương thức này giúp người bán nhận tiền nhanh chóng, người mua chịu chi phí
thấp.
4. Phần Mở Rộng
Tờ khai hàng xuất trên là trường hợp Công ty xuất 1 container, có những trường
hợp Công ty xuất nhiều container. Trong các trường hợp đó,quy trình thủ tục xuất
khẩu vẫn tương tự như xuất 1 container, tuy nhiên, trong trường hợp xuất nhiều
container hàng, ứng với mỗi container, tuỳ hãng tàu sẽ ký phát bao nhiêu bộ vận
đơn đường biển. Với hãng tàu Maersk sẽ ký phát 1 bộ B/L cho mỗi container
Doanh nghiệp xuất. Do đó, khi xuất khẩu nhiều container, Bộ chứng từ thanh toán
sẽ cụ thể riêng biệt cho từng container xuất. Mỗi container xuất, bộ chứng từ thanh
toán sẽ bao gồm:
+1 Hoá đơn thương mại được ký bởi Giám đốc Doanh nghiệp
+1 Packing list miêu tả mã hàng, số lượng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì của
lô hàng trong 1 container
+ 1 B/L được ký phát bởi hãng tàu Maersk
+1 C/O được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cấp
Tất cả các container trên được kê khai trong 1 tờ khai hải quan hàng xuất, các số
container, số seal của hãng tàu sẽ được ghi ở mặt sau tờ khai.
4.1 Tờ khai hải quan hàng xuất số 200/XK/KD/KVI-CL
Số lượng container xuất:7 container tương ứng với 7 Bộ chứng từ được lập
+ Hoá đơn thương mại và Packinglist số XAI091KPT01002,XAI091KPT01003,
XAI091KPT01004, XAI091KPT01005, XAI091KPT01006, XAI091KPT01007,
XAI091KPT01008 với giá trị thanh toán là 2924 USD cho mỗi hoá đơn.
+ B/L số
527246933,527246934,527246935,527246936,527246937,527246938,527246939
,527246940 do MAERSK ký phát

NHÓM 7B Trang 43
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

+C/O form A do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam cấp số
96103217,96103218,96103219,96103220,96103221,96103222,96103223
+ Số container/ số seal hãng tàu SEAU 2302560/0460845, PONU
0329368/0460868, MSKU 3263351/0460846, MSKU 3986089/ 0460869, MSKU
4314854/0460820, MSKU 4295604/0460819, MSKU 2954343/0462377.
Vì lý do Công ty chưa chuẩn bị hàng kịp để giao theo như lịch trình trên nên nhân
viên công ty phải cầm Booking confirmation đến hãng tàu để đổi lấy Booking
Amendment trong đó có điều chỉnh lại tên tàu, số chuyến,ngày tàu dự kiến khởi
hành và tàu đến. Ở hãng tàu Maersk, số Booking trùng với số B/L nên ta đổi được
Booking Amendment với số Booking Amendment tương ứng như trên B/L.
4.2. Thực tế quy trình thủ tục hải quan
Một tờ khai hải quan hàng xuất là 20.000đ.
Nhân viên giao nhận của Công ty sau khi nộp tờ khai xong sẽ ngồi đợi, tờ khai
được duyệt sẽ được nhân viên hải quan gọi tên Doanh nghiệp đến nhận. Muốn
nhận lại được tờ khai nhanh Doanh nghiệp phải chi thêm 20.000đ cho mỗi tờ khai.
Có tờ khai rồi, nhân viên Công ty sẽ đi xuống bãi container tìm cont đã thuê trước
đó để đóng hàng vào. Lúc này ta sẽ liên hệ với nhân viên điều độ cont. Và để có
điều kiện tìm cont mình cần 1 cách dễ dàng, ta cũng phải chi cho nhân viên điều
độ 10.000đ-20.000đ/cont
Hàng đóng vào rồi, ta lại đến hải quan để làm thủ tục thanh lý tờ khai. Hồ sơ đưa
vào, cán bộ hải quan xem xét, đóng dấu, khâu này Doanh nghiệp cũng phải bồi
dưỡng cho cán bộ hải quan 20.000đ
Sau khi thanh lý tờ khai, chủ hàng sẽ đợi đến ngày tàu chạy để đến cảng làm thủ
tục xác nhận đã xuất hàng. Các khâu này, nhân viên Công ty muốn thực hiện dễ
dàng cũng phải chi tiền bồi dưỡng cho các cán bộ hải quan.
Giá mỗi cục niêm kiểm hoá là 12.000đ/cục. Tuy nhiên, hải quan Cát Lái sẵn sàng
nhận tiền mà không kiểm hoá. Việc này do nhân viên của Công ty tự xuống bãi và
tận tay bấm những cục niêm này vào những cont chuẩn bị được xuất đi. Nếu chủ
hàng không muốn hải quan kiểm hoá hàng của mình chỉ cần chi từ 50.000-
700.000đ
Được khai hải quan và nộp tờ khai hải quan chậm nhất là 8h trước khi phương tiện
vận tải xuất cảnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày đăng ký hoặc hàng về cảng 10 ngày sau đó ta khai hải quan
cũng được. Hồ sơ hải quan không phải nộp Hợp đồng xuất khẩu.
Đối với hàng container, để tránh bị charge phí cont, ta nên làm thủ tục hải quan
khi đã chuẩn bị đầy đủ hàng và xuất. Vì nếu chưa chuẩn bị đủ hàng mà đã kê khai
hải quan rồi sẽ dễ xảy ra những trục trặc: số liệu khai hải quan và số liệu hàng hoá
thực không khớp nhau, hàng thiếu. Lúc này, Doanh nghiệp sẽ phải làm thủ tục huỷ

