You are on page 1of 55

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

toán

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT…………………………………………………………..………………..1
I. KHAÍ NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG vÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT………………………………………………………..……....…………..1
1. Khái niệm tiền lương……………………………………..…………………
1
1.1. Khái niệm……………………………………………..……....…………….1
1.2. Bản chất……………………………………………..………………………
1
2. Chức năng, vai trò của tiền lương…………………..………………………
2
2.1. Chức năng của tiền lương………………………..……………………….
2
2.2. Vai trò của tiền lương…………………………..…………………………
2
2.3. Các nhân tố ảnh hướng tới tiền lương………..…………………………..
3
3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương………………………
3
4. Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo
lương……………………. 4

SVTH: Lại Thanh Tùng 1 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

5. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lươngvà các khoản trích theo lương………..
4
5.1. Các hình thức trả lương…………………………………………………….
4
5.2.Quỹ tiền lương ……………………………………………………………..
5
5.3. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn………………………………… 6
II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG…………………………………………………. 6
1.Theo quan hệ sản xuất………………………………………………………..
6
1.1. Lao động trực tiếp………………………………………………………….
6
1.2. Lao động gián tiếp…………………………………………………….
…….6
2.Theo tổ chức quản lý, sử dụng thời gian lao động………………………....
….6
2.1. Lao động thường xuyên trong danh sách ……………………………… ...
6
2.2. Lao động thường xuyên mangtính chất thời vụ……………………………
7
3. Theo chức năng lao động…………………………………………………… 7
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT…………….7
1.Chứng từ kế toán …………………………………………………………...…
7

SVTH: Lại Thanh Tùng 2 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

2.Tài khoản sử dụng………………………………………………………......…


8
3.Phương pháp kế toán một số nghiệp vu kinh tế phát sinh chủ yếu….....………....
10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ
NAM………………………………………………………………………..…..14
I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM……………………………..... 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Hà Nam……………...
14
2. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nam………………..…
16
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán……………………..….
17
3.1. Hình thức, đặc điểm của công tác kế toán ……………………………..…
17
3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Dệt Hà Nam ……………..…
18
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam………….....……
19
5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất……………………..…..
19
5.1. Đặc điểm sản phẩm……………………………………………………..…
19

SVTH: Lại Thanh Tùng 3 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

5.2. Quy trình công nghệ sản xuất


…………………………………………….19
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM……………………
20
1.Phương pháp tính lương tại Công ty……………………………………….
20
2.Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ………...
…..25
CHƯƠNG III: Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG…..……
29
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ
NAM………………………………………………………………………...…29
1. Ưu điểm………………………………………………………………….
…..32
2. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty Dệt Hà Nam còn có một số hạn
chế như sau:……………………………………………………………………..
…..33
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM……….
…..34
1.Về quản lý lao
động…………………………………………………………..34

SVTH: Lại Thanh Tùng 4 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

2.Về việc thanh toán tiền lương cho người lao động ………………………….
35
3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép …………………………………..
35
4.Về công tác luân chuyển tiền lương……………………………………....
….35
5.Về phần mềm kế toán ………………………………………………………
36
Kết luận

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại hiện nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là
một vấn đề quan trọng, đó là khoản thù lao của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã

SVTH: Lại Thanh Tùng 5 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài
ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao
của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, chất lượng lao động từ đó
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
GS. TS LƯƠNG TRỌNG YÊM em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt Hà Nam” làm đề tài cho
bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của bài luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty dệt Hà Nam.
Chương III: Ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.

CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP.

SVTH: Lại Thanh Tùng 6 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ


CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm tiền lương:
1.1. Khái niệm:
Tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang
dần được hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Nó được hình
thành do thoả thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và
người sử dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức
lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo công việc, theo mức độ hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai
đoạn nhất định của lịch sử xã hội, giá cả lao động có thể thay đổi nó phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường. Trong cơ chế thị trường có
quản lý của Nhà nước tiền lương còn tuân theo quy luật phân phối theo lao
động.
1.2. Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động.
Trước hết sức lao động là hàng hoá của thị trường lao động. Tính chất
của hàng hoá sức lao động không chỉ thể hiện đối với lao động làm việc trong
khu vực kinh tế tư nhân mà cả công nhân viên chức làm việc trong lĩnh vực do
Nhà nước quản lý.
Mặt khác, tiền lương phải là trả cho sức lao động, tức là giá cả sức lao
động mà người lao đông và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo
quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần chi phí, nên nó
được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động thì tiền lương là
thu nhập chủ yếu từ lao động của họ. Do vậy phấn đấu nâng cao tiền lương
là yêu cầu cao nhất của người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về nhân
công trong tổng chi phí của doanh nghiệp.

SVTH: Lại Thanh Tùng 7 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

2. Chức năng, vai trò của tiền lương:


2.1. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có năm chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao
động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động,
cung cấp lao động cho người sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính là
nguồn sống chủ yếu của người lao động. Vì vậy nó là động lực kích thích họ
phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình.
- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong thực tế, các doanh
nghiệp luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất còn người lao
động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà
nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành
lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao
động ở các vùng, ngành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao
động thông qua chế độ, chính sách tiền lương.
2.2. Vai trò của tiền lương:
- Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ
sản xuất xã hội. Do đó chế độ tiền lương hợp lý góp phần làm cho quan hệ
xã hội phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị
xã hội, nó thể hiện ở ba vai trò cơ bản.
- Tiền lương phải bảo đảm vai trò khuyến khích vật chất đối với
người lao động. Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích
người lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp cả về số
lượng và chất lượng lao động.

SVTH: Lại Thanh Tùng 8 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

- Tiền lương có vai trò quan trọng trong quản lý người lao động: Doanh
nghiệp trả lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao
phí mà còn thông qua đó để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo
mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp đảm bảo công việc hoàn thành.
- Tiền lương bảo đảm vai trò điều phối lao động: Tiền lương đóng vai
trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Khi tiền lương được
trả một cách hợp lý sẽ thu hút người lao động sắp xếp công việc hiểu quả.
Tiền lương luôn được xem xét từ hai góc độ, trước hết đối với chủ
doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất, còn đối với người cung
ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghi ệp
là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này
tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện
tạo giá trị mới, là nguồn cung ứng sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động
tạo ra các giá trị gia tăng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó
còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp,
khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá trong doanh
nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm
niên công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong quá
trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
3. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương (tiền công) là số tiền các doanh nghiệp thanh toán cho
người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, số lượng, chất lượng lao
động mà người lao động đã góp phần cho doanh nghiệp. Tiền lương là
điều kiện để bù đắp hao phí lao động, để tái sản xuất sức lao động cho

