You are on page 1of 116

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiên:


VŨ THÙY DƢƠNG TRẦN HOÀNG PHÚ
MSSV: 4074682
Lớp: Ngoại thương 01_K33

Cần Thơ - 2010


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức quan
trọng nhất của nền kinh tế, có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát
triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ
thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút
tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Nhu cầu vốn luôn là một nhu cầu hết sức quan trọng và cần thiết đối với
bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Bởi lẽ vốn là yều tố quan trọng đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng – một doanh nghiệp đặc biệt nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung. Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro thanh khoản và sử dụng vốn một cách
hiệu quả hơn. Nhu cầu vốn cần thiết của nền kinh tế sẽ được ngân hàng đáp ứng
dưới hình thức cấp tín dụng. Chính vì thế, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn và
cấp tín dụng là hai hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại,
luôn đồng hành với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vĩnh Long, một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – vùng có
điều kiên tự nhiên ưu đãi, vựa lúa lớn nhất của nước Việt Nam, nhiều nguồn lợi
thu về từ cây ăn trái, thuỷ hải sản,… có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo
chiến lược an toàn lương thực thực phẩm quốc gia và xuất khẩu. Vào ngày
10/4/2009, Chính phủ có Nghị định số 16/NĐ – CP thành lập thành phố Vĩnh
Long thuộc tỉnh Vĩnh Long là đô thị loại III. Sự kiện này đã tạo một bước ngoặc
mới cho nền kinh tế tỉnh nhà trong việc thu hút vốn đầu tư – một nhân tố hàng
đầu cho sự phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh
các ngân hành thương mại nói chung cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Vĩnh Long nói riêng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn
và sử dụng vốn. Làm thế nào để hoạt động tín dụng thật hiệu quả, tạo nguồn vốn

GVHD: Vũ Thùy Dương 1 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
dồi dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước là vấn đề đáng được quan tâm.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi
nhánh Vĩnh Long, tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp để được
hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng và cố gắng đóng góp thêm
những ý kiến để hoạt động của ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Từ một đơn vị chỉ có nhiệm vụ nhận và quản lý vốn ngân sách để đầu tư
cho các chương trình phát triển kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước, năm 1995, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long chuyển sang hoạt động kinh
doanh như một ngân hàng thương mại và đã gặp không ít khó khăn về vốn, công
nghệ,… Tuy nhiên, với sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng tập thể đơn vị, BIDV
Vĩnh Long đã có được chỗ đứng trên thị trường tiền tệ. Trong đó, vốn được xem
là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển. Vì thế, bên cạnh việc nhận vốn
đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, chi nhánh đã huy động được nhiều nguồn vốn
như nhận tiền gởi từ các tổ chức kinh tế (TCKT), các ban ngành đoàn thể, huy
động tiền gởi tiết kiệm trong các tầng lớp dân cư, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hành, huy động vốn thông qua thị trường liên ngân hàng,…
Thật vậy, ở bất kỳ quốc gia nào, nền kinh tế nào cũng vậy, muốn phát
triển kinh tế đều phải có vốn đầu tư xây dựng mới, phát triển hàng hóa dịch vụ để
tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo công ăn việc làm cho người dân. Một câu
hỏi được đặt ra là “Vốn cho sản xuất lầy từ đâu, được tài trợ từ những nguồn
nào?” Thế nhưng vốn của ngân sách thì có hạn, không thể đáp ứng hết cho nhu
cầu của nền kinh tế. Mặt khác, nếu mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân kinh doanh
bằng vốn tự có của mình mà không có sự đầu tư của người khác thì hoạt động
kinh doanh của họ sẽ không thể nào mở rộng, phát triển được. Đó là điều hiển
nhiên. Vì thế, họ rất cần sự hỗ trợ từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn nhằm
phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
Khi ấy, ngân háng sẽ đứng ra làm người trung gian, có vai trò hết sức
quan trọng là tập hợp tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo lập nguồn vốn và đáp ứng

GVHD: Vũ Thùy Dương 2 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Mọi người dân cũng như các tổ chức đều mong
muốn ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng, địa phương thông qua
việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người
tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế
hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp và cá nhân.
Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ. Bởi lẽ hoạt động
cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo động lực cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tốt để có thể trả nợ cho ngân hàng. Đó vừa là
khoa học, vừa là thực tiễn của việc phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm từ
năm 2007 đến 9 tháng đầu năm 2010. Từ đó, đưa ra các giải pháp thiết thực để
nâng cao chất lượng tín dụng ở BIDV Vĩnh Long.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm từ năm
2007 đến 9 tháng đầu năm 2010.
- Phân tích tình hình cho vay vốn của ngân hàng qua các năm từ năm 2007
đến 9 tháng đầu năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng đầu tư
và phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, số 50 Nguyễn Huệ, Phường 2, Thành
phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Số liệu được sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu qua ba năm 2007,
2008, 2009 và 9 tháng đầu năm 2010 tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Vĩnh Long.

GVHD: Vũ Thùy Dương 3 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số liệu có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của
BIDV Vĩnh Long lấy từ các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
* Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2010) “Phân tích tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Long”. Luận văn phân tích hoạt động huy động vốn, cho vay và phân tích tình
hình huy động vốn, tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động vốn và sử dụng
vốn.
* Nguyễn Minh Lý (2010) “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long”. Luận văn phân
tích thực trạng tín dụng tại ngân hàng để có thể thấy được những thuận lợi và khó
khăn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ đó có thể đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
* Trịnh Quốc Trung (2000) “Biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện
nay”. Luận văn đã phân tích một cách sâu sắc những tồn tại của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập, trong đó có vấn đề về rủi ro
tín dụng, các vấn đề về vốn, về quản lý, các chính sách còn hạn chể của chính
phủ về thuế, lãi suất… Từ đó, luận văn đã đưa ra một số biện pháp giải quyết,
đặc biệt là các kiến nghị về mở cửa hội nhập ngân hàng và nâng cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng.
* Nguyễn Quốc Hưng (2005) “Hoạch định chiến lược kinh doanh
của ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đến năm
2010”. Luận văn đã đánh giá tình hình kinh doanh của EXIMBANK trong thời
gian qua, phân tích những yếu kém và thuận lợi của ngân hàng trong quá trình
hoạt động. Đồng thời luận văn đã sử dụng các ma trận SWOT, SPACE, BCG, IE,
EFE,… để đưa ra các định hướng phát triển thích hợp cho ngân hàng trong thời
gian tới.

GVHD: Vũ Thùy Dương 4 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHẤP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.Các khái niệm, bản chất, chức năng tín dụng:
- Các khái niệm tín dụng: tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa sau:
+ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
+Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
+Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên ( trái chủ -
người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).
Như vậy, “ tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là
người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
- Bản chất tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp, các công ty, cá nhân. Trong mối quan hệ
này ngân hàng đóng vai trò là người trung gian vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, công ty, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội. Ngược lại với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung
cấp tín dụng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn tiền tệ cho nền kinh tế.
+ Trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng
vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay không có
quyền sở hữu số vốn đó nên phải có trách nhiệm hoàn lại cho người cho vay khi
đến hạn đã thoả thuận. Sự hoàn trả không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn
tín dụng còn được tăng lên với hình thức lợi tức.

GVHD: Vũ Thùy Dương 5 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
- Chức năng của tín dụng:
+ Chức năng tập trung và phân phối vốn: đây là chức năng cơ bản của
tín dụng nhằm điều tiết vốn từ nơi “ thừa” sang nơi “thiếu” để đầu tư phát triển.
Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và chuyển hoá quyền sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho xã hội.
+ Chức năng tiết kiệm tiền và chi phí lưu thông cho xã hội: nhờ hoạt
động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông không dùng
tiền mặt như: kỳ phiếu, trái phiếu, các loại séc, các thẻ thanh toán,… cho phép
thay thế một lượng tiền mặt lưu hành nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan
đến việc in ấn, đúc tiền, vận chuyển,…
+ Chức năng tạo ra tiền: quá trình tạo ra tiền của ngân hàng được thực
hiện thông qua các hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân
hàng.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế: Nhằm mục đích bảo tồn vốn của
mình, khi các tổ chức tín dụng cho vay đều yêu cầu người đi vay phải có tài sản
thế chấp, phải có phương án khả thi trong việc sử dụng tiền vay của khách hàng.
Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có điều kiện tăng
cường kiểm soát đồng tiền các hoạt động của các đơn vị kinh tế.
2.1.2. Một số vấn đề về huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
2.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là lượng tiền huy động từ các hoạt động tín dụng như
nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, các TCKT, TCTD và
phát hành các chứng từ có giá.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, thực
chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Do

GVHD: Vũ Thùy Dương 6 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
đó, khi sử dụng ngân hàng phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo khả
năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền.
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
a) Huy động vốn bằng tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức không
kỳ hạn, có kỳ hạn, TGTK và một số hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi
hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng để thuận tiện
cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào
ngân hàng dưới các hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): loại tiền gửi mà khi gửi
vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước cho
ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính
chất không ổn định của loại tiền gửi này nên ngân hàng phải dự trữ với số lượng
lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với loại tiền gửi này khách hàng
không có mục đích nhận lãi suất mà chủ yếu để được ngân hàng cung cấp các
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chị, ủy nhiệm thu, sec,…
+ Tiền gửi có kỳ hạn: khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời gian rút
ra giữa ngân hàng và khách hàng. Theo quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/09/2004, khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do
yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi của khách hàng, ngân hàng cho phép khách
hàng rút tiền trước thời hạn nhưng chỉ được nhận lãi suất không kỳ hạn hoặc một
mức lãi suất thấp hơn.
- Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của luật pháp
về bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù số tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình là nhỏ nhưng
ngân hàng huy động với số lượng lớn nên cũng mang lại nguồn vốn lớn kinh
doanh cho ngân hàng.

GVHD: Vũ Thùy Dương 7 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Ngày nay, khi đời
sống vật chất của mọi người được nâng cao thì ngày càng có nhiều cá nhân mở
tài khoản tiền gửi tại nhân hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân
hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn
cho các ngân hàng thương mại.
+ Tiền gửi khác: ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương
mại còn có các khoản tiền gửi như: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ
chức tín dụng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước,…
b) Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng
và người mua. Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành các chứng
từ như: kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền
gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
2.1.3. Các khái niệm liên quan đến sử dụng vốn tín dụng
Sử dụng vốn là toàn bộ vốn mà ngân hàng đem cho vay và đầu tư trong kỳ
kế hoạch cụ thể như số dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay khác,
các nghiệp vụ đầu tư, kinh doanh chính của ngân hàng như kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp
vốn liên doanh, thành lập công ty con,…
Tuy nhiên đối với BIDV Vĩnh Long thì việc sử dụng vốn bao gồm các
nghiệp vụ chủ yếu là cấp tín dụng ngắn hạn (cho vay ngắn hạn, bảo lãnh ngân
hàng), trung và dài hạn (cho vay các dự án), các dịch vụ truyền thống và nhiều
dịch vụ mới như dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế Visa, dịch vụ BIDV-VnTopup: nạp tiền
cho thuê bao di động trả trước trên máy ATM hoặc thông qua dịch vụ tin nhắn
SMS,… và kinh doanh ngoại tệ.
Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh làm phát sinh
chi phí lớn nhất trong ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là nghệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, mang về doanh lợi

GVHD: Vũ Thùy Dương 8 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
cho ngân hàng. Chính vì thế, trong đề tài tập trung phân tích nghiệp vụ cho vay
trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
2.1.3.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền mặt hoặc là hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân và các
chủ thể). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.3.2. Hình thức cho vay
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình
thức sau đây: cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, chiết khấu chứng từ có
giá, thấu chi.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Đối với hình
thức cho vay này nhằm để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.

GVHD: Vũ Thùy Dương 9 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.3.3. Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để
làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tính dụng. Nội dung điều kiện
cho vay cũng làm cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình
sử dụng tiền vay.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của BIDV Việt Nam.
2.1.3.4. Đối tƣợng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị, các khoản chi phí khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác

GVHD: Vũ Thùy Dương 10 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Doanh nghiệp có thể vay cho nhiều đối tượng khác nhau tại cùng một thời
điểm ở một hay nhiều ngân hàng khác nhau. Trong một số trường hợp, một đối
tượng của một bên vay có thể được nhiều ngân hàng cùng cho vay. Người ta gọi
hoạt động này là cho vay hợp vốn.
2.1.3.5. Qui trình cho vay
5
Khách hàng Phòng giao dịch
khách hàng
1 4

Cán bộ tín dụng

2 3

Trưởng phòng tín dụng

3 Giám đốc

3
Phó giám đốc

Hình 1: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Long.

Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên gặp Cán bộ tín dụng. Cán bộ
tín dụng làm đầu mối tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn và
các giấy tờ có liên quan.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn,
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu xét thấy không đủ điều
kiện cho vay thì cán bộ tín dụng trả hồ sơ lại cho khách hàng để khách hàng chủ
động tìm nguồn vốn khác.
Bước 2: Nếu đầy đủ các điều kiện, sau khi hoàn tất các thủ tục cán bộ tín
dụng lập tờ trình cho vay theo mẫu ghi rõ đề nghị mức cho vay, thời hạn trả nợ,
lãi suất kèm hồ sơ vay vốn để trình lên Trưởng phòng tín dụng xem xét. Trên cơ
sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, Trưởng phòng tín dụng xem
xét, thẩm định, kiểm tra lại hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lý, hợp lệ thì Trưởng
phòng tín dụng thì đề nghị cán bộ tín dụng xem xét lại hồ sơ.

GVHD: Vũ Thùy Dương 11 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bước 3: Nếu hồ sơ hợp lý thì Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến vào tờ
trình, ký duyệt mức cho vay, thời hạn, lãi suất. Sau đó, cán bộ tín dụng trình lên
Phó Giám đốc để ký duyệt.
Nếu hồ sơ vay có mức cho vay vượt quá thẩm quyền quyết định của Phó
Giám đốc thì sẽ chuyển hồ sơ sang Giám đốc để trình ký duyệt.
Sau khi xem xét hồ sơ từ Phó Giám đốc, Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay
vốn, xem xét, ký duyệt mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay. Sau đó cán bộ tín
dụng sẽ nhận lại hồ sơ từ phòng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.
Bước 4: Phòng Tín dụng chuyển hồ sơ đến phòng Giao dịch khách hàng.
Bước 5: Phòng Giao dịch khách hàng nhận lệnh chi tiền và tiến hành giải
ngân cho khách hàng, khách hàng thực hiện các thủ tục theo quy định.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn và cho
vay vốn của Ngân hàng
- Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn huy động:
 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Vốn huy động
Vốn huy động / tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng; trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...Do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh
giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn
tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
 Tổng dư nợ / Vốn huy động

Tỷ lệ dư nợ trên tổng = Tổng dư nợ


( lần)
vốn huy động Vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu Ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng

GVHD: Vũ Thùy Dương 12 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.

 Tổng dư nợ trên tổng tài sản:

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên = x 100%
tổng tài sản (%) Tổng tài sản

Đây là chỉ số tính toán khả năng sử dụng vốn cho vay trên tổng tài sản.
Chỉ số cho thấy trung bình một đồng vốn Ngân hàng đã cho vay được bao nhiêu
đồng. Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng cho vay của Ngân hàng càng
tốt, nhưng nếu cao quá thì sẽ tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu chỉ số
này thấp chứng tỏ Ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả, bởi vì còn rất nhiều
khoản tồn động không sinh lãi.

 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) = x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá
chất lượng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất
định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn.

 Nợ xấu / tổng dư nợ Nợ xấu


Nợ xấu/tổng dư nợ ( % ) = x 100%
-- Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng, hiệu quả của các khoản vay. Hệ số có
liên quan đến việc các khoản vay gốc hoặc lãi, hoặc cả gốc lẫn lãi trên các khoản
vay. Hệ số được tính theo nợ xấu trên tổng dư nợ, theo quy định của NHNN thì
mức an toàn cho phép là 5%.
 Vòng quay vốn tín dụng:

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân

GVHD: Vũ Thùy Dương 13 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm, vòng vay vốn tín dụng càng lớn càng tốt, nó cho thấy
hiệu quả của việc luân chuyển vốn, vốn không bị ứ đọng hay vòng vay vốn
nhanh.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông qua các bảng báo cáo tài chính và hồ sơ lưu trữ ở
phòng Quan hệ khách hàng, phòng Quản trị tín dụng, phòng Kế toán tổng hợp.
Đồng thời tham khảo ý kiến của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
- Thu thập số liệu, thông tin về Ngân hàng và một số tài liệu tham khảo có
liên quan như giáo trình, tạp chí Ngân hàng.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp so sánh để đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, bao gồm:
+ So sánh tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị
của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ So sánh tương đối: Mục đích của phương pháp này là so sánh hai chỉ
tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay
giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian.

GVHD: Vũ Thùy Dương 14 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1
∆y = *100% - 100%
yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
- Dùng biểu đồ, biểu bảng để biểu diễn sự thay đổi của tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn tín dụng.
- Bên cạnh việc phân tích sự tăng giảm bằng số tương đối, số tuyệt đối, biểu
đồ, biểu bảng một số chỉ tiêu tài chính còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả
công tác huy động vốn và sử dụng vốn tín dụng ở BIDV Vĩnh Long.

GVHD: Vũ Thùy Dương 15 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VĨNH LONG
3.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH VĨNH LONG
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long là một chi
nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước, kinh doanh đa năng, phục vụ các tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
Tên giao dịch: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh
Long.
Địa chỉ: 50 Nguyễn Huệ, Phường 2, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Điện thoại: (070) 3.823452 – 3.8205453 Fax: 070.824928
Đây là một trong những chi nhánh của BIDV được thành lập theo quyết định
số 20/NH/QĐ ngày 29/03/1990 của Thống đốc NHNN về việc thành lập Phòng
Đầu tư và Phát triển Cửu Long trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam. Ngày 29/01/1992, Thống đốc NHNN ra quyết định 23/NH/QĐ về việc
“Nâng Phòng Đầu tư và Phát triển Cửu Long thành chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và phát triển Vĩnh Long trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”
mở ra hướng đi theo phương châm “đi vay để cho vay”.
Từ ngày thành lập, chi nhánh đã hòa nhập vào công cuộc sản xuất kinh doanh
ở địa phương, thực hiện theo chủ trương và chính sách nhà nước, thực hiện theo
quyết định số 239/NH/QĐ của Thống đốc NHNN về việc thay đổi chức năng và
nhiệm vụ của BIDV, chi nhánh đã chuyển sang hoạt động theo mô hình NHTN
quốc doanh. Hòa chung vói cả nước trong công cộc phát triển kinh tế, chi nhánh
đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
nói chung và tỉnh nhà nói riêng.
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Vĩnh Long
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
tỉnh Vĩnh Long gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc (ba) và các phòng Kế toán tài
chính, phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ, phòng Tổ chức hành chính và ngân quỹ,
phòng Tín dụng, phòng Nguồn vốn kinh doanh, phòng Thẩm định- Quản lý tín
dụng và phòng giao dịch (ba).

GVHD: Vũ Thùy Dương 16 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long

Ban Giám Đốc

Khối Khối Khối Khối Quản Khối


QHKH QLRR Tác nghiệp lý nội bộ Trực thuộc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


QHKH QLRR QTTD TCKT GD
B.Minh

Tổ tài Phòng Phòng Phòng


trợ dự GDKH TC-HC GD
án Vlong

Phòng
QL& Phòng Phòng
DV kho KHTH GD
quĩ H.Phú

Phòng Văn Quĩ tiết


TTQT phòng kiệm

Phòng
diện
toán

Hình 2: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Vĩnh Long


3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của BIDV Vĩnh Long
3.1.2.1. Ban Giám Đốc
*Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ
và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các
phòng ban.

GVHD: Vũ Thùy Dương 17 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
- Có quyền tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng
lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm
toán trưởng.
*Phó giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
động chung của toàn Chi nhánh các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức hành
chính, thẩm định vốn, công tác tổ chức tín dụng.
3.1.2.2. Khối Tín Dụng
*Bộ phận quan hệ trực tiếp khách hàng:
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, kiểm tra tính đầy
đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các phòng ban liên quan để thực hiện chức
năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá
tài sản đảm bảo của nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức
năng có liên quan.
Quản lý hậu giải ngân, giám sát liên tục khách hàng vay về tình hình sử
dụng vốn vay. Thực hiện cho vay thu nợ theo quy định, lập báo cáo về tín dụng
theo quy định, thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công.
*Bộ phận tác nghiệp:
Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài
khoản tiền vay. Nắm được các dữ liệu về khoản mục cho vay và hạn mức. Thiết
lập thông tin khách hàng. Xem xét định kỳ và áp dụng các quy định hướng dẫn
nội bộ về quản trị tác nghiệp các khoản cho vay.
*Phòng thẩm định – quản lý tín dụng:
Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chi tiêu kinh tế kỷ thuật. Thẩm
định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán
quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về cấp tín dụng đối với các dự
án trung và dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của
Trưởng phòng Tín dụng. Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại tín dụng khách hàng vay và đánh
giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Theo dõi hoạt động tín dụng
của Chi nhánh. Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực
tiếp và báo cáo, tham mưu xử lý nợ.

GVHD: Vũ Thùy Dương 18 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
3.1.2.3. Khối dịch vụ khách hàng
*Phòng dịch vụ khách hàng:
Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được giả quyết. Mở tài
khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản
hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền
bằng nội ngoại tệ của khách hàng.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền bán thẻ ATM,… cho khách
hàng. Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
*Tổ tiền tệ kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản lý quỹ nghiệp vụ của chi
nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý chứng từ
có giá, hồ sơ giấy thế chấp, cầm cố thực hiện xuất nhập để đảm bảo thanh toán
khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
3.1.2.4. Khối quản lý nội bộ
*Phòng tài chính-kế toán:
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán và chế độ báo
cáo kế toán của các phòng tạ chi nhánh, lập phân tích báo cáo tài chính, kế toán
của chi nhánh, tham mưu cho giám đốc về chế độ tài chính, kế toán, thực hiện
nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
*Tổ điện toán:
Quản lý mạng, kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống
máy móc thiết bị tin học tại Chi nhánh. Hướng dẫn đào tạo, hổ trợ các đơn vị trực
thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều
hành Chi nhánh.
*Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế tham gia
các kỳ hoạt động của đơn vị, có trách nhiệm bảo quản tài sản của đơn vị, giám
sát trong ngoài, tiếp nhận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên Ban Giám
Đốc. Thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
chính sách chế độ của nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hiểm lao động, quỹ
bảo hộ và các quỹ lương khác. Hỗ trợ cùng Giám Đốc tuyển chọn nhân viên và
chỉ đạo tổ chức công tác hành chính quản trị, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ.

GVHD: Vũ Thùy Dương 19 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
*Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ:
Kiểm tra thực hiện các quy chế, chế độ tại Chi nhánh. Thực hiện chức năng
kiểm toán nội bộ tại chi nhánh theo quy định hoạt động kiểm tra- kiểm toán nội
bộ. Tư vấn cho Giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
*Phòng kế hoạch- nguồn vốn:
Gồm kế hoạch tổng hợp, nguồn vốn kinh doanh:
Kế hoạch tổng hợp: tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân
tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách
kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất,
chính sách huy động vốn…
Nguồn vốn kinh doanh: tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn và các
quan hệ vốn của chi nhánh. Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm
mới về huy động vốn. Thu thập thông tin, bão cáo đề xuất, phản hồi về chính
sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ với khách hàng doanh nghiệp.
3.1.2.5. Khối đơn vị trực thuộc
Đưa sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng đến tận khách hàng. Tiếp nhận đặc
điểm, nhu cầu phát triển đặc thù của từng khu vực địa bàn, để điều chỉnh bổ sung
cơ chế hoạt động chung cho Chi nhánh. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó Phòng
giao dịch Bình Minh, Thành phố Vĩnh Long và Hòa Phú thực hiện tất cả các
chức năng nhiệm vụ về khách hàng mà Chi nhánh được phép thực hiện.
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV VĨNH LONG
TỪ NĂM 2007- 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Long cũng không ngoại lệ. Bảng kết
quả hoạt động kinh doanh phản ảnh được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cùng
với xu thế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Long trong những năm qua,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Vĩnh Long cũng đạt được những thành tựu
đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và được đánh giá là một trong
những đơn vị dẫn đầu trong khu vực về chỉ tiêu lợi nhuận.

