You are on page 1of 15

Giới thiệu về Thước Lỗ Ban

Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con
người với thế giới bên ngoài Lỗ Ban đã đẻ ra những khoảng cách kích thước không gian
biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.
Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này
được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong
cái không gian vũ trụ đó.
A. Ý nghĩa thước Lỗ Ban

Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp
tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã tốt hẳn mà lại còn xấu hơn
trong thước Lỗ Ban. Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn phòng phạm phải
cung xấu làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác
với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước
chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.
Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo kích thước thông thuỷ, các chi tiết của
nhà và những đồ vật nội thất. Mỗi loại kích thước nói trên có cung bậc được xác định một
cách nghiêm ngặt và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng
từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo
chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất.
Xin lưu ý rằng: Với một sự bất cẩn nhỏ nào đó cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả
một cơ nghiệp cho dù đó là sự vô tình. Chính vì vậy để sử dụng tốt “Thước Lỗ Ban” cần
phải nghiên cứu nó một cách nghiêm túc và đòi hỏi một sự áp dụng chính xác.
Sau đây là cách sử dụng từng loại thước Lỗ Ban.
B. Cách sử dụng thước Lỗ Ban

I. Đo kích thước rỗng (Thông Thuỷ)

Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian
thông thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một
không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước
không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này.
Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như
vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là:
Quý nhân - Hiểm hoạ - Thiên tai - Thiên tài - Phúc lộc - Cô độc - Thiên tặc - Tể tướng
Ý nghĩa và cách tính các cung như sau:

1. Cung Quý nhân


Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái
thông minh hiếu thảo
Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065)

2. Cung hiểm hoạ


Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu,
gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu
Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13)
3. Cung thiên tai
Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con
cái gặp nạn
Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195)

4. Cung thiên tài


Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ
vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui
Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26)

5. Cung phúc lộc


Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển,
năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui
Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325)

6. Cung cô độc
Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến
chết
Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39)

7. Cung thiên tặc


Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng,
tù ngục, chết chóc
Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455)

8. Cung tể tướng
Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý
tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ
Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52)

* Trong đó:
L = 0,52 mét
n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; ...
Có 4 cung tốt là: Quý nhân - Thiên tài - Phúc lộc - Tể tướng

* Bảng kích thước chuẩn cho các chi tiết thông thuỷ của nhà
Từ cách tính nêu trên cùng với thuyết âm dương, sinh tồn Lỗ Ban đã chọn ra bản kích
thước chuẩn để làm cơ sở cho việc lựa chọn các kích thước nhà cửa của mỗi gia đình hoặc
mỗi công trình xây dựng

Phúc lộc Tể tướng Quý nhân Thiên tài


(mét) (mét) (mét) (mét)
0,80 0,50 0,55 0,75
1,35 1,00 1,10 1,30
1,85 1,55 1,60 1,80
2,40 2,05 2,10 2,30
2,90 2,60 2,65 2,85
3,40 3,10 3,15 3,35
3,95 3,60 3,70 3,90
4,45 4,15 4,20 4,40
5,00 4,65 4,70 4,90
5,50 5,20 5,25 5,45

II. Đo kích thước đặc

Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của những công
trình hoặc đồ vật trong nội thất ngôi nhà
Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau:
Tài - Bệnh - Ly - Nghĩa - Quan - Kiếp - Hại - Bản

1. Tài: Có nghĩa là tài gồm:


- Tài đức: có tài và có đức
- Báo khố: có kho quý
- Đạt được sáu điều ưng ý
- Nghênh phúc: Đón điều phúc

2. Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm:


- Thoát tài: mất tiền
- Công sự: bị đến cửa quan
- Lao chấp: bị tù đày
- Cô quả: đơn lẻ

3. Ly: Có nghia là xa cách gồm:


- Trưởng khố: cầm cố đồ đạc
- Kiếp tài: của cải mắc tài
- Quan quỷ: công việc kém tối
- Thất thoát: bị mất mát

4. Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm:


- Thêm dinh: thêm người
- Ích lợi: có lợi, có ích
- Quý tử: sinh con quý tử
- Dại cát: nhiều điều hay

5. Quan: Có nghĩa là người chủ gồm:


- Thuận khoa: tiến đường công danh
- Hoành tài: tiền nhiều
- Tiến ích: ích lợi tăng
- Phú quý: Giầu sang
6. Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm:
- Tử biệt: chết chóc
- Thoái khẩu: mất người
- Ly hương: bỏ quê mà đi
- Tài thất: mất tiền

7. Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm:


- Tai chi: tai nạn đến
- Tử tuyệt: chết chóc
- Bệnh lâm: mắc bệnh
- Khẩu thiệt: cãi nhau

8. Bản: Có nghĩa là gốc gồm:


- Tài chí: tiền tài đến
- Đăng khoa: đỗ đạt
- Tiến bảo: Được dâng của quý
- Hưng vượng: làm ăn phát đạt

Như vậy trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm:
Tài - Nghĩa - Quan - Bản

Khi chọn kích thước thì chỉ nên chọn theo 4 cung này
Để đo kích thưứoc đặc có hai loi khác nhau
- Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62 mm
- Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75 mm
Sau đây là cách tính kích thước các cung:

** Thước đo chi tiết nhà


Tài = n x L + (0,010 đến 0,053)
Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107)
Ly = n x L + (0,110 đến 0,160)
Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214)
Quan = n x L + (0,216 đến 0,268)
Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321)
Hại = n x L + (0,323 đến 0,375)
Bản = n x L + (0,377 đến 0,429)

* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 ...
L = 0,429 mét

* Bảng kích thước chuẩn để làm các chi tiết nhà:

Tài Nghĩa Quan Bản


(mét) (mét) (mét) (mét)
0,90 0,60 0,65 0,85
1,30 1,50 1,10 1,25
1,75 1,50 1,55 1,70
2,20 1,90 1,95 2,10
2,60 2,35 2,40 2,55
3,05 2,75 2,80 3,00
3,45 3,20 3,25 3,85
3,90 3,60 3,70 4,25
4,30 4,05 4,10 4,70
4,75 4,50 4,55 5,10
5,20 4,90 4,95 5,55

** Thước đo đồ vật trong nội thất


Tài = n x L + (0,010 đến 0,048)
Bệnh = n x L + (0,050 đến 0,097)
Ly = n x L + (0,100 đến 0,146)
Nghĩa = n x L + (0,150 đến 0,195)
Quan = n x L + (0,200 đến 0,240)
Kiếp = n x L + (0,245 đến 0,290)
Hại = n x L + (0,295 đến 0,340)
Bản = n x L + (0,345 đến 0,390)

* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 ...
L = 0,390 mét

* Bảng kích thước chuẩn để làm đồ nội thất:

Tài Nghĩa Quan Bản


(mét) (mét) (mét) (mét)
0,42 0,55 0,60 0,75
1,82 1,95 1,00 1,15
1,20 1,35 1,40 1,55
1,60 1,75 1,80 1,95
1,98 2,10 2,15 2,30
2,35 2,50 2,55 2,70
2,75 2,90 2,95 3,10
3,15 3,30 3,35 3,50

III. Cách tính bậc thang

Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn của hai tấm sàn,
theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên
Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn
chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn
Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì
nó vẫn được coi như một bậc trong nhịp thang
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm
sàn phải thuộc về một trong các số cung tốt sau đây:
Tài - Nghĩa - Quan - Bản
Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải
chia lại bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ
Cách đếm bậc thang theo thứ tự từ dưới lên trên như sau:

Từ xưa đến nay trên thị trường xây dựng, chúng ta thường
thấy thước Lỗ-Ban xuất hiện bày bán rất nhiều, trên hình
thức thước cuộn từ 3 mét trở lên, trước tiên là thước Lỗ-Ban
do T.Q sản xuất, chia chiều dọc làm hai phần, phần trên là
thước tấc để đo, phần dưới là thước Lỗ-Ban.

Tất nhiên là ngôn ngữ trên thước cũng toàn là tiếng T.Q,
mấy bác thợ nề, thợ mộc cứ thế mà mày mò “khoản đen thì
bỏ, khoản đỏ thì dùng”, chứ không hiểu trong thước nói gì ?
…Và cách sử dụng cho chính xác ra sao ?…

Sau này các nhà sản xuất trong nước chúng ta nắm được thị hiếu
người tiêu dùng, nên đã phiên dịch ra tiếng Việt và thước được
bán rất chạy.Sự việc chưa dừng lại ở đó, có nhà sản xuất thước
cuộn chia chiều dọc của thước làm ba phần, phần trên là thước
tấc để đo, phần giửa ghi rỏ sự tốt xấu …,phần dưới cùng cũng
ghi rỏ sự tốt xấu…

Làm người sử dụng không biết đâu mà phân biệt loại thước nào
để mà sử dụng, đành phải mày mò theo kiểu hai thước cùng song
hành, thôi đành chấp nhận gạn lọc “hai đen cùng trùng thì bỏ,
hai đỏ cùng trùng thì dùng”!(Phần đen là cung xấu, phần đỏ là
cung tốt).