SVTH: Lại Thanh Tùng 9 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

người lao động. Tiền lương được thanh toán đúng, đủ sẽ khuyến khích
người lao động phát huy sáng kiến, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm, từ đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp giảm chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, theo chế độ quy định, ngoài tiền lương và phụ cấp lương
người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT. Các
khoản nói trên góp phần giải quyết khó khăn cho người lao động, đặc biệt
trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, bị mất sức lao động ….
4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có 3 nhiệm vụ sau
đây:
- Một là phải hạch toán đúng, đủ thời gian, số lượng, chất lượng của
người lao động; Tính đúng, đủ tiền lương, các khoản trích theo lương và
thanh toán đúng hạn cho người lao động;
- Hai là tính toán phân bổ đúng, đủ chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
- Ba là tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, tình
hình quản lý và sử dụng quỹ lương, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của quản lý.
5. Hình thức tiền lương; quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương :
5.1. Các hình thức trả lương:
Các doanh nghiệp có thể trả lương người lao động theo 2 hình thức:
Lương thời gian và lương sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian: Doanh nghiệp trả lương cho
người lao động dựa vào thời gian làm việc thực tế (ngày công thực tế) và
mức lương thời gian (lương bình quân ngày).

SVTH: Lại Thanh Tùng 10 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Doanh nghiệp áp dụng khi chưa định mức được lao động, chưa xây
dựng được đơn giá lương sản phẩm và thường trả cho người lao động gián
tiếp, nó không gắn kết quả lao động với tiền lương.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Doanh nghiệp trả lương dựa
vào số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành công nhập
kho hoặc bàn giao và đơn giá lương sản phẩm, công việc, dịch vụ.
Có thể kết hợp tiền lương sản phẩm với lương năng suất, chất lượng
(gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng) hoặc tiền lương sản phẩm tính theo
đơn giá lương sản phẩm tăng dần (gọi là lương sản phẩm luỹ tiến).
* Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng tiền lương khoán: Khoán
quỹ lương, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng.
Trả lương theo sản phẩm, lương khoán gắn liền được tiền lương với
kết quả lao động của người lao động.
5.2.Quỹ tiền lương:
- Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian,
trả theo sản phẩm, lương khoán, các khoản phụ cấp, lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc vì có lý do khách quan do người lao động làm
ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Để phục vụ cho kế toán và phân tích, tiền lương của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Lương trả theo nhiệm vụ chính của người lao
động gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Tiền lương phụ: Lương trả cho người lao động khi họ làm việc theo
công việc do doanh nghiệp phân công không phải là nhiệm vụ chính của họ:
đi tập quân sự, đi học tập bồi dưỡng… và nó không gắn với quá trình sản
xuất ra sản phẩm.

SVTH: Lại Thanh Tùng 11 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

5.3. Quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn:


* Quỹ BHXH: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và các khoản
phụ cấp chức vụ, khu vực (nếu có) theo tỉ lệ 15 % do doanh nghiệp nộp và
tính vào CP SXKD của doanh nghiệp, 5 % trừ vào lương của người lao động.
Quỹ được dùng để trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, và do cơ quan BHXH quản lý.
* Quỹ BHYT: Được trích hàng tháng trên lương cơ bản và phụ cấp
chức vụ, khu vực (nếu có) của người lao động theo tỉ lệ: 2 % do doanh
nghiệp nộp và tính vào CP SXKD, 1 % người lao động đóng góp và trừ vào
lương của họ. Quỹ được sử dụng để thanh toán tiền viện phí, chữa bệnh cho
người lao động, Quỹ do BHYT quản lý.
* Kinh phí công đoàn: Được trích hàng tháng trên tiền lương thực tế
của người lao động (nơi có tổ chức công đoàn) với tỉ lệ 2 % tính vào CP
SXKD, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho
hoạt động công đoàn doanh nghiệp.

II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY:


1.Theo quan hệ sản xuất:
1.1. Lao động trực tiếp: Là những người CNV trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm: CNV ở các tổ, phân xưởng, các khu sản xuất,…
1.2. Lao động gián tiếp: Là những người CNV không trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất ra sản phẩm: Cán bộ nhân viên, cán bộ nhân viên quản lý
phòng ban, trưởng phó phòng nhân viên kỹ thuật.
2. Theo tổ chức quản lý, sử dụng theo thời gian lao động:
2.1. Lao động thường xuyên trong danh sách: Là toàn bộ CNV đã làm việc
lâu dài trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.

SVTH: Lại Thanh Tùng 12 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

2.2. Lao động không thường xuyên mang tính chất thời vụ: Là công nhân
viên chức bốc vác, lắp đặt sửa chữa, gò, hàn, sơn,….
3. Theo chức năng lao động:
Căn cứ vào chức năng lao động trong doanh nghiệp ta có thể chia làm 3
loại như sau:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: CNV ở các phân xưởng,
tổ bộ phận sản xuất.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Những công nhân bán
hàng trên thị trường, nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo.
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là giám đốc, trưởng phó
phòng ban bộ phận trong doanh nghiệp.

III. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các chứng từ
chủ yếu sau đây:
- Bảng chấm công – mẫu 01- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương – mẫu 02 - LĐTL
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH – mẫu 03 - LĐTL
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp – mẫu 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng – mẫu 05 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – mẫu 06 -
LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ – mẫu 07- LĐTL
- Hợp đồng giao khoán – mẫu 08- LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động – mẫu 09- LĐTL

SVTH: Lại Thanh Tùng 13 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

2. Tài khoản kế toán sử dụng:


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng TK
334 và TK 338:
TK 334 – “Phải trả người lao động”. Tài khoản này dùng để phản ánh
tiền lương, phụ cấp lương, thanh toán trợ cấp, tiền thưởng…Có liên quan
đến thu nhập của người lao động và có kết cấu như sau:
- Bên nợ:
+ Phản ánh tiền lương và các khoản khác đã thanh toán (trả) cho người
lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào lương
+ Tiền lương, các khoản chưa thanh toán được kết chuyển sang khoản
phải trả phải nộp khác.
- Bên có:
Phản ánh tiền lương, thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản
phải trả, phải chi phí khác cho người lao động.
Dư có: Tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản còn phải
trả cho người lao động.
- Tài khoản 334 có thể dư nợ: Số tiền trả thừa cho người lao động
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK3341: Phải trả công nhân viên
TK3348: Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn và
các khoản cho vay, cho mượn, giá trị tài sản thừa chờ xử lí. Tài khoản này có
kết cấu cơ bản như sau:

SVTH: Lại Thanh Tùng 14 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

+ Kết cấu cơ bản:


* Bên nợ: Phản ánh các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
- BHXH phải trả người lao động
- Các khoản đã chi về Kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa, đã trả và nộp khác
* Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn
- Gía trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn được cấp bù
- Các khoản phải nộp khác
* Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp khác, giá trị tài sản thừa phải xử
lý.
* Tài khoản này có thể dư nợ: Số đã trả thừa, nộp thừa…
TK 338 có 6 TK cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH.
- TK3384: BHYT.
- TK3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
Ngoài 2 TK chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các TK khác có liên
quan: TK 335, 622, 627, 111, 112, 138, …
Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả theo
từng đối tượng sử dụng, tính BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn… và tổng
hợp các số liệu để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và được
chuyển cho các bộ phận kế toán có liên quan; Kế toán thanh toán dựa vào đó
để lập bảng tổng hợp tiền lương để thanh toán cho người lao động.