GVHD: Vũ Thùy Dương 20 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Long
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 9T2010 2008/2007 2009/2008 9T2010/9T2009
Tuyệt Tương Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Doanh thu 95.683 120.593 124.815 128.619 24.910 26,03 4.222 3,50 41.247 34,72
Chi phí 87.347 109.266 110.461 113.494 21.919 25,09 1.195 1,09 36.982 48,33
Lợi nhuận 8.336 11.327 14.354 15.125 2.991 35,88 3.027 26,72 3.428 29,30
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

140000
120000
100000
80000
Triệu đồng Doanh thu
60000
Chi phí
40000
Lợi nhuận
20000
0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Long
Từ 2007 đến 9 tháng đầu năm 2010 lợi nhuận của Chi nhánh đều tăng và tăng
với tốc độ tương đối ổn định, năm 2008 tăng 35,88%, năm 2009 tăng 26,72% và
9 tháng đầu năm 2010 tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2009. Mặc dù tốc độ tăng
năm 2009 và có thể năm 2010 giảm so với tốc độ tăng năm 2008 nhưng về số
tuyệt đối thì lợi nhuận của Chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm. Đạt được
thành tựu này là nhờ sự điều hành, chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân
hàng và sự nỗ lực, tận tình trong công tác của tập thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng. Lợi nhuận gia tăng chứng minh cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và
hiệu quả của Chi nhánh. Trong tình hình nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách nhưng Chi nhánh vẫn đạt được kết quả khả quan này là một điều rất đáng
khích lệ.
3.2.1. Phân tích khoản mục doanh thu
Doanh thu của ngân hàng là khoản tiền mà ngân hàng thu được từ quá
trình hoạt động kinh doanh của mình bao gồm các hoạt động: cho vay, đầu tư,
cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác.

GVHD: Vũ Thùy Dương 21 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Qua bảng số liệu cho thấy khoản mục doanh thu qua các năm của Ngân
hàng tăng khá tốt. Năm 2008 tăng 26,03%, năm 2009 tăng 3,5%.Tuy nhiên, tốc
độ tăng của năm 2009 có phần chậm lại so với tốc độ tăng của năm 2008 là
9,16%. Năm 2010 dự đoán là năm hoạt động đầy hiệu quả của Ngân hàng, doanh
thu của Ngân hàng sẽ tiếp tục tăng trưởng cao. Chỉ tính riêng 9 tháng đầu năm thì
doanh thu đã vượt qua doanh thu của cả năm 2009 cộng lại và đạt mức 128.619
triệu đồng, tăng 47,21% so với 9 tháng đầu năm 2009. Năm 2010, tình hình kinh
tế nhìn chung khả quan hơn những năm trước, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
nước nhà dự đoán đạt mức tăng trưởng cao 6,7%. Vì vậy với tốc độ tăng trưởng
này thì vào cuối năm doanh thu sẽ đạt mức cao. Để có thể rõ hơn, ta đi vào phân
tích từng khoản mục trong cơ cấu doanh thu từ năm 2007 đến 9 tháng đầu năm
2010.
Bảng 2: Doanh thu BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng
đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 9T2010 2008/2007 2009/2008 9T2009/9T2010
Tuyệt Tương Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Doanh thu 95.683 120.593 124.815 128.619 24.910 26,03 4.222 3,50 41.249 47,21
Thu từ lãi 92.856 116.795 119.829 121.895 23.939 25,78 3.034 2,60 38.641 46,41
Thu ngoài lãi 2.827 3.798 4.986 6.724 971 34,35 1.188 31,28 2.608 63,36
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%

80%

60% 97.05 96.85 96.01 96.85


40% Thu từ lãi
Thu ngoài lãi
20%
2.95 3.15 3.99 3.15
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 4: Cơ cấu doanh thu của BIDV Vĩnh Long

GVHD: Vũ Thùy Dương 22 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
3.2.1.1. Phân tích khoản mục thu từ lãi
Thu nhập từ lãi là khoản thu nhập từ lãi suất thông qua các hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Khoản mục này của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm
và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu nhập (trên 94%).
Mặc dù nền kinh tế 2008 gặp nhiều khó khăn nhưng thu nhập từ lãi của
BIDV Vĩnh Long năm 2008 tăng 23.939 triệu đồng tương đương 25,78% so với
năm 2007 đạt 116.795 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu tốt. Năm 2008 đã cho
thấy vai trò hết sức quan trọng của ngành Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đạt
được thành tựu này là nhờ vào sự mạnh mẽ, quyết liệt của NHNN với tư cách là
một Ngân hàng Trung ương trong việc góp phần cùng Chính phủ đưa nền kinh tế
Việt Nam đi đến bờ bến an toàn. Hơn nữa, lãi suất cho vay năm 2008 là tương
đối cao (vay ngắn hạn 14,5%/trung bình năm và trung dài hạn là 16%/trung bình
năm) đã góp phần không nhỏ trong việc gia tăng khoản mục thu từ lãi. Bên cạnh
đó, trong năm hoạt động tín dụng của Ngân hàng khá hiệu quả, cán bộ tín dụng
làm tốt về công tác thu nợ nên ngân hàng đạt được kết quả khả quan.
Sang năm 2009 doanh thu từ lãi tiếp tục tăng thêm 2,60% tức tăng thêm
3.034 triệu đồng và đạt mức 119.829 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010
doanh thu từ hoạt động cho vay đạt 121.895 triệu đồng tăng 38.641 triệu đồng
tương ứng tăng 46,41% so với 9 tháng đầu năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu của
sự tăng lên này là nhờ vào chính sách kích cầu của Chính phủ, cho vay ưu đãi với
các doanh nghiệp và cá thể nên đã đẩy mạnh nhu cầu về vốn, làm tăng doanh số
cho vay nên thu từ lãi của Chi nhánh cũng gia tăng. Mặc dù năm 2009, nền kinh
tế đã có những dấu hiệu trên đà phục hồi nhưng đó không phải là vấn đề một sớm
một chiều mà cần có thời gian dài. Mặt khác, lãi suất cho vay trong thời gian này
đã giảm xuống so với năm 2008 (vay ngắn hạn 12%/trung bình năm và trung dài
hạn 14%/trung bình năm). Vì thế, tốc độ tăng của năm 2009 có phần chậm hơn
tốc độ năm 2008. Bên cạnh đó, năm 2009 do tác động của dịch bệnh trên gia súc,
gia cầm diễn biến phức tạp đã tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn. Bước sang năm 2010, nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục
hồi tích cực hơn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long gia tăng đáng
kể. Vì vậy số dự án và tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn rất cần
sự hỗ trợ về vốn từ Ngân hàng. Điều này đã làm tăng nhu cầu vốn cũng như góp

GVHD: Vũ Thùy Dương 23 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
phần tăng thu nhập lãi cho Chi nhánh. Nếu xét trong bối cảnh tình hình kinh tế
kém khả quan của thế giới suy thì mức tăng trưởng này là khả quan, có dấu hiệu
phát triển tích cực.
3.2.1.2. Phân tích khoản mục thu ngoài lãi
Đây là khoản thu phí từ các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán,
bảo lãnh, mở L/C, dịch vụ ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối, tiền lãi phạt theo quy
định, thanh lý tài sản,… Khoản thu này tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng
cũng liên tục. Cụ thể là năm 2007 đạt 2.827 triệu đồng, năm 2008 đạt 3.798 triệu
đồng tăng 34,35%, năm 2009 tốc độ tăng giảm nhẹ còn 31,28%, đạt 4.986 triệu
đồng. Năm 2010 dự đoán thu ngoài lãi tiếp tục tăng, trong 9 tháng đầu năm 2010,
doanh thu ngoài lãi đạt 6.724 triệu đồng, tăng 63,36% so với cùng kỳ năm 2009.
Đạt được kết quả này là nhờ vào sự cố gắng, nhiệt tình và phong cách phục vụ
tận tình cũng như công nghệ thanh toán hiện đại. Vì vậy mà quan hệ thanh toán
giữa Ngân hàng với khách hàng ngày càng mở rộng, góp phần làm tăng thu nhập
ngoài từ dịch vụ của Ngân hàng. Thu ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng
cơ cấu doanh thu (dưới 4%). Bởi vì các nghiệp vụ kinh doanh tại Chi nhánh chưa
phong phú và đa dạng, còn hạn chế một số nghiệp vụ như kinh doanh chứng
khoán, góp vốn liên doanh, nhận ủy thác, cho thuê tài chính, về kinh doanh ngoại
tệ chỉ giao dịch một loại ngoại tệ là USD. Chính điều này làm ảnh hưởng đến số
lượng khách hàng giao dịch cũng như làm giảm phần nào doanh thu từ việc thu
phí, dịch vụ thanh toán, L/C, chuyển tiền từ thành phần kiều hối của Chi nhánh
cũng như thu nhập về kinh doanh chứng khoán, thu về góp vốn liên doanh…
Mặc dù đây là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu
nhập của Ngân hàng nhưng cũng là một tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng, góp nhần làm tăng thu nhập cho chi nhánh.
3.2.2. Phân tích khoản mục chi phí
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên
để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chi phí phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm, cụ thể là
năm 2008 tổng chi phí là 109.266 triệu đồng, tăng với tốc độ là 25,09%, năm
2009 thì chi phí chỉ tăng nhẹ so với năm 2008 và ở mức 110.461 triệu đồng là
1,09%. 9 tháng đầu năm 2010 tổng chi phí là 113.494 triệu đồng, tăng 48,33% so

GVHD: Vũ Thùy Dương 24 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
với cùng kỳ năm 2009. Ở khoản mục chi phí ta thấy dấu hiệu đáng mừng cho Chi
nhánh là tốc độ tăng năm 2009 và dự đoán vào năm 2010 sẽ tăng ít hơn so với
tốc độ tăng năm 2008. Điều này chứng minh cho việc quản lý chi phí có hiệu quả
của Chi nhánh trong thời gian qua.
Bảng 3: Chi phí của BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 9T2010 2008/2007 2009/2008 9T2010/9T2009
Tuyệt Tuyệt Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
Chi phí 87.347 109.266 110.461 113.494 21.919 1.195 1.195 1,09 36.982 48,33
Chi cho lãi 70.436 93.140 99.213 105.039 22.704 6.073 6.073 6,52 36.606 53,49
Chi ngoài lãi 16.911 16.126 12.243 8.455 - 785 - 3.883 - 3.883 - 24,08 376 4,65
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80%
60% 80.64 85 89.82 92.55
40% Chi cho lãi
20% Chi ngoài lãi
19.36 15 10.18 7.45
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 5: Cơ cấu chi phí của BIDV Vĩnh Long


3.2.2.1. Phân tích khoản mục chi cho lãi
Đây là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các khoản vay ngắn,
trung và dài hạn, các khoản nợ phải trả khác… Chi cho lãi chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí (hơn 80%), khoản chi này tăng dần qua các năm. Tuy vậy
tốc độ tăng năm 2009 đã giảm 25,71% so với tốc độ tăng năm 2008 và theo dự
đoán trong năm 2010 khoản mục này sẽ có biến động không lớn so với năm
2009. Đây là một dấu hiệu tốt cho công tác quản lý chi phí của Chi nhánh.
Chi cho lãi vào năm 2008 tăng với tốc độ khá nhanh 32,23% nhanh hơn
tốc độ tăng của thu từ lãi là 6,45%, ở mức 93.140 triệu đồng, tăng đến 22.704
triệu đồng so với năm 2007. Do biến động của giá cả thị trường vàng và ngoại tệ,
thêm vào đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, sự cạnh tranh gay gắt
trong lĩnh vực huy động vốn của Ngân hàng. Do đó, Chi nhánh muốn huy động

GVHD: Vũ Thùy Dương 25 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
được vốn thì phải áp dụng mức lãi suất huy động hợp lý. Điều này làm cho công
tác huy động vốn của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Để có thể đáp ứng cho nhu
cầu tín dụng của khách hàng nên Chi nhánh phải vay điều chuyển từ Hội sở
chính với chi phí cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng có phát hành chứng chỉ tiền
gửi dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế nên phải trả lãi suất cao hơn
so với lãi suất huy động bằng tiền gửi thông thường. Do đó đã làm tăng chi phí
lãi của Ngân hàng trong năm 2008.
Nhưng sang năm 2009 do còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới và việc hạ thấp lãi suất của chính phủ đã làm chi phí huy động
vốn có tăng nhưng không đáng kể, tốc độ tăng đã giảm xuống chỉ còn 6,52%, ở
mức 99.213 triệu đồng, tăng 6.073 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng
53,49% so với cùng kỳ năm 2009, ở mức 105.039 triệu đồng, tăng 36.606 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ việc quản lý chi phí của Chi nhánh có hiệu quả. Đồng
thời nhờ sự chỉ đạo đúng hướng của Ban lãnh đạo Ngân hàng, trong năm Ngân
hàng đã đưa ra nhiều giải pháp khắc phục tình trạng cạnh tranh lãi suất giữa các
Ngân hàng cũng như các giải pháp để tăng cường thu hút vốn trên địa bàn như
các chương trình khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng, tri ân khách hàng… Đồng
thời tâm lý của người gửi tiền đã dần ổn định sau thời gian lạm phát nên nguồn
vốn huy động từ tiền gửi cũng ổn định trở lại. Chính những điều này đã làm tăng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng, có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho khách
hàng.
3.2.2.2. Phân tích khoản mục chi ngoài lãi
Chi ngoài lãi bao gồm chi dự phòng rủi ro tín dụng, tiền lương, chi phí
hoạt động, chi phí quản lý, quảng cáo, bảo hiểm,…
Chi ngoài lãi chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong cơ cấu chi phí của chi
nhánh và có xu hướng giảm dần qua các năm, cao nhất là năm 2007 chiếm
19,36% còn thấp nhất là 7,45% trong 9 tháng đầu năm 2010. Khoản chi ngoài lãi
giảm liên tục qua ba năm từ năm 2007 đến 2009, năm 2008 chi ngoài lãi giảm
4,64%, tốc độ giảm năm 2009 cao hơn tốc độ giảm năm 2008 là 19,44%. Điều
này là dấu hiệu rất tốt đối với chi nhánh, thể hiện sự kiểm soát, quản lý tốt về chi
phí của chi nhánh trong thời gian qua. Năm 2008 khoản chi này giảm 4,64%
tương đương giảm 785 triệu đồng, ở mức 16.126 triệu đồng, sang năm 2009 chi

GVHD: Vũ Thùy Dương 26 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
ngoài lãi là 12.243 triệu đồng, giảm 24,08% với lượng giảm là 3.883 triệu đồng.
Sự giảm xuống đáng kể ở khoản mục chi ngoài lãi một phần là do thuế thu nhập
doanh nghiệp giảm từ 28% xuống còn 25%. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng làm
việc khá hiệu quả trong công tác thu hồi nợ, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
khách hàng trả nợ nên hiệu quả thu nợ khá tốt. Vì thế, Chi nhánh không mất
nhiều chi phí cho dự phòng tổn thất tín dụng. Hơn nữa, công tác bảo quản, kiểm
kê tài sản của Chi nhánh khá tốt nên Chi nhánh ít tốn kém về khoản chi phí mua
sắm tài sản, thiết bị, công cụ dụng cụ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Qua đó, cho
thấy đó là sự cố gắng của Ban lãnh đạo và công nhân viên chức của BIDV Vĩnh
Long trong việc thực hành tiết kiệm, cắt giảm chi phí không cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận cho đơn vị. Những điều này đã góp
phần giúp chi phí ngoài lãi tại Chi nhánh giảm xuống đáng kể trong thời gian vừa
qua. Trong 9 tháng đầu năm 2010 chi ngoài lãi là 8.455 triệu đồng, tăng 4,65%
với lượng tăng là 376 triệu đồng so với 9 tháng đầu năm 2009. Việc tăng chi phí
này là do Ngân hàng ngoài việc tăng đãi ngộ cho nhân viên thì Ngân hàng còn
phát triển nhân viên về chất và lượng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng phát triển
kinh doanh của đơn vị. Đó là chiến lược đầu tư đúng đắn của Ngân hàng trong
thời buổi nhiều Ngân hàng thương mại tập trung thu hút nhân tài như hiện nay.
3.2.3. Phân tích khoản mục lợi nhuận
Lợi nhuận

16,000
14,000
12,000
10,000
Triệu đồng 8,000
6,000 Lợi nhuận
4,000
2,000
0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 6: Lợi nhuận tại BIDV Vĩnh Long 2007- 9 tháng đầu năm2010
Lợi nhuận là kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của một ngân hàng. Ngân hàng
thương mại cũng như các loại hình doanh nghiệp khác cũng đều hướng tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua bảng 1 và hình 6 nhìn chung ta thấy lợi nhuận Ngân hàng tăng trưởng
tốt qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng

GVHD: Vũ Thùy Dương 27 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
ngày càng đạt hiệu quả và quy mô hoạt động ngày càng mở rộng. Năm 2007 tổng
lợi nhuận mà Ngân hàng đạt được là 8.336 triệu đồng. Năm 2008 thì lợi nhuận
Ngân hàng tăng thêm 2.991 triệu đồng, tăng 35,88% so với năm 2007 và đạt mức
11.327 triệu đồng. Năm 2009 thì lợi nhuận Ngân hàng tiếp tục tăng nhưng tốc độ
tăng trưởng không cao bằng năm 2008. Cụ thể năm 2009 thì lợi nhuận Ngân
hàng là 14.354 triệu đồng tăng 3.027 triệu đồng tương đương 26,72% so với năm
2008. Nguyên nhân của lợi nhuận năm 2009 tăng không cao như năm 2008 là do
tốc độ tăng của doanh thu có chậm lại, doanh thu trong năm chỉ tăng 3,5% so với
mức tăng của năm 2008 thì kém xa (26,03%). Nhưng đáng chú ý là chi phí trong
năm chỉ có tăng 1,09% nên lợi nhuận vẫn tăng trưởng ở mức tương đối cao.
Năm 2010 sẽ bắt đầu đánh dấu sự tăng trưởng cao trở lại của doanh thu.
Vì đây là thời gian tăng trưởng sau khủng hoảng của nền kinh tế. Các lĩnh lực
kinh doanh khác cũng đã nhanh chóng vượt qua khủng hoảng và phát triển
nhanh. Ngân hàng là ngành đi đầu có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của nền
kinh tế, vì thế quy mô hoạt động kinh doanh sẽ mở rộng cho các doanh nghiệp
tiếp cận vốn dễ dàng. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm 2010 thì lợi nhuận của BIDV
Vĩnh Long đã tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 15.125 triệu đồng so
với 9 tháng đầu năm 2009 là 10.858 triệu đồng. Trong những tháng cuối năm thì
điều kiện hoạt động của Ngân hàng vẫn đang thuận lợi, vì vậy chắc chắn năm
2010 là một năm hoạt động thành công nữa của BIDV Vĩnh Long với mức tăng
trưởng sẽ cao hơn các năm trước đó.
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA BIDV VĨNH LONG TRONG
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
3.3.1. Thuận lợi
3.3.1.1. Yếu tố bên ngoài
- Sự kiện ngày 10/04/2009, Chính phủ có Nghị định số 16/NĐ-CP thành
lập thành phố Vĩnh Long thuộc tỉnh Vĩnh Long là đô thị loại III cùng với quá
trình đô thị hóa cũng như việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương đã tạo tiền
đề cho sự đầu tư và phát triển bền vững của tỉnh nhà.
- Chi nhánh tọa lạc trên tuyến đường chính, quốc lộ 1A, vị trí trung tâm
của Thành phố Vĩnh Long, mơi đầu mối giao thông và hoạt động kinh tế, sản
xuất sôi nổi, sầm uất, dân cư đông đúc.

GVHD: Vũ Thùy Dương 28 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
3.3.1.2. Yếu tố bên trong
- BIDV Vĩnh Long là một trong những Chi nhánh của hệ thống BIDV-
ngân hàng với truyền thống và bề dày hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành,
hoạt động ngày càng phát triển: các sản phẩm và dịch vụ ngày àng đa dạng hóa,
phong phú, chất lượng phục vụ, trình độ chuyên môn của nhân viên ngày được
nâng cao. Những điều này đã tạo uy tín cho BIDV nói chung cũng như BIDV
Vĩnh Long nói riêng tại địa phương.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ, công nhân viên tuổi đời bình quân còn
trẻ, năng động, có trình độ, năng lực, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao.
Hầu hết các cán bộ, công nhân viên đều thành thạo vi tính, một số cán bộ có thể
viết chương trình nhằm phục vụ cho công tác điện báo thống kê.
3.3.2. Khó khăn
3.3.2.1. Yếu tố bên ngoài
- Trên địa bàn có nhiều NHTM quốc doanh và cổ phần cùng hoạt động:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long, NHTMCP Sacombank, Đông Á, Ngân hàng Á Châu,…
- Ngoài sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn thì tình hình kinh
tế thế giới xảy ra nhiều biến động bất lợi như lạm phát, bệnh dịch, thiên tai đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp, hộ
sản xuất tại địa phương. Từ đó, sự cạnh tranh càng gay gắt, thị phần bị chia nhỏ.
3.3.2.2. Yếu tố bên trong
- Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh còn mỏng, chỉ có ba phòng giao
dịch. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng chưa tốt so với các NHTM trên địa bàn, mặt
bằng, không gian giao dịch hẹp.
- Năng lực và trình độ công nghệ phát triển chưa tương xứng với yêu cầu
của thị trường. Chi nhánh chưa có trang Web riêng để khách hàng có thể truy cập
thông tin thuận tiện hơn.
- Các sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh còn hạn chế, chưa đa dạng hóa
đầu tư nên đã làm giảm thu nhập giảm, tăng rủi ro cho Chi nhánh. Hơn nữa, Chi
nhánh chỉ giao dịch ngoại tệ là USD thôi. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến
nguồn thu từ thanh toán xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ về L/C cũng như hạn chế
số lượng khách hàng có người thân ở nước ngoài đến giao dịch.

GVHD: Vũ Thùy Dương 29 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY VỐN
TẠI BIDV VĨNH LONG TỪ 2007 – 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2010

4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khách hàng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Vĩnh Long
gồm có vốn huy động, vốn điều chuyển, nguồn vốn khác và các quỹ.
Bảng 4: Phân loại nguồn vốn tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Vốn huy động 348.881 420.647 620.036 71.766 20,57 199.389 47,40
Vốn điều chuyển 161.662 299.741 301.469 138.079 85,41 1.728 0,58
Vốn hoạt động và các quỹ 597.898 822.679 826.445 224.781 37,60 3.766 0,64
Vốn khác 150.241 154.865 151.724 4.624 3,08 - 3.141 - 2,03
TỔNG 1.258.682 1.697.932 1.899.674 439.250 34,90 201.742 11,88
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
2007
2008 2009

11.94 7.99
27.72 9.12
24.77 32.64

48.45 17.65
43.5
12.84
47.5

15.87

Vốn huy động Vốn điều chuyển


Vốn hoạt động và các quỹ Vốn khác
Hình 7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 - 2009
Với sự quản lý, điều hành đúng đắn, kịp thời của Ban lãnh đạo cùng với
sự tận tình, nỗ lực trong công việc của tập thể cán bộ, nhân viên đã làm cho tổng
nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm, năm 2008 tăng 34,9%,
sang năm 2009 tốc độ tăng có phần chậm lại, tăng 11,88%.