NHÓM 7B Trang 44
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

tờ khai , mở tờ khai khác và kê khai lại. Khi làm thủ tục mở tờ khai mới, Doanh
nghiệp lại phải chuẩn bị công văn giải trình lý do rất phức tạp. Việc này có thể làm
ảnh hưởng đến các thủ tục tiếp theo, dẫn tới Doanh nghiệp có thể sẽ phải dời lô
hàng của mình lại cho chuyến tàu sau, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng .
Nhưng nếu trong trường hợp hàng đã chuẩn bị đủ rồi, nhưng ta sợ làm thủ tục hải
quan không kịp thì nên làm thủ tục hải quan trước càng sớm càng tốt Khi Doanh
nghiệp đăng ký tờ khai xuất khẩu, nếu được miễn kiểm tra thì mới mang hàng vào
cảng, nếu Hải qua kiểm tra thì Doanh nghiệp thông báo chưa có hàng ( thực tế là
còn để lại kho chờ có cơ hội xuất) và xin huỷ tờ khai khi quá 15 ngày. Nhiều
trường hợp hàng đã được tập kết vào cảng trước chờ mở tờ khai, nếu luồng xanh
sẽ được xuất ngay, luồng đỏ sẽ huỷ tờ khai và không xuất trình hàng để kiểm tra.
Hải quan hay nghi ngờ Doanh nghiệp huỷ tờ khai để tránh miễn kiểm hàng
Có những mặt hàng thuộc loại miễn kiểm nhưng hải quan vẫn có quyền kiểm
3.3 Các loại phí trong xuất khẩu hàng hoá bằng container đường biển
4.3 Lệ phí Hải quan
Hiện tại phí làm thủ tục xuất nhập khẩu hải quan:
+ Thủ tục chính thức (thông thường với trị giá hàng trên 1.250 USD) có mức tối
thiểu 21USD và tối đa 400USD mỗi lô hàng, với tỷ lệ tăng 0.19% treo trị giá hàng.
+Thủ tục không chính thức (informal- có trị giá lô hàng nhỏ hơn 1250USD), có
mức phí từ 2 - 8 USD, tuỳ theo công sức làm thủ tục và kiểm hoá của nhân viên
Hải quan.
4.5 Các phí khác
Phí dịch vụ cảng biển THC vừa tăng thêm từ 70-105 USD/container, bây giờ lại
thêm phí "tắc nghẽn cảng" Hàng loạt hãng tàu biển đồng loạt thông báo thu phí
"tắc nghẽn cảng" tại TP.HCM với mức từ 50-100 USD tùy theo container., phí kẹt
tàu 50USD/cont 20’,100USD/cont 40’
Theo các hãng tàu, nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh loại phí lạ lùng này là do
tình hình tắc nghẽn tại một số cảng biển như Cát Lái, Tân Cảng, VICT... khiến chi
phí tăng thêm vượt sức chịu đựng của các hãng tàu
Theo quy định, tổng loại phí làm thủ tục xuất khẩu 1 container 20’ là 315.000đ,
container 40’ là 470.000đ. Nhưng trên thực tế Doanh nghiệp phải chi từ 700.000đ
đến 800.000đ/ cont
Wan Hai Lines (Đài Loan) là hãng tàu đi tiên phong trong việc áp dụng mức phí
này. Mục đích thu mức phí này nhằm giảm lỗ khi các tàu chở hàng của họ phải
chờ quá lâu ở các cảng Việt nam để lấy hàng. Việc chờ quá lâu nên chi phí lưu tàu
ở các cảng gia tăng buộc họ phải tính thêm mức phí này để bù đắp chi phí. Theo
kế hoạch, Wan Hai Ltd sẽ bắt đầu áp cách tính phí này ngay tuần sau ở chuyến đầu
tiên ngày 23-7 và hãng tàu đã gửi thư cho khách hàng vào ngày 16-7.