SVTH: Lại Thanh Tùng 15 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
(1). Hàng tháng, khi tính lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao
động, tuỳ đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (1): Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (1): Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (1): Chi phí bán hàng.
Nợ TK642 (1): Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 ( 3341,3348): Phải trả người lao động.
(2). Tiền thưởng phải trả người lao động
- Khi xác định số tiền thưởng trả người lao động từ quỹ khen thưởng,
kế toán ghi:
Nợ TK 431 (1): (thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng)
Nợ TK 622, 627, 641, 642:(thưởng tính vào CP SXKD)
Có TK 334
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 3341: Phải trả người lao động.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
(3). Hàng tháng trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

SVTH: Lại Thanh Tùng 16 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.


Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
(4). BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động:
Nợ TK 338 (3): Phải trả phải nộp khác.
Có TK 334: Phải trả người lao động.
(5). Đối với BHXH phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH, các khoản chi
hộ (ứng hộ) cho cơ quan BHXH để trả cho người lao động và thanh quyết
toán khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (3)
Có TK 334
(6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 338 (338.8): Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 138 (8): Phải thu khác.
(7). Khi thanh toán lương, BHXH cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: trả qua tài khoản ở ngân hàng
(8). Trường hợp trả bằng sản phẩm, hàng hoá
(8a). Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156 …

SVTH: Lại Thanh Tùng 17 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

(8b). Kế toán phản ánh doanh thu nội bộ (tiêu thụ nội bộ)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 333 (1)
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334
Có TK 512
(9). Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn, kế toán
ghi:
Nợ TK 338 (3382,3383,3384)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
(10). Đến kì lĩnh lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3)
* Đối với việc trích trước tiền lương nghỉ phép:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo tính ổn định của giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
* Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả
lương nghỉ phép hàng = cho công nhân trực tiếp sản xuất x Tỉ lệ trích
trước
tháng theo kế hoạch trong tháng
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm
của CNSX
Tỉ lệ trích trước =

SVTH: Lại Thanh Tùng 18 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Tổng tiền lương phải trả theo kế hoạch năm của


CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối kì, nếu số trích lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622
- Trường hợp ngược lại, kế toán bổ xung và ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
* Ví dụ: - Tổng tiền lương chính phải trả theo năm kế hoạch của
CNSX là: 160.000 (đơn vị 1000 đồng).
- Tổng tiền lương nghỉ phép theo năm kế hoạch của CNSX là
32.000
- Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX trong tháng là 20.000
- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong tháng là 3.600
Dựa vào số liệu trên, kế toán tính toán và ghi sổ như sau:
32.000
Tỉ lệ trích trước = x 100 % = 20 %
160.000
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép trong tháng = 20.000 x 20%
= 4.000
(1) Kế toán phản ánh việc trích trước tiền lương nghỉ phép:

SVTH: Lại Thanh Tùng 19 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Nợ TK 622: 4.000
Có TK 335: 4.000
(2) Kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh:
Nợ TK 335: 3.600
Có TK 334: 3.600
(3) Do trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335: 400
Có TK 622: 400

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM:


Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt Hà Nam.
Tên giao dịch: HANTEX.CO.LD.
Trụ sở chính: Xã Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam.
Điện thoại: 0351.3.853.033 Fax: 0351.3.853.313
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Hà Nam:
Công ty dệt Hà Nam được tách ra từ Công ty TNHH Trí Hường trở
thành một Công ty sản xuất kinh doanh, được thành lập theo quyết định số
2214/ QĐUB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ký ngày 11/12/1996, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (sửa đổi lần 5) số 050149 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Hà Nam cấp ngày 26/06/2006 là một trong số 500 doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam, thuộc tốp đầu của ngành Dệt May.

SVTH: Lại Thanh Tùng 20 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Năm 1999, Công ty đầu tư dây truyền kéo sợi OE của Cộng hoà liên
bang Đức gồm 1152 Roto công suất 1.173 tấn kéo sợi/năm vốn đầu tư 15,5
tỷ đồng.
Từ năm 2001 đến năm 2006, Công ty liên tục đầu tư thêm một loại
dây truyền sản xuất sợi, thành lập dây chuyền 2 tại khu công nghiệp Châu
Sơn – Phủ Lý - Hà Nam với diện tích trên 10 ha, mua một dây truyền kéo
sợi tại Mỹ. Với quy mô kéo 10.000 cọc sợi với số vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
Là một Công ty làm ăn có lãi, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2007 là 539 tỷ đồng. Đến năm 2008 đạt 671 tỷ đồng, trong đó khoảng
400 tỷ đồng là giá trị xuất khẩu, điều này mở ra một tương lai, một định
hướng mới cho ngành dệt Hà Nam.
Năm 2007, nắm bắt được sự phát triển của ngành Dệt May Việt Nam,
sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) Công ty đầu tư thêm nhà máy sợi III với 124.000 cọc sợi tại khu
công nghiệp Châu Sơn. Dự kiến dây chuyền này sẽ đi vào hoạt động từ tháng
4/2010. Cũng trong năm 2007, Công ty chuyển nhượng nhà máy dệt tại Thị
trấn Quế cho đơn vị khác để tập chuyên sâu vào sản xuất sợi. Hiện nay tất
cả các dây chuyền của công ty đều hoạt động hết công suất, cung cấp
khoảng 13.000 MT sợi 100 % bông chải thô, chải kỹ và OE các loại cho thị
trường. Dự kiến sau khi dây chuyền 124.000 cọc sợi tại khu công nghiệp
Châu Sơn đi vào hoạt động, Công ty sẽ cung cấp cho thị trường trong nước,
xuất khẩu khoảng 30.000 MT sợi 100 % bông chải thô, chải kỹ và OE các
loại.
* Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Sản xuất sợi và vải
Ngoài sản xuất sợi, vải, Công ty còn kinh doanh mua bán nguyên vật
liệu sản xuất sợi, dệt vải, kinh doanh dịch vụ vui chơi, thể thao, giải trí, kinh
doanh bất động sản…

SVTH: Lại Thanh Tùng 21 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2020, Công ty sẽ tập trung
phát triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, tạo ra bước nhảy vọt về
giá trị gia tăng của sản phẩm (cả khối lượng, chất lượng) thông qua đầu tư
công nghệ và bồi thường nguồn lực là những nhân tố quyết định sự phát triển
bền vững, ổn định lâu dài, hướng đến mục tiêu đưa Dệt Hà Nam trở thành
một Tập Đoàn Dệt May lớn của Việt Nam.
Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài
nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị
trường và gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng,
cùng phát triển.

2. Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam:
+ Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu (đồng) 485.246.368.275 589.341.223.420 638.472.297.854
2 Lợi nhuận (đồng) 815.203.319 1.079.134.297 2.049.884.519
Nộp ngân sách
3 4.800.713.617 5.615.771.609 7.984.076.531
(đồng)
Vốn chủ sở hữu
4 179.909.082.109 320.403.305.828 331.313.933.706
(đồng)
Tổng tài sản
5 700.379.620 1.093.523.222.215 1.295.059.510.876
(đồng)
Thu nhập bình
6 quân/người 1.588.125 1.658.315 1.849.537
(đồng)
Số lượng lao
7 870 960 1.050
động (người)

SVTH: Lại Thanh Tùng 22 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

* Nhận xét:
Qua một số chỉ tiêu trong bảng trên ta thấy doanh thu năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 8,34 % nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng là 2.368.304.922
đồng tổng lao động cũng như tổng thu nhập bình quân theo đầu người năm
2009 tăng lên đáng kể so với năm 2008. Điều này chứng tỏ Công ty đang trên
đà phát triển và làm ăn có hiệu quả.
* Tình hình nguồn vốn của Công ty:
Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có và vốn
vay. Vốn tự có chiếm 53 % còn 47 % là vốn vay của Ngân hàng. Công tác kế
hoạch tài chính của Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế đã thực
hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành phân tích
những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán:
3.1.Hình thức và đặc điểm của công tác kế toán tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người, được tổ chức theo mô hình
hỗn hợp tập trung chủ yếu tại phòng kế toán. Riêng kế toán tiền lương làm
việc dưới phân xưởng nhà máy để thuận tiện theo dõi tình hình lao đông, sản
lượng sản xuất của công nhân từng ngày. Cuối tháng kế toán tập hợp chứng
từ gửi về phòng kế toán. Công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính cho nhân viên
nhằm giảm bớt lượng công việc cho kế toán. Công ty đã sử dụng phần mềm
AVASOFT vì vậy công việc của kế toán Công ty giảm được một khối lượng
khá lớn. Các máy tính được kết nối thông qua máy chủ để tìm kiếm, thu nhập
dữ liệu nhanh và tiện. Từ quá trình ban đầu của Công ty đến khâu lập báo cáo
tài chính, ở các khâu không thuộc bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn tiến

SVTH: Lại Thanh Tùng 23 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ gốc và số liệu vào máy tổng
hợp. Quyết định doanh thu, chi phí cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản.
* Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam: (phụ lục số 01 ).
* Giải thích sơ đồ:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước
ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát
công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện
theo yêu cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của
các kế toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí,
tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự
tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng
hợp số liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp.
Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp
nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu,
cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời
tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để
tính lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại
cung cấp cho kế toán tổng hợp.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà
cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá

SVTH: Lại Thanh Tùng 24 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

trình sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra
thường xuyên của Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ.
Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường
xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư
tại kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế
toán vật tư, thiết bị.
3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty dệt Hà Nam:
- Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/2006-BTC.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 02.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Trị giá vốn hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ. (giá trị đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ)/(số lượng
đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ) = Đơn giá xuất trong kỳ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm dương lịch.
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam Đồng.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam:
Dệt Hà Nam là một Công ty tư nhân mới thành lập nhưng Công ty đã
tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc, tự tin của tuổi trẻ và nhiều
kinh nghiệm. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng cùng với sự tư vấn
của các bộ phận chức năng được phân chia rõ ràng với từng cá nhân được
đào tạo chính quy.

SVTH: Lại Thanh Tùng 25 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty dệt Hà Nam: (phụ lục số 03


)
5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất:
5.1. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty dệt Hà Nam với ngành nghề chính là sản xuất và kinh doanh
sợi, phục vụ cho may mặc và xuất khẩu. Công ty đã tạo cho mình một bộ
máy quản lý vững chắc tự tin với quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu với
hai dây truyền sản xuất.
5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ dây chuyền:
Bông, xơ được nhập về Công ty, khi qua các công đoạn sản xuất tạo
thành sản phẩm cuối cùng là các loại sợi.
Công đoạn đầu là bông - chải: Các kiện bông xếp vào bàn bông theo tỷ
lệ pha trộn qua các máy trong gian bông, qua máy xe kiện, bông được xé đập
tơi thành các chùm xơ. Sau đó chuyển qua máy trộn và làm sạch để loại bỏ
tạp chất trong bông. Khi bông được xé tơi và làm sạch thì tự động chuyển
sang công đoạn máy chải khô, bông tiếp tục được xé tơi xơ thành xơ đơn,
loại trừ xơ ngắn, tạp chất sau đó duỗi thẳng xơ song song tạo thành con cúi
đầu tiên của máy chải.
Từ các con cúi đưa sang máy ghép I duỗi thẳng các xơ và kéo dài làm
mảnh đều sản phẩm theo chỉ số (Ne) quy định. Từ máy ghép I chuyển sang
máy kéo sợi OE, máy ghép II, máy cuộn cúi tiếp tục các công đoạn sản xuất
sợi theo chỉ số sợi yêu cầu. Từ máy ghép II chuyển sang máy kéo sợi thô, tiếp
tục làm đều sản phẩm sợi thô được xe săn và quấn lên ống sợi thô theo chỉ số
quy định. Khi các sợi thô đạt yêu cầu thì được đưa qua máy sợi con chuyển
sang máy đánh ống tạo thành sợi con. Kết thúc quy trình sản xuất nhập kho
thành phẩm sợi.
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi: (Phụ lục số 04).

SVTH: Lại Thanh Tùng 26 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM:
Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá
sản phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có
thưởng, có phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của
nhà nước.
1. Phương pháp tính lương tại công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao
động:
- Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng đối với cán bộ, công
nhân viên thuộc khối văn phòng).
- Hình thức trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công
nhân sản xuất).
* Hình thức trả lương theo thời gian:
TLmin x Hệ số Lương cơ
lương bản
ĐGTL = =
26 ngày công 26 ngày công

Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt x Hệ số cơ bản x Hệ số kinh doanh


Lương Tiền lương Các khoản Các khoản
= + -
thực lĩnh tháng phụ cấp giảm trừ
Trong đó:
TLmin: Là tiền lương tối thiểu theo quyết định của Nhà nước
(650.000đ/tháng).
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngừời lao động.

