You are on page 1of 3

Nguồn gốc tên gọi một số axit cacboxylic

Các axit cacboxylic đều có tên hệ thống theo danh


pháp thay thế của IUPAC. Bên cạnh đó, nhiều axit cacboxylic có tên thông thường vẫn
được IUPAC lưu dùng. Sau đây là nguồn gốc tên thông thường của một số axit
cacboxylic thông dụng.

+ Axit fomic HCOOH: Axit này được S.Fischer và J.Wray nêu lên từ năm 1670, nhưng
đến năm 1749 A.S.Maggrat điều chế được ở trạng thái tương đối nguyên chất bằng cách
chưng cất loài kiến đỏ có tên là fomica rufa. Chính từ đó, vào năm 1971, người ta đặt tên
nó là axit fomic.

+ Axit axetic CH3COOH: Đã từ rất lâu người ta biết axit này có trong vang bị chua.
Khoảng năm 1700, Stahl điều chế được axit axetic đậm đặc. Tên Latinh của CH3COOH
là acidum acetium, có nghĩa là axit của vang chua (acere: chua).

+ Axit propionic CH3CH2COOH: Đây là axit đầu tiên được tìm thấy trong chất béo. Tên
gọi của “axit propionic” xuất phát từ tiếng Hy Lạp protôs là lần đầu tiên và piôn là chất
béo.

+ Axit butiric CH3(CH2)2COOH: Axit này tồn tại ở dạng este với glixerol (gọi là butirin)
có trong bơ làm từ sữa bò; nó có mùi bơ ôi. Tên gọi axit butiric xuất phát từ tiếng Latinh
butyrum có nghĩa là bơ.

+ Axit valeric CH3(CH2)3COOH: Axit valeric tồn tại ở dạng tự do hoặc este trong rễ cây
valeriana offcinalis (cây nữ lang). Vì thế, năm 1838 người ta đặt tên nó là axit valerianic,
sau đó năm 1852 đổi thành axit valeric.

+ Axit lauric CH3[CH2]10COOH: Vào năm 1857, người ta lấy được axit này từ quả cây
Laurus nobilis (nguyệt quế). Từ đó có tên lauric và ancol tương ứng CH3[CH2]10CH2OH
là ancol laurylic.

+ Axit stearic CH3[CH2]16COOH: phần lớn các chất dầu và mỡ động – thực vật đều chứa
glyxêrit của axit này (gọi là stearin). Tên gọi stearin có từ năm 1817, xuất phát từ tiếng
Hy Lạp stear có nghĩa là mỡ hay chất béo đặc. Axit xuất phát từ stearin được gọi là axit
stearic.

+ Axit oleic CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH: Axit này là một dạng chất lỏng dạng dầu,
nó tồn tại ở dạng glixerit trong nhiều loại dầu thực vật như dầu oliu, dầu hạnh nhân, dầu
cá voi… Các tên gọi olein và axit oleic xuất phát từ tiếng Latinh oleum có nghĩa là dầu.

+ Axit linoleic: (CH3[CH2]4[CH=CHCH2]2[CH2]6COOH): Axit không no này có trong


dầu lanh (linseed) và một số dầu khác ở dạng glixerit. Vào năm 1857 người ta đặt tên cho
axit này là axit linoleic, xuất phát từ tiếng Latinh lin(um) có nghĩa là cây lanh và oleum
có nghĩa là dầu.

* Axít trong chế biến thực phẩm

• Axít axêtic hay axít êtanoic: (E260) tìm thấy trong giấm và nước sốt cà chua
• Axít ađipic: (E355)
• Axít alginic: (E400)
• Axít benzoic: (E210)
• Axít boric: (E284)
• Axít ascoócbic (vitamin C): (E300) tìm thấy trong các loại quả.
• Axít xitric: (E330) tìm thấy trong quả các loại cam chanh.
• Axít carbonic: (E290) tìm thấy trong các nước uống cacbonat hóa nhẹ.
• Axít cacminic: (E120)
• Axít xyclamic: (E952)
• Axít erythorbic: (E315)
• Axít erythorbin: (E317)
• Axít foócmic: (E236)
• Axít fumaric: (E297)
• Axít gluconic: (E574)
• Axít glutamic: (E620)
• Axít guanylic: (E626)
• Axít clohiđric: (E507)
• Axít inosinic: (E630)
• Axít lactic: (E270) tìm thấy trong các sản phẩm sữa như yoghurt và sữa chua.
• Axít malic: (E296)
• Axít metatartaric: (E353)
• Axít nicôtinic: (E375)
• Axít ôxalic: tìm thấy trong rau bina và đại hoàng.
• Axít pectic: tìm thấy trong một số loại quả và rau.
• Axít phốtphoric: (E338)
• Axít prôpionic: (E280)
• Axít soócbic: (E200) tìm thấy trong đồ uống và thực phẩm.
• Axít stêaric: (E570), một loại axít béo.
• Axít sucxinic: (E363)
• Axít sulfuric: (E513)
• Axít tannic: tìm thấy trong chè
• Axít tartaric: (E334) tìm thấy trong nho

You might also like