NHÓM 7B Trang 45
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Chi phí thuê container 40 feet đã là 4-5 USD/ngày, container 20 feet 3 USD/ngày.
Trong những tháng gần đây dựa vào lý do container (cont) ùn ứ ở cảng và để giải
phóng hàng nhanh mà các hãng tàu (nước ngoài) và các cảng như Tân Cảng, Cát
Lái (2 cảng lớn nhất ) đã đua nhau thay đổi hình thức tính giá và tăng giá dịch vụ
một cách chóng mặt
Khi các hãng tàu cần lấy container rỗng để đóng hàng, hãng tàu thường gửi lệnh
xuất công qua máy fax đặt tại cảng Cát Lái, người nhận không cần phải xuất trình
giấy tờ mà chỉ tốn 5.000 đồng để lấy bản fax..

NHÓM 7B Trang 46
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG:

1. Các Chứng Từ Cần Thiết


Các chứng từ được sử dụng trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không:
1.1 Vận đơn hàng không: (Airwaybill-AWB)
1.1.1 Khái niệm và chức năng:
Vận đơn hàng không (Airway Bill-AWB) là chứng từ vận chuyển hàng hoá và là
bằng chứng của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về
điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển (theo Luật
Hàng Không dân dụng Việt Nam ngày 4 tháng 1 năm 1992).
Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:
- Là bằng chức của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở
và người gửi hàng
- Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng
- Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
- Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá
- Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở
hàng hoá
Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử
dụng vận đơn có thể giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không
phải là chứng từ sở hữa hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên
nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay
thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài
trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của
họ tới ngân hàng của người xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi
cho người nhập khẩu.
Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu
hàng hoá.
Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người
khác không phải do hãng hàng không ban hành.
1.1.2 Phân loại vận đơn:
Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:

NHÓM 7B Trang 47
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):


Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã
nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification).
Vận đơn trung lập (Neutral airway bill):
Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành
hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở.
Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát
hành.
Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:
Vận đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):
Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn
nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người
chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa
người chuyên chở và người gom hàng.
Vận đơn của người gom hàng (House airway bill-HAWB):
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để
các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều
chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng
hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.
Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng
không như sau:
Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người
chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và
thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.
1.1.3 Nội dung của vận đơn hàng không
Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng
không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản,
trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.
Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn
giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác
nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người
chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm
biên lai giao hàng”.
Mặt sau của bản vận đơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau để trống, ở các bản
gốc là các quy định có liên quan đến vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng
không.
Nội dung mặt trước vận đơn

NHÓM 7B Trang 48
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền
những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những
cột mục đó là:
Số vận đơn (AWB number)
Sân bay xuất phát (Airport of departure)
Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier ’s name and address)
Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)
Người chủ hàng (Shipper)
Người nhận hàng (Consignee)
Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
Tuyến đường (Routine)
Thông tin thanh toán (Accounting information)
Tiền tệ (Currency)
Mã thanh toán cước (Charges codes)
Cước phí và chi phí (Charges)
Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
Thông tin làm hàng (Handing information)
Số kiện (Number of pieces)
Các chi phí khác (Other charges)
Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
Cước và chi phí trả sau (Collect)
Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)
Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect
charges in destination currency, for carrier of use only).
Nội dung mặt sau vận đơn
Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những
quy định về vận chuyển ở mặt sau.