SVTH: Lại Thanh Tùng 27 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Hệ số lương được dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của
doanh nghiệp.
Phụ cấp trách nhiệm: 25 % x Lương cơ bản.
Phụ cấp khác: 40 % x Lương cơ bản (áp dụng cho Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc, Kỹ sư).
Số ngày công đi làm thực tế là 26 ngày/tháng.
Số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước Công ty áp dụng theo quy
định của bộ luật lao động đã ban hành.
(Lương ngày nghỉ theo chế độ = 50 % lương một ngày công)
Lương Lương ngày
thực = ĐGTL x Ntt + nghỉ trong chế + Lương đi làm
lĩnh độ

Các chế độ khen thưởng (áp dụng cho toàn công ty)
Loại A: 150.000 đồng
Loại B: 105.000 đồng
Loại C: Không thưởng
Các khoản giảm trừ bao gồm: BHXH, BHYT
BHXH: 15 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp)
5 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
BHYT: 2 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp)
1 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
Ví dụ: Trong tháng 03 năm 2010 lương của Trần Thị Minh Nguyệt
Số ngày công đi làm thực tế : 26 ngày công ,trong tháng được xếp loại
A

SVTH: Lại Thanh Tùng 28 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Ta có lương của nhân viên này như sau:


Lương cơ bản: (650.000/26) x 26 x 2.26 = 1.469.000 đồng
Lương phụ cấp: 1.469.000 x 25 % = 367.250 đồng
Thưởng 150.000 đồng
Tiền ăn ca: 10.000 x 26 = 260.000 đồng
Tổng thu nhập của Trần Thị Minh Nguyệt: 1.469.000 + 367.250 + 150.000 +
260.000 = 2.246.250 đồng
Đối với bộ phận sản xuất được tính theo hình thức lương sản phẩm và
theo ca là chủ yếu:
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương = ĐGTL x SL
SL: Sản lượng mà công nhân viên đó thực hiện được trong tháng
ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động.
+ Đối với sản phẩm đạt 100 % kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc
+ Đối với sản lượng tăng từ 100 – 105 % so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5
+ Đối với sản lượng tăng từ 105 % trở lên so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 2

+ Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95 % thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

Tổng sản lượng của 
Tỷ lệ % 
= tháng  x  
hoàn thành 
SVTH: Lại Thanh Tùng 29 Lớp: 2LT 03 – 01T
kế hoạch Ngày công làm việc x  100
ĐMSL
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80 % kế hoạch
sẽ buộc thôi việc.
* Hình thức trả lương theo ca
Đơn giá gốc ca đêm = 1.3 đơn giá gốc ca ngày
Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của một người /ca máy
Hoàn thành kế hoạch trên 100 % và cao nhất tổ mức thưởng là 300.000 đồng,
hoàn thành kế hoạch trên 100 % mức thưởng là 200.000 đồng (khi đạt các
mức khen thưởng công nhân viên chỉ được hưởng một mức cao nhất).
Ví dụ: Lương của Vũ Thế Anh đứng máy sợi con thuộc dây chuyền
sợi Chải kỹ, trong tháng 01/2010 nhân viên này làm được 26 ca và sản lượng
đạt là 10.839 kg/tháng. Trong đó ca đêm là 8 với kế hoạch sản lượng là 3.397
kg và trong tháng không nghỉ ngày nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca
ngày là 136,99 đồng/kg. Trong tháng kế hoạch sản xuất là 10.036 kg/tháng
nhân viên Vũ Thế Anh đã đạt là 108 % trong đó sản lượng ca ngày đạt 107 %
kế hoạch sản lượng ca đêm đạt 110 % kế hoạch như vậy lương của Vũ Thế
Anh trong tháng 01/2010 như sau:
Đơn giá gốc ca đêm: 136,99 x 1.3 = 178,09đồng/kg
+ Đối với sản lượng đạt đến 100 % kế hoạch,
Tiền lương ca ngày: (10.036 – 3.397/1.1) x 136.,99 = 951.779,12 đồng
Tiền lương ca đêm: 3.397/1.1 x 178,09 = 549.941,92 đồng
+ Đối với sản lượng đạt từ 100 % - 105 %
Tiền lương ca ngày: (Sản lượng: 6.947,8 x 1.05 - 6.947,8 = 347,39)
347,39 x 136,99 x 1,5 = 71.383,43 đồng
Tiền lương ca đêm: (Sản lượng: 3.388,18 x 1.05 – 3.088,18 = 154,41).
154,41 x 178,09 x 1,5 = 41.248,315 đồng

SVTH: Lại Thanh Tùng 30 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

+ Đối với sản lượng tăng trên 105%


Tiền lương ca ngày: 146,6 x 136,99 x 2 = 40.165,568 đồng
Tiền lương ca đêm: 154,5 x 178,09 x 2 = 55.029,81 đồng
Trong tháng Vũ Thế Anh đạt loại A với sản lượng cao nhất tổ nên Vũ Thế
Anh được thưởng là 300.000đ. Tổng thu nhập của Vũ Thế Anh
951.779,12 + 549.941,92 + 71.383,43 + 41.248,315 + 40.165,568 +
55.029,81 + 300.000 = 2.008.548,16 đồng
+ Đối với cán bộ quản lý phân xưởng
Tiền lương = ĐGTL x Ntt
Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất( sản lượng đạt từ 95 % - 100 % kế hoạch)
phân loại và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1,2
Hoàn thành xuất sắc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100 % kế hoạch) phân
loại A và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %.
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3
Tổ trưởng tổ sợi con là Nguyễn Văn Điệp, trong tổ có 12 công nhân và có sản
lượng thực tế trong tháng 01/2008 như sau: 108 %, 98 %, 100 %, 92 %, 90 %,
102 %, 95 %, 100 %, 101 %, 100 %, 95 %, 101 %.
Sản lượng tổ so với kế hoạch = (108 % + 98 % +…+101 %)/12 = 98,5 %
Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: (2 x 100 %)/12 = 16,7 % < 20 %
Trong tháng Nguyễn Văn Điệp được phân loại A
Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1,3 = 36.199 x 1,3 = 47.058,7
ĐGTL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1,2 = 47.058,7 x 1,2 = 56.470,44
ĐGTL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1,2 = 36.199 x 1,2 = 43.438,8

SVTH: Lại Thanh Tùng 31 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Tiền lương ca ngày: 19 x 43.438,8 = 825.337,2


Tiền lương ca đêm: 9 x 56.470,44 = 508.233,96
Tổng tiền lương: 825.337,2 + 508.233,96 = 1.333.571,2
Tổng thu nhập của Nguyễn Văn Điệp: 1.333.571,2 + 150.000 = 1.483.571,2
Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp
Tiền lương = Đơn giá gốc x Ntt
Các chế độ được hưởng như các công nhân viên khác.
2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK334.
- Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Bảng chấm công.
+ Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc.
+ Bảng thanh toán lương cho từng người lao động.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Ví dụ 1: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương
và BHXH tháng 03 năm 2010 của bộ phận văn phòng kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 642: 14.875.000
Nợ TK 641: 3.570.000
Nợ TK 622: 50.316.500
Nợ TK 627: 46.028.700
Có TK 334: 314.790.200
Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV
Nợ TK 334: 50.210.200
Có TK 338: 50.210.200