Thực chất hai thước cùng song hành đó, phần trên là thước
“Khổng Tử”, phấn dưới là thước “Lỗ-Ban”, hoặc phần trên là
thước “Lỗ-Ban”, phần dưới là thước “Khổng-Tử” tùy vào nhà
sản xuất, để mọi người tuỳ thích chọn lựa mà sử dụng.

Nhưng khi bán thước không có kèm theo hướng dẫn sử dụng,
nên người dùng không biết tin vào phần thước nào cho phải, thôi
đành chọn hai thước cùng trùng “chổ tốt” cho nó chắc, và cứ gọi nó là thước “Lỗ-Ban”
cũng chẳng sao ?!…
Nhưng trong thực tế xây dựng, chúng ta tận dụng đến từng cm khi cần thiết, thế mà trong
thước khi tìm được hai khoản đỏ trùng nhau gọi là được “cung tốt” thì lại hơi bị quá xa…
thật là khổ cho người ham mê phong thủy, để cầu mong điều tốt lành !

Trong phong thủy từ xưa đến nay, người ta sử dụng nhiều loại thước “Địa lý” để sử dụng
trong việc xây dựng và nhiều việc khác, trong đó có thước LỖ-BAN là được mọi người
yêu chuộng nhất, vì tác dụng của nó qua hàng ngàn năm được người ta chiêm nghiệm là
đúng thật với những gì trong thước đã nói.
Cũng vì được mọi người yêu chuộng sự màu nhiệm của thước Lỗ-Ban, nên thước Lỗ-Ban
sử dụng trong nhân gian đã biến dạng đũ loại kích cở khác nhau, người sử dụng không
biết đâu là thật, đâu là giả, để mà chọn lựa khi cần dùng, đôi khi đã lở dùng rồi, rủi khi
gặp họa do kích thước gây ra, cũng chẳng ai nghĩ là do cái thước “Lỗ-Ban biến dạng” kia
gây ra….
Cũng vì vậy đa số các bạn ham mê và yêu chuộng thước Lỗ-Ban, đã thắc mắc và nhiều
lần hỏi Admin về “Bản gốc của thước Lỗ-Ban” sự thật là như thế nào? để chia sẻ cùng
với mọi người, để mọi người cùng tin dùng cho nó chắc, để khỏi phập phồng lo âu khi sử
dụng “dị bản của thước Lỗ-Ban” hiện tràn lan trôi nổi trên thị trường.

Cũng chẳng có gì to lớn khi đáp ứng đa số các bạn đã ham mê yêu chuộng thước Lỗ-Ban.
Nên nhân đây Admin cũng trao tặng đến các bạn có nhân duyên xem Blog này nguyên
“Bản gốc thước Lỗ-Ban” mà Admin đã có nhân duyên được Sư phụ truyền lại cách đây
trên 30 năm.

Và đã trên 30 năm nghiên cứu và thực hành phong thủy, trong đó có thước Lỗ-Ban, thì
thật sự thước Lỗ-Ban đã mang lại những điều may mắn cho người sử dụng khi làm mới
hoặc sau khi chỉnh sửa.

Và khi đem thước Lỗ-ban đến đo các cửa của những ngôi nhà củ, thì đến cung tốt hoặc
cung xấu, thì các gia chủ đều công nhận là đúng với những gì đã xảy ra cho gia chủ.

Qua kiễm chứng việc sử dụng thước Lỗ-Ban trên 30 năm, Admin chỉ tin vào một thước
Lỗ-Ban này thôi, mặc dầu hiện nay trong nhân gian có nhiếu kích cở thước Lỗ-Ban…

Trước thực tế sự màu nhiệm của thước Lỗ-Ban đã qua kinh nghiệm sử dụng, nhân đây
Admin cũng xin thành tâm với cả tấm lòng tri ân sâu sắc, kính dâng lên hương hồn Sư
phụ cùng các Đai sư phong thủy ở Hồng-Kông và T.Q đã trao tặng cho Sư phụ “Bản gốc
thước Lỗ-Ban”, khi Sư phụ đến hai nơi này để giao lưu học hỏi về phong thủy, và đã
được Sư phụ truyền lại cho Admin.

