You are on page 1of 18

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CÔNG TY CP SỮA VINAMILK

A. Giới thiệu chung


1. Sơ lược về công ty cổ phần sữa VINAMILK
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng
đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm
chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường
một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa
chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào
hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại
Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép,
sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi
tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương
bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường
đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình
quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín
nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu
một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để
chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.

Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và
cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc,
Philipines và Mỹ.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng
Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất,
Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà
máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý
và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ
em tại Việt Nam.

1
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại
thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ
Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản
phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của
người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,
Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình
thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ
của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty
Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và
khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ
đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu
tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của
Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu
tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ
với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động
ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

2
3. TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
4. SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội”
5. MỤC TIÊU
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu
dùng Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông
qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng
đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối
ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương
hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối
với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe
con người.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần
tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các
vùng nông thôn và các đô thị nhỏ.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người
Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa
bột trong vòng 2 năm tới.
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm
hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng
sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ
suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
6. SẢN PHẨM
 VINAMILK: Sữa tươi; Sữa chua ăn; Sữa chua uống; Sữa chua men
sống; Kem; Phô mai.
 DIELAC: Dành cho bà mẹ; Dành cho trẻ em; Dành cho người lớn.
 RIDIELAC: Dành cho trẻ em

3
 V-FRESH: Sữa đậu nành; Nước ép trái cây; Smoothie; Trà các loại.
 SỮA ĐẶC: Ông thọ; Ngôi sao Phương Nam.

B PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH


I. Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và Thế giới chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, không ít các công ty đã phải phá sản. Tuy
nhiên công ty Vinamilk vẫn tăng trưởng và phát triển với một tốc độ cao.
Tổng doanh thu tăng trưởng 25,5% và lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, doanh
thu nội địa tăng 19,4%, doanh thu xuất khẩu tăng 79,7% so với năm 2007.
Thương hiệu Vinamilk ngày càng khẳng định là biểu tượng niềm tin số một
về sản phẩm dinh dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người.
Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2009 mặc dù nền kinh tế thế giới đã vượt qua cuộc khủng
hoảng nhưng sức tiêu dùng của thị trường chậm, công ty Vinamilk cũng chịu
ảnh hưởng nhưng doanh thu vẫn tăng 29%, doanh thu nội địa tăng 35% và
doanh thu xuất khẩu giảm nhẹ 0,8% so với năm 2008. Lần đầu tiên Vinamilk
đạt doanh thu trên 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
Doanh thu hàng năm

12,000,000,000,000
10,000,000,000,000
8,000,000,000,000
6,000,000,000,000 Doanh thu hàng năm
4,000,000,000,000
2,000,000,000,000
0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

II Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009


1. Các tỷ số thanh khoản
1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Các khoản nợ ngắn hạn
a) Năm 2008
3.143.633.446.000
Tỷ số thanh toán hiện thời =
939.887.883.342

= 3,34

4
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 3,34 đồng tài
sản lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao.
Với số liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh
thì đây là doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.

b) Năm 2009
4.812.700.022.000
Tỷ số thanh toán hiện thời =
1.578.088.863.920

=3,05

Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3,05 đồng tài
sản lưu động . Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty
trong ngắn hạn bằng các tài sản lưu động là rất cao. Nếu công ty Vinamilk
có vay để mở rộng quy mô sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả
nợ cao bắng tài sản lưu động.
 Số liệu thanh toán hiện thời cuối năm giảm so với đầu năm (2009
so với 2008) 0,29 hay 29% nhưng trong cả 2 năm tỷ suất này đều lớn hơn
1. Điều này cho thấy , do đó sự giảm ở trên không đáng kể, có thể đánh giá
tình hình tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn cao. Qua tỷ số trên còn cho ta thấy được trong năm
2009, công ty Vinamilk đã sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn năm
2008 là 638.200.980.600 đồng. Công ty sử dụng các khoản nợ ngắn hạn
nhiều hơn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của công ty
cũng tăng so với năm 2008 nhưng ít hơn các khoản nợ ngắn hạn của công
ty làm cho tỷ số thanh toán hiện thời giảm so với năm 2008. Tuy nhiên
phân tích tỷ số này còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty vì trong tài sản lưu động có giá trị hàng tồn kho,
chuyển đổi thành tiền chậm.
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Các
khoản nợ ngắn hạn.

a) Năm 2008
3.143.633.446.000 – 1.755.359.449.757
Tỷ số thanh toán nhanh =
939.887.883.342