GVHD: Vũ Thùy Dương 30 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 5: Phân loại nguồn vốn tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt Tương đối
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền
(%) (%) đối (%)
Vốn huy động 575.694 31,27 863.095 39,88 287.401 49,92
Vốn điều chuyển 300.210 16,31 295.257 13,64 - 4.953 - 1,65
Vốn hoạt động và các quỹ 824.653 44,80 875.277 40,44 50.624 6,14
Vốn khác 140.357 7,62 130.636 6,04 - 9.721 - 6,93
TỔNG 1.840.914 100,00 2.164.265 100,00 323.351 17,76
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Năm 2010, quy mô hoạt động Ngân hàng được tiếp tục mở rộng vì thế
nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng tiếp tục tăng. Cụ thể tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng tính đến hết quý 3 năm 2010 tăng là 17,76% so với cùng kỳ
năm 2009. Trong đó, vốn huy động liên tục tăng lên, tốc độ tăng năm 2009 đạt
47,4%, sang 9 tháng đầu năm 2010 tăng 49,92% so với 9 tháng đầu năm 2009.
Vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (dưới 12%), luôn biến động qua các năm:
2008 tăng 3,08% nhưng sang năm 2009 giảm 2,03%, đến 9 tháng đầu năm 2010
giảm 6,93% so với cùng kỳ năm 2009. Vốn hoạt động và các quỹ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn (gần 50%), năm sau tăng cao hơn năm trước.
4.1.1. Phân tích vốn huy động
Đây là nguồn vốn quan trọng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng,
huy động vốn nhằm tạo vốn đầu tư và phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho Ngân
hàng và đồng thời có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Cơ cấu
vốn huy động thể hiện năng lực huy động vốn của Ngân hàng. Theo số liệu thống
kê của Ngân hàng thì vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng về số
lượng cũng như tỷ trọng tương đối cao trên 27,7% tổng cơ cấu nguồn vốn (đứng
thứ hai chỉ sau nguồn vốn hoạt động và các quỹ).
Về năm 2008, do ảnh hưởng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn từ
cuộc khủng hoảng tài chính, lạm phát làm đồng tiền trong nước mất giá, giá cả
các mặt hàng có nhiều biến động, tâm lý người gửi tiền hoang mang, họ rút tiền
khỏi Ngân hàng hoặc không gửi tiền vào Ngân hàng mà chuyển sang cất trữ
ngoại tệ hay vàng nên tốc độ tăng của tiền gửi có phần chậm hơn so với năm
2009, đạt 420.647 triệu đồng, tăng 71.766 triệu đồng với mức tăng 20,57% so với
năm 2007 và chiếm 24,77% về tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn.

GVHD: Vũ Thùy Dương 31 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng thì công tác
huy động vốn là một trong những khâu quan trọng, mang tính chất quyết định đối
với sự ổn định, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Hiểu được tầm quan trọng
này, nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn và thay lời tri ân gởi đến khách hàng
đã đồng hành và chia sẽ cùng Chi nhánh trong suốt thời gian vừa qua, BIDV
Vĩnh Long triển khai khuyến mại từ 13/05/2009 đến 13/07/2009. Và kết quả đạt
được là vốn huy động năm 2009 đạt 620.036 triệu đồng, tăng 47,4% so với năm
2008 và chiếm 32,64% trong cơ cấu tổng nguồn vốn.
Việc huy động vốn năm 2010 có nhiều thuận lợi do Chi nhánh đẩy mạnh
công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn
mới với nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn, lãi suất huy động không ngừng
tăng cao, trong đó đáng kể nhất là chương trình khuyến mãi tiết kiệm dự thưởng
“ Rồng vàng Thăng Long” chào mừng đại lễ 1.000 năm Thăng Long Hà Nội khá
hấp dẫn đã thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi từ dân. Cụ thể trong 9 tháng đầu
năm, vốn huy động đã lên đến 863.095 triệu đồng, tăng 287.401 triệu đồng tương
ứng tăng 49,92% so với 9 tháng đầu năm 2009, chiếm 39,88% cơ cấu nguồn vốn.
Nhìn chung, với tốc độ tăng trưởng khá tốt này Chi nhánh có thể đáp ứng
nhu cầu vốn cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhà. Đồng
thời, với số tiền huy động được so với vốn hoạt động không vượt quá mức cho
phép của NHNN (20 lần) thì không làm ảnh hưởng đến độ an toàn trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh.
4.1.2. Phân tích vốn điều chuyển
Đây là nguồn vốn mà Chi nhánh xin Hội sở điều chuyển nhằm bổ sung
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho Chi nhánh. Vốn điều chuyển có
thể đáp ứng nhu cầu vốn cho Ngân hàng một cách nhanh chóng, trong thời gian
ngắn. Do đó, Chi nhánh phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Tại BIDV Vĩnh
Long vốn điều chuyển không lớn lắm, cao nhất chiếm 17,65% vào năm 2008 với
lượng vốn điều chuyển là 299.741 triệu đồng, tăng 138.079 triệu đồng hay tăng
85,41% so với năm 2007. Nguyên nhân vì năm 2008 hầu hết các doanh nghiệp
nói chung cũng như các NHTM nói riêng đều rơi vào tình trạng khó khăn về vốn,
lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá, phần lớn người dân rút tiền gửi khỏi Chi
nhánh. Việc này đã làm cho Chi nhánh gặp khó khăn trong việc đáp

GVHD: Vũ Thùy Dương 32 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
ứng nhu cầu thanh khoản cho khách hàng. Chính vì thế vốn điều chuyển năm
2008 tăng cao để đáp ứng nhu cầu về thanh khoản của nền kinh tế.
Sang năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh tế đang bước đầu
hồi phục tốt, tâm lý người dân đã ổn định trở lại nên nguồn vốn huy động đã dần
ổn định, có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế xã hội. Vì thế, năm 2009
vốn điều chuyển chỉ tăng nhẹ 0,58%, chiếm tỷ trọng là 15,87% cơ cấu nguồn
vốn, đạt 301.469 triệu đồng với lượng tăng là 1.728 triệu đồng so với năm 2008.
Năm 2010, Ban lãnh đạo Chi nhánh đặt ra mục tiêu là phải giảm tốc độ tăng
nguồn vốn điều chuyển xuống. Do đó trong 9 tháng đầu năm 2010, vốn điều
chuyển đã giảm 1,65% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 295.257 triệu đồng, giảm
4.953 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong
cơ cấu tổng nguồn vốn (13,64%). Trong quá trình hoạt động đôi khi nguồn vốn
tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng thì Chi nhánh sẽ nhận
nguồn vốn điều chuyển từ BIDV hội sở. Tuy nhiên viêc sử dụng nhiều vốn điều
chuyển từ tuyến trên sẽ không tốt cho Ngân hàng vì chi phí cho việc sử dụng vốn
này cao hơn vốn huy động tại chổ và phụ thuộc nhiều vào Ngân hàng hội sở.
Tính linh hoạt trong hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng không có. Vì vậy để
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn thì Ngân hàng
cần hạn chế việc nhận vốn điều chuyển đồng thời nâng cao công tác huy động
vốn tại chỗ. Sự giảm xuống của vốn điều chuyển cho thấy hiệu quả hoạt động
trong công tác huy động vốn, giúp Ngân hàng chủ động hơn trong công tác sử
dụng vốn.
4.1.3. Phân tích vốn hoạt động và các quỹ
Loại vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận giữ lại. Các quỹ
gồm có quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,…
Các quỹ này được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Ngân hàng
nhằm phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Và lợi nhuận
giữ lại cũng là nguồn vốn quan trọng giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh
doanh. Vốn hoạt động và các quỹ thể hiện sự lành mạnh và mức độ an toàn của
một Ngân hàng vì đây là nguồn vốn có khả năng trang trải cho các khoản nợ khi
rơi vào tình trạng tồi tệ nhất.

GVHD: Vũ Thùy Dương 33 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn này chiếm tỷ trọng tương đối cao
trong tổng nguồn vốn (gần 50%) do BIDV vẫn chưa cổ phần hóa nên nguồn vốn
được cấp lớn. Vốn chủ sở hữu tăng liên tục qua các năm, năm 2008 là 822.679
triệu đồng, tăng 224.781 triệu đồng với mức tăng là 37,60% so với năm 2007,
sang năm 2009 tốc độ tăng giảm lại, chỉ tăng 0,64%, đạt 826.445 triệu đồng với
lượng tăng là 3.766 triệu đồng. Sở dĩ năm 2009 tốc độ tăng có phần chậm lại là vì
lợi nhuận năm 2009 có tốc độ tăng cũng chậm hơn năm 2009. Theo số liệu mới
nhất của Chi nhánh thì 9 tháng đầu năm 2010, vốn chủ sỏ hữu là 875.277 triệu
đồng, tăng 50.624 triệu đồng với mức tăng 6,14% so với 9 tháng đầu năm 2009.
Nhìn chung, nguồn vốn này tăng qua các năm là dấu hiệu tốt đối với Chi nhánh
chứng tỏ Chi nhánh kinh doanh hiệu quả, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng.
4.1.4. Phân tích vốn khác
Nguồn vốn khác là những khoản mà Chi nhánh tạm giữ lại trong thanh
toán, tiền ký quỹ tạm thời chưa sử dụng của các TCKT, các khoản phải trả, tài
sản thừa chưa xử lý… Đây là khoản mà Chi nhánh chiếm dụng của người bán,
người cung cấp, các doanh nghiệp nên không thuộc vốn hoạt động của Chi
nhánh. Do đó, Chi nhánh cần có những biện pháp điều chỉnh để giảm nguồn vốn
chiếm dụng này xuống mức hợp lý. Khoản vốn chiếm dụng này chiếm tỷ trọng
không lớn lắm trong cơ cấu: đạt 11,94% vào năm 2007, 9,12% vào năm 2008,
năm 2009 là 7,99% và 9 tháng đầu năm 2010 là 6,04%. Nguồn vốn khác ở Chi
nhánh có sự biến động qua các năm, tăng lên rồi giảm xuống: năm 2008 tăng
3,08% với lượng là 154.865 triệu đồng, tăng 4.624 triệu đồng, sang năm 2009
giảm 2,03%, đạt 151.724 triệu đồng, giảm 3.141 triệu đồng. Trong 9 tháng 2010,
nguồn vốn khác là 130.636 triệu đồng, giảm 9.721 triệu đồng, tương ứng giảm
6,93% so với 9 tháng đầu năm 2009. Sự giảm sút vào năm 2009 và 9 tháng đầu
năm 2010 chứng tỏ Chi nhánh đã có biện pháp thích hợp trong việc làm giảm
nguồn vốn chiếm dụng này. Việc sử dụng nguồn vốn này từ các tổ chức tín dụng
khác với chi phí cao là điều nên hạn chế vì thế ta thấy cơ cấu nguồn vốn này
giảm liên tục qua các năm là tín hiệu mừng đối với Ngân hàng.
Tóm lại, BIDV Vĩnh Long phải luôn luôn đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lý,
chủ động về nguồn vốn để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, tránh việc
bị động về nguồn vốn sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Qua việc

GVHD: Vũ Thùy Dương 34 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, ta có thể thấy được Ngân hàng đang
trên đà phát triển và khá ổn định. Kết quả đáng khen này là nhờ vào Ban lãnh đạo
Ngân hàng đã đưa ra những chính sách kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ,
giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV VĨNH
LONG
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng
nhưng là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Hoạt
động này mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để thực hiện các hoạt động khác
như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cho họ có thể gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Cung cấp cho họ một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy
vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp cho họ tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng
cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần cho nhu cầu tiêu dùng.
Trong điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu vốn của các cá nhân
cũng như các doanh nghiệp ngày càng cao, ngày càng trở nên bức thiết. Điều này
đã thúc đẩy Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn, không những góp
phần mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng, ổn định nguồn vốn. Nguồn vốn được huy động bằng hai
hình thức cơ bản. Đó là huy động bằng tiền gửi (TG) và huy động bằng giấy tờ
có giá (GTCG).
Bảng 6: Nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
Tiền gửi 337.149 404.960 589.615 67.811 20,11 184.655 45,60
Giấy tờ có giá 11.732 15.687 30.421 3.955 33,77 14.734 93,90
Tổng 348.881 420.647 620.036 71.766 20,57 199.389 47,40
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

GVHD: Vũ Thùy Dương 35 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 7: Nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Tiền gửi
530.436 836.343 305.907 57,67
Giấy tờ có giá
28.457 26.752 - 1.705 - 5,99
Tổng
558.893 863.095 304.202 54,43
( Nguồn: Phòng Quản trị tin dụng)

2007 2008 2009 9T2010

3.36 3.73 4.91 3.1

96.4 96.27 95.09 96.9

Tiền gửi Giấy tờ có giá

Hình 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 9 tháng
đầu năm 2010
4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi
Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu và phổ biến ở hầu hết các
NHTM nói chung và BIDV Vĩnh Long nói riêng. Phần lớn đây là nguồn vốn
nhàn rỗi từ nền kinh tế với mục đích chủ yếu là tiết kiệm, sinh lời. Bằng hình
thức này, Chi nhánh huy động được hơn 95% tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi
huy động được liên tục tăng lên qua ba năm, với tốc độ tăng năm 2009 cao hơn
tốc độ tăng năm 2008 là 25,49% và tốc độ tăng vốn huy động bằng tiền gửi 9
tháng đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 là 57,67%. Đạt kết quả đó là nhờ
vào sự đa dạng kỳ hạn, hình thức trả lãi, mức lãi suất khá hấp dẫn cũng như các
chương trình khuyến mại, tri ân khách hàng đã làm cho hình thức huy động vốn
này tăng lên liên tục. Hơn nữa, hệ thống BIDV là Ngân hàng lớn, uy tín hàng đầu
Việt Nam nên thu hút được đông đảo khách hàng. Dựa trên ưu thế này nên tình
hình huy động vốn của BIDV Vĩnh Long cũng khá tốt, tăng trưởng liên tục.

GVHD: Vũ Thùy Dương 36 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Để có thể hiểu chi tiết hơn về tình hình huy động vốn bằng tiền gửi, ta
cần phân tích theo nhiều tiêu chí khác nhau như theo thành phần kinh tế, theo
mục đích gửi tiền, theo kỳ hạn và theo loại tiền để có thể thấy rõ những mặt
mạnh, những hạn chế trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
4.2.1.1. Phân loại theo thành phần kinh tế
Xét theo tiêu chí thành phần kinh tế thì tiền gửi của dân cư chiếm tỷ
trọng lớn nhất, tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.
Bảng 8: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo thành phần
kinh tế 2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tuyệt
Chỉ Tương Tương
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ đối đối
tiêu đối đối
(trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng
(%) (%) (%) (trđ) (trđ)
(%) (%)

TCKT 94.145 27,92 135.177 33,38 259.247 42,97 41.032 43,58 120.070 91,78
TCTD 1.690 0,51 1.872 0,46 3.420 1,58 182 10,77 1.548 82,69
Dân cư 241.314 71,57 267.911 66,16 326.948 55,45 26.597 11,02 59.037 22,04
Tổng 337.149 100,00 404.960 100,00 589.615 100,00 67.811 20,11 184.655 45,60
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 9: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo thành phần
kinh tế 9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tương đối
Tỷ trọng Tỷ trọng Tuyệt đối
(trđ) (trđ)
(%) (%) (trđ) (%)
TCKT
235.479 42,15 326.576 39,05 91.097 38,59
TCTD
3.276 0,59 20.316 2,43 17.040 520,15
Dân cư
319.879 57,26 489.451 58,52 169.572 53,01
Tổng
558.630 100,00 836.343 100,00 277.713 49,71
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Vốn huy động bằng tiền gửi tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng năm
2009 cao hơn tốc độ tăng năm 2008 là 25,49% và tốc độ tăng vốn huy động bằng
tiền gửi 9 tháng đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 là 49,71%. Điều này là

GVHD: Vũ Thùy Dương 37 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
một dấu hiệu tốt thể hiện khả năng cạnh tranh của Chi nhánh với các NHTM
khác trên địa bàn.
Tiền gửi của các TCKT tăng với tốc độ rất cao và liên tục. Năm 2008,
tiền gửi của các TCKT đạt 135.177 triệu đồng tăng 41.032 triệu đồng với mức
tăng 43,58%, sang năm 2009 tiền gửi của các TCKT đạt 259.247 triệu đồng tăng
120.070 triệu đồng tương ứng tăng 91,78%. Trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng
38,59%, đạt 326.576 triệu đồng với lượng tăng là 91.097 triệu đồng so với cùng
kỳ năm 2009. Đây là tiền gửi chủ yếu với mục đích thanh toán, sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng, tạo thuận tiện cho quá trình kinh doanh, sản xuất của các
doanh nghiệp chứ không vì mục đích sinh lợi. Do đó, chất lượng của hệ thống
chuyển tiền là điều quan trọng và cần thiết đối với các TCKT. Nắm bắt được nhu
cầu này BIDV Vĩnh Long đã không ngừng nâng cao, cải thiện chất lượng dịch vụ
chuyển tiền điện tử, mở rộng mạng lưới thanh toán, đáp ứng nhanh nhu cầu chi
trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt. Bên cạnh đó,
Chi nhánh cũng có đa dạng các kỳ hạn gửi tiền và loại hình trả lãi nên vốn huy
động từ TCKT tăng lên rất nhiều trong giai đoạn vừa qua.
Tiền gửi của các TCTD mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu (dưới
2,5%) nhưng cũng góp phần vào sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Tiền
gửi này cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2007 tiền gửi này là 1.690 triệu
đồng, đến năm 2008 tăng lên là 1.872 triệu đồng, tức tăng 182 triệu đồng so với
năm 2007 tương ứng tăng 10,77%. Năm 2009 tiền gửi của các tổ chức tín dụng
đạt 3.420 triệu đồng tức tăng 1.548 triệu đồng, với tốc độ tăng 82,69% so với
năm 2008. Trong 9 tháng đầu năm 2010 tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt
20.316 triệu đồng tức tăng 17.040 triệu đồng, với tốc độ tăng rất cao 520,15% so
với cùng kỳ năm 2009 và chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm (2,43%). Nguyên
nhân của việc gia tăng này là do nền kinh tế luôn tăng trưởng qua các năm, các
giao dịch liên Ngân hàng, cũng như thanh toán giữa các Ngân hàng ngày càng
được thực hiện nhiều hơn. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm
tăng nhiều mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, tạo nhiều
thuận lợi cho Chi nhánh trong quan hệ hợp tác thanh toán vốn lẫn nhau.
Tiền gửi của dân cư chủ yếu gửi tiền với mục đích tiết kiệm sinh lời,
khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn huy động theo thành

GVHD: Vũ Thùy Dương 38 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
phần kinh tế (trên 55%). Tiền gửi của dân cư tăng liên tục và tốc độ tăng của năm
2009 cao hơn tốc độ tăng của năm 2008 là 11,02%, năm 2008 tiền gửi dân cư đạt
267.919 triệu đồng, tăng 26.597 triệu đồng với mức tăng là 11,02%, sang năm
2009 tiền gửi dân cư tăng lên gấp đôi so với năm 2008 tức tăng 22,04% đạt
326.948 triệu đồng với mức tăng là 59.037 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm
2010 tiền gửi của dân cư đạt 489.451 triệu đồng, tăng mạnh 53,01% so với cùng
kỳ năm 2009 với lượng tăng là 169.572 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng
trưởng này là do Chi nhánh đã có những bước điều chỉnh lãi suất kịp thời hợp lý,
đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức
trả lãi. Đồng thời, Chi nhánh đã đưa ra các hình thức khuyến mại, tiết kiệm dự
thưởng để thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư. Sỡ dĩ năm 2008 tốc độ tăng có phần
chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010 là do tác
động của lạm phát, đồng nội tệ bị mất giá cũng như tâm lý người dân dao động,
hoang mang, họ rút tiền về hoặc chuyển sang dự trữ vàng hay ngoại tệ. Sang năm
2009 và 9 tháng đầu năm 2010, tình hình kinh tế có nhiều biến chuyển khả quan
hơn nên đã cải thiện được tình hình huy động vốn trong tầng lớp dân cư.
4.2.1.2. Phân loại theo mục đích gửi tiền
Vốn huy động theo mục đích gửi tiền chủ yếu có hai mục đích chính là
tiết kiệm và thanh toán. Bên cạnh đó, còn có tiền gửi chuyên dùng, tức là tiền gửi
được sử dụng với mục đích đã được xác định trước. Tiền gửi với mục đích tiết
kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 62%) và tiền gửi chuyên dùng chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất ( dưới 2,34%).
Bảng 10: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo mục đích gửi tiền
từ năm 2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tương Tương
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tuyệt Tuyệt
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng đối đối
đối đối
(%) (%) (%) (%) (%)
TG tiết kiệm
251.496 74,60 296.280 73,16 366.510 62,16 44.784 17,81 70.230 23,70
TG thanh toán
84.443 25,05 107.603 26,57 220.949 37,47 23.160 27,43 113.346 105,34
TG chuyên dùng
1.210 0,35 1.077 0,27 2.156 0,37 - 133 - 10,99 1.079 100,19
Tổng
337.149 100,00 404.960 100,00 589.615 100,00 67.811 20,11 184.655 45,60
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

GVHD: Vũ Thùy Dương 39 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 11: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo mục đích gửi tiền
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt Tương đối
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền Số tiền
(%) (%) đối (%)
TG tiết kiệm
338.734 60,54 559.040 66,84 220.306 65,04
TG thanh toán
218.892 39,12 257.731 30,82 38.839 17,74
TG chuyên dùng
1.906 0,34 19.572 2,34 17.666 926,86
Tổng
559.532 100,00 836.343 100,00 276.811 49,47
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

Các khoản tiền gửi tiết kiệm và thanh toán tăng liên tục qua các năm
nhưng tiền gửi chuyên dùng thì tăng giảm không đồng đều, giảm vào năm 2008
rồi sau đó tăng lên vào năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010. Để có thể hiểu rõ
hơn, ta đi vào phân tích chi tiết từng mục đích của việc gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm: có xu hướng tăng lên đều qua các năm, năm 2008 đạt
296.280 triệu đồng, tăng 44.784 triệu đồng tương ứng tăng 17,81% so với năm
2007. Sang năm 2009, lượng tiền gửi tiết kiệm đạt 336.510 triệu đồng, tăng
70.230 triệu đồng với tốc độ 23,70% so với năm 2008. Bước qua 9 tháng đầu
năm 2010, tình hình tiền gửi tiết kiệm tăng tương đối cao đạt 559.040 triệu đồng,
tăng 220.306 triệu đồng tương ứng tăng 65,04% so với cùng kỳ năm 2009. Như
đã phân tích theo tiêu chí thành phần kinh tế thì tiền gửi của cá nhân chủ yếu là
tiết kiệm sinh lời từ nguồn vốn nhàn rỗi. Do đó, khi xét theo mục đích gửi tiền thì
khoản mục này cũng tăng là việc hoàn toàn đúng. Sự tăng lên đáng kể này là nhờ
vào sự đa dạng của các hình thức gửi tiền, kỳ hạn gửi cùng với thái độ phục vụ
nhiệt tình, vui vẻ của nhân viên. Những điều này tạo thuận lợi cho việc lựa chọn
của khách hàng cũng như mang lại cho khách hàng tâm trạng thoải mái, an tâm
khi đến Ngân hàng gửi tiền nên đã thu hút khá nhiều khách hàng đến với Chi
nhánh. Đồng thời Chi nhánh cũng có các chương trình khuyến mại, tri ân khách
hàng như chương trình tiết kiệm dự thưởng “ cào ngay, trúng liền”, “Rồng vàng
Thăng Long” trong 9 tháng đầu năm 2010, chính vì vậy lượng tiền gửi tiết kiệm
trong 9 tháng đầu năm 2010 đã tăng đáng kể so với các năm qua. Hơn nữa, phần

