Professional Documents
Culture Documents
******************************
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Toán học là một trong những môn khoa học cơ bản mang tính trừu tượng, nhưng mô hình ứng
dụng của nó rất rộng rãi và gần gũi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khoa học lí thuyết
và khoa học ứng dụng. Toán học là một môn học giữ một vai trò quan trọng trong suốt bậc học phổ
thông. Tuy nhiên, nó là một môn học khó, khô khan và đòi hỏi ở mỗi học sinh phải có một sự nỗ
lực rất lớn để chiếm lĩnh những tri thức cho mình. Chính vì vậy, đối với mỗi giáo viên dạy toán việc
tìm hiểu cấu trúc của chương trình, nội dung của sách giáo khoa, nắm vững phương pháp dạy học.
Để từ đó tìm ra những biện pháp dạy học có hiệu quả trong việc truyền thụ các kiến thức Toán học
cho học sinh là công việc cần phải làm thường xuyên
Dạy học sinh học Toán không chỉ là cung cấp những kiến thức cơ bản, dạy học sinh giải bài tập
sách giáo khoa, sách tham khảo mà điều quan trọng là hình thành cho học sinh phương pháp chung
để giải các dạng toán, từ đó giúp các em tích cực hoạt động, độc lập sáng tạo để dần hoàn thiện kĩ
năng, kĩ xảo, hoàn thiện nhân cách
Giải toán là một trong những vấn đề trung tâm của phương pháp giảng dạy, bởi lẽ việc giải toán
là một việc mà người học lẫn người dạy thường xuyên phải làm, đặc biệt là đối với những học sinh
bậc THCS thì việc giải toán là hình thức chủ yếu của việc học toán
Trong chương trình Toán bậc THCS, chuyên đề về phương trình là một trong những chuyên đề
xuyên suốt 4 năm học của học sinh, bắt đầu từ những bài toán “Tìm x biết ...” dành cho học sinh
lớp 6, 7 đến việc cụ thể hóa vấn đề về phương trình ở cuối năm học lớp 8 và hoàn thiện cơ bản các
nội dung về phương trình đại số ở lớp 9. Đây là một nội dung quan trọng bắt buộc học sinh bậc
THCS phải nắm bắt được và có kĩ năng giải phương trình một cách thành thạo
Trong những vấn đề về phương trình, phương trình vô tỉ lại là một trở ngại không nhỏ khiến cho
nhiều học sinh không ít ngỡ ngàng và bối rối khi giải các loại phương trình này. Thực ra, đây cũng
là một trong những vấn đề khó. Đặc biệt, với những học sinh tham gia các kì thi học sinh giỏi thì
đây là một trong những vấn đề quan trọng mà bắt buộc những học sinh này phải vượt qua
Là một giáo viên giảng dạy Toán bậc THCS, bản thân tôi lại được Nhà trường trực tiếp giao
trách nhiệm bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Toán tham dự kì thi các cấp Huyện và Tỉnh, tôi cũng
rất trăn trở về vấn đề này. Vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể giúp cho học sinh giải thành thạo các
loại phương trình vô tỉ? Và khi gặp bất cứ một dạng toán nào về phương trình vô tỉ các em cũng có
thể tìm ra cách giải một cách tốt nhất?
Với tất cả những lí do nêu trên. Tôi quyết định chọn đề tài “Một số phương pháp giải phương
trình vô tỉ” trong khuôn khổ chương trình bậc THCS
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
(2) ⇔ x + 3 + x − 2 = 5
⇔ 2x + 1 + 2 (x + 3)(x − 2) = 25
⇔ (x + 3)(x − 2) = 12 − x
2 ≤ x ≤ 12 2 ≤ x ≤ 12
⇔ 2 ⇔ ⇔x=6
x + x − 6 = 144 + x − 24x 25x = 150
2
⇔ 45 + 14x + 14 x(x + 9) = 0
Với x ≥ 4 ⇒ vế trái của phương trình luôn là một số dương ⇒ phương trình vô nghiệm
2) Phương pháp trị tuyệt đối hóa
Ví dụ 1. Giải phương trình: x 2 − 4x + 4 + x = 8 (1)
Giải: (1) ⇔ (x − 2) 2 = 8 − x
Với điều kiện x ≤ 8. Ta có:
(1) ⇔ |x – 2| = 8 – x
– Nếu x < 2: (1) ⇒ 2 – x = 8 – x (vô nghiệm)
– Nếu 2 ≤ x ≤ 8: (1) ⇒ x – 2 = 8 – x ⇔ x = 5
HD: Đáp số: x = 5.