SVTH: Lại Thanh Tùng 32 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Có TK 3382: 5.261.600
Có TK 3383: 39.687.000
Có TK 3384 : 5.261.600
Ví dụ 2: Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam phải trả cho
người lao động số tiền 1.612.921.183 đồng. Kế toán hạch toán :
Nợ TK 622: 1.379.565.661
Nợ TK 627: 83.220.769
Nợ TK 641: 8.863.300
Nợ TK 642: 141.271.453
Có TK 334: 1.612.921.183
Trong tháng 01 năm 2009 Công ty dệt Hà Nam chi trả cho người lao động
lương tháng 12 năm 2008 số tiền 1.418.586.187 đồng trong đó:
Trả bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng số tiền: 927.138.998 đồng
Trả bằng tiền mặt số tiền: 479.336.377 đồng
Trừ tạm ứng số tiền: 2.500.000 đồng
Trừ BHXH số tiền: 8.009.010 đồng
Trừ BHYT số tiền: 1.601.802 đồng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 1.418.586.187
Có TK 311: 927.138.998
Có TK 111: 479.336.377
Có TK 141: 2.500.000
Có TK 3383: 8.009.010
Có TK 3384: 1.601.802
Ví dụ 3: Anh Lê Văn Việt là công nhân của tổ sản xuất 1 Công ty dệt
Hà Nam lương tháng 01 năm 2010 số tiền 1.174.000 đồng, trong đó
Tiền lương: 860.000 đồng.

SVTH: Lại Thanh Tùng 33 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Tiền thưởng (loại A) : 150.000 đồng


Tiền ăn ca : 164.000 đồng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641: 860.000
Nợ TK 641: 150.000
Nợ TK 641: 164.000
Có TK 334: 1.174.000
Nợ TK 334: 1.174.000
Có TK 111: 1.174.000
Trường hợp công nhân (thủ kho) làm mất nguyên vật liệu phải trừ
lương để bồi thường hạch toán:
Công ty không được phép trừ vào lương của người lao động (theo luật lao
động), Công ty vẫn chi trả lương cho người lao động. Sau đó trên cơ sở hạch
toán biên bản xử lý công nhân (thủ kho) vi phạm người lao động có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Ví dụ: Công nhân Nguyễn văn Quang, lưong tháng 04/2010 là 1.533.000
đồng, biên bản xử lý công nhân vi phạm bắt bồi thường 200.000 đồng.
Kế toán hạch toán:
Công ty vẫn chi trả:
Nợ TK 334: 1.533.000
Có TK 111: 1.533.000
Sau đó người lao động trả lại thiệt hại cho Công ty:
Nợ TK 111: 200.000
Có TK 131: 200.000
Hạch toán biên bản xử lý công nhân vi phạm bắt bồi thường:
Nợ TK 131: 200.000
Có TK 711: 200.000

SVTH: Lại Thanh Tùng 34 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Khi xác định bồi thường Công ty sẽ hạch toán:


Nợ TK 811: 200.000
Có TK 1521: 200.000

SVTH: Lại Thanh Tùng 35 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

CHƯƠNG III:
Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT
HÀ NAM.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty dệt Hà Nam đã
không ngừng phấn đấu và phát triển thể hiện tiềm năng của mình có thể nói
Công ty dệt Hà Nam là một trong những doanh nghiệp trẻ nhất, phát triển
nhanh nhất, đóng góp thu nộp ngân sách rất lớn của tỉnh Hà Nam. Điều đó thể
hiện những cố gắng hết mình của tập thể cán bộ, công nhân trong Công ty bộ
phận được nhắc đến đầu tiên cho thành quả lớn lao này. Đó là bộ phận kế
toán.
Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi Công
ty là đội ngũ trẻ có tích cực vào công tác quản lý kinh doanh của Công ty. Nói
chung hệ thống sổ sách của Công ty tương đối hoàn chỉnh, về tiền lương kế
toán sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty đặc biệt ở phòng kế toán của Công ty bộ máy kế toán được bố trí
khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành củ thể rõ ràng đội
ngũ cán bộ đều có trình độ, có năng lực điều hành trong Công ty.
Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động
của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi tiêu dùng.
“Kế toán tiền lương” là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung
nó được tách ra do nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

SVTH: Lại Thanh Tùng 36 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Kế toán tiền lương ngày càng trở lên cấp thiết và quan trọng vì tiền
lương là giai đoạn hạch toán gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động
và tổ chức kinh tế. Phương pháp thanh toán chỉ được giải quyết khi nó xuất
phát từ người lao động và tổ chức kinh tế. Không những Công ty dệt Hà Nam
mà bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải
quán triệt các nguyên tắc trên, phải nhận thức rõ tầm quan trọng của lao
động. Luôn luôn phải đảm bảo công bằng cho việc trả lương, trả lương phải
hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu trả lương không
xứng đáng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ làm cho họ chán nản,
không tích cực làm việc. Từ đó làm cho Công ty sẽ mất lao động gây ảnh
hưởng xấu đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Nếu Công ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ Công ty sẽ
thu hút được những người lao động tài năng, giàu kinh nghiệm và đồng thời
khơi dậy được khả năng tiềm ẩn tính sáng tạo của người lao động. Tiết
kiệm được chi phí lao động. Tăng giá trị sản lượng thúc đẩy doanh nghiệp
không ngừng lớn mạnh.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
người lao động thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hệu
của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho các cán bộ làm công tác kế toán lao
động tiền lương và các nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên
cứu các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương để áp dụng vào Công ty mình một cách khoa học,
hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời
phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích
theo lương.