5
= 1,48

Nhận xét: Tỷ số >1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,48 đồng.
Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh cho khách hàng.
b) Năm 2009

4.812.700.022.000 – 1.280.773.657.392
Tỷ số thanh toán nhanh =
1.578.088.863.920

= 2,24

Nhận xét:
Lớn hơn 1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,24 đồng. Như vậy
công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
 Năm 2009 có khả năng thanh toán nhanh cao hơn so với năm 2008 là
0,76 hay 76%,Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao.
Việc loại giá trị hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài
sản lưu động, làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so
với tỷ số tỷ số hiện thời của công ty Vinamilk nhưng nó đã phản ánh đúng
thực chất khả năng thanh toán nhanh bằng tài sản lưu động. Điều này giúp
cho công ty tăng uy tín về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một
cách nhanh chóng. Do giá trị hàng tồn kho chiếm trong tài sản lưu động trong
năm 2009 thấp hơn năm 2008 là 474.585.792.400 đồng, làm cho khả năng
thanh toán nhanh cao hơn năm 2008
 Đánh giá:
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản
lưu động là rất cao. Mặc dù năm 2009 khả năng thanh khoản giảm so với năm
2008 nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamilk là rất cao. Đảm
bảo việc chi trả các khoản nợ phải thanh toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu khả
năng thanh khoản đứng góc độ ngân hàng sẽ sắn sàng chấp nhận các khoản
tín dụng, đứng góc độ các đối tác kinh doanh thì sẵn sang ký kết hợp đồng với
công ty vì uy tín trả nợ của công ty trong ngắn hạn là rất cao. Chính vì vậy
làm cho công ty Vinamilk sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận
hơn.
2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm)/2

6
a) Năm 2008
5.640.664.413.342
Vòng quay hàng tồn kho =
1.725.374.724.879

= 3,27

Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2008 có vòng
quay hàng tồn kho khá nhanh là 3,27 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều
lợi nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
b) Năm 2009
6.777.573.637.378
Vòng quay hàng tồn kho =
1.518.066.553.575

= 4,46
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2009 có vòng
quay hàng tồn kho khá nhanh là 4,46 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều
lợi nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Trong năm 2009 tốc độ vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn năm 2008 là
1,19 hay 119%, điều này phản ánh việc quản lý hàng tồn kho của công ty
trong năm 2009 có hiệu quả hơn. Cả 2 năm đều có vòng quay nhanh tạo ra
nhiều lợi nhuận hơn và năm sau cao hơn năm trước đồng thời giảm được chi
phí bảo quản, giảm hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn
kho trong năm 2009 ít hơn năm 2008 là 207.308.171.300 đồng và giá vốn hàng
bán tăng 1.136.909.224.000 đồng, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng cao,
hàng tồn kho giảm rất nhiều, giảm được rất nhiều chi phí, tăng doanh thu
hàng bán tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình
quân 1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng
các khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360.
a) Năm 2008
683.716.720.675
Kỳ thu tiền bình quân =
22.876.647.079

7
=29,89

Nhận xét:
Tỷ số phản ánh công ty bán chịu rất nhiều, có nhiều khoản phải thu.
Doanh thu bình quân 1 ngày của công ty rất cao, hiệu quả kinh doanh tốt. Mặc
dù có nhiều khoản phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác… nhưng công ty quản lý nợ rất tốt, trong vòng 30 ngày công ty có thể
thu hồi được các khoản phải thu.
b) Năm 2009
744.204.717.815
Kỳ thu tiền bình quân =
29.583.315.233

= 25,16
Nhận xét:
Trong năm 2009 các khoản phải thu của công ty nhiều hơn so với năm
2008, doanh thu bình quân 1 ngày cũng tăng. Hiệu quả quản lý các khoản nợ
phải thu cao hơn năm trước, thời gian thu hồi các khoản phải thu là thấp hơn
5 ngày.
2.3 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản cố
định ròng bình quân.
Tổng tài sản cố định ròng bình quân = (Tổng giá trị tài sản cố định ròng đầu
năm
+Tổng giá trị tài sản cố định ròng cuối năm)/2.
a) Năm 2008