Ví dụ 2. Giải phương trình x + 2 + 2 x + 1 + x + 10 − 6 x + 1 = 2 x + 2 − 2 x + 1 (2)
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 3
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
3 5
⇔ 3(x + 1) 2 + 4 + 5(x + 1)2 + 9 = 5 − (x + 1)2
Ta có: Vế trái ≥ 4 + 9 = 2 + 3 = 5 . Dấu “=” xảy ra ⇔ x = –1
Vế phải ≤ 5. Dấu “=” xảy ra ⇔ x = –1
Vậy: phương trình đã cho có một nghiệm x = –1
c) Sử dụng tính đơn điệu của hàm số (tìm một nghiệm, chứng minh nghiệm đó là duy nhất)
x+7
Ví dụ 1. Giải phương trình: + 8 = 2x 2 + 2x − 1
x +1
1
Giải: điều kiện x ≥
2
Dễ thấy x = 2 là một nghiệm của phương trình
1 6
– Nếu ≤ x < 2 : VT = 1 + + 8 < 8 + 3 . Mà: VP > 8 + 3
2 x +1
– Nếu x > 2: VP = 2x2 + 2x − 1 > 2.22 + 3 = 8 + 3 . VT < 8 + 3
x > 2 ⇒ x +1 > 2 +1
6 6
1+ < 1+ =3
x +1 2 +1
Vậy: phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất là x = 2
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 4
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
( 2
) (
Giải: (1) ⇔ 3x 2 + (3x) + 3 + (2x + 1) 2 + (2x + 1) + 3 = 0
2
)
⇔ 3x ( 2 + (3x) 2 + 3 ) = −(2x + 1) ( 2 + (2x + 1) 2 + 3 )
1 1
Nếu 3x = –(2x + 1) ⇔ x = − thì các biểu thức trong căn ở hai vế bằng nhau. Vậy x = − là
5 5
1
một nghiệm của phương trình. Hơn nữa nghiệm của (1) nằm trong khoảng − ; 0 . Ta chứng
2
minh đó là nghiệm duy nhất.
1 1
Với − < x < − : 3x < –2x – 1 < 0
2 5
⇒ (3x)2 > (2x + 1)2 ⇒ 2 + (3x) 2 + 3 > 2 + (2x + 1) 2 + 3
( 2
) 2
( )
Suy ra: 3x 2 + (3x) + 3 + (2x + 1) 2 + (2x + 1) + 3 > 0 ⇒ (1) không có nghiệm trong khoảng
1 1
này. Chứng minh tương tự, ta cũng đi đến kết luận (1) không có nghiệm khi − <x<−
2 5
d) Sử dụng điều kiện xảy ra dấu “=” ở bất đẳng thức không chặt
x 4x − 1
Ví dụ. Giải phương trình + =2
4x − 1 x
1
Giải: điều kiện x >
4
a b
Áp dụng bất đẳng thức + ≥ 2 với ab > 0
b a
1
Với điều kiện x > ⇒ x 4x − 1 > 0 . Nên:
4
x 4x − 1
+ ≥ 2 . Dấu “=” xảy ra ⇔ x = 4x − 1 ⇔ x 2 − 4x + 1 = 0
4x − 1 x
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 5
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
⇔ x 2 − 4x + 4 − 3 = 0 ⇔ (x − 2)2 = 3 ⇔ x − 2 = ± 3 ⇔ x = 2 ± 3
( )
3
Ví dụ 2. Giải phương trình: x − 1 + 1 + 2 x − 1 = 2 − x (1)
HD: ĐK: x ≥ 1. Đặt x −1 +1= y
( ) ( )
3 2
(1) ⇔ x −1 +1 + x −1 +1 − 2 = 0
⇔ y3 + y2 – 2 = 0
⇔ (y – 1)(y2 + 2y + 2) = 0 ⇔ y = 1 ⇔ x = 1
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 7
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
30
u =
60
2
11 30 30 239
v = ⇒ x = 2 − =
60 60 120
19 30
t =
60
d) Sử dụng ẩn phụ đưa về hệ phương trình
Ví dụ 1. Giải phương trình x − 1 + 2x − 1 = 5
Cách 1: Giải tương tự bài 1. Ta được x = 5
u + v = 5 u = 2
Cách 2: Đặt x − 1 = u ≥ 0 và 2x − 1 = v . Ta có hệ: 2 ⇔ ⇔ x = 5.
v − 2u = 1 u = −12
2
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 8
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
x ≥ m x ≥ m
Giải. Ta có: x 2 − 4 = x − m ⇔ 2 ⇔
x − 4 = x − 4xm + m 2mx − (m + 4) = 0
2 2 2
c) Học sinh được tham dự kì thi học sinh giỏi cấp Quốc gia: 1 em (Đạt giải ................)
2. Môn Toán
a) Cấp Huyện:
Tổng số học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp Huyện: 8 em
Số học sinh đạt giải: 5 em (2 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích)
Số học sinh được chọn tham dự kì thi học sinh giỏi cấp Tỉnh: 5 em
b) Cấp Tỉnh:
Tổng số học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi cấp Tỉnh: 5 em
Số học sinh đạt giải: ....................................................