GVHD: Vũ Thùy Dương 40 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
lớn khách hàng có sự trung thành cao đối với ngân hàng mà họ đã chọn để gửi
tiền. Do đó, nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm khá ổn định và có chiều hướng tăng lên.
Tiền gửi thanh toán: đây là tiền gửi chủ yếu của các TCKT, các doanh
nghiệp nhằm thuận tiện cho việc giao dịch của họ với Ngân hàng cũng như với
các TCKT khác trong việc thanh toán vốn lẫn nhau. Khoản mục này tăng liên tục
qua các năm. Năm 2008, tiền gửi thanh toán đạt 107.603 triệu đồng, tăng 23.160
triệu đồng với tốc độ tăng 27,43% so với năm 2007. Sang năm 2009, tiền gửi
thanh toán tăng rất cao, đạt 220.949 triệu đồng, tăng 105,34% với lượng tăng
113.346 triệu đồng so với năm 2008. Sang 9 tháng đầu năm 2010, lượng tiền gửi
thanh toán tăng chậm lại đạt 257.731 triệu đồng, tăng 38.839 triệu đồng tương
ứng tăng 17,74% so với cùng kỳ năm 2009. Vì đây là khoản tiền gửi phần lớn là
không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, không ổn định do đó tốc
độ tăng thường không đồng đều, điều này giải thích vì sao tốc độ tăng của năm
2009 rất cao 105,34%, cao hơn tốc độ tăng của năm 2008 là 77,91% nhưng lại
giảm xuống trong 9 tháng đầu năm 2010 với tốc độ tăng chỉ đạt 17,74% so với
cùng kỳ năm 2009. Mặc dù vậy khi khách hàng chưa có nhu cầu thì đây vẫn là
nguồn vốn mà Chi nhánh có thể tận dụng cho hoạt động kinh doanh của mình.
Có được kết quả khả quan này là nhờ Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới thanh
toán, hình thức thanh toán cũng đa dạng và nhanh chóng hơn, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thanh toán, đáp ứng nhu cầu chi trả của các TCKT nên đã thu hút
được nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán tại Chi nhánh. Hơn nữa, BIDV
là một ngân hàng lớn hàng đầu Việt Nam, có uy tín và chất lượng trên thị trường
nên khách hàng chọn đến giao dịch với BIDV Vĩnh Long.
Tiền gửi chuyên dùng: mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu
nguồn vốn nhưng tiền gửi chuyên dùng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy
động cho Chi nhánh qua các năm. Đây là khoản tiền gửi của các TCKT gửi vào
Ngân hàng với mục đích bổ sung các quỹ như quỹ sữa chữa lớn, quỹ đầu tư xây
dựng cơ bản. Năm 2008, tiền gửi chuyên dùng đạt 1.077 triệu đồng, giảm 133
triệu đồng tương ứng giảm 10,99% so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 lại
tăng cao 100,19% đạt 2.156 triệu đồng tương ứng tăng 1.079 triệu đồng so với
năm 2008. Trong 9 tháng đầu năm 2010, chứng kiến lượng tiền gửi chuyên dùng
tăng đột biến lên 19.572 triệu đồng, tăng 17.666 về lượng tương ứng tăng

GVHD: Vũ Thùy Dương 41 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
926,86% so với cùng kỳ năm 2009. Sự giảm sút vào năm 2008 là do ảnh hưởng
bởi những tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế
toàn cầu. Hơn nữa, trong bối cảnh cả nước liên tiếp gánh chịu hậu quả của bão
lụt, dịch bệnh, giá cả nguyên vật liệu, chi phí đầu vào tăng nên đầu ra tiêu thụ có
sự giảm sút. Những điều này đã chi phối hoạt động của các TCKT nên đã làm
cho tiền gửi này giảm xuống. Nhưng với sự giúp đỡ của Chính phủ bằng nhiều
chính sách, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội nên hoạt động
kinh doanh của các TCKT có phần tiến triển khả quan hơn, nền kinh tế trên đà
phục hồi, đang dần vượt qua khó khăn, thử thách làm cho sự tăng trưởng tiền gửi
chuyên dùng ở mức cao trong năm 2009 và tăng đột biến trong 9 tháng đầu năm
2010. Kết quả đạt được của Chi nhánh rất đáng mừng và theo hướng tích cực.
4.2.1.3. Phân loại theo kỳ hạn
Đối với việc huy động vốn phân theo kỳ hạn thì yếu tố lãi suất rất quan
trọng để khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi tiền. Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng
cao và ngược lại. Hơn nữa, Chi nhánh đã áp dụng các hình thức trả lãi hàng
tháng, trả lãi trước và trả lãi sau nên đã góp phần thu hút đông đảo khách hàng
đến gửi tiền.
Bảng 12: Tình hình lãi suất huy động VNĐ tại BIDV Vĩnh Long
Đơn vị tính: %/tháng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 9T2010
Tiền gửi không kỳ hạn 0,25 0,30 0,30 0,30
Tiền gửi tiết kiêm có kỳ hạn
01 tháng 0,50 0,67 0,54 0,86

02 tháng 0,52 0,68 0,58 0,88

03 tháng 0,63 0,75 0,70 0,92

06 tháng 0,70 0,80 0,74 0,93

12 tháng 0,75 1,04 0,79 0,93

24 tháng 0,80 1,21 0,85 0,93


Chứng chỉ tiền gửi
> 12 tháng 0,82 1,25 1,62 0,93
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

GVHD: Vũ Thùy Dương 42 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Để có thể tồn tại và ngày càng phát triển, các NHTM không ngừng hoạt
động và mở rộng thị phần bằng mọi biện pháp. Do đó, sự cạnh tranh giữa các
Ngân hàng cũng diễn ra quyết liệt và gay gắt. Trong đó, lãi suất là công cụ cạnh
tranh chủ yếu giữa các Ngân hàng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Vì vậy, BIDV Vĩnh Long cũng có nhiều lần thay đổi lãi suất cho phù hợp
nhằm tăng sức cạnh tranh với các NHTM khác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, BIDV Vĩnh Long luôn có mức
lãi suất huy động tương đối đa dạng với nhiều kỳ hạn, mỗi kỳ hạn có một mức lãi
suất khác nhau. Qua mỗi kỳ hạn huy động, ta thấy Chi nhánh đã có sự phân tuyến
khách hàng nhằm đa dạng hóa đối tượng phục vụ, đồng thời cũng xác định khách
hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của Chi nhánh trong từng thời kỳ. Từ đó,
Chi nhánh sẽ có chiến lược phục vụ tốt từng loại khách hàng nhằm đạt mức huy
động vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Nhìn vào bảng lãi suất huy động trên, ta thấy lãi suất huy động vốn của
Ngân hàng qua các năm có nhiều biến động. Cụ thể là lãi suất có chiều hướng
tăng lên vào năm 2008 nhưng lại có xu hướng giảm xuống vào năm 2009 và 9
tháng đầu năm 2010. Tuy nhiên sự thay đổi, dao động này không lớn lắm. Một
nguyên nhân quan trọng làm lãi suất năm 2008 tăng lên đó là lạm phát, làm mất
giá đồng nội tệ, hầu hết người dân hoang mang, rút tiền gửi về. Do đó, để tránh
tình trạng này, đảm bảo khả năng thanh khoản nên Chi nhánh đã tăng lãi suất huy
động lên để thu hút lượng tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế. Ngoài ra, nhằm kiềm chế
lạm phát, Chính phủ đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ, yêu cầu các NHTM
mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Với động thái này của NHNN đã làm cho
các NHTM nói chung và BIDV Vĩnh Long nói riêng rơi vào tình trạng khó khăn
về vốn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân đẩy lãi suất huy động tăng lên
vào năm 2008. Sang năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010, tình hình chung của
nền kinh tế có phần ổn định lại, nền kinh tế đang trên đà phục hồi, tâm lý người
gửi tiền cũng lạc quan hơn, họ an tâm gửi tiền trở lại vào Ngân hàng nên lãi suất
có xu hướng giảm xuống.

GVHD: Vũ Thùy Dương 43 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 13: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo kỳ hạn 2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng trọng đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(%) (%) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Không kỳ hạn 84.443 25,05 107.603 26,57 220.949 37,47 23.160 27,43 113.346 105,34
Có kỳ hạn 252.706 74,95 297.357 73,43 368.666 62,53 44.651 17,67 71.309 23,98
- Kỳ hạn <12 tháng 52.363 15,53 97.132 23,99 115.462 19,58 44.769 85,50 18.330 18,87
- Kỳ hạn >12 tháng 200.343 59,42 216.314 49,44 253.204 42,95 15.971 7,97 36.890 17,05
Tổng 337.149 100,00 404.960 100,00 589.615 100,00 67.811 20,11 184.655 45,60
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 14: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo kỳ hạn
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Không kỳ hạn 212.687 38,73 257.731 30,82 45.044 21,18
Có kỳ hạn 336.439 61,27 578.612 69,18 242.172 71,98
- Kỳ hạn <12 tháng 112.713 33,50 166.025 28,69 53.312 47,30
- Kỳ hạn >12 tháng 223.726 66,50 412.587 71,31 188.861 84,42
Tổng 549.126 100,00 836.343 100,00 287.217 52,30
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Vốn huy động phân theo kỳ hạn bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng
và ngân hàng phải thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng. Do đó nguồn vốn này
thường không ổn định. Về tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi khi khách hàng gửi
tiền phải có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra giữa khách hàng và Ngân hàng nên
rất ổn định. Vì thế, lãi suất có kỳ hạn cao hơn lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: phần lớn đây là tiền gửi của các TCKT gửi vào
Ngân hàng nhằm thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán chứ không phải để
hưởng lãi suất. Tiền gửi không kỳ hạn tăng dần qua các năm và tốc độ tăng của
tiền gửi không kỳ hạn khá cao. Năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn đạt 107.603
triệu đồng tăng 23.160 triệu đồng tương ứng tăng 27,43%, sang năm 2009 tiền
gửi không kỳ hạn đạt 220.949 triệu đồng tăng đến 105,34% với lượng tăng là
113.346 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010 khoản mục này đạt 212.687
triệu đồng tăng 45.044 triệu đồng với mức tăng là 21,18% so với cùng kỳ năm

GVHD: Vũ Thùy Dương 44 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
2009. Nguyên nhân là do mục đích thanh toán của các TCKT, TCTD ngày càng
tăng, hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp tại địa phương ngày
càng phát triển. Một nguyên nhân quan trọng góp phần đáng kể trong sự tăng
trưởng vào năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010 đó là chính sách kích cầu của
Chính phủ, cho vay hỗ trợ lãi suất nên nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp
được đáp ứng, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán của Chi nhánh khá tốt với công nghệ hiện đại,
mạng lưới thanh toán rộng nên đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán, chi trả cùng
với thủ tục nhanh gọn, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình đã thu hút được
nhiều doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh, góp phần làm tăng tiền gửi này
trong thời gian vừa qua.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng cũng tăng liên tục trong thời gian qua.
Năm 2008 đạt 97.132 triệu đồng tăng 85,50% với lượng tăng là 44.769 triệu
đồng so với năm 2007, sang năm 2009 đạt 115.462 triệu đồng tăng 18.330 triệu
đồng tương ứng tăng 18,87%. Trong 9 tháng đầu năm 2010, tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng đạt 112.713 triệu đồng tăng 53.312 triệu đồng tức tăng 47,3% so
với cùng kỳ năm 2009. Đạt được kết quả này một phần là vì lãi suất có kỳ hạn
cao hơn tiền gửi không kỳ hạn, một phần nhờ vào mạng lưới hoạt động được mở
rộng nên Ngân hàng dễ dàng thực hiện công tác khuyến mại, quảng cáo để thu
hút khách hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng của
năm 2008 là 66,63%. Nguyên nhân là do năm 2009 xảy ra sự biến động giá vàng
và ngoại tệ, một số khách hàng tích dự trữ vàng và ngoại tệ nên họ đã rút tiền để
chuyển sang đầu tư lĩnh vực này nhằm tìm một tỷ suất sinh lời cao hơn lãi suất
Ngân hàng. Chính vì thế đã làm tốc độ tăng của khoản tiền gửi này có phần lại
giảm vào năm 2009.
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng qua các năm tăng liên tục, năm 2008 đạt
216.314 triệu đồng tăng 15.971 triệu đồng tức tăng 7,97% so với năm 2007, sang
năm 2009 đạt 253.204 triệu đồng tăng 36.890 triệu đồng với mức tăng là 17,05%.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, khoản mục này đạt 223.726 triệu đồng tăng 52,3%,
với lượng tăng là 287.217 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009. Tốc độ tăng của
tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng liên tục hơn so với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
tháng. Đây là loại tiền gửi có kỳ hạn dài, mục đích chủ yếu của loại tiền gửi này

GVHD: Vũ Thùy Dương 45 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
là nhằm sinh lời từ lãi trên số tiền nhàn rỗi. Với kỳ hạn càng dài nên khách hàng
được hưởng lãi suất hấp dẫn hơn các kỳ hạn khác. Lãi suất trung bình của tiền
gửi kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2008 là 1,04%/tháng, năm 2009 là 0,79%/tháng, 9
tháng đầu năm 2010 là 0,93%/tháng (bảng 12) nên khá hấp dẫn đối với khách
hàng, góp phần làm tăng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng trong thời gian qua.
Mặc dù cạnh tranh rất gay gắt với các NHTM trên địa bàn nhưng nhờ vào uy tín,
chất lượng của Ngân hàng đối với khách hàng kết hợp với sự điều hành đúng đắn
của Ban lãnh đạo Chi nhánh đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và kết
quả là vốn huy động bằng tiền gửi này liên tục tăng qua các năm.
4.2.1.4. Phân loại theo loại tiền
Theo tiêu chí phân loại tiền gửi theo loại tiền thì gồm có nội tệ là VND
và ngoại tệ. Đối với BIDV Vĩnh Long chỉ kinh doanh một ngoại tệ là USD.
Bảng 15: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo loại tiền
từ năm 2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
trọng trọng trọng đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(%) (%) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Nội tệ 318.828 94,57 383.497 94,70 566.603 96,08 64.669 20,28 183.106 47,75
Ngoại tệ 18.321 5,43 21.463 5,30 23.012 3,92 3.142 17,15 1.549 7,22
Tổng 337.149 100,00 404.960 100,00 589.615 100,00 67.811 20,11 184.655 45,60
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 16: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo loại tiền
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
Nội tệ 514,367 95,88 810.496 96,91 296.129 57,57
Ngoại tệ 22.079 4,12 25.847 3,09 3.768 17,07
Tổng 536.446 100,00 836.343 100,00 299,897 55,90
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Hai khoản mục tiền gửi VND và USD cũng tăng liên tục qua các năm.
Tốc độ tăng của VND thì liên tục còn USD thì tốc độ tăng có phần giảm lại. Để
hiểu chi tiết hơn ta đi vào phân tích biến động của từng loại tiền qua từng thời kỳ.

GVHD: Vũ Thùy Dương 46 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Về tiền gửi nội tệ: tuy trong thời gian vừa qua tình hình kinh tế đã xảy ra
rất nhiều biến động nhưng nhìn chung công tác huy động vốn của BIDV Vĩnh
Long vẫn đạt được những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua bảng số
liệu trên, tiền gửi nội tệ tăng liên tục qua các năm, với tốc độ rất nhanh. Năm
2008, tiền gửi nội tệ đạt 383.497 triệu đồng tăng 64.669 triệu đồng tương ứng
tăng 20,28% so với năm 2007, sang năm 2009 tăng 47,75% đạt 566.603 triệu
đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010, khoản mục này đạt 810.496 triệu đồng tăng
57,57% tương đương tăng 296.129 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009. Sự tăng
trưởng này một lần nữa khẳng định BIDV Vĩnh Long đã thu hút khách hàng gửi
tiền bằng các sản phẩm huy động đa dạng, hình thức và kỳ hạn phong phú, phân
tuyến khách hàng để phục vụ tốt, có các chương trình khuyến mại lớn, hấp dẫn,
các dịch vụ hỗ trợ khách hàng gửi tiền và bằng uy tín của BIDV trên thị trường.
Bên cạnh đó, năm 2008 để kiềm chế lạm phát nên NHNN đưa ra chính sách thắt
chặt tiền tệ bắt đầu từ việc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thêm 1% đối với TCTD
(ngày 16/01/2008) và quyết định của NHNN yêu cầu các NHTM mua 20.300 tỷ
đồng tín phiếu bắt buộc. Lúc này các NHTM đối mặt với khó khăn thiếu hụt
nguồn cung tiền sau những quyết định của NHNN. Việc này đã dẫn đến cuộc đua
lãi suất ngấm ngầm diễn ra giữa các NHTM, lãi suất huy động liên tục được nâng
lên. BIDV Vĩnh Long cũng không ngoại lệ, luôn thay đổi lãi suất huy động nhằm
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Mặc dù cạnh tranh rất gay gắt với các
NHTM trên địa bàn nhưng nhờ vào uy tín, chất lượng của Ngân hàng đối với
khách hàng kết hợp với sự điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo Chi nhánh đã
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và kết quả là vốn huy động bằng tiền gửi
này liên tục tăng qua các năm. Chính những nguyên nhân này đã góp phần làm
vốn huy động VND tăng liên tục qua các năm.
Về tiền gửi ngoại tệ: cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2008, tiền gửi
ngoại tệ ở tại Ngân hàng đạt 21.461 triệu đồng tăng 3.142 triệu đồng tương ứng
tăng 17,15% so với năm 2007, sang năm 2009 lượng tiền này đạt 25.847 triệu
đồng tăng 1.549 triệu đồng tức tăng 7,22%. Trong 9 tháng đầu năm 2010, khoản
mục này đạt 25.847 triệu đồng tăng 17,07% với lượng tăng là 3.768 triệu đồng so
với cùng kỳ năm 2009. Do các hoạt động xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài
và kiều hối ở địa phương được đẩy mạnh, tăng trưởng khá tốt nên tài khoản tiền

GVHD: Vũ Thùy Dương 47 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
gửi ngoại tệ tại Chi nhánh ngày càng tăng lên. Ngoài ra, do biến động của tỷ giá
nên một số khách hàng đã chuyển tiền gửi nội tệ sang gửi ngoại tệ để sinh lời
nhiều hơn. Một nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng trong việc góp
phần làm tăng vốn huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng là lãi suất huy động
USD tăng liên tục qua các năm để thu hút nguồn vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp nhập khẩu trên địa bàn. Sở dĩ lãi suất tiền gửi USD
tăng liên tục và ở mức khá cao là do giai đoạn 2007 – 2009 và trong 9 tháng đầu
năm 2010 là do NHNN cho phép các NHTM thực hiện cơ chế thỏa thuận về lãi
suất huy động USD nên khách hàng được nhận các mức lãi suất từ 2,5% -
3,5%/năm. Đồng thời, trong năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010, một tình trạng
nổi bật và kéo dài là việc nhiều doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ, ngay cả
nguồn kiều hối nhưng vẫn găm giữ và không bán lại hay gửi vào ngân hàng, điều
này dẫn đến căng thẳng trên thị trường và điều này đã đẩy lãi suất huy động USD
lên cao.
Bảng 17: Lãi suất huy động USD tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 9
tháng đầu năm 2010
Đơn vị tính: %/tháng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 9T2010
Tiền gửi không kỳ hạn 0,03 0,04 0,05 0,05
Tiền gửi tiết kiêm có kỳ hạn
01 tháng 0,08 0,10 0,15 0,16

02 tháng 0,13 0,13 0,17 0,18

03 tháng 0,15 0,16 0,18 0,18

06 tháng 0,17 0,18 0,20 0,20

12 tháng 0,18 0,20 0,22 0,22

24 tháng 0,20 0,23 0,25 0,26


( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Mặc dù vốn huy động bằng ngoại tệ liên tục tăng lên qua các năm nhưng
chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn huy động (dưới 5,5%). Bởi lẽ hầu hết
người dân, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nội tệ trong các giao dịch nên tỷ
trọng của ngoại tệ chiếm phần nhỏ trong cơ cấu. Bên cạnh đó, việc huy động
bằng ngoại tệ lại không có sự phân biệt rõ ràng, chủ yếu là tiền gửi của TCKT để

GVHD: Vũ Thùy Dương 48 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
phục vụ cho mục đích thanh toán, chỉ có phần nhỏ là của dân cư. Vì thế, Chi
nhánh cần có những giải pháp thu hút vốn huy động bằng ngoại tệ do tiềm năng
tiền nhàn rỗi bằng ngoại tệ trong nền kinh tế còn khá lớn như tiền gửi của Việt
kiều về cho người thân, tiền gửi của các đối tượng xuất khẩu lao động sang nước
ngoài làm việc.
4.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn bằng giấy tờ có giá
Bên cạnh việc huy động vốn dưới hình thức cơ bản bằng tiền gửi, Chi
nhánh còn phát hành các giấy tờ có giá để thu hút vốn, Chi nhánh phát hành chủ
yếu là chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Mặc dù đây là hình thức huy động vốn chiếm
tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động nhưng lại là một trong những
công cụ huy động vốn hữu hiệu của Ngân hàng với mục đích bổ sung nguồn vốn
cho kinh doanh của Ngân hàng ổn định trong thời gian. Chính vì thế mà lãi suất
phải trả cho các giấy tờ có giá luôn cao hơn lãi suất tiền gửi.
Tuy tỷ trọng huy động vốn bằng giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng không cao
nhưng nó cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, và có
chiều hướng tăng liên tục qua các năm. Theo số liệu ở bảng 6, bảng 7 và hình 8,
năm 2007 doanh số phát hành các giấy tờ có giá là 11.732 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 3,36%. Năm 2008 đạt 15.687 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,73% với số tiền
tăng tương ứng là 3.955 triệu đồng và tăng 33,71%. Đến năm 2009 tiếp tục gia
tăng đạt 30.421 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 4,91% với số tiền tăng là 14,734 triệu
đồng, với tốc độ tăng 93,92%. Trong 9 tháng đầu năm 2010 tiếp tục tăng đạt
26.752 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,1% với tốc độ tăng giảm 5,99% với số tiền
giảm là 1.705 triệu đồng so với 9 tháng đầu năm 2009. Sở dĩ năm 2009 có sự
tăng mạnh ở huy động vốn bằng hình thức này là do nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp tăng đột biến thông qua gói kích cầu, hỗ trợ lãi suất cho vay của Chính
phủ nên không thể dựa vào nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình.
Do đó, Chi nhánh cần huy động bằng hình thức này để có thể thu hút nguồn vốn
lớn trong thời gian ngắn. Hơn nữa, lãi suất huy động từ việc phát hành các giấy
tờ có giá cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có cùng kỳ hạn (bảng 12). Chính điều
này đã thu hút được rất nhiều khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi.

GVHD: Vũ Thùy Dương 49 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN GIAI ĐOẠN 2007 – 9
THÁNG ĐẦU NĂM 2010 TẠI BIDV VĨNH LONG
Bên cạnh việc huy động vốn thì Ngân hàng cũng phải có chính sách hợp
lý trong việc sử dụng vốn để đạt được lợi nhuận tối ưu cho Chi nhánh. Sử dụng
vốn bao gồm các hoạt động kinh doanh như cho vay ngắn, trung và dài hạn, kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, góp vốn liên doanh, ủy thác. Tuy
nhiên, đối với BIDV Vĩnh Long thì mục đích sử dụng vốn chính của Chi nhánh
vẫn là cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần, ngành nghề
kinh tế để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội ngày càng vững mạnh. Còn
các nghiệp vụ khác rất hạn chế. Vì thế, khi phân tích tình hình sử dụng vốn của
Chi nhánh đề tài phần lớn tập trung phân tích việc cho vay vốn ở các thành phần,
ngành nghề kinh tế. Để có thể hiểu rõ hơn về việc cho vay vốn của Chi nhánh, ta
đi vào phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu và phân tích
một số chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của việc huy động vốn, cho vay vốn tại
chi nhánh trong thời gian qua.
Để tồn tại và phát triển bền vững, bên cạnh việc mở rộng hình thức, đối
tượng cho vay, Chi nhánh còn đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Ngoài các sản
phẩm truyền thống thì Ngân hàng còn phát triển cho vay kinh doanh, cho vay xây
dựng sửa chữa nhà, cho vay buôn bán nhỏ, cho vay tiêu dùng. Điều này đã tác
động về mặt xã hội rất lớn, giúp người dân cải thiện đời sống, đồng thời phát
triển kinh tế địa phương.
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Long
Nền kinh tế Vĩnh Long trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn: đặc
biệt do biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế
Việt Nam cũng như tỉnh nhà, nền kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp
trong khi giá các mặt hàng lương thực, nông thủy hải sản không ổn định ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân, dịch cúm gia cầm xảy ra
trên diện rộng và kéo dài, giá cả của một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất
và đời sống như xăng, dầu, thép, phân bón,… tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, với sự
phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện
công tác tín dụng ngày càng phát triển góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
địa phương.