Và bây giờ Admin trao tặng “Bản gốc thước Lỗ-Ban” đến các bạn có nhân duyên đọc
được Blog này, nếu các bạn tin…

Sau đây là nguyên văn “Bản gốc thước Lỗ-Ban”:


1- Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lam tấn hoạnh
tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai.

Cung QUÝ NHÂN còn có tên NHẤT TÀI MỘC CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là:
Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người
giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành,
con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì
sẽ bị mất hết.

2- Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục
thường.Du ký tẩu tha phương.Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương.

Cung HIỂM HỌA còn có tên NHỊ BÌNH THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tán
thành- Thời nhơn- Thất hiếu- Tai họa- Trường bịnh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha
phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết.

3- Cung THIÊN TAI: TAM LY THỔ CUỘC. ( XẤU ).Lộc tồn nhân đa lãm.Ly biệt
hưu bất tường.Phu thê xung khắc mãnh.Nam nử đại gia ương.

Cung THIÊN TAI còn có tên TAM LY THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn
tữ- Quan tài- Thân bệnh- Thối tài- Cô quả.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết
chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.

4- Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT ).Văn khúc chử vạn
chương.Đời đời cận quân vương.Tài lộc tái gia phú.Chấp thằng lục lý xương.

Cung THIÊN TÀI còn có tên TỨ NGHĨA THỦY CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Thi
thơ- Văn học- Thanh quý- Tác lộc- Thiên lộc.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may
mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc
đẹp, tiền bạc vô đều.

5- Cung NHƠN LỘC: NGŨ QUAN KIM CUỘC. ( TỐT ).Vũ khúc xuân lộc
tinh.Phú quý tự an ninh.Tấn bửu an điền trạch.Thông minh trí tuệ sinh.

Cung NHƠN LỘC còn có tên NGŨ QUAN KIM CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tử
tôn- Phú quý- Tấn bửu- Thập thiện- Văn chương.
Có nghĩa cửa mà đo được cung NHƠN LỘC thì gia cảnh có nghề nghiệp luôn luôn phát
triển tinh vi đắc lợi, con cái học giõi,gia đạo phú quý,tuổi thọ.

6- Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. ( XẤU ).Liêm trinh tửu sắc thanh.Lộ
vong nhân đánh tranh.Quân sư lâm ly tán.Đao kiếp mãnh tri hoành.

Cung CÔ ĐỘC còn có tên LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Bạo
nghịch- Vô vong- Ly tán- Tửu thực- Dâm dục.

Có nghĩa cửa mà đo được cung CÔ ĐỘC thì gia cảnh bị hao người, hao của, biệt ly, con
cái ngổ nghịch, trác táng, tửu sắc vô độ đến chết.

7- Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI HỎA CUỘC. ( XẤU ).Phá quân chủ tung
hoành.Thập ác tri nghịch hành.Phá gia tài thối tán.Phiền tất bất an ninh.

Cung THIÊN TẶC còn có tên THẤT TAI HỎA CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là:
Phòng bịnh- Chiêu ôn- Ôn tai- Ngục tù- Quan tài.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TẶC thì gia cảnh nên đề phòng bịnh đưa đến bất
ngờ, tai bay họa gởi, ngục tù, chết chóc.Phải sửa cửa ngay.

8- Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI THỔ CUỘC. ( TỐT ).Phụ đồng tể tướng tinh.Kim
ngân mẩn thất đinh.Ngũ âm tài đính xuất.Công hầu phú quý kinh.

Cung TỂ TƯỚNG còn có tên BÁC BỜI THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Đại tài-
Thi thơ- Hoạnh tài- Hiếu tử- Quý nhân.

Có nghĩa cửa mà đo được cung TỂ TƯỚNG thì gia cảnh được hanh thông đủ mọi mặt:
Con cái, tiền tài, công danh, sanh con quý tử, thông minh, hiếu thảo.Chủ gia luôn được
may mắn bất ngờ.

KÍCH CỞ CỦA THƯỚC LỖ-BAN:Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520
mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8 cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến
cung TỂ TƯỚNG như trên.Mỗi cung LỚN dài 65 mm.

-Mỗi cung LỚN: Được chia ra làm 5 cung NHỎ như trên.Mỗi cung NHỎ dài 13 mm.