NHÓM 7B Trang 49
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở
Tại mục này, người chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường
trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo
giới hạn trách nhiệm của mình. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được
quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc
luật quốc gia về hàng không dân dụng.
Các điều kiện hợp đồng
Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô
hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước
Vac-sa-va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận...
Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Cước phí của hàng hoá chuyên chở
Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
Thời hạn thông báo tổn thất
Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
Luật áp dụng.

1.2 Vận đơn thứ cấp (HAB - House Airwaybill).


1.3 Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ ghi nơi sản xuất của hàng hóa do người xuất khẩu kê khai, được ký và
được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận (ở Việt Nam là Phòng
Thương mại và Công nghiệp, Bộ Công Thương).
Giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tên và địa chỉ của người gửi hàng;
Tên và địa chỉ của người nhận hàng;
Phương tiện và tuyến vận tải;
Mục đích sử dụng chính thức;
Số thứ tự của lô hàng;
Mã và số hiệu bao bì;
Tên hàng và mô tả hàng hóa;

NHÓM 7B Trang 50
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Số lượng hàng hóa;


Trọng lượng hàng hóa;
Số và ngày của hóa đơn thương mại;
Cam đoan của người xuất khẩu về hàng hóa;
Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
1.4 Chứng từ bảo hiểm.
1.5 Các giấy chứng nhận và giấy phép.
1.6 Hóa đơn thương mại
1.6 .1 Khái Niệm
Là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để
nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ
phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.
1.6.2 Nội dung của hóa đơn thương mại
Số và ngày lập hóa đơn,
Tên và địa chỉ người bán hàng,
Tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không là một),
Các điều kiện giao hàng (theo địa điểm)
Các điều kiện thanh toán,
Danh mục các mặt hàng với số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo
từng đơn đặt hàng (nếu có)
Tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm theo phần ghi trị
giá bằng chữ.
Nếu người mua hàng trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa đã mua thì người bán
hàng thông thường sẽ lập một bản ghi nhớ tín dụng với số tiền bằng trị giá của của
phần hàng hóa trả lại và sau đó hoàn lại tiền cho người mua hàng.
Các hóa đơn cho các dịch vụ theo thời gian (ví dụ các hóa đơn thanh toán cho các
luật sư hay các nhà tư vấn theo giờ làm việc) thông thường đưa ra các số liệu từ
các bảng kê chi tiết của thời gian và đơn giá dịch vụ.
1.6.3 Phân loại
Ngoài hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) mà ta thường gặp, trong thực tế
còn có các loại hóa đơn:
Hóa đơn tạm thời: (Provisional invoice) là hóa đơn để thanh toán sơ bộ tiền hàng
trong các trường hợp: giá hàng mới là giá tạm tính, thanh toán từng phần hàng hóa
(trong trường hợp hợp đồng giao hàng nhiều lần).

NHÓM 7B Trang 51
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Hóa đơn chính thức (Final ivoice) là hóa đơn dùng để thanh toán tiền hàng
khi thực hiện toàn bộ hợp đồng.
Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice) có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của
giá hàng.
Hóa đơn chiếu lệ (Proforma invoice) là loại chứng từ có hình thức giống như hóa
đơn, nhưng không dùng để thanh toán vì nó không phải là yêu cầu đòi tiền. Hóa
đơn chiếu lệ giống như một hình thức hóa đơn thương mại bình thường có tác
dụng đại diện cho số hàng gửi đi triển lãm, gửi bán hoặc có tác dụng làm đơn chào
hàng, làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu (đối với hàng xuất nhập khẩu có
điều kiện).
1.7 Bản lược khai hàng hóa:
Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hóa chuyên chở. Lược khai hàng hóa do người
giao nhận lập khi hàng có nhiều lô hàng lẻ gửi chung một vận đơn (trường hợp
gom hàng).
Lược khai hàng hóa bao gồm những nội dung chính sau:
Tên, địa chỉ người gửi;
Tên, địa chỉ người nhận;
Số thứ tự của vận đơn;
Tên hàng;
Ký mã hiệu;
Trọng lượng;
Số kiện hàng của từng vận đơn;
Nơi đi;
Nơi đến.
Bản kê chi tiết hàng hóa (Packing List)
Là bản khai chi tiết về hàng hóa của người gửi hàng, nhiều khi người ta dùng
phiếu đóng gói thay bản kê khai chi tiết.
Nội dung:
Tên và địa chỉ của người gửi hàng;
Tên hàng;
Ký mã hiệu của hàng;
Số kiện hàng;
Trọng lượng toàn bộ;
Trọng lượng tịnh;