8.235.592.984.481
Vòng quay tài sản cố định =
2.001.015.944.378
= 4,12

Nhận xét:
Trong năm 2008: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 4,12 đồng
doanh thu thuần. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tốt, tạo ra
được nhiều doanh thu. Vòng quay tài sản cố định tương đối lớn, chính vì vậy
mà nó đẩy nhanh quá trình sản xuất (công ty Vinamilk sử dụng công nghệ tiên
tiến), từ đó cho thấy sản phẩm tạo ra nhiều, có chất lượng tốt, tiết kiệm thời
gian và chi phí sản xuất giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận.
b) Năm 2009

10.649.993.483.850
Vòng quay tài sản cố định =
2.063.853.799.251

8
= 5,16
Nhận xét:
Trong năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được 5,16
đồng doanh thu thuần.
Năm 2009: 1 đồng giá trị tài sản cố định tạo ra doanh thu thuần nhiều
hơn năm 2008 là 1,04 đồng hay 104%. Phân tích số liệu cho thấy tài sản cố
định tham gia vào sản xuất trong năm 2009 cao hơn năm 2008, giá trị tài sản
ròng tham gia sản xuất cũng tăng, vòng quay tài sản cố định nhanh hơn. Chính
vì vậy mà sản phẩm tạo ra nhiều hơn, doanh thu nhiều hơn.
2.4 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng giá trị tài sản bình quân
Tổng giá trị tài sản bình quân = (Tổng giá trị tài sản đầu năm + Tổng giá trị tài
sản cuối năm)/2

a) Năm 2008
8.235.592.948.481
Vòng quay tổng tài sản =
5.623.069.982.297
= 1,46
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,46 đồng doanh thu thuần. Giá trị tài sản
bình quân của công ty tham gia vào sản xuất lớn, hiệu quả tham gia hoạt động
sản xuất cao, tạo ra lượng doanh thu lớn.
b) Năm 2009

10.649.993.483.850
Vòng quay tổng tài sản =
7.182.166.014.835

= 1,48
Nhận xét:
1 đồng tài sản bỏ ra tạo được 1,48 đồng doanh thu thuần.
Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty rất có hiệu quả. Năm 2009 1
đồng tài sản tạo ra được nhiều doanh thu thuần hơn so với năm 2008 là 0,02
hay 2%. Giá trị tài sản bình quân tham gia vào sản xuất trong năm 2009 so với
năm 2008 tăng 2.189.096.033.000 đồng. Giá trị toàn bộ tài sản của công ty
được tăng lên rất cao, cho thấy công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất.
Và cũng chính vì lượng tài sản tham gia sản xuất lớn nên doanh thu của công
ty cao. Tất cả các nguồn hình thành nên tài sản của công ty trong năm 2009
đều tăng hơn so với năm 2008.
 Đánh giá:

9
Các tỷ số đã phản ánh được hoạt động kinh doanh của công ty là rất
hiệu quả, việc quản lý các nguồn phải thu tốt, giá trị tài sản của công ty tăng
lên, tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh có chất lượng cao với công nghệ hiện
đại…vì vậy mà doanh thu của công ty rất đáng kể, tăng rất nhanh. Với những
khó khăn của nền kinh tế nhưng việc sử dụng hiệu quả các máy móc thiết bị,
nguồn nhân lực có trình độ cao, sự quản lý tốt giúp cho công ty Vinamilk lần
đầu tiên đạt doanh thu trên 10.000 tỷ đồng, đóng góp ngân sách nhà nước trên
1.000 tỷ đồng.
3.Các tỷ số quản trị nợ
3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả/Tổng giá trị tài sản
a) Năm 2008

1.121.759.318.829
Tỷ số nợ =
5.885.095.964.594

= 0,19
Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,19 đồng nợ. Do công ty kinh
doanh hiệu quả nên việc sử dụng nợ là thấp, luôn đảm bảo khả năng chi trả
nợ công ty. Tỷ trọng nợ chiếm trong cơ cấu nguồn vốn của công ty ít, làm
giảm chi phí. Và qua phân tích các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản và
hiệu quả hoạt động của công ty rất tốt chính vì vậy mà các khoản nợ của
công ty luôn thấp.
b) Năm 2009

1.834.325.259.082
Tỷ số nợ =
8.479.236.065.076

= 0,22

Nhận xét:
1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng 0,22 đồng nợ. Tỷ số nợ của
năm 2009 cao hơn năm 2008 là 0,03 hay 3%, điều này cho thấy giá trị tài sản
được tài trợ bằng nợ phải trả nhiều hơn. Nhưng khoản nợ phải trả của công
ty so với tổng giá trị tài sản là thấp hơn so với năm 2008. Điều này là do giá trị
tài sản của công ty ngày càng gia tăng. Cho ta thấy rằng công ty luôn có khả
năng trả nợ bằng tài sản cao.
3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sơ hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
a) Năm 2008
1.121.759.318.829