SVTH: Lại Thanh Tùng 37 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Thường xuyên kiểm tra xem xét rút ra những hình thức và phương pháp
trả lương khoa học, đúng và công bằng với người lao động mức độ phức tạp
và trach nhiệm công việc của từng người để làm sao đồng lương phải thực
sự là thước đo giá trị lao động khuyến khích được lao động hăng say yêu quý
công việc bảo vệ Công ty với trách nhiệm cao.
Cùng với việc nâng cao chất lượng là Công ty phải có lực lượng lao
động với một cơ cấu hợp lý có trình độ tay nghề cao phải được qua đào tạo,
có sức khoẻ và bố trí lao động không phù hợp với khả năng để họ phát huy,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch đồng thời Công ty phải
quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho Công
ty. Vì đây là một kiện phát tăng giá trị sản lượng.
Cùng với lao động kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang phát triển với
tốc độ cao do đó doanh nghiệp cần tăng cường kỹ thuật công nghệ cho người
lao động vì nó là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Do đó Công ty
phải không ngừng nâng cao hoàn thiện trang thiết bị tài sản cố định của Công
ty để phát huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty và cải
thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được
hưởng.
Trong Công ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng thu nhập từ các
quỹ BHXH khi ốm đau, tai nan, thai sản, mất sức,… Do Công ty đều phải
chấp hành tốt việc trích nộp các quỹ BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo
đúng quy định của Nhà nước.
Để phản ánh kịp thời và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty đem
lại được hiệu quả cao là hết sức càn thiết và hiền nay công tác kế toán, kế

SVTH: Lại Thanh Tùng 38 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

toán nói chung là phải ghi chép nhiều nên việc sử dụng, máy vi tính sẽ giải
phóng được sức lao động và thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng, nhất
là công tác kế toán lao động tiền lương. Việc xác định quỹ lương, việc tính
lương phải trả cho công nhân viên. Tính trích các khoản nộp theo hình thức
trả lương sản phẩm.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán của phòng kế toán
cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh
tế. Bộ máy kế toán của Công ty thường xuyên được kiện toàn và tổ chức lại
ngày càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cùng với sự phát triển đó, công tác kế toán nói chung
và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng cũng không ngừng
cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào vào việc quản lý, hạch toán mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình thực tập tìm hiểu
về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty dệt
Hà Nam, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Công ty, em nhận
thấy Công ty có những điểm nổi bật sau:
1. Ưu điểm:
- Là một doanh nghiệp tư nhân, quy mô tổ chức sản xuất rộng nhưng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty luôn đồng đều về trình độ chuyên
môn, tiếp cận và triển khai thực hiện tốt chế độ kế toán mới, làm việc có
khoa học, nhiệt tình, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” hình
thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động hiện nay của

SVTH: Lại Thanh Tùng 39 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Công ty. Hệ thống chứng từ sổ sách báo cáo kế toán mà Công ty sử dụng rõ
ràng, đúng chế độ kế toán.
- Công tác kế toán đã sử dụng kế toán máy, trang thiết bị hệ thống máy
tính hiện đại, sử dụng chương trình kế toán hợp lý đúng yêu cầu, đúng chuẩn
mực kế toán, đúng chế độ kế toán phần mềm AVASOFT với nhiều tính năng
để sử dụng. Vì vậy công tác kế toán nói chung và công tác tiền lương nói
riêng đảm bảo là công cụ quản lý SXKD có hiệu quả.
- Bộ máy kế toán được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với quy mô, tổ
chức sản xuất của Công ty, phù hợp với yêu cầu tổ chức hạch toán kế toán
giám sát hoạt động SXKD, cung cấp thông tin cho lãnh đạo.
- Bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với khối lượng công tác kế toán mỗi
nghiệm vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ, ghi chép kịp
thời, phản ánh đúng tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán, chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán.
- Công ty đã xây dựng được quy chế tiền lương củ thể, dân chủ, đảm bảo
khuyến khích người lao động quan tâm tới hoạt động SXKD….
- Các chế độ tiền lương luôn được Công ty chú trọng và thực hiện đầy đủ,
việc thanh toán lương đã đảm bảo kịp thời, luôn hướng tới lợi ích của người
lao động.
2. Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty dệt Hà Nam còn có một số
hạn chế như sau:
- Về việc quản lý lao động: Công ty:
+ Chưa kịp thời theo dõi được sự biến động của lực lượng lao
động.

SVTH: Lại Thanh Tùng 40 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

+ Chưa phân loại, tập hợp kịp thời được lao động một cách chi
tiết các tiêu thức: nghề nghiệp, trình độ bậc thợ, tuổi nghề,…
- Về việc thanh toán lương cho người lao động: Công ty thanh toán
lương bằng tiền mặt với số lượng công nhân rất lớn trong doanh nghiệp hiện
nay rất mất thời gian, dễ nhầm lẫn.
-Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Với số lượng công nhân trực
tiếp lớn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép đã khiến cho chi phí
tiền lương trong giá thành sản phẩm có những biến động không hợp lý.
- Về công tác luân chuyển chứng từ: việc luân chuyển chứng từ tiền
lương từ các xưởng, đội lên Công ty còn chưa có quy chế, quy định củ thể.
- Về phần mềm kế toán: Công ty còn chưa có chương trình quản lý,
hạch toán tiền lương, tính theo lương một cách chi tiết buộc phải thực hiện
trên bảng tính EXCEL.
- Về việc phân tích tình hình quỹ lương: Công ty chưa tiến hành phân
tích tình hình quỹ lương, đánh giá nhận xét về tiền lương thực tế cán bộ
CNV.

II. NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỆT
HÀ NAM.
Những hạn chế được nêu ra ở trên, tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
Nhưng nếu những hạn chế này được khắc phục, việc hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty sẽ được thực hiện nhanh chóng và

SVTH: Lại Thanh Tùng 41 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

chính xác hơn. Sau thời gian thực tập tại Công ty em xin đưa ra một số ý kiến
đóng góp để khác phục những hạn chế trên, củ thể như sau:
1.Về việc quản lý lao động:
- Để công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phát huy
hết vai trò thì Công ty phải tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn
lực, tăng cường công tác quản lý lao động, xác định rõ những yêu cầu về trình
độ của người lao động đối với tất cả các công việc. Phân loại tập hợp lao
động một cách kịp thời chính xác. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp
với nội dung công việc, quy trình công nghệ.
- Việc tuyển chọn nguồn nhân lực của Công ty không nên tập trung vào
việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của người khác. Nên tập trung vào
quá trình phỏng vấn và thử việc.

2. Về việc thanh toán lương cho người lao động:


Cán bộ quản lý Công ty nên xem xét trả lương cho công nhân qua hệ
thống thẻ ATM tiện lợi, tránh nhầm lẫn như khi thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt cho cán bộ CNV.
Ví dụ: Trong tháng 02 năm 2010 Công ty trả lương cho người lao động
với số tiền 700.000.000 đồng trong đó thanh toán bằng thẻ ATM là
300.000.000 đồng, bằng tiền mặt 400.000.000 đồng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 700.000.000
Có TK 112: 300.000.000
Có TK 111: 400.000.000
3. Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép:

SVTH: Lại Thanh Tùng 42 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Hoàn thiện việc trích trước. Thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất trực tiếp. Công ty cho cán bộ CNV nghỉ phép
theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ được tính theo chế độ điều này sẽ có tác
động tích cực đến tâm lý người lao động.(Công ty dệt Hà Nam không áp dụng
hình thưc này).
4.Về công tác luân chuyển chứng từ:
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Công ty dệt Hà Nam là
một Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp, số lượng công trình thi công
ngày càng nhiều. Do đó việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán
thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào phần mềm
kế toán, phòng kế toán cần quy định thời gian củ thể về thời gian nộp chứng
từ để có thể hạch toán kịp thời.