NHÓM 7B Trang 52
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Kích thước của hàng hóa;


Mô tả hàng hóa;
Chữ ký của người lập.
Phiếu cân hàng.
Booking note.
1.8 Tờ khai hàng hóa XNK ( khai hải quan):
Là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo, xuất trình cho cơ quan hải
quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.

2. Quy Trình Giao Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành chuẩn bị hàng hóa
và lập một số một số chứng từ cần thiết về hàng hóa để giao hàng cho hãng hàng
không.
Thông thường, họ ủy thác cho người giao nhận hay đại lý hàng không bằng một
hợp đồng ủy thác giao nhận. Người giao nhận hay đại lý này phải được hãng vận
chuyển chỉ định và cho phép khai thác hàng hóa.
Quy trình:
2.1 Lưu cước với hãng hàng không hoặc với người giao nhận:
Người gửi hàng phải điền vào Booking Note theo mẫu của hãng hàng không với
các nội dung như: tên người gửi, người nhận, bên thông báo; mô tả hàng hoá: loại
hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích; tên sân bay đi, tên sân bay đến; cước phí và
thanh toán...
Sau khi làm xong thủ tục với hãng hàng không, sân bay và thanh toán các chi phí,
người giao nhận sẽ gửi các chứng từ kèm theo hàng hóa gồm:
• Các bản còn lại của MAWB và HAWB.
• Hóa đơn thương mại.
• Bản kê khai chi tiết hàng hóa.
• Giấy chứng nhận xuất xứ.
• Phiếu đóng gói.
• Lược khai hàng hóa.
• Và các chứng từ cần thiết khác theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Người giao nhận sẽ giao lại bản gốc số 3 cho người gửi hàng (MAWB hoặc
HAWB) cùng thông báo thuế và thu tiền cước phí cùng các khoản chi phí cần thiết
có liên quan.

NHÓM 7B Trang 53
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Người xuất khẩu giao hàng cho người giao nhận kèm với thư chỉ dẫn của người
gửi hàng để người giao nhận giao hàng cho hãng vận chuyển và lập vận đơn.
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng được in sẵn thành mẫu và bao gồm những nội
dung chính sau:
• Tên và địa chỉ của người gửi hàng;
• Nơi hàng đến và tuyến đường vận chuyển;
• Số kiện;
• Trọng lượng;
• Kích thước của hàng;
• Ðặc điểm và số lượng hàng hóa;
• Giá trị hàng;
• Phương pháp thanh toán cước phí;
• Ký mã hiệu hàng hóa;
• Có hay không có mua bảo hiểm cho hàng hóa;
• Liệt kê các chứng từ gửi kèm.
Người giao nhận sẽ cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng của
người giao nhận (FCR - Forwarder’s Certificate of Receipt). Ðây là sự thừa nhận
chính thức của người giao nhận là họ đã nhận hàng.
Giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao nhận (FCR) gồm những nội dung
chính sau:
• Tên, địa chỉ của người uỷ thác;
• Tên, địa chỉ của người nhận hàng;
• Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa;
• Số lượng kiện và cách đóng gói;
• Tên hàng;
• Trọng lượng cả bì;
• Thể tích;
• Nơi và ngày phát hành giấy chứng nhận.
Người giao nhận sẽ cấp giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận (FTC -
Forwarder’s Certifficate of Transport), nếu người giao nhận có trách nhiệm giao
hàng tại đích.
Nội dung chính của giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận (FTC) gồm:
• Tên địa chỉ của người ủy thác;

NHÓM 7B Trang 54
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

• Tên và địa chỉ của người nhận hàng;