10
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
4.763.336.645.765

= 0,24

Nhận xét:
Tỷ lệ <1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu công ty bỏ ra,
công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu.
b) Năm 2009
1.834.325.259.082
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
6.644.910.805.994

= 0,28

Nhận xét:
Tỷ lệ<1, nợ phải trả bỏ ra của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Trong cả 2 năm tỷ số đều< 1, năm 2009 tỷ số này cao hơn năm 2008 là
0.04 hay 4%. Điều này cho thấy công ty sử dụng nợ có hiệu quả và các khoản
nợ đều được đảm bảo chi trả. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao (do lợi nhuận
năm 2008 nhiều), chính vì vậy mà khoản nợ của công ty tăng lên nhiều nhưng
còn quá nhỏ so với vốn chủ sở hữu.

3.3 Tỷ số thanh toán lãi vay


Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
a) Năm 2008
1.398.284.000.000
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
25.512.307.050

= 54,81
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 54,81 đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trước thuế và lãi nhiều nên
việc thanh toán tiền lãi vay luôn đảm bảo.
b) Năm 2009

2.738.013.000.000
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =
6.603.699.017

11
= 414,62
Nhận xét:
1 đồng lãi vay được đảm bảo chi trả bằng 414,62 đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
Cả 2 năm đều cho thấy việc chi trả lãi vay của công ty là rất cao. Năm
2009 việc đảm bảo chi trả lãi vay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao
hơn năm 2008 là 359.81 đồng. Trong năm 2009 lợi nhuận trước thuế và lãi cao
hơn năm 2008 và khoản tiền vay thấp, lãi phải trả ít nên công ty ít tốn chi phí
lãi vay hơn tạo ra lợi nhuận nhiếu hơn. Khả năng chi trả lãi cho ngân hàng
của công ty là rất lớn nhưng việc sử dụng chỉ tiêu này đánh giá khả năng trả
lãi còn hạn chế bởi vì nếu trong năm tiền thuế phải nộp của công ty lớn thì tỷ
số này sẽ giảm.
3.4 Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nợ dài hạn/Giá trị nguồn vốn dài hạn

a) Năm 2008
181.871.435.487
Tỷ số nợ dài hạn =
4.945.208.081.252

= 0,04

Nhận xét:
Việc sử dụng các khoản nợ dài hạn của công ty để đầu tư dài hạn của
công ty là rất thấp, chính vì vậy mà công ty hạn chế rủi ro, giảm chi phí, tăng
lợi nhuận, đảm bảo chi trả các khoản nợ dài hạn.
b) Năm 2009
265.236.395.162
Tỷ số nợ dài hạn =
6.910.147.201.156

= 0,04

Nhận xét:
Mức độ sử dụng nợ dài hạn để đầu tư dài hạn trong năm 2009 tăng so
với năm 2008 và khoản đầu tư dài hạn cũng tăng (công ty đầu tư dài hạn
nhiều hơn). Nhưng tỷ số nợ vẫn thấp và bằng với năm 2008, việc đảm bảo
chi trả của công ty luôn được đảm bảo.

12
 Đánh giá:
Mức độ sử dụng nợ của công ty để đầu tư kinh doanh là rất thấp,
chính vì thế mà khả năng chi trả nợ luôn luôn được đảm bảo. Chi phí bỏ ra ít
mà doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng sẽ tăng. Đối với ngân hàng những công
ty có các tỷ số này đảm bảo khả năng chi trả cao thì việc cho vay sẽ thu được
lợi nhuận cao. Việc đầu tư, khả năng chi trả đảm bảo năm sau luôn cao hơn
năm trứoc.
4.Các tỷ số khả năng sinh lợi
4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
ROS = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
a) Năm 2008
1.251.553.307.856
ROS =
8.235.592.984.481

= 0,15

Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,15 đồng lợi nhận ròng. Công ty kinh doanh hiệu
quả cao và dựa vào các nhóm chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho ta thấy rằng chi
phí công ty bỏ ra thấp nên lợi nhuận ròng mang lại cho công ty cao.
b) Năm 2009
2.381.444.128.615
ROS =
10.649.993.483.850