GVHD: Vũ Thùy Dương 50 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long

3500000
3000000
2500000
2000000
Triệu đồng
1500000
Doanh số cho vay
1000000
500000
0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 9: Doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Long


Doanh số cho vay từ năm 2007 đến 9 tháng đầu năm 2010 có lúc tăng lúc
giảm. Năm 2007 doanh số cho vay là 1.971.338 triệu đồng, năm 2008 là
1.770.723 triệu đồng giảm 10,18% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự sụt
giảm doanh số cho vay năm 2008 là do tình hình kinh tế trong năm 2008 không
tốt làm cho các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh làm ăn kém hiệu
quả, hàng hóa khó tiêu thụ trên thị trường, các doanh nghiệp sản xuất cầm chừng,
quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến ít doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vay vốn,
quy mô vay cũng nhỏ. Hệ lụy của khủng hoảng kinh tế là số người thất nghiệp
tăng, thu nhập người lao động bị thu hẹp, dẫn đến người dân tiết kiệm chi tiêu
làm nhu cầu vay tiêu dùng của người dân giảm xuống.
Sang năm 2009 tình hình nền kinh tế bước đầu phục hồi nhưng thiên tai
lại gia tăng hơn năm 2008. Với sự chỉ đạo sáng suốt của nhà nước, Chính phủ
tung ra gói kích cầu 8 tỉ USD giúp: hoãn thuế, hỗ trợ lãi suất, tăng đầu tư. Gói
kích cầu tung ra kịp thời và đúng lúc đã giúp các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn, tạo việc làm cho người lao động, kinh tế đất nước từng bước được hồi phục
và bắt đầu tăng trưởng trở lại nên doanh số cho vay tăng mạnh so với năm 2008.
Cụ thể, doanh số cho vay năm 2009 là 3.143.451 triệu đồng tăng 1.372.728 triệu
đồng tương đương 77,52% so với năm 2008.
Trên đà phát triển của năm 2009, nền kinh tế năm 2010 phát triển mạnh
mẽ và theo dự báo của Chính phủ thì nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng
trưởng 6,7% trong năm nay, lạm phát giữ ở mức dưới 8%. Doanh số cho vay
ngắn hạn chỉ tính đến 9 tháng đầu năm 2010 cũng đã gần bằng năm 2009 và đạt ở
mức cao 2.952.064 triệu đồng tăng 37,83% so với cùng kỳ năm 2009.

GVHD: Vũ Thùy Dương 51 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng để thấy được Ngân
hàng đã cho vay từng loại tín dụng với mức bao nhiêu trong một thời gian nhất
định. Từ đó cho thấy quy mô cho vay của Ngân hàng cho từng thời hạn tín dụng.
Bảng 18: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
Ngắn hạn 1.764.982 1.520.316 2.659.519 -244.666 -13,86 1.139.203 74,93
Trung – dài hạn 206.356 250.407 483.932 44.051 21,35 233.525 93,26
TỔNG 1.971.338 1.770.723 3.143.451 -200.615 -10,18 1.372.728 77,52
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 19: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010

Năm Chênh lệch


9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Ngắn hạn 1.756.705 2.421.277 664.572 37,83
Trung – dài hạn 398.659 530.787 132.128 33,14
TỔNG 2.155.364 2.952.064 796.700 36,96
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80%
60% 89.53 85.86 84.61 82.02
40% ngắn hạn
20%
14.14 15.39 17.98 Trung - dài hạn
10.47
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 10: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV
Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
a) Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay
tiêu dùng. Khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn

GVHD: Vũ Thùy Dương 52 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
luôn được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các
thành phần, ngành nghề kinh tế phát triển, đây còn là yếu tố quan trọng trong
việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Tại Chi nhánh có sự phân phối không đồng
đều giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung – dài hạn. Doanh số cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng rất lớn (hơn 82%). Vì Ngân hàng chủ yếu cho vay sữa chữa,
xây dựng, đầu tư và phát triển vào các công trình, dự án nhỏ nên nhu cầu vay
ngắn hạn rất lớn. Hơn nữa cho vay trung và dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, thời
gian thu hồi nợ lâu. Trong khi nguồn vốn của Chi nhánh có hạn nên doanh số cho
vay trung và dài hạn còn thấp.
Tình hình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh qua các năm có nhiều biến
động, giảm 13,86% năm 2008 đạt mức 1520.316 triệu đồng, tăng lên 74,93%
năm 2009 đạt 2.659.519 triệu đồng và tăng 37,83% trong 9 tháng đầu năm 2010
so với cùng kỳ năm 2009 đạt được 2.421.277 triệu đồng. Năm 2008 là năm xảy
ra nhiều biến động, lạm phát tăng cao, dịch bệnh tràn lan, quá trình sản xuất bị
ảnh hưởng, sức tiêu thụ giảm. Do đó, nhu cầu vay ngắn hạn bị giảm sút. Bên
cạnh đó, do di chứng từ bài học kinh nghiệm của Mỹ để lại nên Chi nhánh cũng
dè dặt các khoản vay nên phần nào làm giảm doanh số cho vay vào năm 2008.
Sang năm 2009, doanh số cho vay tăng lên khá nhanh là do Ngân hàng đã từng
bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp, hộ cá thể thông qua việc hỗ trợ lãi suất cho vay nên nhu
cầu vốn của nền kinh tế tăng lên. Trong 9 tháng đầu năm 2010, tình hình cho vay
ngắn hạn cũng tăng khá, do nền kinh tế đã dần phục hồi và trở lại tăng trưởng ổn
định. Đó là do sự chỉ đạo điều hành đúng đắn của NHNN trong việc đưa ra các
chính sách kịp thời hợp lý trong việc quản lý thị trường tài chính tiền tệ trong
nước trước những biến động bất ổn của nền kinh tế tài chính thế giới. Các doanh
nghiệp, hộ cá thể đã dần yên tâm đầu tư phát triển kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu
vay ngắn hạn tăng lên trong thời gian này.
b) Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn
Mục đích của khách hàng vay trung-dài hạn tại Chi nhánh nhằm mở
rộng trang trại chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị cho phân
xưởng hay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên....Các khoản cho vay trung-
dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên Ngân hàng rất thận

GVHD: Vũ Thùy Dương 53 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Cho vay trung và dài hạn dễ
bị tác động bởi những thay đổi của nền kinh tế nên cho vay trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu (dưới 18%). Tuy nhiên, doanh số cho vay
trung và dài hạn cũng góp phần làm tăng doanh số cho vay qua các năm cho chi
nhánh.
Tình hình cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh tăng liên tục qua các
năm. Tốc độ tăng của năm 2009 cao hơn tốc độ tăng của năm 2008 là 71,91% và
tốc độ tăng của 9 tháng đầu năm 2010 là 33,14% so với cùng kỳ năm 2009. Cụ
thể năm 2008 doanh số đạt 250.407 triệu đồng tăng 21,35% so với năm 2007,
sang năm 2009 doanh số cho vay là 483.932 triệu đồng tăng 93,26%. Trong 9
tháng đầu năm 2010 đạt 530.787 triệu đồng tăng 33,14% so với cùng kỳ năm
2009 và chiếm tỷ trọng cao nhất trong ba năm qua (17,98%).
Năm 2008, cho vay trung và dài hạn tăng một phần là do nhu cầu đầu tư
mở rộng, xây mới của các doanh nghiệp, một phần có thể là do giá nguyên vật
liệu xây dựng tăng hàng loạt, ví dụ: giá gạch viên từ 600 đồng/ 1 viên tăng lên
1.200 đồng/ 1 viên, tăng gấp hai khiến cho các công trình đang xây dựng dở dang
cần nhiều vốn hơn để hoàn thành đi vào hoạt động nên doanh số cho vay trung và
dài hạn tăng trong năm 2008. Năm 2009 doanh số cho vay theo thời hạn này tăng
cao, nguyên nhân chủ yếu là nhờ vào sự hỗ trợ lãi suất của Chính phủ đã thúc
đẩy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp tăng lên. Trong 9 tháng đầu năm
2010, nền kinh tế đã dần phục hồi và tăng trưởng ổn định, nhu cầu vay nợ trung
và dài hạn ngày càng tăng, cộng thêm việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu cho vay
ngắn hạn sang trung và dài hạn nên đã làm cho doanh số cho vay trung và dài
hạn tăng lên.
4.3.1.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau. Việc nghiên cứu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giúp cho ngân
hàng hiểu đặc điểm từng nhóm khách hàng cụ thể, xác định khách hàng mục tiêu,
cũng như khách hàng tiềm năng để phát triển.

GVHD: Vũ Thùy Dương 54 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 20: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 -2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
DNNN 181.256 115.986 439.278 - 65.270 - 36,01 323.292 278,73
CTCP-TNHH 979.569 859.681 1.489.178 - 119.888 - 12,24 629.497 73,22
DNTN-CT 810.513 795.056 1.214.995 - 15.457 - 1,91 419.939 52,82
TỔNG 1.971.338 1.770.723 3.143.451 -200.615 -10,18 1.372.728 77,52
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 21: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010

Năm Chênh lệch


9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
DNNN 383.207 517.716 134.509 35,10
CTCP-TNHH 1.103.302 1.283.476 180.174 16,33
DNTN-CT 668.855 1.150.872 482.017 72,07
TỔNG 2.155.364 2.952.064 796.700 36,96
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80% 41.11 44.9 38.65 38.99
60%
40% 49.7 48.55 47.37 43.48
20% 9.19 13.98 17.53
6.55
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

DNNN CTCP - TNHH DNTN - CT

Hình 11: Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại
BIDV Vĩnh Long từ 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
Nhìn chung thì Ngân hàng tăng cường mở rộng cho vay với tất cả các loại
hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước (DNNN), Công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn (CTCP-TNHH), doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và
khách hàng cá thể. Trong đó cho vay đối với loại hình CTCP-TNHH chiếm tỉ
trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Nhìn chung thì doanh số cho vay với các
loại hình này qua các năm có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:

GVHD: Vũ Thùy Dương 55 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước:
Doanh số cho vay chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (dưới 17,6%) vì phần lớn các
DNNN đã được cổ phần hóa để hoạt động có hiệu quả hơn. Tình hình cho vay
biến động mạnh, giảm rồi lại tăng nhanh. Năm 2008 đạt 115.986 triệu đồng giảm
36,01% so với năm 2007 chiếm tỷ lệ 6,55%, lại tăng mạnh 278,73% vào năm
2009 chiếm tỷ lệ là 13,98% và đạt mức 439.278 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu
năm 2010 doanh số cho vay này tăng 35,01% so với cùng kỳ năm 2009, đạt được
517.716 triệu đồng và chiếm tỷ trọng cao nhất so với các năm trước là 17,53%.
Bởi vì thời điểm năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế
toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu, xăng dầu tăng cao nên ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, sức tiêu thụ giảm, đầu ra không
ổn định nên quá trình hoạt động gặp khó khăn. Điều này đã làm doanh số cho
vay năm 2008 giảm đáng kể. Sang năm 2009, nền kinh tế đang trên đà phục hồi,
cố gắng vượt qua khó khăn, thử thách và nhờ vào gói kích cầu kinh tế của Chính
phủ, cho vay hỗ trợ lãi suất nên đã cải thiện được rất nhiều doanh số cho vay, đẩy
mạnh nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp nên doanh số cho vay tăng đáng kể.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, tốc độ tăng đã giảm 243,63% so với tốc độ tăng
của năm 2009. Đó là do tình hình kinh tế thế giới vẫn còn bất ổn ảnh hưởng đến
nền kinh tế trong nước, để kiềm chế lạm phát Chi nhánh đã thắt chặt tiền tệ, tăng
lãi suất huy động lên cho nên lãi suất cho vay cũng tăng theo khiến ít doanh
nghiệp vay vốn hơn. Vì vậy, khoản mục này trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng
không cao so với năm 2009. Ngoài ra, khu vực DNNN là đối tượng khá đặc biệt
trong các đối tượng cho vay, được ưu tiên hơn nhằm đầu tư, phát triển theo định
hướng của Nhà nước. Do đó, trong mọi thời kỳ kinh tế, các DNNN đều nhận
được hỗ trợ vốn từ Ngân hàng để phục vụ mục tiêu đầu tư, phát triển đất nước
nên làm cho doanh số cho vay cũng như tỷ trọng doanh số cho vay ở khu vực này
tăng lên liên tục. Hơn nữa, kinh tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nên vốn đầu tư cho các doanh nghiệp này vẫn lớn. Mặc khác, đây là các
đối tác lớn và có uy tín đối với ngân hàng, vì vậy ngân hàng tập trung cho vay.
Đối với Công ty Cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Doanh số cho vay theo loại hình này chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 43%)
do loại hình hoạt động này ngày càng nhiều trên địa bàn. Doanh số cho vay biến

GVHD: Vũ Thùy Dương 56 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
động cùng chiều với các DNNN, giảm 12,24% năm 2008 với doanh số đạt được
859.681 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 48,55%, năm 2009 tăng lên 1.489.178
triệu đồng tương ứng tăng 73,22% nhưng tỷ trọng lại giảm còn 47,37%. Trong 9
tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay tiếp tục tăng 16,33% so với cùng kỳ năm
2009 và đạt mức 1.283.476 triệu đồng với tỷ trọng lại tiếp tục giảm còn 43,48%.
Nhìn chung ta thấy tỷ trọng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này liên tục
giảm qua các năm nhưng về tuyệt đối thì nhìn chung tương đối là tăng. Nguyên
nhân của sự tăng giảm không ổn định này là do phục hồi thiếu ổn định của nền
kinh tế thế giới tác động lên nền kinh tế trong nước. Các NHTM nói chung cũng
như BIDV Vĩnh Long nói riêng đã có những chính sách nới lỏng tiền tệ rồi lại
thắt chặt tiền tệ, làm cho lãi suất cho vay có xu hướng giảm rồi lại tăng. Do đó,
doanh số cho vay ở thành phần này giảm vào năm 2008, tăng lên vào năm 2009
và 9 tháng đầu năm 2010. Mặc khác, năm 2008, nền kinh tế thế giới suy thoái tác
động đến nền kinh tế trong nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lâm vào khó
khăn, một phần là do thiếu vốn sản xuất, một phần do thị trường tiêu thụ giảm sút
làm cho doanh số cho vay giảm trong năm 2008. Sang năm 2009 và 9 tháng đầu
năm 2010, tình hình kinh tế có bước phục hồi và đi vào ổn định, cùng với đó thì
hiện nay luật doanh nghiệp thông thoáng hơn trong việc mở doanh nghiệp. Vì thế
ngày càng nhiều công ty TNHH ra đời trong tỉnh và nhu cầu sử dụng vốn của các
doanh nghiệp này rất lớn. Hơn nữa, hiện nay xu hướng chung là nhiều DNNN
tiến dần đến cổ phần hóa, từng bước trở thành CTCP. Những điều này làm cho
doanh số cho vay trong thời gian này tăng lên.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá thể:
Doanh số cho vay cũng biến động tương tự như ở loại hình DNNN và
CTCP-TNHH, năm 2008 đạt 795.056 triệu đồng giảm 1,91% so với năm 2007
với tỷ trọng là 44,9%, tăng lên 52,82% năm 2009 đạt mức 1.214.995 triệu đồng
và tỷ trọng chiếm 38,65%. Trong 9 tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay ở
thành phần này tăng cao, tăng 72,07% tỷ trọng cũng tăng và chiếm 38,99% so
với cùng kỳ năm 2009, đạt mức 1.150.872 triệu đồng. Ta thấy hiện nay có rất
nhiều DNTN được hình thành và hoạt động trong tất cả các lĩnh vực: giao thông
vận tải, thương mại- dịch vụ, xây dựng, chế biến thủy sản,... nên nhu cầu nguồn
vốn cho hoạt động là rất lớn. Tuy nhiên cho vay đối với các loại hình này thì rủi

GVHD: Vũ Thùy Dương 57 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
ro khá cao. Vì vậy đối với loại hình này thì Ngân hàng nên điều tra thẩm định
khách hàng cẩn thận trước khi quyết định cho vay. Bên cạnh đó, hộ cá thể là
thành phần đông đảo, chiếm ưu thế trên địa bàn. Do đó, nhằm tránh đánh mất thị
phần to lớn này nên Chi nhánh luôn có các biện pháp như hỗ trợ lãi suất, mở rộng
cho vay tiêu dùng, sửa chữa, xây dựng nhà ở, giúp khách hàng đưa ra phương án
kinh doanh tốt, khả thi để các hộ sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
4.3.1.3. Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long đã
mở rộng đầu tư cho vay ở tất cả các lĩnh vực kinh tế khác nhau nhũ nông nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, xây dựng, thương mại. Với truyền thống là tỉnh nông
nghiệp và có thế mạnh về nuôi trồng thủy sản vì thế vốn tập trung trong lĩnh vực
này khá nhiều. Nhưng cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, xây
dựng và thương mại như hiện nay thì nhu cầu về nguồn vốn ngày càng lớn hơn.
Bảng 22: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (trđ) (%) (trđ) (%)
Nông nghiệp 221.311 124.821 215.810 - 96.490 - 43,60 90.989 72,90
Công nghiệp,xây dựng 442.811 483.931 1.153.405 41.120 9,27 669.474 138,34
Thủy sản 994.040 896.610 1.085.748 - 97.430 - 9,80 189.138 21,09
Thương mại 313.176 265.361 688.488 - 47.815 - 15,27 423.127 159,45
TỔNG 1.971.338 1.770.723 3.143.451 -200.615 -10,18 1.372.728 77,52
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 23: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Nông nghiệp 142.143 206.513 64.370 45,26
Công nghiệp,xây dựng 724.332 1.056.903 332.571 45,91
Thủy sản 763.468 623.028 - 140.440 - 18,40
Thương mại 525.421 1.065.620 540.199 102,81
TỔNG 2.155.364 2.952.064 796.700 36,96
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

GVHD: Vũ Thùy Dương 58 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long

100% 15.89 14.99 21.9


36.1
80%
50.42 50.63 34.54
60% 21.1
40%
22.46 27.33 36.69 35.8
20%
11.23 7.05 6.87 7
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Nông nghiệp Công nghiệp, xây dựng Thủy sản Thương mại

Hình 12: Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh
Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
Đối với ngành nông nghiệp:
Vĩnh Long là tỉnh nông nghiệp truyền thống, thu nhập trong lĩnh vực nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên với xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và
xây dựng thì nguồn vốn dành cho lĩnh vực này có xu hướng giảm về mặt tỷ
trọng. Cụ thể năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực nông nghiệp
là 221.311 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 11,23% trong tổng doanh số ngắn hạn cho vay.
Đến năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ còn chiếm 7,06%, không những giảm về tỷ trọng
mà về nguồn vốn cũng giảm chỉ còn 124.821 triệu đồng, giảm 43,6% so với năm
2007. Năm 2009 thì doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tăng trở lại với
mức tăng trưởng 72,9% đạt mức 215.810 triệu đồng, tuy tăng so với năm 2008
nhưng vẫn thấp hơn năm 2007. Về 9 tháng đầu năm 2010, doanh số cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp là 206.513 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 7% so với tất cả
các ngành khác. Doanh số cho vay nông nghiệp giảm mạnh trong năm 2008 còn
có nguyên nhân khác đó là do diều kiện tự nhiên không thuận lợi, mặc khác do
chuyển đổi đất nông nghiệp làm các khu công nghiệp như Bắc Cổ Chiên, Bình
Minh,... làm cho diện tích đất nông nghiệp bị giảm xuống. Năm 2009 và 9 tháng
đầu năm 2010 doanh số cho vay tăng trở lại vì chủ trương của tỉnh là khuyến
khích phát triển kinh tế vùng nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà
con nông dân bằng hình thức đầu tư tín dụng, hỗ trợ lãi suất. Nhưng với xu
hướng chung của kinh tế thì về mặt tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp
không tăng.

GVHD: Vũ Thùy Dương 59 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Đối với ngành công nghiệp, xây dựng:
Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất cũng
ngày càng tăng đặc biệt là ngành công nghiệp, xây dựng,… Nắm bắt kịp thời nhu
cầu đó Ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với các ngành này nên doanh số cho
vay các ngành chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay tại Chi
nhánh qua các năm, thấp nhất vào năm 2007 chiếm 22,46% và cao nhất là vào
năm 2009 chiếm tới 36,69%.
Nhìn chung doanh số cho vay ngành công nghiệp, xây dựng liên tục tăng
qua các năm. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 442.811 triệu đồng. Năm 2008 đạt
483.931 triệu đồng tăng 9,27% so với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay
của ngành tăng vượt bật với mức tăng 138,34% đạt 1.153.405 triệu đồng. Trong
9 tháng đầu năm 2010 doanh số cho vay cũng đạt ở mức cao 1.056.903 triệu
đồng, tăng 45,91% so với cùng kỳ năm 2009.
Nguyên nhân doanh số cho vay trong lĩnh vực này không ngừng tăng qua
các năm và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng doanh số cho vay là do cùng với xu
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế của tỉnh chuyển dần
theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, minh chứng là 3 khu công
nghiệp lớn của tỉnh được xây dựng và đưa vào sử dụng là Hòa Phú, Bắc Cổ
Chiên, Bình Minh. Cùng với đó thì lĩnh vực xây dựng cũng đang phát triển rất
mạnh mẽ để đáp ứng cơ sơ hạ tầng cho các ngành khác phát triển, đặc biệt là các
công trình giao thông, xây dựng nhà ở, trường học.
Đối với ngành thủy sản:
Thời gian qua, ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn do biến động tình hình
giá cả nhưng diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long vẫn tăng. Theo số liệu thống kê của Chi cục thủy sản Vĩnh Long, đến hết
tháng 9 năm 2010, toàn tỉnh phát triển hơn 2.470 ha mặt nước nuôi thủy sản các
loại. Trong đó diện tích nuôi cá tra thâm canh hơn 400 ha, với sản lượng đạt hơn
89.200 tấn. Cùng với sự phát triển của ngành thủy sản, BIDV Vĩnh Long luôn
quan tâm và chú trọng công tác cho vay vốn đối với ngành này.
Nhìn vào số liệu ta thấy doanh số cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao (cao
nhất vào năm 2008 chiếm 50,63%) và có sự tăng giảm qua các năm. Cụ thể năm
2007, doanh số cho vay đối với thủy sản là 994.040 triệu đồng chiếm tỷ lệ

GVHD: Vũ Thùy Dương 60 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
50,42%. Năm 2008 doanh số cho vay đạt 896.610 triệu đồng giảm 9,8% so với
năm 2007, đến năm 2009 đạt 1.085.748 triệu đồng, tăng 21,09% so với năm
2008. Trong 9 tháng năm 2010 doanh số cho vay của ngành thủy sản là 623.028
triệu đồng chỉ chiếm 21,1%, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2009.
Nguyên nhân chủ yếu của doanh số cho vay của ngành thủy sản biến động
không ổn định như vậy là do ngành thủy sản của tỉnh chủ yếu là nuôi cá da trơn.
Mà việc xuất khẩu cá da trơn sang thị trường nước ngoài thì đầy biến động, giá
cá tăng giảm thất thường. Có khi xuất khẩu thuận lợi, giá cá tăng cao thì nhiều
người đổ xô vay vốn đào ao thả cá. Có khi giá cá xuống rất thấp thì nhiều người
nuôi cá treo ao. Điển hình như giá cá nguyên liệu cuối năm 2009 và đầu năm
2010 thấp, người nuôi cá không có lãi, vì thế mà doanh số cho vay đối với thủy
sản 9 tháng đầu năm 2010 giảm.
Đối với ngành thương mại:
Trong những năm vừa qua ngành thương mại Việt Nam nói chung và
ngành thương mại Vĩnh Long nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc.
Nhìn chung thì doanh số cho vay đối với ngành thương mại tăng qua các
năm, tuy nhiên sự tăng trưởng đó không ổn định, có lúc giảm. Cụ thể năm 2008
doanh số cho vay đối với thương mại giảm 15,27% so với năm 2007, doanh số
cho vay của năm 2008 là 265.361 triệu đồng, trong khi đó năm 2007 là 313.176
triệu đồng. Năm 2009 doanh số cho vay của ngành thương mại tăng vọt lên
688.488 triệu đồng tăng 159,45% so với năm 2008. Trong 9 tháng năm 2010
doanh số cho vay của ngành là 970.982 triệu đồng tăng mạnh so với cùng kỳ năm
2009, tăng 102,81%. Đạt được như vậy là do hoạt động thương mại trên địa bàn
đạt nhiều kết quả khả quan, như kiêm ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng qua các
năm, ngoài ra còn cho các khu du lịch sinh thái vay nhằm thu hút khách nước
ngoài vào Việt Nam du lịch. Đây là hình thức đa dạng hóa cho vay ngành thương
mại dịch vụ của Ngân hàng.
Nhìn chung, doanh số cho vay của Chi nhánh từ năm 2007 – 9 tháng
đầu năm 2010 biến động không ngừng, lúc tăng, lúc giảm. Nguyên nhân chính
của sự giảm sút là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát,
dịch bệnh, thiên tai,… kéo theo là sự làm ăn không hiệu quả của một số thành
phần, ngành nghề kinh tế. Về sự tăng trưởng tín dụng thì phần lớn là nhờ vào gói

GVHD: Vũ Thùy Dương 61 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
kích cầu của Chính phủ với việc cho vay hỗ trợ lãi suất cùng với sự cố gắng của
các doanh nghiệp để vượt qua khó khăn, thử thách. Về phía Ngân hàng: cần có
những chính sách, phương hướng nhằm duy trì, mở rộng quy mô, thị phần hoạt
động của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ tại BIDV Vĩnh Long
Với phương châm “chất lượng – an toàn – hiệu quả” trong công tác điều
hành, ngoài việc huy động vốn thì việc sử dụng vốn cũng không kém phần quan
trọng. Phải sử dụng vốn như thế nào là hợp lý, hiệu quả là vấn đề cần thiết mà
Chi nhánh cần phải quan tâm. Vì nếu sử dụng vốn không phù hợp thì sẽ dẫn đến
nhiều rủi ro, không thu hồi được nợ, làm tăng tỷ lệ nợ xấu,… Do đó, Chi nhánh
cần thường xuyên theo dõi việc thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng để kịp thời xử lý, thu hồi nợ khi đến hạn. Doanh số thu nợ thể hiện
hiệu quả của việc cấp tín dụng, đánh giá tình hình thu hồi vốn cũng như chất
lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

3000000
2500000
2000000
Triệu đồng 1500000
Doanh số thu nợ
1000000
500000
0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 13: Doanh số thu nợ tại BIDV Vĩnh Long


Doanh số thu nợ của Chi nhánh qua các năm liên tục tăng lên. Năm
2008 tăng 5,53% sau đó tiếp tục tăng lên 36,23% vào năm 2009, trong 9 tháng
đầu năm 2010 tăng 65,45% so với cùng kỳ năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng
trưởng một phần là do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi nên
khả năng hoàn trả vốn là rất cao. Một phần, cán bộ tín dụng thường xuyên đôn
đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Những việc làm này đã đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả đạt được
trong công tác thu hồi nợ của Ngân hàng.