• Ðịa chỉ thông báo;
• Phương tiện vận chuyển;
• Từ/ qua;
• Nơi hàng đến;
• Tên hàng;
• Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa;
• Trọng lượng cả bì;
• Thể tích;
• Bảo hiểm;
• Cước phí và kinh phí trả cho;
• Nơi và ngày phát hành chứng từ.
Người giao nhận sẽ cấp biên lai kho hàng cho người xuất khẩu (FWR -
Forwarder’s Warehouse Receipt) nếu hàng được lưu tại kho của người giao nhận
trước khi gửi cho hãng hàng không.
Biên lai kho hàng (FWR) gồm những nội dung chính sau:
• Tên và người cung cấp hàng;
• Tên người gửi vào kho;
• Tên thủ kho;
• Tên kho;
• Phương tiện vận tải;
• Tên hàng;
• Trọng lượng cả bì;
• Tình trạng bên ngoài của hàng hoá khi nhận và ai nhận;
• Mã và số hiệu hàng hóa;
• Số hiệu và bao bì;
• Bảo hiểm;
• Nơi và ngày phát hành FWR.
2.2. Vận chuyển, đóng hàng và giao hàng cho người chuyên chở:
- Chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho lô hàng;
- Lập phiếu cân hàng ( Scaling Report);
- Ðóng gói, ghi ký mã hiệu, dán nhãn hiệu;

NHÓM 7B Trang 55
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

- Làm thủ tục hải quan;


- Giao hàng cho hãng hàng không.

2.3. Lập Airway Bill (AWB)


Sau khi hàng được xếp vào pallet, igloo hay container, cán bộ giao nhận liên hệ
với hang hàng không để nhận AWB và điền các chi tiết vào AWB.
Nếu gửi hàng qua người giao nhận sẽ có hai loại AWB được sử dụng là Master
AWB (MAWB) do hãng hàng không cấp cho người giao nhận và House AWB
(HAWB) do người giao nhận cấp khi người này làm dịch vụ gom hàng.

2.4. Thông báo cho người nhận về việc gửi hang


Nội dung của thông báo gồm: số HAWB/MAWB; người gửi, người nhận, tên
hàng, số lượng, trọng lượng, thể tích, tên sân bay đi, tên sân bay đến, ngày khởi
hành( ETD), ngày dự kiến đến(ETA)...

2.5. Lập bộ chứng từ thanh toán và thanh toán các khoản cần thiết.

3. Quy Trình Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Theo sự uỷ thác của người giao nhận nước ngoài hay người nhập khẩu, người đại
lý hay người giao nhận hàng không sẽ tiến hành giao nhận hàng hóa bằng chứng
từ được gửi từ nước xuất khẩu và những chứng từ do nước nhập khẩu cung cấp.
3.1. Nhận các giấy tờ, chứng từ:
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, người nhận phải đến hãng hàng không để
nhận được các giấy tờ, chứng từ liên quan.
3.2. Nhận hàng tại sân bay:
Người nhận hàng mang chứng minh thư và giấy giới thiệu để nhận hàng tại sân
bay. Khi nhận phải kiểm tra hàng hoá, nếu có hư hỏng, đổ vỡ phải lập biên bản
giám định, có xác nhận của kho để khiếu nại sau này.
Nếu chỉ có trách nhiệm giao hàng cho người nhập khẩu tại kho hay trạm giao nhận
hàng hoá của sân bay thì sau khi nhận được thông báo đã đến của hãng vận chuyển
cấp vận đơn thì:
Người giao nhận trực tiếp lên sân bay nhận bộ hồ sơ gửi kèm theo hàng hóa (như
đã trình bày ở phần giao hàng xuất khẩu).
Sau khi thu hồi bản vận đơn gốc số 2, người giao nhận cùng người nhập khẩu làm
các thủ tục nhận hàng ở sân bay.
Nếu người giao nhận là đại lý gom hàng thì phải nhận lô hàng nguyên bằng vận
đơn chủ, sau đó chia hàng, giao cho các chủ hàng lẻ và thu hồi lại vận đơn gom
hàng.