= 0,22
Nhận xét:
1đồng doanh thu tạo ra 0,22 đồng lợi nhận ròng.
Năm 2009 có lợi nhuận ròng tạo ra từ doanh thu cao hơn là 0.07 Hay
7%, cho ta thấy lợi nhuận ròng của công ty được tao ra nhiều hơn. Công ty
hoạt động rất hiệu quả. Vòng quay tài sản, doanh thu của công ty trong năm
2009 cao hơn so với năm 2008, chi phí bỏ ra thấp hơn. Điều đó làm cho lợi
nhuận ròng mang lại cho công ty tăng rất cao so với năm 2008 (70%).
4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản bình quân
a) Năm 2008
1.251.553.307.856
ROA =
5.623.069.982.297

13
= 0,22

Nhận xét:
1 đồng tài sản tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ trọng tài sản tham gia
vào sản xuất lớn và hiệu quả của nó cao cho nên lợi nhuận ròng được tạo ra
nhiều. Hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao.
b) Năm 2009

2.381.444.128.615
ROA =
1.478.042.288.956

= 1,61

Nhận xét:
1 đồng tài sản tạo ra 1,61 đồng lợi nhuận ròng.
Cùng 1 đồng tài sản bỏ ra thì lợi nhuận ròng được tạo ra của công ty
năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1,39 hay 139%. Dựa vào tỷ số nợ trên tài sản
bình quân thấp, chi phí thấp, doanh thu lại nhiều, hiệu quả sử dụng tài sản
đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong năm 2009 cao hơn năm 2008, lợi nhuận
ròng được tạo ra nhiều ra, lợi ích dành cho doanh nghiệp, các cổ đông nhiều
hơn.

4.3 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu


ROE = Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sở hữu bình quân
a) Năm 2008
1.251.553.307.856
ROE =
4.539.636.822.883

= 0,28

Nhận xét:
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận ròng. Nguồn vốn chủ sở
hữu lớn, đầu tư sản xuất kinh doanh mà các chi phí phải trả bằng vốn chủ sở
hữu thấp nên lợi nhuận ròng thu được nhiều.
b) Năm 2009

2.381.444.128.615

14
ROE =
5.704.123.725.880

= 0,42

Nhận xét:
1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,42 đồng lợi nhuận ròng.
Cùng 1 đồng vốn chủ sở hữu nhưng lợi nhuận ròng của năm 2009
được tạo ra nhiều hơn năm 2008 là 0,14 hay 14%.Công ty hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ hữu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đem lại lợi nhuận cao cho các cổ đông của công ty.
 Đánh giá:
Khả năng sinh lợi của công ty rất cao nên đầu tư vào công ty này, lợi
nhuận thu được sẽ nhiều. Các chỉ số phân tích cho thấy khả năng sinh lợi của
công ty là rất lớn, các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để đầu tư vào
công ty. Đứng góc độ ngân hàng thì đây là khách hàng ít rủi ro, mang lại lợi
nhuận cao.
5. Các tỷ số giá thị trường
5.1 Tỷ số giá trên lợi nhuận
P/E = Giá cổ phiếu/ Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu

a) Năm 2008
87.625
P/E =
7.124

= 12,3
Nhận xét:
Để có được 1 đồng lợi nhuận thì cổ đông phải bỏ ra 12,3 đồng vốn khi
đầu tư vào cổ phiếu của công ty. Công ty Vinamilk có thu nhập cao, tiềm
năng phát triển lớn nên chỉ số P/E sẽ cao. Chỉ số P/E > 10, thị trường trong
tương lai của công ty Vinamilk sẽ còn phát triển mạnh hơn nữa.
b) Năm 2009
87.945
P/E =
6.765

= 13

Nhận xét:
Để có được 1 đồng lợi nhuận thì cổ đông phải bỏ ra 13 đồng vốn khi
đầu tư vào cổ phiếu của công ty.

15
Chỉ số P/E > 10, và lớn hơn năm 2008 tiềm năng phát triển của công ty
là rất cao trong năm 2010 và những năm tiếp theo.
Điều này chứng tỏ lợi nhuận tạo ra từ việc đầu tư vào cổ phiếu của công ty
năm 2009 cao hơn năm 2008 là 0,7 hay 70%. Cổ phiếu của công ty Vinamilk
được định giá cao trên thị trường. Nhà đầu tư sẵn sang bỏ ra 13 đồng để thu
về 1 đồng lợi nhuận của công ty. Giá cổ phiếu VNM lại được định giá cao
trên thị trường vì vậy nhà đầu tư sẵn sang đầu tư để kiếm lời.
 Đánh giá:
Qua việc phân tích nhóm chỉ tiêu trên thị trường đã cho thấy hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty, lợi nhuận khi đầu tư vào công ty sẽ cao
với tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Vì vậy trên thị trường giá cổ phiếu VNM luôn
tăng cao. Năm sau cao hơn năm trứơc do doanh thu và chi trả cổ tức càng
nhiều.
5.2 Tỷ số giá trên thị trường trên sổ sách
Mb = Giá thị trường của cổ phiếu/ Mệnh gía cổ phiếu