CÁCH LÀM THƯỚC LỖ-BAN:

Các bạn có thể lấy một tấm bìa giấy màu trắng dày, cứng cáp, hoặc nhờ thợ mộc cắt, bào
cho bạn cái thước dày 3 mm, rộng60 mm, dài 520 mm, tất nhiên khi cắt chiều dài phải
cho thật chính xác: 520 mm.
1.305 105.705 210.105 Quyền lộc

2.610 107.010 211.410 Trung tín

3.915 108.315 212.715 QUÝ NHÂN Tác quan

5.220 109.620 214.020 Phát đạt

6.525 110.925 215.325 Thông minh

7.830 112.230 216.630 Án thành

9.315 113.535 217.935 Hỗn nhân

10.440 114.840 219.240 HIỂM HỌA Bất hiếu

11.745 116.145 220.545 Tai họa

13.050 117.450 221.850 Thường bệnh

14.355 118.755 223.155 Hoàn tử

15.660 120.060 224.460 Quan tài

16.965 121.365 225.765 THIÊN TAI Thân tàn

18.270 122.670 227.070 Thất tài

19.575 123.975 228.375 Hệ quả

20.880 125.280 229.680 Thi thơ

22.185 126.585 230.985 văn học

23.490 127.890 232.290 THIÊN TÀI Thanh quý

24.795 129.195 233.595 Tác lộc

26.100 130.500 234.900 Thiên lộc

27.405 131.805 236.205 Trí tôn

28.710 133.110 237.510 Phú quý

30.015 134.415 238.815THIÊN LỘC Tiến bửu

31.320 135.720 240.120 Thập thiện

32.625 137.025 241.425 Văn chương


33.930 138.330 242.730 Bạc nghịch

35.235 139.650 244.035 Vô vọng

36.540 140.940 245.340 CÔ ĐỘC Ly tán

37.845 142.245 246.645 Tửu thục

39.105 143.550 247.950 Dâm dục

40.455 144.855 249.255 Phong bệnh

41.760 146.140 250.560 Chiêu ôn

43.065 147.465 251.865 THIÊN TÀI Ôn tài

44.370 148.770 253.170 Ngọc tù

45.675 150.075 254.475 Quan tài

46.890 151.380 255.780 Đại tài

48.285 152.685 257.085 Thi thơ

49.590 153.990 258.390 TỂ TƯỚNG hoạnh tài

50.895 155.295 259.695 Hiếu tử

52.200 156.600 261.000 Quý nhân

53.505 157.905 262.305 Cát khánh

54.810 159.210 263.610 Nhân nghĩa

56.115 160.515 264.915 QUÝ NHÂN Tấn nhân

57.420 161.820 266.220 An ân

58.725 163.125 267.525 Trí tuệ

60.030 164.430 268.830 Thất tài

61.335 165.735 270.135 hiếu phục

62.640 160.040 271.440 HIỂM HỌA Ôn tài

63.945 168.345 272.745 Thanh giác

65.250 169.650 274.050 Hồng huyết

66.555 170.955 275.355 THIÊN TAI Sinh ly

67.860 172.260 276.660 Tật ánh


69.165 173.565 277.965 Bầu khổ

70.470 174.840 279.270 Yết tác

71.775 176.175 280.575 Y sàng

73.080 177.480 281.880 Tướng lộc

74.385 178.785 283.185 Hiếu đễ

75.690 180.090 284.490 THIÊN TÀI Mỹ vị

76.995 181.395 285.795 Nghênh tài

78.300 182.700 287.100 Quan lộc

79.605 184.005 288.405 Hoạnh tài

80.910 185.310 289.710 Tinh nghệ

82.215 186.615 291.015THIÊN LỘC Thiên tài

83.520 187.920 292.320 Tân tiến

84.825 189.225 293.625 Thiên tài

86.130 190.530 294.930 Tử sinh

87.435 191.835 296.235 Ẩu đả

88.740 193.190 297.540 CÔ ĐỘC Chiếu cung

90.045 194.455 298.845 Tiểu nhân

91.350 195.750 300.150 Tai họa

92.655 197.055 301.455 Tử duy

93.960 198.360 302.760 Thập ác

95.265 199.665 304.065 THIÊN TAI Tranh đấu

96.570 200.970 305.370 Ám mụi

97.875 202.275 306.675 Đa sắc

99.180 203.580 307.980 TỂ TƯỚNG Sinh lý

100.48
5 204.885 309.285 Lễ nhạt

101.79 206.190 310.590 Tử tôn


0
103.09
5 207.495 311.895 Sinh sản

104.40
0 208.800 313.200

You might also like