NHÓM 7B Trang 56
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Nếu người giao nhận có trách nhiệm giao hàng đến đích, thì ngoài việc thu hồi các
bản số 2 của vận đơn chủ hoặc vận đơn gom hàng, người giao nhận còn phải yêu
cầu người nhập khẩu cung cấp các chứng từ sau:
Giấy phép nhập khẩu.
Bản kê khai chi tiết hàng hoá.
Hợp đồng mua bán ngoại thương.
Giấy chứng nhận xuất xứ.
Hoá đơn thương mại.
Lược khai hàng nếu gửi hàng theo HAWB.
Tờ khai hàng nhập khẩu.
Giấy chứng nhận phẩm chất.
Và các giấy tờ cần thiết khác.

3.3. Làm thủ tục hải quan:


Trước khi làm thủ tục, phải đăng ký tờ khai. Hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải quan
bao gồm (thường đăng ký trước một buổi):
Vận đơn hàng không (AWB) bản gốc 2;
Phiếu đóng gói (Packing List)
Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
Sau khi xem xét hồ sơ, hải quan tiến hành kiểm và ký thông báo thuế.
3.4.Thanh toán các khoản liên quan và đưa hàng ra khỏi sân bay
Người giao nhận tiến hành nhận hàng từ hãng vận chuyển, thanh toán mọi khoản
cước thu sau, làm thủ tục và nộp lệ phí với cảng hàng không, thông quan cho hàng
hoá.
Giao hàng cho người nhập khẩu tại kho của người nhập khẩu cùng giấy tờ hải
quan và thông báo thuế.
Người nhập khẩu nhận hàng và thanh toán các chi phí mà người giao nhận đã nộp
cùng với phí giao nhận cho người giao nhận.

4. Các Loại Cước Hàng Không Và Trách Nhiệm Của Người Chuỵên Chở
Hàng Không
4.1 Các loại cước hàng không
4.1.1 Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates- GCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá thông thường vận chuyển giữa hai sân
bay mà không áp dụng bất kỳ một loại cước đặc biệt nào. Cước này cao hay thấp

NHÓM 7B Trang 57
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

phụ thuộc vào trọng lượng của hàng hoá, khối lượng hàng: càng nhiều thì giá cước
càng hạ.

4.1.2 Cước tối thiểu ( Minimum Charges- M)


Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, có
tính đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

4.1.3 Cước đặc biệt ( Specific Commodity Rates- SCR)


Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá đặc biệt xuất phát từ một địa điểm t cụ
thể đến một nơi đến cụ thể. Cước này thường thấp hơn cước hàng bách hoá và
được công bố cho những hàng đặc biệt hay hàng hoá chuyên chở trên những tuyến
đường đặc biệt. Mục đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh
tranh nhằm khuyến khích họ gửi hàng bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên
chở của hãng hàng không.

4.1.4 Cước phân loại hàng ( Class Rates/ Commodity Classification Rates)
Cước này thường được thể hiện bằng số phần trăm của cước bách hoá hoặc một
khoản phụ thêm vào cước bách hoá và được áp dụng cho một số ít mặt hàng ở
trong hoặc giữa cáckhu vực quy định. Cước này được áp dụng khi không có cước
đặc biệt cho hàng hoá nàođó. Các mặt hàng thường được áp dụng loại cước này là:
Ðộng vật sống (150% GCR);hàng giá trị cao; vàng bạc, đá quý( 200% GCR); sách
báo, tạp chí, catalô. sách cho người mù( 50%), hài cốt...

4.1.5 Cước áp dụng cho tất cả mặt hàng ( Freight All Kinds- FAK)
Giá cước loại này tính theo khối lượng và áp dụng cho tất cả các mặt hàng trong
một container không phân biệt đó là hàng gì. Cước này không áp dụng cho các
mặt hàng như hàng dễ hư hỏng, động vật sống, hàng giá trị cao...

4.1.6 Cước container ( Container Rates)


Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với việc vận chuyển bằng máy bay
thì hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước hạ hơn.