a) Năm 2008

95.000
MB =
10.000

= 9,50

Nhận xét:
Tốc độ tăng trưởng giá trị của công ty trong năm 2008 tốt. Hoạt động
kinh doanh của công ty hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận việc chi trả cổ tức
cho cổ đông nhiều, làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng cao, giá trị tài sản
của công ty cũng được nâng cao.
b) Năm 2009

113.500
MB =
10.000

= 11.35
Nhận xét:
Với hiệu quả kinh doanh tốt và doanh thu tăng trưởng hàng năm cao,
giá cổ phiếu trên thị trường cao. Theo các chuyên gia kinh tế đánh giá thì giá
cổ phiếu của công ty Vinamilk trong thời gian tới sẽ còn tăng. Giá trị đo lường
tài sản của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008.
III ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2007-2009.

16
Qua việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty đã cho thấy hiệu
quả hoạt động của công ty là rất cao, năm sau lợi nhuận tạo ra nhiều hơn năm
trước, hiệu quả quản lý của công ty rất tốt, tài sản của công ty tăng dần qua
các năm.

Tổng giá trị tài s ản

9,000,000,000,000
8,000,000,000,000
7,000,000,000,000
6,000,000,000,000
5,000,000,000,000
Tổng giá trị tài s ản
4,000,000,000,000
3,000,000,000,000
2,000,000,000,000
1,000,000,000,000
0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Năm 2008, Vinamilk tiếp tục là công ty sữa hang đầu tại Việt nam với tốc độ
tăng trưởng ấn tượng: Tổng doanh thu tăng 25,5% so với năm 2007, đạt
102,2% so với kế hoạch, lợi nhuận trước thuế tăng 43,5% so với 2007, đạt
103,4% so với kế hoạch.
Trong năm 2008 công ty tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối
như: xây dựng đội ngũ bán hang và tiếp thị có năng lực tốt cấu trúc và mở
rộng hệ thống nhà phân phối, mở rộng các kênh bán hang, triển khai phương
thức bán hang trực tiếp bằng xe tải cộng với sự hỗ trợ của các chiến lược
tiếp thị hiệu quả, hệ thống quản lý chất lượng công ty tiếp tục nâng cao chất
lượng sản phẩm, yếu tố ssongs còn của công ty. Với kết quả kinh doanh tốt
trong năm 2008 nên mức chi trả cổ tức là 2900đồng/ cổ phiếu cho mỗi cổ
phiếu mệnh giá 10.000đồng (tương đương 29% trên mệnh giá cổ phiếu).

Lợi nhuận trên 1 c ổ phiếu

8,000
7,000
6,000
5,000
4,000 Lợ i nhuận trên 1 c ổ phiếu
3,000
2,000
1,000
0
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

17
Năm 2009, Vinamilk tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường, sản
phẩm của Vinamilk ngày càng đa dạng, càng được người tiêu dùng tin tưởng
và lựa chọn. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng cao trên thị
trường. Khả năng cạnh tranh trên thị trường nâng cao, hệ thống phân phối mở
rộng, quy trình công nghệ sản xuất ngày càng tiên tiến và hiện đại.
Giai đoạn 2007 – 2009, Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk kinh
doanh luôn có hiệu quả cao, doanh thu hàng năm tăng trên 20%, cổ phiếu trên
thị trường có giá ngày càng cao. Có thể nói công ty Vinamilk là một trong
những công ty kinh doanh thành công nhất tại Việt Nam.
Qua việc phân tích báo cáo tài chính năm 2008 và năm 2009, cho ta thấy
công ty đầu tư luôn có hiệu quả cao, chi phí bỏ ra thấp, lợi nhuận mang lại
nhiều, cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Các nhà lãnh đạo công ty đã quản lý và điều
hành công ty rất tốt. Dựa trên những chỉ tiêu phân tích là một ngân hàng, tôi sẽ
sẵn sàng hợp tác với công ty Vinamilk, sẵn sàng cho vay.

18

You might also like