GVHD: Vũ Thùy Dương 62 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Công tác thu nợ rất được chú trọng vì từ đó mà nguồn vốn được tái đầu
tư tín dụng nhằm bảo tồn vốn hiện có và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn trong
Ngân hàng. Tương tự như doanh số cho vay, tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn
luôn ở mức cao so với tỷ trọng doanh số thu nợ trung và dài hạn trong cơ cấu
doanh số thu nợ.
Bảng 24: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Ngắn hạn 1.592.699 1.672.980 2.126.045 80.281 5,04 453.065 27,08
Trung – dài hạn 114.713 128.836 328.626 14.123 12,31 199.790 155,07
TỔNG 1.707.412 1.801.816 2.454.671 94.404 5,53 652.855 36,23
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 25: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Ngắn hạn 1.403.190 2.425.698 1.022.508 72,87
Trung – dài hạn 285.458 368.227 82.769 28,30
TỔNG 1.688.648 2.793.925 1.105.277 65,45
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80%

60% 93.28 92.85 86.61 86.82

40% Ngắn hạn


Trung-dài han
20%
6.72 7.15 13.39 13.18
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 14: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh
Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
a) Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn
Ý thức được tầm quan trọng của công tác thu nợ đối với hoạt động của
mình, Ngân hàng theo dõi kỹ các khoản vay và có nhiều biện pháp tích cực trong
GVHD: Vũ Thùy Dương 63 SVTH: Trần Hoàng Phú
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
công tác thu nợ như phát mãi tài sản, trích lập dự phòng,...nên doanh số thu nợ
không ngừng tăng qua các năm . Đặc biệt đối với các khoản vay ngắn hạn thì có
nhiều thuận lợi hơn các khoản vay khác do thời hạn ngắn nên ít rủi ro hơn.
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình thu nợ ngắn hạn rất khả quan. Doanh
số thu nợ tăng liên tục qua các năm. Năm 2008 đạt 1.672.989 triệu đồng tăng
5,04%, sang năm 2009 tăng 27,08% đạt được 2126.045 triệu đồng, trong 9 tháng
đầu năm 2010 ở mức 2.425.698 triệu đồng tăng 72,87% so với cùng kỳ năm
2009. Do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nên doanh số thu nợ
cũng chiếm phần lớn tương ứng trong cơ cấu. Nguyên nhân doanh số thu nợ ngắn
hạn tăng không cao trong năm 2008 là doanh số cho vay ngắn hạn trong năm đạt
thấp, giảm 13,86% so với năm 2007. Sang năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010,
tình hình kinh tế đã dần phục hồi, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy hiệu quả đã tạo điều
kiện cho các đơn vị, các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Bên cạnh
đó, sự gia tăng của doanh số cho vay ngắn hạn trong thời gian này làm cho doanh
số thu nợ một phần cũng tăng theo.
b) Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn
Doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu
doanh số thu nợ. Tỷ trọng chiếm thấp nhất vào năm 2007 (chiếm 6,72%) và cao
nhất vào năm 2009 (chiếm 13,39%).
Theo bảng số liệu được cung cấp, ta thấy tình hình thu nợ trung và dài
hạn diễn biến khá tốt, theo xu hướng tăng dần. Năm 2008 tăng 12,31% thu được
128.836 triệu đồng, sang năm 2009 tiếp tục tăng mạnh đến 155,07% đạt mức
328.626 triệu đồng. 9 tháng đầu năm 2010 doanh số thu nợ đạt 368.227 triệu
đồng, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2009. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ
cấu nhưng doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng góp phần mang lại hiệu quả,
chất lượng tín dụng cho Chi nhánh trong công tác thu hồi nợ. Nhìn chung, sự gia
tăng doanh số thu nợ trung và dài hạn không nằm ngoài những nguyên nhân về
sự gia tăng doanh số cho vay và sự gia tăng doanh số thu nợ ngắn hạn. Có được
kết quả như vậy cho thấy Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong
việc lựa chọn khách hàng, công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn,
đôn đốc khách hàng trả nợ nên có thể thu được vốn đã phát vay.

GVHD: Vũ Thùy Dương 64 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thời thành phần kinh tế
Công tác cho vay phải đi kèm với công tác thu nợ. Việc Ngân hàng mở
rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế thì công tác thu nợ cũng được
thực hiện tương tự. Đối với các thành phần kinh tế khác nhau việc trả nợ cũng
khác nhau. Nhưng nhìn chung thì công tác thu nợ đối với thành phần công ty CP
- TNHH và nhóm DNTN - CT thì thu nợ tăng qua các năm, các thành phần khác
thì có sự tăng giảm qua các năm.
Bảng 26: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
DNNN 198.365 178.866 399.869 - 19.499 - 9,83 221.003 123,56
CTCP-TNHH 891.256 975.812 1.099.612 84.556 9,49 123.800 12,69
DNTN-CT 617.791 647.138 955.190 29.347 4,75 308.052 47,60
TỔNG 1.707.412 1.801.816 2.454.671 94.404 5,53 652.855 36,23
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 27: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
DNNN 313.950 515.517 201.567 64,20
CTCP-TNHH 814.423 1.428.537 614.114 75,40
DNTN-CT 560.275 849.871 289.596 51,69
TỔNG 1.688.648 2.793.925 1.105.277 65,45
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
36.18 35.91 38.91 30.42
80%
60%
51.13 DNTN-CT
40% 52.2 54.16 44.8
CTCP-TNHH
20% DNNN
11.62 9.93 16.29 18.45
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 15: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh
Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
GVHD: Vũ Thùy Dương 65 SVTH: Trần Hoàng Phú
Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Đối với Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp này biến động liên tục, giảm
9,83% vào năm 2008 đạt mức 178.866 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 9,93%, rồi
tăng vọt vào năm 2009 với mức đạt được là 399.869 triệu đồng tăng 123,56% và
tỷ trọng tăng lên 16,29%. Trong 9 tháng đầu năm 2010 doanh số thu nợ ở thành
phần này đạt mức 515.517 triệu đồng, tăng 64,2% so với cùng kỳ năm 2009 và tỷ
trọng tiếp tục tăng lên 18,45% trong tổng cơ cấu.
Việc doanh số thu nợ tăng giảm ngoài việc phụ thuộc vào công tác thu
nợ của cán bộ tín dụng mà còn phụ thuộc nhiều vào doanh số cho vay của năm.
Sở dĩ công tác thu nợ thấp của năm 2008 cũng là do doanh số cho vay năm này
thấp hơn năm 2007. Tương tự ta thấy việc biến động của doanh số thu nợ cũng
khá tương đồng với sự biến động của doanh số cho vay. Doanh số thu nợ giảm
vào năm 2008 là do các dự án mới đầu tư chưa đến kỳ thu nợ nên Chi nhánh
chưa thể thu được. Hơn nữa, thời gian này các DNNN gặp nhiều khó khăn do bị
chi phối từ cuộc khủng hoảng toàn cầu. Một phần với quy mô hoạt động lớn nên
rủi ro phải đối mặt cũng không nhỏ đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, giảm khả
năng trả nợ cho Chi nhánh. Năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010, doanh số thu nợ
diễn biến tốt hơn vì các DNNN được sự hỗ trợ của Chính phủ kết hợp với chính
sách quản lý điều hành kịp thời hợp lý nên đã mang lại hiệu quả kinh doanh cao,
góp phần trả nợ đúng hạn cho Chi nhánh.
Đối với Công ty Cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn:
Đây là loại hình doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lớn với Ngân hàng,
tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này chiếm khoảng 50% tín dụng của
Ngân hàng. Vì vậy muốn công tác thu nợ đạt nhiều thành công thì Ngân hàng
nên có chiến lược riêng tập trung vào loại hình này. Tình hình thu nợ các năm
qua diễn biến tốt, tăng dần qua các năm, riêng trong 9 tháng đầu năm 2010 tình
hình thu nợ đã có bước tiến nổi bậc, doanh số thu nợ vượt qua doanh số cho vay
145.097 triệu đồng. Cụ thể năm 2008 doanh số thu nợ đạt 975.812 triệu đồng
tăng 9,49% so với năm 2007, sang năm 2009 tiếp tục tăng 12,69% với mức đạt
được là 1.099.612 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010 doanh số thu nợ ở
thành phần này chiếm tỷ lệ 51,13% tăng tới 75,4% so với cùng kỳ năm 2009, đạt
mức 1.428.537 triệu đồng và lớn hơn cả doanh số cho vay 9 tháng đầu năm 2010.

GVHD: Vũ Thùy Dương 66 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Nhìn chung, sự tăng nhẹ vào năm 2008 là do các doanh nghiệp còn gặp
không ít khó khăn từ nền kinh tế xã hội: lạm phát bùng nổ, bệnh dịch tràn lan,…
Sang năm 2009, nền kinh tế đang trên đà phục hồi nên tình hình sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp khả quan hơn cùng với sự giúp đỡ của Chính phủ về
hỗ trợ lãi suất cho vay nên các doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu tư, sinh lợi, trả
nợ cho Chi nhánh, cũng chính vì thế doanh số thu nợ đã tăng cao trong 9 tháng
đầu năm 2010. Đạt được kết quả này là do Chi nhánh chú trọng cho vay đối với
các dự án khả thi, có phương án kinh doanh rõ ràng, sử dụng vốn hiệu quả, khả
năng thu hồi nợ cao. Hơn nữa các thành phần kinh tế này làm ăn ngày càng hiệu
quả kết hợp với sự theo dõi, kiểm tra giám sát, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở
khách hàng của các cán bộ tín dụng nên doanh số thu nợ ngày càng tăng.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá thế:
Việc thu hồi nợ đối với khách hàng này cũng đạt kết quả khá khả quan.
Doanh số thu nợ có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối
cao trong cơ cấu tổng doanh số thu nợ (trên 30% chỉ sau CTCP – TNHH). Năm
2008 thu nợ ở thành phần này đạt 647.138 triệu đồng tăng 4,75%, sang năm 2009
doanh số tăng vọt lên 47,6% với số tiền đạt được 955.190 triệu đồng và chiếm tới
38,91% tổng doanh số thu nợ. Trong 9 tháng đầu năm 2010, doanh số thu nợ đạt
849.871 triệu đồng tăng 51,69% so với cùng kỳ năm 2009.
Nguyên nhân công tác thu nợ đối với thành phần này có sự tăng trưởng
như vậy đó là do công tác thẩm định đối với khách hàng này là rất kỹ lưỡng, chỉ
những doanh nghiệp tư nhân và cá thể có nguồn tài chính đủ đảm bảo thu hồi nợ
thì Ngân hàng mới cho vay nên thu hồi nợ cũng tương đối dễ dàng. Cuối năm
2009 chính phủ có động thái hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận nguồn vốn dễ dàng, nên nhiều doanh nghiệp được vay vốn mà thời hạn
trả sang năm 2010. Bên cạnh đó, khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và
sinh lợi nên có khả năng hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Mặt khác, các doanh
nghiệp và hộ sản xuất tranh thủ trả gốc sớm để vay lại với lãi suất ưu đãi hơn. Vì
vậy cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ điều tăng cao trong thời gian năm
2009 và 9 tháng đầu năm 2010.

GVHD: Vũ Thùy Dương 67 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3.2.3. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Trong các ngành kinh tế mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng thì quan hệ
tín dụng của Ngân hàng trong lĩnh vực thủy sản chiếm thị phần cao trong tín
dụng cao của Ngân hàng, tiếp đến là lĩnh vực thương mại, công nghiệp xây dựng
và thấp hơn cả là lĩnh vực nông nghiệp.
Bảng 28: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Nông nghiệp 211.115 125.041 174.984 - 86.074 - 40,77 49.943 39,94
Công nghiệp,xây dựng 311.855 553.699 780.362 241.844 77,55 226.663 40,94
Thủy sản 922.683 900.106 933.584 - 22.577 - 2,45 33.478 3,72
Thương mại 261.759 222.970 565.741 - 38.789 - 14,82 342.771 153,73
TỔNG 1.707.412 1.801.816 2.454.671 94.404 5,53 652.855 36,23
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 29: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Nông nghiệp 152.726 209.899 57.173 37,44
Công nghiệp,xây dựng 542.457 1.092.004 549.547 101,31
Thủy sản 668.867 804.216 135.349 20,24
Thương mại 324.598 687.806 363.208 111,89
TỔNG 1.688.648 2.793.925 1.105.277 65,45
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100% 15.34 12.37 23.05 24.62


80%
54.04 49.96 38.03 28.78
60%
40% 39.09
18.26 30.73 31.79
20% 12.36 6.94 7.13 7.51
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Nông nghiệp Công nghiệp,xây dựng Thủy sản Thương mại

Hình 16: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 – 9 tháng đầu năm 2010

GVHD: Vũ Thùy Dương 68 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Đối với ngành nông nghiệp:
Đây là lĩnh vực có doanh số thu nợ thấp nhất so với các lĩnh vực khác, do
doanh số cho vay trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2007 tổng
doanh số thu nợ là 211.115 triệu đồng, sang năm 2008 là 125.041 triệu đồng
giảm 40,77% so với năm 2007. Đến năm 2009 doanh số thu nợ ở ngành này đạt
174.984 triệu đồng tăng 39,94%. Sang năm 2010 thu nợ trong hoạt động nông
nghiệp tăng do các khoản nợ của năm trước tới hạn trả nợ và Ngân hàng đã thu
được nợ, cụ thể 9 tháng đầu năm 2010, doanh số thu nợ đạt 209.899 triệu đồng
tăng 37,44% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm tỷ lệ 7,51% trong tổng doanh số
thu nợ của ngành. Doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp trong năm 2008 giảm
do tình hình kinh tế trong thời gian này gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến
ngành nông nghiệp của tỉnh, bên cạnh đó trong năm này ngành nông nghiệp cũng
gặp nhiều khó khăn thiên tai dịch bệnh như bệnh cúm gia cầm, lỡ mòm lông
móng, quá trình đầu tư cải tạo vườn tạp chưa mang lại hiệu quả… đã ảnh hưởng
đến hiệu quả nuôi trồng của người nông dân. Từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu nợ
của Ngân hàng. Nhìn chung thì doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp chiếm tỷ
lệ dưới 10% trong tổng doanh số (ngoại trừ năm 2007 là 12,36%). Nhưng việc
chiếm tỷ lệ thấp đó cũng không làm ta lo ngại vì khi nhìn lại doanh số cho vay
trong lĩnh vực này thì đó cũng khá hợp lý.
Đối với ngành công nghiệp, xây dựng:
Là ngành chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng doanh số thu nợ, và có xu
hướng phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng cao, cho thấy hướng phát triển trong
khối ngành này ngày càng mạnh mẽ. Năm 2007 doanh số thu nợ của ngành là
311.855 triệu đồng chiếm tỷ lệ 18,26%. Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt được
553.699 triệu đồng, tăng tới 77,55% so với năm 2007 và chiếm tỷ lệ 30,73%.
Sang năm 2009, doanh số này tiếp tục tăng 40,94% và đạt mức 780.362 triệu
đồng. Năm 2010 thì thu nợ trong lĩnh vực này tăng rất mạnh, 9 tháng đầu năm tỷ
lệ thu nợ của công nghiệp, xây dựng chiếm 39,09% cao nhất so với các ngành
còn lại với số tiền thu được là 1.092.004 triệu đồng tăng tới 101,31% so với cùng
kỳ năm 2009. Sự gia tăng doanh số thu nợ đối với ngành công nghiệp, xây dựng
liên tục qua các năm là tương đồng với sự gia tăng doanh số cho vay của ngành.
Việc phát triển mạnh tỷ trọng thu nợ của ngành này chứng tỏ sự lớn mạnh của

GVHD: Vũ Thùy Dương 69 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
khối ngành này trong nền kinh tế, đây là lĩnh vực khách hàng có thể tin tưởng
vào Ngân hàng và là ngành trọng tâm trong tương lai.
Đối với ngành thủy sản:
Thu nợ trong ngành thủy sản luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
thu nợ của Ngân hàng nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2007 thu
nợ đạt 922.683 triệu đồng chiếm tỷ lệ 54,04%, sang năm 2008 thu được 900.106
triệu đồng giảm 2,45% so với năm 2007 và tỷ trọng cũng giảm xuống còn
49,96%. Năm 2009 doanh số thu nợ của ngành thủy sản tăng 3,72%, đạt mức
933.584 triệu đồng nhưng tỷ trọng vẫn giảm, chiếm 38,03%. Theo thống kê mới
nhất của 9 tháng đầu năm 2010 thì tỷ trọng thu nợ của ngành thủy sản tiếp tục
giảm và không còn là ngành có doanh số thu nợ cao nhất, tỷ lệ chỉ còn 28,78%
đứng sau ngành công nghiệp xây dựng, doanh số thu nợ đạt 804.216 triệu đồng.
Nguyên nhân tỷ trọng trong ngành này ngày càng giảm là do về yếu tố giá cả thất
thường trên thị trường, người nuôi cá không có được lợi nhuận, thậm chí bị lỗ,
nên việc thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng hạn chế
cho vay đối hoạt động ngành thủy sản.
Đối với ngành thương mại:
Thu hồi nợ biến động tăng giảm qua các năm nhưng có xu hướng chung là
tăng và chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng thu nợ. Năm 2008 doanh số thu nợ là
222.970 triệu đồng giảm 14,82% so với năm 2007. Năm 2009 doanh số này tăng
lên 565.741 triệu đồng tăng vọt lên 153,73% so với năm 2008 chiếm tỷ lệ
23,05%. Đến năm 2010 doanh số thu nợ của ngành được dự báo tiếp tục tăng, chỉ
9 tháng đầu năm doanh số thu nợ đã đạt 687.806 triệu đồng vượt 122.065 triệu
đồng doanh số thu nợ cả năm 2009 và chiếm tỉ lệ 24,62%. Với chủ trương chú
trọng đầu tư phát triển thương mại tỉnh nhà, hoạt động thương mại của tỉnh phát
triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, các doanh nghiệp thương mại làm ăn
hiệu quả có lợi nhuận cao nên công tác thu nợ cũng tương đối dễ dàng.
Nhìn chung, tình hình thu nợ của Chi nhánh qua các năm là tương đối
tốt. Kết quả này phần nhiều là nhờ vào sự hỗ trợ từ Chính phủ, các doanh nghiệp
có nguồn vốn để kinh doanh, sản xuất nên làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ
đúng hạn làm công tác thu nợ tăng. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn tập trung cho
vay ngắn hạn nên thời gian hoàn vốn nhanh. Đồng thời cán bố tín dụng cũng

GVHD: Vũ Thùy Dương 70 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
công tác tốt trong việc xét duyệt, thẩm định các dự án đầu tư khả thi, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng
hạn nên khả năng thu hồi vốn khá cao.
4.3.3. Phân tích dƣ nợ tại BIDV Vĩnh Long
Dư nợ là số tiền Ngân hàng giải ngân nhưng chưa đến hạn thu hồi, chỉ
tiêu này đánh giá xác thực quy mô tín dụng của Ngân hàng tại một thời điểm nhất
định. Dư nợ phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của
Ngân hàng.Với cơ cấu nguồn vốn ngày một tăng kết hợp với việc mở rộng quy
mô tín dụng góp phần làm tăng tổng dư nợ. Cùng với sự tăng lên không ngừng
của doanh số cho vay thì dư nợ cho vay cũng không ngừng tăng lên.

2000000

1500000

Triệu đồng 1000000


Doanh số dư nợ
500000

0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 17: Dƣ nợ tại BIDV Vĩnh Long


Tình hình dư nợ của Chi nhánh qua các năm tuy có nhiều biến động
nhưng nhìn chung là khá tốt. Giảm 3,26% vào năm 2008 nhưng sang năm 2009
tăng lên 74,64%, trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng 29,92% so với cùng kỳ 2009.
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trung và dài hạn vì dư nợ trung và dài
hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thời gian hoàn vốn lâu hơn. Nguyên nhân sự tăng
trưởng này là nhờ chính sách hợp lý của Ngân hàng mở rộng thêm các dịch vụ
mới đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng loại khách hàng làm cho cả doanh số cho
vay và doanh số thu nợ tăng trưởng khá cao. Do đó tình hình dư nợ của Chi
nhánh cũng tăng theo.
4.3.3.1. Phân tích dƣ nợ theo thời hạn tín dụng
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn tại Chi nhánh liên tục
tăng, tuy tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm ít hơn nhưng đó là nguồn vốn
quan trọng đối với người dân. Như vậy, khả năng về nhu cầu vốn trung và dài
hạn còn rất lớn đối với người dân.