4.1.7 Cước giá trị


Là cước heo giá trị hàng hoá kê khai. Ví dụ, nếu hàng có giá trị trên 20 USD/kg thì
cước là 5% giá trị kê khai.
4.2 Trách nhiệm của người chuyên chở Hàng không:
Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại trong trường hợp hàng
hoá,hành lý bị phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng với điều kiện là sự cố gây ra thiệt
hại đó xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng không.
Vận chuyển hàng không bao gồm thời gian mà hàng hoá nằm trong sự trông nom,

NHÓM 7B Trang 58
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

quản lý của người chuyên chở, dù ở sân bay, ở trong máy bay hoặc trong trường
hợp phải hạ cánh ngoài sân bay thì ở bất kì nơi nào.
Người chuyên chở hàng không sẽ không chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh
được rằng sự phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng là do các nguyên nhân sau đây gây
ra:
- Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá
- Khuyết điểm về bao bì của hàng hoá do một người không phải là người chuyên
chở hoặc đại lý của họ gây ra;
- Hành động chiến tranh hoặc xung đột vũ trang ;
- Hành động của nhà cầm quyền liên quan đến việc vào, ra hay quá cảnh của hàng
hoá.
Người chuyên chở hàng không sẽ mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên,
nếu
người chuyên chở hàng không phạm lỗi cố ý hoặc cẩu thả, mặc dù biết rằng tổn
thất có thể xảy ra.
Ngoài ra, người chuyên chở còn phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do chậm trễ
trong việcvận chuyển hành khách, hành lý và hàng hoá. Tuy vậy, người chuyên
chở không chịu trách nhiệm về chậm trễ nếu người chuyên chở chứng minh được
anh ta và người làm công hay đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
để tránh thiệt hại hoặc đã không thể ápdụng được những biện pháp như vậy.

NHÓM 7B Trang 59
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

KẾT LUẬN

Khoa học kỹ thuật đã và đang phát triển không ngừng mang đến cho nhân loại
những tiến bộ vượt bật trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Chúng ta có thể
minh chứng điều này trong lĩnh vực vận tải giao nhận quốc tế với nhiều loại hình
vận tải không ngừng được cải tiến, hoàn thiện và phát triển.. sao cho tận dụng hết
cũng như phát huy được ưu điểm cũng như lợi thế của từng loại hình vận tải giao
nhận. Điều này đã góp phần thúc đẩy hàng hóa được lưu thông nhiều hơn, hoạt
động thương mại thế giới phát triển mạnh mẽ và dễ dàng hơn.
Việc nắm rõ đặc điểm cũng như tính năng của từng loại hình vận tải, giúp nhà xuất
nhập khẩu có nhiều sự chọn lựa trong việc áp dụng phương thức vận tải cho hàng
hóa của mình sao cho tiết kiệm chi phí tốt nhất, lựa chọn giá bán phù hợp nhất,
hàng hóa cạnh tranh hợp lý mà vẫn đảm bảo an toàn tránh các rủi ro không cần
thiết cho hàng hóa.
Do đó, một yêu cầu cần thiết đối với những sinh viên ngoại thương cũng như
những người làm trong lĩnh vực thương mại, vận tải giao nhận là phải có một kiến
thức chuyên môn sâu, bên cạnh đó là không ngừng học hỏi, trao dồi thêm kiến
thức trong lĩnh vực hoạt động này. Điều này không những hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp của mình, mà còn góp phần phát triển nền công nghiệp thương mại trong
nước ngày một phát triển tốt hơn.

NHÓM 7B Trang 60
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

PHÂN CHIA CÔNG VIỆC CỦA NHÓM

1/. Phan Thị Thanh Sang (NT)


- Phụ trách chương I phần: Giới thiệu khài niệm về dịch vụ giao nhận và giới thiệu
về người giao nhận.
- Phụ trách làm powerpoint.
2/. Phạm Lan Phương Hân
- Thuyết trình
- Phụ trách chương I phần: Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa tại
Việt Nam.
3/. Nguyễn Thị Yến Nhi + Trương Thị Phương Thảo + Nguyễn Thị Tuyết: Phụ
trách chương III.
4/. Trương Thị Minh Ngoc
Phụ trách chương II phần: Các chứng từ +Quy trình giao hàng XK bằng đường
biển.
5/. Nguyễn Thị Diễm Thu
Phụ trách chương II phần: Tổng quan các chứng từ + Quy trình giao nhận hàng
hóa NK bằng đường biển.
6/. Lê Kim Ngân
Phụ trách : Tổng hợp bài

NHÓM 7B Trang 61
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

PHỤ LỤC CÁC CHỨNG TỪ

NHÓM 7B Trang 62

You might also like