III. Bài học kinh nghiệm
Qua việc thực hiện chuyên đề giải phương trình vô tỉ trong chương trình của cấp THCS và việc
bồi dưỡng học sinh giỏi hai môn Toán và Giải toán trên máy tính cầm tay. Bản thân tôi đã rút ra
được một số bài học kinh nghiệm như sau:
1. Về công tác chỉ đạo
Đây là một công tác quan trọng hàng đầu trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong năm học vừa
qua, nhận được sự chỉ đạo sát sao, sự quan tâm thường xuyên từ phía Ban giám hiệu Nhà trường và
Phòng giáo dục đào tạo. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã và đang gặt hái được những thành
công lớn. Nhờ có sự quan tâm đó, mà ngành giáo dục Lục Yên đã vươn lên trở thành một trong
những huyện thị đi đầu về công tác mũi nhọn của Tỉnh Yên Bái
2. Về phía học sinh
Để gặt hái được những thành tích cao trong công tác mũi nhọn. Học sinh là nhân vật trung tâm
trong việc bồi dưỡng đào tạo, đây là nhân tố giữ vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại
của mỗi giáo viên làm công tác giảng dạy, bồi dưỡng. Vì chính các em mới là người học, là người
đi thi và là người đem lại những thành tích đó
Tuy nhiên, để giúp cho học sinh có thể gặt hái được những thành công, đòi hỏi các em phải có
một sự nỗ lực rất lớn. Một sự quyết tâm học tập trên 100% khả năng của bản thân mình. Chính vì
vậy, sự động viên, quan tâm, giúp đỡ của lãnh đạo ngành, gia đình các em và những giáo viên tham
gia làm công tác bồi dưỡng là rất lớn. Nhất là đối với lứa tuổi học sinh lớp 9, đặc điểm tâm lí lứa
tuổi của các em có tác động không nhỏ đến việc học tập của các em. Nhận thức rõ điều đó, mỗi giáo
viên làm công tác bồi dưỡng cần phải dành một sự quan tâm rất lớn đến các em, thường xuyên động
viên, uốn nắn kịp thời để giúp cho các em có thể có một sự quyết tâm lớn trong công việc học tập
của mình. Đặc biệt là với những học sinh tham gia học tập bộ môn Toán, đây là một môn học khó,
có rất ít học sinh lựa chọn tham gia thi môn này. Cũng chính vì lí do này, công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Toán càng trở nên khó khăn hơn rất nhiều
3. Về phía giáo viên tham gia trực tiếp công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Nếu học sinh giữ vai trò trung tâm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thì vị trí của người
thầy lại giữ vai trò chủ đạo. Để thực hiện thành công việc đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt
với môn Toán thì khó khăn hơn rất nhiều so với các môn học khác. Thực tế đã chứng minh điều đó,
trong những năm qua, huyện Lục Yên cũng chỉ có một lần có học sinh giỏi cấp Tỉnh về bộ môn
Toán, còn những năm trước không hề có. Toán học là một môn học khó, khô khan và lượng kiến
thức rất rộng, vì học sinh đã được học toán từ khi vào lớp 1, tức là các em đã được học toán 9 năm
liền. Chính vì vậy, những giáo viên tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Toán cần phải có
thời gian bồi dưỡng nhiều hơn, phải đầu tư thời gian, công sức, tiền bạc nhiều hơn so với những
giáo viên tham gia bồi dưỡng những môn học khác. Vấn đề là thời gian, vì học sinh không phải là
những cái máy, chúng ta không thể cùng một lúc nhồi nhét vào đầu các em mọi vấn đề mà chúng ta
cho rằng các em nên học. Mà việc tiếp thu, học tập của các em là cả một quá trình bền bỉ, lâu dài thì
mới mong đạt được hiệu quả. Bản thân tôi là giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Toán năm nay là năm thứ hai, nói về kinh nghiệm thì chưa nhiều. Song tôi cũng nhận thấy
rằng, để bồi dưỡng được một đội tuyển đi thi có giải là cả một vấn đề nan giải, khó khăn. Ở đây tồn
tại hai vấn đề:
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 10
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
Một là, kiến thức của người thầy, giáo viên giảng dạy toán phải là người có một cái nhìn tổng
quát về môn toán trong bậc học của mình, phải là người giải toán thường xuyên, cặp nhật thường
xuyên những thuật toán, những thủ thuật giải toán hiệu quả. Nói tóm lại là kiến thức của thầy phải
vững vàng, thầy thực sự phải là người giỏi toán
Hai là, cần phải lên được kế hoạch giảng dạy một cách chi tiết, chuẩn mực. Cặp nhật thường
xuyên những kiến thức mới mà các em vừa học để bồi dưỡng ngay, đặc biệt là phải kích thích được
các em say sưa học tập, tự giác học tập , phát huy được những tố chất tốt nhất của các em để công
việc học tập của các em đạt được hiệu quả cao
PHẦN III
KẾT LUẬN
Trên đây là một số phương pháp giải phương trình vô tỉ trong khuôn khổ chương trình cấp
THCS, mà cụ thể là những phương pháp giải phương trình vô tỉ của lớp 9. Ngoài những phương
pháp mà tôi chắt lọc nêu trên, chắc chắn còn nhiều phương pháp giải khác mà bản thân tôi, do năng
lực còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên đề tài của tôi không thể không còn những
sơ suất. Chính vì vậy, tôi rất mong có sự đóng góp, bổ xung của các đồng nghiệp để đề tài hoàn
thiện hơn
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 11
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ
******************************
*******************************
Đỗ Trung Thành – Trường THCS Dân tộc Nội trú
Trang 12