GVHD: Vũ Thùy Dương 71 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 30: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long 2007 - 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Ngắn hạn 634.478 481.814 1.015.288 - 152.664 - 24,06 533.474 110,72
Trung – dài hạn 319.403 404.974 596.280 121.571 38,06 155.306 35,22
TỔNG 953.881 922.788 1.611.568 - 31.093 - 3,26 688.780 74,64
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 31: Tình hình dƣ nợ theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Ngắn hạn 835.239 1.010.867 175.628 21,03
Trung – dài hạn 526.879 758.840 231.961 44,03
TỔNG 1.362.118 1.769.707 407.589 29,92
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80% 52.21 57.12
66.52 63
60%
40% Ngắn hạn
47.79 42.88 Trung-dài hạn
20% 33.48 37

0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 18: Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long từ năm
2007 – 9 tháng đầu năm 2010
a) Phân tích dư nợ ngắn hạn
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình dư nợ ngắn hạn chiếm ưu thế trong
cơ cấu dư nợ vì với thời hạn ngắn Chi nhánh sẽ gặp ít rủi ro hơn trong các dự án
đầu tư. Thời gian càng dài càng chịu nhiều biến động, năm 2008 giảm 24,06%,
sang năm 2009 lại tăng vọt đến 110,72%. Tính đến tháng 9 năm 2010 thì dư nợ
ngắn hạn đạt ở mức cao 1.010.867 triệu đồng, gần bằng năm 2009, tăng 21,03%
so với cùng kỳ năm 2009, chứng tỏ quy mô tín dụng ngày càng mở rộng và chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng của năm 2010 có thể đạt được. Quan hệ tín dụng của
Ngân hàng hình thành đối với tất cả các thành phần kinh tế ở tất cả các ngành

GVHD: Vũ Thùy Dương 72 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
nghề khác nhau. Sự tăng trưởng dư nợ ngắn hạn là tất yếu bởi vì doanh số cho
vay ngắn hạn qua các năm đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay.
Riêng năm 2008, dư nợ ngắn hạn giảm là do nền kinh tế có nhiều biến động,
thiên tai dịch bệnh hoành hành làm cho doanh số cho vay giảm đồng thời dư nợ
cũng giảm tương ứng trong thời gian này.
b) Phân tích dư nợ trung và dài hạn
Dư nợ trung và dài hạn có biến động nhẹ, tốc độ tăng khá ổn định. Năm
2008 dư nợ trung và dài hạn đạt 404.974 triệu đồng tăng 38,06% và tăng 35,22%
vào năm 2009, trong 9 tháng đầu năm 2010 đạt 758.840 triệu đồng tăng 44,03%
so với cùng kỳ năm 2009. Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu (cao
nhất là 47,79% trong năm 2008) nhưng dư nợ trung và dài hạn cũng góp phần
vào tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh. Có được kết quả khả quan này là do Chi
nhánh đã mở rộng nhiều hình thức cho vay làm cho doanh số cho vay trung và
dài hạn tăng trưởng liên tục qua các năm. Đồng thời, do các thành phần và ngành
nghề kinh tế trong vùng sử dụng vốn đúng mục đích, có những dự án khả thi, trả
nợ đúng hạn nên Ngân hàng không ngần ngại khi cho vay. Mặc khác, Ngân hàng
thực hiện chuyển đổi cơ cấu tín dụng từ ngắn hạn sang trung hạn một mặt để sử
dụng có hiệu quả vốn huy động nguồn vốn trung hạn, mặc khác để tăng cao lợi
nhuận hoạt động. Các khoản nợ vay trung hạn lũy kế cộng dồn qua các năm tăng
lên làm cho tổng dư nợ tăng. Những điều này đã góp phần làm doanh số dư nợ
trung và dài hạn tăng liên tục qua các năm.
4.3.3.2. Phân tích dƣ nợ theo thành phần kinh tế
Dư nợ theo thành phần kinh tế có xu hướng tăng dần qua các năm,
cũng như cho vay theo thành phần kinh tế, thì dư nợ tăng mạnh nhất và chiếm tỷ
trọng cao nhất là các công ty Cổ phần và trách nhiệm hữu hạn vì các doanh
nghiệp này có nhu cầu mở rộng sản xuất cao nên nhu cầu vốn tăng, cộng thêm
việc kinh doanh có phần thuận lợi nên họ mạnh dạn đầu tư tiếp cho năm sau và
Ngân hàng cũng đã tăng trưởng dư nợ cho các đối tượng này nên làm cho dư nợ
của loại hình doanh nghiệp này tăng lên đáng kể.

GVHD: Vũ Thùy Dương 73 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 32: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 – 2009
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
DNNN 250.519 187.639 227.048 - 62.880 - 25,10 39.409 21,00
CTCP-TNHH 458.147 342.016 731.582 - 116.131 - 25,35 389.566 113,90
DNTN-CT 245.215 393.133 652.938 147.898 60,31 259.805 66,09
TỔNG 953.881 922.788 1.611.568 - 31.093 - 3,26 688.780 74,64
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 33: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
DNNN 243.971 251.652 7.681 3,15
CTCP-TNHH 632.455 753.547 121.092 19,15
DNTN-CT 485.782 764.508 278.726 57,38
TỔNG 1.362.118 1.769.707 407.589 29,92
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
25.71
80% 42.61 40.52 43.2
60% 48.03 DNTN-CT
40% 37.06 45.39 42.58
CTCP-TNHH
20% 26.26 20.33 14.09 14.22 DNNN
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 19: Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
Đối với Doanh nghiệp nhà nước:
Dư nợ đối với loại hình DNNN giảm 25,1% vào năm 2008 ở mức
187.639 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,33% và tăng trở lại với tốc độ 21% ở mức
227.048 triệu đồng vào năm 2009 nhưng tỷ trọng giảm còn 14,09%. Trong 9
tháng đầu năm 2010, dư nợ ở mức 251.652 triệu đồng giảm 3,15% so với cùng
kỳ năm 2009 với tỷ trọng 14,22%. Năm 2008 dư nợ giảm là vì doanh số cho vay
giảm do ảnh hưởng từ những tác động bất lợi của nền kinh tế, gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, trong khi doanh số thu nợ đạt cao do

GVHD: Vũ Thùy Dương 74 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
thu về được những khoản vay chưa đến hạn thu của năm trước. Vì thế, dư nợ
năm 2008 giảm sút. Trong năm 2009, với sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc cho
vay hỗ trợ lãi suất nên doanh số cho vay tăng cao khiến dư nợ tăng trong năm
2009. Sang 9 tháng đầu năm 2010, công tác thu nợ được thực hiện tốt, doanh số
thu nợ tăng cao (64,2%), tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho
vay (doanh số cho vay tăng 35,1%) nên trong thời gian này dư nợ chỉ tăng nhẹ.
Đối với công ty Cổ phần và công ty Trách nhiệm hữu hạn:
Dư nợ ở thành phần này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (chiếm trên 37%),
tình hình dư nợ biến động thuận chiều với các DNNN. Dư nợ giảm 25,35% vào
năm 2008 ở mức 342.016 triệu đồng rồi lại tăng 113,9% vào năm 2009 ở mức
731.582 triệu đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2010 tiếp tục tăng 19,15% so với
cùng kỳ năm 2009 ở mức 753.547 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 42,58%. Năm 2008
do tình hình chung của nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động bất
ổn nên gây nhiều thiệt hại cho các doanh nghiệp, sức tiêu thụ giảm. Do đó, tình
hình sản xuất có phần chậm lại, nhu cầu vốn cũng giảm theo kéo theo dư nợ
giảm. Về nguyên nhân tăng vọt dư nợ vào năm 2009 là do để tăng trưởng tín
dụng, góp phần giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn nên Chính phủ đã có
gói kích cầu tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất cho vay nên các doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn nhiều hơn. Đến 9 tháng đầu năm 2010 thì tỷ trọng dư nợ của thành phần
này trong tổng dư nợ đã giảm xuống thấp nhất trong các năm qua còn 42,58%
(trừ năm 2008 chiếm 37,06%), điều này cho thấy tình hình dư nợ ở thành phần
này đã chuyển biến theo chiều hướng tốt nhưng vẫn còn ở mức cao.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá thể:
Dư nợ ở loại hình này có xu hướng tăng lên qua các năm và ở mức cao,
tăng với tốc độ 60,31% vào năm 2008 ở mức 393.133 triệu đồng rồi lại tăng
66,09% vào năm 2009 ở mức 652.938 triệu đồng, trong 9 tháng đầu năm 2010 dư
nợ ở mức 764.508 triệu đồng tiếp tục tăng 57,38% so với cùng kỳ năm 2009. Tỷ
trọng dư nợ ở thành phần này cũng có xu hướng tăng qua các năm, năm 2008
chiếm 42,61% sang 9 tháng đầu năm 2010 là 43,2%. Nhìn chung, sự tăng dần
qua các năm là do doanh số thu nợ luôn nhỏ hơn doanh số cho vay nên đã đẩy dư
nợ ngày càng tăng lên với tỷ trọng tăng tương ứng theo. Tốc độ tăng cao vào năm
2009 phần nhiều là do tác động của Chính phủ với gói kích cầu, cho vay hỗ trợ

GVHD: Vũ Thùy Dương 75 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
lãi suất nên nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp cũng như hộ cá thế tăng lên.
Tốc độ tăng trong 9 tháng đầu năm 2010 cũng rất cao do doanh số cho vay đạt
mức cao nhưng thu hồi về không đủ nên dư nợ tăng lên.
4.3.3.3. Phân tích dƣ nợ theo ngành kinh tế
Trong tổng dư nợ của Ngân hàng thì dư nợ của ngành công nghiệp,
xây dựng chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 50%) tiếp đến là ngành thủy sản, ngành
thương mại và cuối cùng là ngành nông nghiệp, cùng với sự phát triển mạnh của
thương mại thì dư nợ đối với ngành này không ngừng tăng.
Bảng 34: Dƣ nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Nông nghiệp 81.530 81.310 122.136 - 220 - 0,01 40.826 50,21
Công nghiệp,xây dựng 554.891 485.123 858.166 - 69.768 - 12,57 373.043 76,90
Thủy sản 215.990 212.494 364.658 - 3.496 - 1,62 152.164 71,61
Thương mại 101.470 143.861 266.608 42.391 41,78 122.747 85,32
TỔNG 953.881 922.788 1.611.568 - 31.093 - 3,26 688.780 74,64
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 35: Dƣ nợ theo ngành kinh tế BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm 2010

Năm Chênh lệch


9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Nông nghiệp 80.254 118.750 38.496 47,97
Công nghiệp,xây dựng 759.016 823.065 64.049 8,44
Thủy sản 294.654 183.470 - 111.184 - 37,73
Thương mại 228.194 644.422 416.228 182,40
TỔNG 1.362.118 1.769.707 407.589 29,92
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100% 10.64 15.59 16.54


22.64 36.41
80% 23.03 22.63
60% 10.37 Thương mại
40% 58.17 52.57 53.25 Thủy sản
46.51
20% Công nghiệp,xây dựng
8.55 8.81 7.58 6.71 Nông nghiệp
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 20: Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long

GVHD: Vũ Thùy Dương 76 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Đối với ngành nông nghiệp:
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp khoảng dưới 9% dư nợ tín dụng
hàng năm, và có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng. Nhìn chung hàng năm dư nợ tín
dụng của ngành nông nghiệp tăng, nhưng mức tăng gần bằng với các ngành khác
cộng với việc tỷ trọng nhỏ nên dư nợ sẽ chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng dư nợ,
khó có sự đột phá. Như năm 2008 dư nợ đạt 81.310 triệu đồng gần như không có
biến động so với năm 2007, giảm nhẹ 220 triệu đồng và chiếm tỷ lệ 8,81% tổng
dư nợ, đó là tỷ trọng cao nhất trong 3 năm 2007-2009 và cả 9 tháng đầu năm
2010. Năm 2009 thì dư nợ có tăng 50,21% so với năm 2008 và đạt 122.136 triệu
đồng nhưng cũng chỉ chiếm 7,58% tổng dư nợ. Còn tới tháng 9 năm 2010 dư nợ
là 118.750 triệu đồng tăng 8,44% so với cùng kỳ năm 2009 và chiếm 6,71%.
Đối với ngành công nghiệp, xây dựng:
Ngành công nghiệp, xây dựng là ngành có dư nợ cao nhất so với các ngành
khác. Dư nợ cũng tăng giảm qua các năm nhưng mức tăng thì cao hơn mức giảm
nên nhìn chung thì tăng. Năm 2007 dư nợ là 554.891 triệu đồng chiếm 58,17%
tổng dư nợ. Đến năm 2008 dư nợ là 485.123 triệu đồng, giảm 12,57% so với năm
trước. Năm 2009 dư nợ là 858.166 triệu đồng tăng 76,9% so với năm 2008. 9
tháng đầu năm 2010 dư nợ của ngành công nghiệp, xây dựng vẫn ở mức cao là
823.065 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 46,51%. Nguyên nhân dư nợ ngành công
nghệp, xây dựng giảm vào năm 2008 là do doanh số cho vay trong năm thấp hơn
doanh số thu nợ (thấp hơn 69.768 triệu đồng). Trong năm 2009, doanh số cho
vay tăng trưởng mạnh (tăng 138,34%) trong khi doanh số thu nợ không theo kịp
(chỉ tăng 40,94%) kéo theo dư nợ tăng cao trong 2009. Sang 9 tháng đầu năm
2010, công tác thu nợ được thực hiện tốt, bên cạnh đó doanh số cho vay và doanh
số thu nợ tăng trưởng gần như tương đồng nhau cho nên dư nợ chỉ tăng nhẹ trong
thời gian này.
Đối với ngành thủy sản:
Ngành thủy sản là ngành có tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ nhưng
có xu hướng giảm qua các năm. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy sự biến động giảm
của dư nợ. Cụ thể năm 2007 dư nợ là 215.990 triệu đồng chiếm tỷ lệ 22,64%.
Năm 2008 dư nợ là 212.494 triệu đồng giảm 1,62% so với năm 2007. Đến năm
2009 dư nợ lại tăng 71,61%. Sang năm 2010 thì tỷ trọng của ngành thủy sản

GVHD: Vũ Thùy Dương 77 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
giảm đột biến, dư nợ của 9 tháng đầu năm là 183.470 triệu đồng chỉ chiếm
10,37% tổng dư nợ. Sự biến động của dư nợ thủy sản cuối năm cho thấy sự thất
thường của ngành thủy sản dẫn tới quy mô tín dụng trong lĩnh vực bị thu hẹp.
Đối với ngành thương mại:
Hoạt động thương mại của tỉnh nhà được đầu tư và ngày càng phát triển
tốt vì thế dư nợ trong lĩnh vực này cũng tăng nhưng sự biến động không được rõ
ràng. Năm 2007 dư nợ là 101.470 triệu đồng chiếm chỉ 10,64%. Năm 2008 dư nợ
tiếp tăng 41,78% và đạt 143.861 triệu đồng. Đạt được kết quả này là điều hết sức
nổi bậc của ngành thương mại, trong khi vào năm 2008 hầu hết các ngành kinh tế
đều gặp nhiều khó khăn, dư nợ giảm sút thì ngành thương mại lại có sự tăng
trưởng vững chắc. Đến năm 2009 dư nợ là 266.608 triệu đồng tăng 85,31%.
Ngược lại với sự giảm sút của ngành thủy sản thì dư nợ ngành thương mại lại
tăng rất mạnh mẽ vào 9 tháng đầu năm 2010, dư nợ đã đạt mức 644.422 triệu
đồng, vượt dư nợ cả năm 2009 và tăng 182,4% so với cùng kỳ năm 2009 chiếm
tỷ lệ cao nhất trong các năm 2007, 2008 và 2009 chiếm 36,41%% tổng dư nợ
(vượt qua ngành thủy sản và đứng thứ 2 chỉ sau ngành công nghiệp, xây dựng).
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ ngành thương mại cho thấy tiềm năng phát
triển của ngành này ngày càng được biểu hiện. Do đó doanh số cho vay đối với
ngành thương mại không ngừng tăng qua các năm và đó cũng là nguyên nhân
dẫn đến dư nợ của ngành tăng cao.
Tóm lại, trong thời gian qua, tình hình dư nợ của BIDV Vĩnh Long có
nhiều biến động phức tạp qua từng giai đoạn cũng như trong từng thành phần và
ngành nghề kinh tế. Có thể nói nguyên nhân chính của sự giảm sút không gì khác
hơn là do sự chi phối từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với những bất
lợi do thiên nhiên gây ra, lũ lụt, bệnh dịch,… Về sự tăng lên của dư nợ thì phần
nhiều là nhờ vào chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay của Chính phủ nên đã đẩy
mạnh nhu cầu vay vốn trong các thành phần kinh tế cũng như các ngành kinh tế.
Bên cạnh đó, tại địa phương phần lớn là các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư, mà đây là đối tượng cho vay chủ yếu của Chi
nhánh. Bên cạnh việc xem xét dư nợ của Ngân hàng ta cần chú ý đến rủi ro mà
Ngân hàng gánh chịu với mức dư nợ đó, mặc dù mức dư nợ đó cao nhưng rủi ro
mà Ngân hàng phải gánh chịu nằm trong khoảng có thể chấp nhận được thì mức

GVHD: Vũ Thùy Dương 78 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện đuợc quy mô, khả năng đáp ứng nhu cầu về
vốn cho khách hàng cao. Dư nợ của BIDV Vĩnh Long mấy năm qua tăng do
Ngân hàng mở rộng thị phần tăng trưởng tín dụng, cho vay nhiều nên dư nợ cũng
cao. Ngân hàng nên theo dõi mức rủi ro hợp lý trước khi quyết định tăng trưởng
dư nợ để làm cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả hơn
4.3.4. Phân tích tình hình nợ xấu tại BIDV Vĩnh Long
Nợ xấu là biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu
cũng đồng nghĩa với khoản cho vay của Ngân hàng đã bị rủi ro. Vì vậy, Ngân
hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu đồng thời tìm ra các giải pháp
để hạn chế nợ xấu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng cũng đồng nghĩa với
nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.

60,000
50,000
40,000
Triệu đồng 30,000
Nợ xấu
20,000
10,000
0
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 21: Nợ xấu tại BIDV Vĩnh Long


Năm 2007, nợ xấu là 9.159 triệu đồng, trong đó nợ xấu ngắn hạn chiếm
86,10%. Năm 2008, nợ xấu tăng lên 14.148 triệu đồng, trong đó nợ xấu ngắn hạn
chiếm 81,86%. Như vậy, trong năm 2008, nợ xấu tăng đáng kể so với năm 2007
nguyên nhân là do năm này tình hình kinh tế có nhiều biến động tác động không
nhỏ đến nền kinh tế làm giảm hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
Đến năm 2009, tình hình nợ xấu đã gia tăng đột biến, lên đến 40.789
triệu đồng, trong đó nợ xấu ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao là 74,17%. Với tốc
độ tăng đột biến này là dấu hiệu không tốt trong hoạt động tín dụng của Chi
nhánh, thể hiện Chi nhánh đang gặp khá nhiều khó khăn. Trong 9 tháng đầu năm
2010, nợ xấu tăng lên 54.435 triệu đồng, tốc độ tăng đã giảm xuống, chỉ tăng
61,15% so với cùng kỳ năm 2009. Có được điều này là do đội ngũ cán bộ tín
dụng cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Ban lãnh đạo, Chi nhánh đã từng bước
làm hạ tốc độ tăng của nợ xấu trong năm 2009.

GVHD: Vũ Thùy Dương 79 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
4.3.4.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn tín dụng
Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng của dư nợ, nợ quá hạn, thì nợ xấu
của BIDV Vĩnh Long trong những năm qua cũng có nhiều biến động. Dư nợ cho
vay, nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất nên nợ xấu ngắn hạn cũng
chiếm số lượng lớn nhất (trên 74%).
Bảng 36: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long
2007 - 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Ngắn hạn 7.886 11.581 30.254 3.695 46,86 18.673 161,24
Trung – dài hạn 1.273 2.567 10.536 1.294 101,65 7.968 310,40
TỔNG 9.159 14.148 40.790 4.989 54,47 26.642 188,31
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 37: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Ngắn hạn 25.348 41.757 16.409 64,73
Trung – dài hạn 8.432 12.678 4.246 50,36
Tổng 33.780 54.435 20.655 61,15
( Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100%
80%
81.85 74.17 76.71
60% 86.1
40% Ngắn hạn
20% 25.83 Trung-dài hạn
13.9 18.15 23.29
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 22: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long
a) Phân tích nợ xấu ngắn hạn:
Nhìn vào số liệu ta thấy nợ xấu ngắn hạn diễn biến không tốt có xu
hướng tăng qua các năm, tăng 48,86% vào năm 2008 ở mức 11.581 triệu đồng,
tăng mạnh 161,24% vào năm 2009, tiếp tục tăng 64,73% trong 9 tháng đầu năm

GVHD: Vũ Thùy Dương 80 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
2010 so với cùng kỳ năm 2009 ở mức là 41.757 triệu đồng. Trong đó, tỷ trọng nợ
xấu ngắn hạn luôn ở rất cao, cao nhất là vào năm 2007 chiếm tới 86,1% và thấp
nhất là vào năm 2009 chiếm 74,17%. Nợ xấu tăng nhanh một phần là do phía
người vay gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ cũng
làm cho nợ xấu tăng, một phần là do tốc độ tăng trưởng cho vay, dư nợ tăng quá
nhanh vì thế không thể tránh tác động đến nợ xấu.
b) Phân tích nợ xấu trung và dài hạn:
Cũng tương tự như ngắn hạn thì nợ xấu năm 2008 ở mức 2.567 triệu đồng
tăng 101,65%, sang năm 2009 tăng 310,40% và trong 9 tháng đầu năm 2010 tiếp
tục tăng 50,36% so với cùng kỳ năm 2009 ở mức là 12.678 triệu đồng. Ngoài ra,
tỷ trọng nợ xấu trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng dần, cao nhất chiếm
25,83% vào năm 2009 và thấp nhất chiếm 13,9% vào năm 2007. Nợ xấu trung và
dài hạn không ngừng tăng là do Ngân hàng phải cơ cấu lại nợ xấu theo quyết
định của NHNN số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 và có hiệu
lực vào ngày 10 tháng 5 năm 2007 nên có những khoản nợ gia hạn trước đây
chuyển vào các nhóm nợ 3, 4, 5 làm tỷ lệ nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, tình hình
dư nợ trung và dài hạn tăng liên tục qua các năm làm cho nợ xấu tăng theo.
Những món vay nợ trung và dài hạn với thời gian dài hơn thường chứa đựng
nhiều rủi ro tiềm ẩn, nên với lượng nợ xấu thấp như vậy cũng không làm ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng tín dụng đã đề ra.
4.3.4.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế
Khi xem xét nợ xấu phân theo thành phần kinh tế thì ta thấy đối
tượng nợ xấu chủ yếu phát sinh từ CTCP-TNHH và DNNN, qua các năm nợ xấu
của các đối tượng này luôn chiếm tỷ trọng cao.
Bảng 38: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 - 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
DNNN 3.016 4.699 13.810 1.683 55,80 9.111 193,89
CTCP-TNHH 5.108 8.022 23.194 2.914 57,05 15.172 189,13
DNTN-CT 1.035 1.427 3.786 392 37,87 2.359 165,31
TỔNG 9.159 14.148 40.790 4.989 54,47 26.642 188,31
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

GVHD: Vũ Thùy Dương 81 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 39: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
DNNN 11.697 19.304 7.607 65,03
CTCP-TNHH 18.431 29.798 48.229 61,67
DNTN-CT 3.652 5.333 1.681 46,03
Tổng 33.780 54.435 20.655 61,15
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100% 11.3 10.09 9.28 9.8


80%
55.77 56.7 56.86 54.74
60%
DNTN-CT
40%
CTCP-TNHH
20% 32.93 33.21 33.86 35.46
DNNN
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Hình 23: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
Đối với Doanh nghiệp nhà nước:
Nợ xấu đối với DNNN không ngừng tăng và tỷ trọng cũng có xu hướng
tăng qua các năm. Năm 2007, nợ xấu là 3.016 triệu đồng, bước sang năm 2008
thì nợ xấu đã tăng lên đạt mức 4.699 triệu đồng, tăng 55,8% so với năm 2007 và
chiếm 33,21% tổng nợ xấu. Đến năm 2009, nợ xấu của các DNNN tăng lên đạt
13.810 triệu đồng tăng tới 193,89% so với năm 2008. 9 tháng đầu năm 2010 thì
nợ xấu cũng ở mức cao 19.304 triệu đồng, tăng 65,03% so với cùng kỳ năm 2009
với tỷ trọng tiếp tục tăng lên 35,46%%. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp
Nhà nước còn gặp nhiều khó khăn, công tác điều hành yếu kém dẫn đến thua lỗ
trong sản xuất kinh doanh nên không thể trả nợ cho Ngân hàng, tình trạng nợ
trong thời gian dài làm cho nợ xấu ở thành phần kinh tế này tăng cao.
Đối với công ty Cổ phần và công ty Trách nhiệm hữu hạn:
Nợ xấu của thành phần kinh tế này cũng tăng liên tục và chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế. Cụ thể, năm 2007 nợ xấu
là 5.108 triệu đồng thì sang năm 2008 là 8.022 triệu đồng tăng 57,05% so với
năm 2007, chiếm tỷ trọng 56,7%. Đến năm 2009, nợ xấu tăng vọt và đạt 23.194