5. Về phần mềm kế toán:


Kế toán thanh toán tiền lương cần phải nghiên cứu sử dụng phần mềm
kế toán một cách hiệu quả nhất. Mặt khác cần kiến nghị với nhà sản xuất
phần mềm thực trạng sử dụng phần mềm đối với công tác tiền lương để
hoàn thiện hơn phần mềm kế toán và công tác kế toán tiền lương.

SVTH: Lại Thanh Tùng 43 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

KẾT LUẬN
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ
chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính
toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương, các khoản trích theo
lương nhằm hạ thấp giá thành tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi
nhuận cho Công ty để Công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế
toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải
biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của
Công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất. Đề tài tiền lương, các
khoản trích theo lương của người lao động, với những vấn đề quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty dệt Hà Nam sẽ góp một phần vào
việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng cho việc trả lương của Công ty
cũng như ngoài Công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp Công ty tồn
tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Trên cơ sở lý luận trên
xuất phát từ hình thức tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty dệt
Hà Nam, đặc biệt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lương, các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của
Công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, đưa ra phương pháp
quản lý đạt kết quả cao hơn. Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại Công ty
chưa dài, kinh nghiệm, ý kiến còn hạn chế nên dù đã có cố gắng, luận văn

SVTH: Lại Thanh Tùng 44 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

của em không tránh khỏi những thiếu sót và còn những hạn chế nhất định. Vì
vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo, các
anh chị trong phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn
thiện hơn nữa, qua đó giúp em có thêm nhiều kiến thức bổ ích trong công tác
hạch toán kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình các anh chị trong
phòng kế toán của Công ty và hơn thế nữa đó là sự tận tâm của GS.TS
LƯƠNG TRỌNG YÊM đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn
này.

SVTH: Lại Thanh Tùng 45 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

PHẦN PHỤ LỤC

BẢNG PHÂN BỔ VỐN CÔNG TY NĂM 2009

SVTH: Lại Thanh Tùng 46 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Đơn vị tính:
VNĐ

So sánh
Số đầu năm Số cuối năm
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ
2008 2009 Chênh lệch
%
Tài sản lưu
436.780.114.59 636.775.859.16 152.995.744.56
A động, đầu tư 1.4
7 6 9
ngắn hạn
1 Vốn bằng tiền 1.671.669.313 34.611.080.535 32.939.411.222 20.7%
Các khoản phải 103.251.356.27
2 69.752.046.052 33.499.310.227 1.48%
thu 9
290.007.053.55 318.753.620.05
3 Hàng tồn kho 28.746.566.502 1.1%
3 5
Tài sản lưu
117.500.000 383.670.241 266.170.241 3.26%
động khác
Tài sản cố
609.743.107.62 658.323.651.71
B định, đầu tư dài 48.580.544.082 1.08%
8 0
hạn
613.733.004.21
I Tài sản cố định 581.964.107 17.653.882.954 1.05%
0
Tổng cộng tài 1.093.523.222.2 1.295.059.510.8 1.064.017.271.1
C 1.18%
sản 25 76 38

SVTH: Lại Thanh Tùng 47 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

PHỤ LỤC SỐ 04:


SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỢI
Bông, xơ bông 
từ kho

Máy xé 
kiện
Máy trộn và 
làm sạch

Máy chải khô

Máy ghép I

Máy kéo sợi  Máy ghép  Máy cuộn 


OE II cúi

Máy keó sợi  Máy chải 
Kho sợi 
thô kỹ
OE

Sợi con Sợi con

Máy đánh ốc Máy đánh 
ốc

Kho sợi chải 
SVTH: Lại Thanh Tùng 48
thô Lớp: 2LT 03 – 01T
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Kho sợ i
chải kỹ

PHỤ LỤC SỐ 03:


SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM

SVTH: Lại Thanh Tùng 49 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Tổng giám đốc

Phó tổng giám  Phó tổng giám 
đốc đốc         sản 
 kinh doanh xuất

Bộ phận các phòng ban

Phòn Phòn Phòng 


Phòng 
g  g  Phòn vật 
thí 
hành  kinh  g kế  tư, 
nghiệ
chín doan toán thiết 
m
h h bị

PHỤ LỤC SỐ 01:


SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM

SVTH: Lại Thanh Tùng 50 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Kế toán 
trưởng

Kế  Kế  Kế toán  Kế  Kế 


toá toá tập hợp  toán  toán 
Thủ  Thủ 
n  n  chi phí  tiền  vật 
quỹ kho
tổn tha và tính  lươn tư, 
g  nh  giá      g thiế
hợp toá          t bị

SVTH: Lại Thanh Tùng 51 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

PHỤ LỤC SỐ 02:


SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ

Chứng từ kế Sổ, Thẻ kế toán chi


Sổ quỹ
toán tiết

Bảng tổng hợp chứng từ


kế toán cùng loại

Sổ đăng ký Chứng từ ghi


CTGS sổ

Bảng tổng hợp


Sổ cái
chi tiết

Bảng cân đối


số phát sinh

Báo cáo tài : Ghi hàng ngày


chính
: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu

SVTH: Lại Thanh Tùng 52 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ VỀ HẠCH TOÁN KẾ


TOÁN TIỀN LƯƠNG

111,112 334 622,641,642,627, 241 154


Chi phí tiền lương kết chuyển vào SP
Trả lương
3382,3,4,5
211
Trừ vào lương
Tiền lương sửa chữa chi phí TSCĐ

SVTH: Lại Thanh Tùng 53 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
- BHYT: Bảo hiểm y tế.
- CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh.
- LĐTL: Lao động tiền lương.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- QĐUB: Quyết định uỷ ban.
- TK: Tài khoản.
- BTC: Bộ tài chính.
- ĐGTL: Đơn giá tiền lương.
- CNSX: Công nhân sản xuất.
- CNV: Công nhân viên.
- KTDN: Kế toán doanh nghiệp.
- SXKD: Sản xuất kinh doanh.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- TSCĐ: Tài sản cố định
- SL: Sản lượng

SVTH: Lại Thanh Tùng 54 Lớp: 2LT 03 – 01T


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo Trình Kế Toán Tổng Hợp - Trường Đại Học Kinh Doanh và
Công Nghệ Hà Nội do Tiến Sỹ Nguyễn Thế Khải chủ biên.
2. Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp quyển 1 Hệ Thống Tài Khoản Kế
Toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính) - Bộ Tài Chính – Nhà Xuất Bản Tài Chính
  

SVTH: Lại Thanh Tùng 55 Lớp: 2LT 03 – 01T

You might also like