GVHD: Vũ Thùy Dương 82 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
triệu đồng, tăng 189,13%. Trong 9 tháng đầu năm 2010, nợ xấu của doanh
nghiệp là 29.798 tăng 61,67% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 54,74% tổng
nợ xấu. Nguyên nhân là do có một số công ty làm ăn thua lỗ, không bán được sản
phẩm nên không thu hồi được vốn để trả nợ cho Ngân hàng làm nợ xấu đối với
thành phần này tăng lên. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nợ xấu của doanh nghiệp
CTCP-TNHH chiếm tỷ lệ cao trong tổng nợ xấu của Ngân hàng, chiếm trên 54%
và luôn tăng đều qua các năm. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đối với loại
hình này giảm sút. Vì vậy để hoạt động tín dụng Ngân hàng đảm bảo, thì cùng
với việc mở rộng hoạt động tín dụng thì công tác thẩm định là rất quan trọng.
Ngân hàng nên tránh việc cho vay tràn lan và phải cân nhắc từng đối tượng, việc
này chủ yếu phụ thuộc vào cán bộ tín dụng.
Đối với Doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá thể:
Nhìn chung nợ xấu của DNTN - CT luôn tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm
2007 nợ xấu là 1.035 triệu đồng thì sang năm 2008 nợ xấu đã tăng lên đáng kể
đạt 1.427 triệu đồng, tăng 37,87%. Đến năm 2009, nợ xấu vẫn tiếp tục tăng cao,
đạt 3.786 triệu đồng tăng 165,31% và chiếm tỷ trọng 9,28%. Trong 9 tháng đầu
năm 2010, nợ xấu là 5.333 triệu đồng, tăng 46,03% với tỷ trọng chiếm 9,8% tổng
nợ xấu. Nguyên nhân là do có một số doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động
chưa ổn định, làm ăn thua lỗ nên không đủ vốn để trả nợ cho Ngân hàng làm cho
nợ xấu của nó luôn tăng. Ngoài ra, thiên tai bệnh dịch hoành hành cũng là
nguyên nhân làm cho công tác thu nợ gặp khó khăn, dẫn đến nợ xấu trong thời kỳ
này tăng đột biến. Do đó Ngân hàng cần có những giải pháp tích cực như thẩm
định một cách chính xác các dự án kinh doanh của khách hàng trước khi cho vay,
đôn đốc các khách hàng trả nợ đúng hạn.... để giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp
nhất tránh ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4.3.4.3. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế
Nhìn chung nợ xấu của từng ngành khác nhau biến động không ổn
định qua các năm, giảm trong năm 2008, tăng trở lại vào năm 2009, và 9 tháng
đầu năm 2010 tăng mạnh. Trong đó ngành công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nợ xấu nhưng có xu hướng giảm dần, ngành thủy sản và thương
mại đang tăng về tỷ trọng nợ xấu, dự báo sự khó khăn trong hoạt động tín dụng
của ngành này. Cụ thể từng ngành như sau:

GVHD: Vũ Thùy Dương 83 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 40: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009

Năm Chênh lệch


2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương
Số tiền Số tiền Số tiền
đối đối đối đối
(trđ) (trđ) (trđ)
(trđ) (%) (trđ) (%)
Nông nghiệp 1.048 1.632 3.450 584 55,73 1.818 111,40
Công nghiệp,xây dựng 5.276 7.962 23.284 2.686 50,91 15.322 192,44
Thủy sản 2.652 3.374 11.878 722 27,22 8.504 252,05
Thương mại 183 1.180 2.178 997 544,81 998 84,58
TỔNG 9.159 14.148 40.790 4.989 54,47 26.642 188,31
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)
Bảng 41: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
9 tháng đầu năm 2010
Năm Chênh lệch
9T2009 9T2010 9T2009/9T2010
Chỉ tiêu Tuyệt đối Tương đối
Số tiền Số tiền
(trđ) (trđ) (trđ) (%)
Nông nghiệp 2.867 3.494 627 21,87
Công nghiệp,xây dựng 13.876 14.779 903 6,51
Thủy sản 10.551 26.575 16.024 151,87
Thương mại 6.486 9.587 3.101 47,81
Tổng 33.780 54.435 20.655 61,15
(Nguồn: Phòng Quản trị tín dụng)

100% 2 8.33 5.34


17.61
28.96 23.85 29.12
80%
60% 48.82
57.6 56.28 57.08
40%
20% 27.15
11.44 11.54 8.46 6.42
0%
2007 2008 2009 9T2010
Năm

Nông nghiệp Công nghiệp,xây dựng Thủy sản Thương mại

Hình 24: Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
Đối với ngành nông nghiệp:
Nợ xấu của ngành năm 2008 là 1.632 triệu đồng tăng 55,73% so với năm
2007. Năm 2009 nợ xấu là 3.450 triệu đồng, tăng 111,4%, chiếm tỷ lệ 8,46%
trong tổng nợ xấu của Ngân hàng, tỷ lệ này giảm qua các năm. Sang năm 2010
nợ xấu tiếp tục tăng, trong 9 tháng đầu năm, tổng nợ xấu là 3.494 triệu đồng, tăng
21,87% nhưng chỉ chiếm tỷ lệ 6,42 % trong tổng nợ xấu của Ngân hàng. Việc nợ

GVHD: Vũ Thùy Dương 84 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
xấu tăng đột biến trong năm 2009 là do quy mô hoạt động tín dụng Ngân hàng
tăng cao, nhưng ta thấy tỷ trọng nợ xấu của ngành có xu hướng giảm dần qua các
năm, cho thấy lĩnh vực nông nghiệp hoạt động tương đối hiệu quả hơn so với các
lĩnh vực khác.
Đối với ngành công nghiệp, xây dựng:
Năm 2007, nợ xấu của ngành công nghiệp, xây dựng là 5.276 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 57,6%, năm 2008 nợ xấu tăng 50,91% và ở mức 7.962 triệu đồng.
Đến năm 2009 thì nợ xấu tăng mạnh 192,44% và ở mức 23.284 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 57,08% trong tổng nợ xấu của ngân hàng. 9 tháng đầu năm 2010 nợ xấu
là 14.779 triệu đồng tăng 6,51% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng chỉ chiếm tỷ lệ
27,15%. Đây là ngành có tỷ lệ nợ xấu cao nhất của Ngân hàng (ngoại trừ ở 9
tháng đầu năm 2010 tỷ lệ nợ xấu sau ngành thủy sản), nhưng có chiều hướng
giảm dần. Bởi vì quy mô hoạt động tín dụng của ngành này là lớn nhất so với các
ngành khác. Vì vậy để hoạt động tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả thì Ngân
hàng phải tìm cách nào vừa tăng quy mô hoạt động tín dụng trong ngành mà vừa
đảm công tác thu nợ để tránh sự tăng cao của nợ xấu.
Đối với ngành thủy sản:
Năm 2007, nợ xấu của ngành thủy sản là 2.652 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 28,96%, năm 2008 nợ xấu tăng 27,22% và ở mức 3.374 triệu đồng. Đến
năm 2009 thì nợ xấu tăng mạnh 252,05%, ở mức 11.878 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 29,12% trong tổng nợ xấu của ngân hàng. 9 tháng đầu năm 2010 nợ xấu là
26.575 triệu đồng và chiếm tỷ trọng tới 48,82% trong tổng nợ xấu của Ngân hàng
(cao nhất trong cơ cấu nợ xấu theo ngành). Đây là biến động đáng chú ý của hoạt
động tín dụng đối với ngành thủy sản. Nguyên nhân là do hoạt động kém hiệu
quả của ngành này, dẫn tới việc chậm trả nợ cho Ngân hàng, vì vậy tình trạng nợ
xấu của Ngân hàng tăng đột biến. Do đó Ngân hàng nên thẩm định thật kỹ khi
cho vay trong ngành này để tránh việc chậm trả nợ của khách hàng.
Đối với ngành thương mại:
Trong xu hướng tăng chung của nợ xấu thì ngành thương mại cũng
không ngoại lệ. Năm 2007, nợ xấu của ngành thương mại là 183 triệu đồng, năm
2008 nợ xấu tăng cao và ở mức 1.180 triệu đồng. Đến năm 2009 thì nợ xấu tiếp
tục tăng cao 84,58% ở mức 2.178 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,34% trong tổng nợ

GVHD: Vũ Thùy Dương 85 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
xấu của Ngân hàng. 9 tháng đầu năm 2010 nợ xấu là 9.587 triệu đồng tăng
47,81% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm tỷ trọng 17,61% trong tổng nợ xấu của
ngân hàng.
Nhìn chung, nợ xấu tại BIDV Vĩnh Long là tương đối cao. Nguyên nhân
là tốc độ tăng trưởng cho vay, dư nợ tăng quá nhanh vì thế không thể tránh tác
động đến nợ xấu. Ngoài ra, Ngân hàng phải cơ cấu lại nợ xấu theo quyết định của
NHNN. Nên có những khoản nợ gia hạn trước đây chuyển vào các nhóm nợ 3, 4,
5 làm tỷ lệ nợ xấu tăng lên. Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh, thiên tai tuy được
sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc khôi phục sản xuất nhưng thiệt
hại quá lớn nên nhiều món nợ đến hạn vẫn chưa thu hồi được. Để tạo điều kiện
cho việc khôi phục sản xuất, Ngân hàng gia hạn thêm thời hạn trả nợ của các
món vay đã làm cho nợ xấu tăng lên. Nhưng tin rằng với sự chỉ đạo đúng đắn của
Ban lãnh đạo cùng với sự hăng hái, nhiệt tình của các cán bộ tín dụng BIDV
Vĩnh Long sẽ từng bước khắc phục những khó khăn trong công tác thu nợ, góp
phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu, giúp cho Chi nhánh ngày càng phát triển vững mạnh
và bền vững.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
VĨNH LONG
4.4.1. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Thông qua những chỉ tiêu dưới đây, ta có thể biết được hiệu quả của
công tác huy động vốn tại BIDV Vĩnh Long trong thời gian vừa qua.
Bảng 42: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 9T2010
Vốn huy động Triệu đồng 348.881 420.647 620.036 863.095
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 1.258.682 1.697.932 1.899.674 2.164.265
Tổng dư nợ Triệu đồng 953.881 922.788 1.611.568 1.769.715
VHĐ/TNV % 27,72 24,77 32,64 39,88
Tổng dư nợ/ VHĐ Lần 2,73 2,19 2,60 2,05
4.4.1.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Phân tích chỉ tiêu này để Ngân hàng thấy được tỷ trọng đóng góp của
vốn huy động trong tổng nguồn vốn và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên
lĩnh vực này. Cụ thể năm 2007, vốn huy động trên tổng nguồn vốn chiếm tỷ

GVHD: Vũ Thùy Dương 86 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
trọng 27,72% sang năm 2008 tỷ trọng này giảm nhẹ còn 24,77% và tăng lên
32,64%. Trong 9 tháng đầu năm 2010 chỉ tiêu này là 39,88% so với cả năm
2009. Sự giảm xuống vào năm 2008 là do tốc độ tăng của VHĐ không theo kịp
tốc độ tăng của tổng nguồn vốn. Sang năm 2009 và 9 tháng đầu năm 2010 do tốc
độ tăng của VHĐ lớn hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn nên tỷ trọng của VHĐ
đã tăng lên 32,64% và 39,88%. Qua đó cho thấy hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng tuy tăng đều qua các năm nhưng nhìn chung chưa cao so với tiềm
năng và còn lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn điều chuyển.
Nguyên nhân là do nguồn thu nhập của người dân chưa cao nên lượng
tiền nhàn rỗi rất ít, họ chưa có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng mà chỉ thích đầu
tư vào sản xuất hay kinh doanh vàng. Tuy nguồn vốn huy động đạt được với tỷ
trọng chưa cao nhưng điều đáng khích lệ là doanh số huy động vẫn tiếp tục tăng,
điều này có thể nói Ngân hàng cũng dần dần phát huy được bước phát triển của
mình trong xu thế hội nhập
4.4.1.2. Tổng dƣ nợ / Vốn huy động
Hệ số này cho thấy hiệu quả của việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu
vay vốn của nền kinh tế. Chỉ số này càng gần 1 càng tốt vì khi đó vốn huy động
được vừa đủ đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Chỉ tiêu này luôn biến động
qua các năm: năm 2007 là 2,73 lần, năm 2008 giảm còn 2,19 lần, năm 2009 tăng
lên 2,6 lần và giảm còn 2,05 lần vào 9 tháng đầu năm 2010. Qua những số liệu
trên ta thấy, mặc dù vốn huy động tăng lên liên tục qua các năm những vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu vốn cần thiết của nền kinh tế. Do đó, BIDV Vĩnh Long nên
có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả của huy động vốn như
khuyến mại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để huy động được nhiều hơn, đáp
ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của Ngân hàng qua các năm thực
hiện rất tốt. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh luôn phấn đấu nỗ lực tìm
mọi biện pháp tăng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, trên địa bàn có nhiều tổ
chức tín dụng với phương thức huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, nên Ngân
hàng cần tăng cường công tác huy động vốn và gia tăng các dịch vụ tiền gửi để
giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay,

GVHD: Vũ Thùy Dương 87 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
công tác huy động vốn là vấn đề sống còn trong hoạt động của Ngân hàng, vì vậy
Ngân hàng nên chủ động về nguồn vốn để đảm bảo hoạt động, tránh bị động về
vốn gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
4.4.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn
Hiệu quả của việc cho vay không chỉ đơn thuần biểu hiện qua doanh số
cho vay, dư nợ ngày càng tăng mà phải được thể hiện ở những chỉ tiêu nói lên
đúng bản chất của vấn đề. Cho vay phải thật hợp lý, rõ ràng, minh bạch, đúng
mục đích, phải qua xét duyệt, thẩm định cẩn thận, tập trung cho công tác thu hồi
nợ, không nên chạy theo doanh số mà làm tăng tỷ lệ nợ xấu, ảnh hưởng đến
doanh lợi của Ngân hàng.
Bảng 43: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn
Năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính
2007 2008 2009 9T2010
Tổng tài sản Triệu đồng 1.258.682 1.697.932 1.899.674 2.164.265
Tổng dư nợ Triệu đồng 953.881 922.788 1.611.568 1.769.715
Dư nợ bình quân Triệu đồng 884.669 938.335 1.267.178 1.690.642
Doanh số cho vay Triệu đồng 1.971.338 1.770.723 3.143.451 2.952.064
Doanh số thu nợ Triệu đồng 1.707.412 1.801.816 2.454.671 2.793.925
Nợ xấu Triệu đồng 9.159 14.148 40.789 54.435
Tổng dư nợ/Tổng tài sản % 75,78 54,35 84,83 91,76
Hệ số thu nợ % 86,61 101,76 78,09 94,64
Nợ xấu/Tổng dư nợ % 0,96 1,53 2,53 3,08
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,93 1,92 1,94 1,65
4.4.2.1 Tổng dƣ nợ / Tổng tài sản
Qua bảng số liệu trên, ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các
năm. Năm 2007 là 75,78%, năm 2008 giảm còn 54,35%, sau đó tăng lên 84,83%
vào năm 2009, trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng 91,76%. Sở dĩ năm 2008 chỉ
tiêu này giảm là vì doanh số cho vay giảm do chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất
tiền gửi tăng kéo theo lãi suất cho vay tăng nên nhu cầu vay vốn bị hạn chế, trong
khi doanh số thu nợ tăng. Do đó, theo công thức tính dư nợ thì dư nợ có sự giảm
sút. Ngoài ra, tài sản cũng tăng cùng vói sự tăng lên của tổng nguồn vốn. Với sự
sụt giảm của dư nợ và tăng lên của tổng nguồn vốn như trên thì thương số tổng

GVHD: Vũ Thùy Dương 88 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
dư nợ trên tổng tài sản sụt giảm đáng kể. Sang năm 2009 và 9 tháng đầu năm
2010, tình hình tổng dư nợ trên tổng tài sản có sự thay đổi, tăng lên 84,83% và
91,76%. Nguyên nhân chính của sự tăng lên này là nhờ vào chính sách kích cầu
của Chính phủ, cho vay hỗ trợ lãi suất nên nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
tăng lên (doanh số cho vay tăng) trong khi thu hồi về không đủ nên kéo theo dư
nợ tăng lên. Ý nghĩa của chỉ số này là 9 tháng đầu năm 2010, trong 100 đồng tài
sản thì Chi nhánh đã sử dụng 91,74 đồng để cho vay.
4.4.2.2. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho thấy khả năng thu hồi nợ của Chi nhánh là tốt hay
không tốt. Hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Chi
nhánh có hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng biến động liên tục qua các năm: năm 2007
là 86,61%, năm 2008 là 101,76%, sang năm 2009 là 78,09% và trong 9 tháng đầu
năm 2010 là 94,64%. Nhìn chung, hệ số thu nợ của Chi nhánh từ năm 2007 đến
9 tháng đầu năm 2010 khá tốt, đạt được kết quả này là nhờ vào sự tận tình của
các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi nợ. Hơn nữa, có nhiều khách hàng rất
uy tín, trả nợ đúng hạn, chấp hành tốt quy định cho vay. Những điều này đã góp
phần giúp công tác thu hồi nợ của Chi nhánh tốt hơn.
4.4.2.3. Nợ xấu / Tổng dƣ nợ
Đây là chỉ số thế hiện chất lượng hiệu quả các khoản vay, đồng thời cũng
thấy được công tác thu hồi nợ của Chi nhánh. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu
này tăng liên tục qua từng năm. Năm 2007 là 0,96%, năm 2008 là 1,53%, tiếp tục
tăng lên 2,53% vào năm 2009, trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng 3,08%. Xu
hướng nợ xấu của Chi nhánh ngày càng tăng, đây là một dấu hiệu xấu đối với
Chi nhánh. Nguyên nhân là do một số khách hàng cố tình trì hoãn thời gian trả
nợ, một số kinh doanh không hiệu quả, sử dụng vốn vay sai mục đích nên không
có khả năng hoàn vốn cho Chi nhánh. Thêm vào đó, theo đánh giá của Chi nhánh
thì nguyên nhân chủ yếu làm cho nợ xấu tăng nhanh và ở mức cao là do Chi
nhánh đã áp dụng triệt để việc hạn chế giải quyết cho khách hàng cơ cấu lại nợ.
Năm 2008 các NHTM nói chung cũng như BIDV Vĩnh Long nói riêng phải đối
mặt với lạm phát tăng cao, do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn không
nhỏ cho ngân hàng. Thứ nhất: ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vì thế phải
tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít doanh nghiệp vay

GVHD: Vũ Thùy Dương 89 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của Ngân hàng. Thứ hai: do lãi suất cao nên
khả năng hoàn trả vốn của khách hàng bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn,
các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro của các Ngân hàng. Đó
chính là những lý do vì sao nợ xấu tăng nhanh và liên tục qua các năm.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi nợ làm nợ xấu ngày
càng gia tăng nhưng hệ số Nợ xấu/Tổng dư nợ vẫn còn ở mức thấp (dưới 3,1%)
và chưa vượt quá mức cho phép của NHNN (5%). Chính vì vậy, Chi nhánh cần
tích cực hơn nữa trong việc theo dõi và tăng cường thu hồi nợ xấu bằng mọi biện
pháp, đôn đốc và có chính sách khuyến mãi phù hợp trong việc huy động vốn,
không nên tập trung huy động vốn quá nhiều để rồi phải tăng trưởng tín dụng
tương ứng, kéo theo tình trạng nợ xấu tăng dần, kinh doanh không hiệu quả, ảnh
hưởng đển lợi nhuận của Chi nhánh.
4.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, Chi nhánh sẽ nhanh chóng thu hồi vốn. Vòng quay vốn tín
dụng của Chi nhánh không biến động theo một chiều, năm 2007 là 1,93 vòng,
sang năm 2008 là 1,92 vòng và tăng lên 1,94 vòng vào năm 2009, giảm xuống
còn 1,65 vòng vào 9 tháng đầu năm 2010. Ta thấy vòng quay vốn tín dụng có xu
hướng ngày càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn Ngân hàng ngày càng thấp.
Như ta đã biết thì tình hình nợ xấu cũng ảnh hưởng nhiều đến vòng quay vốn. Nợ
xấu không ngừng tăng đã làm vòng quay tín dụng của Ngân hàng càng bị thu
hẹp.
Tóm lại, nhờ vào sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân
hàng và sự tận tình trong công việc, đặc biệt là trong công tác thu nợ nên hiệu
quả tín dụng ở BIDV Vĩnh Long qua các năm khá tốt. Doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng,… tuy có nhiều biến động nhưng
không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của Chi nhánh. Bên cạnh những thuận lợi
thì Chi nhánh cũng gặp phải một số khó khăn: tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng. Một
phần là do khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, kinh doanh không hiệu
quả nên không có khả năng hoàn vốn. Tuy nhiên, trong tình hình chung của kinh
tế thế giới và những bất lợi từ thiên tai, dịch bệnh gây ra thì kết quả mà BIDV
Vĩnh Long đạt được là rất khả quan.

GVHD: Vũ Thùy Dương 90 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
VĨNH LONG TỪ 2007 – 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
5.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV VĨNH LONG
5.1.1. Thuận lợi
5.1.1.1. Yếu tố bên ngoài
- Sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách về tài chính - tiền tệ - đầu tư tiếp tục được đổi mới theo hướng tạo môi
trường đầu tư và môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng và minh bạch,
nhằm thu hút tối đa các nguồn tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ở mức khá cao góp phần tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, người dân tập trung sản xuất, hoạt động,
kinh doanh ngày càng hiệu quả. Từ đó cũng thúc đẩy tích cực cho việc kinh
doanh của Ngân hàng, nguồn vốn huy động được ngày càng tăng.
- Năm 2009, gói kích cầu của Chính phủ với việc cho vay hỗ trợ lãi suất
nhằm tháo gỡ khó khăn của kinh tế trong nước trước diễn biến phức tạp của kinh
tế thế giới giúp các doanh nghiệp, cá nhân ổn định sản xuất, duy trì việc làm,
đảm bảo thu nhập cho người lao động. Chính vì thế đã đẩy nhu cầu vốn trong nên
kinh tế tăng cao. Vì thế, Chi nhánh đạt được doanh số cho vay khá tôt.
- Đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân tại địa phương ngày càng
được nâng cao, cải thiện. Họ hiểu được những lợi ích, thuận tiện của việc gửi tiền
vào Ngân hàng nên nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên.
5.1.1.2. Yếu tố bên trong
- BIDV nói chung cũng như BIDV Vĩnh Long nói riêng là NHTM quốc
doanh của nhà nước, chưa cổ phần hóa, nguồn vốn được cấp lớn nên có quy mô
kinh doanh lớn.
- Là một trong những Chi nhánh của hệ thống BIDV – ngân hàng uy tín,
hàng đầu của Việt Nam. BIDV Vĩnh Long cũng là một trong những ngân hàng ra
đời sớm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nên thu hút được số lượng khách hàng đông
đảo và rất trung thành với Ngân hàng.

GVHD: Vũ Thùy Dương 91 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
- Chi nhánh thường xuyên có các chương trình khuyến mại hấp dẫn, tri
ân khách hàng tạo sự gắn bó thân thiết với “thượng đế” cùng với các sản phẩm,
dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu phong phú của các thành phần kinh tế nên đã
làm gia tăng nguồn vốn huy động cũng như doanh số cho vay.
- Tập thể cán bộ nhân viên tuổi đời bình quân trẻ, năng động và tận tình
trong công việc, đặc biệt là trong công tác thu hồi nợ, thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ.
5.1.2. Khó khăn
5.1.2.1. Yếu tố bên ngoài
- Hệ thống Ngân hàng nói chung và BIDV Vĩnh Long nói riêng còn chịu
tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Mặc
dù những tháng đầu năm 2010, nền kinh tế đang trên đà phục hồi và tăng trưởng
tuy nhiên cũng còn nhiều vướng mắc, khó khăn.
- Chi nhánh phải đương đầu với áp lực cạnh tranh từ các NHTM trên địa
bàn. Với nền kinh tế càng phát triển thì công cụ cạnh tranh càng đa dạng, sự cạnh
tranh càng gay gắt nên thị phần bị mất dần. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các
hình thức bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện đã làm giảm thị phần nguồn vốn huy
động của Chi nhánh.
- Thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư vẫn còn, nhất là người dân ở
các vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân
hàng còn chưa rộng rãi, ý thức tuân thủ pháp luật của nhiều khách hàng còn chưa
tốt. Hơn nữa, có bộ phận khách hàng rất chay lì, cố tình trì hoãn việc trả nợ.
5.1.2.2. Yếu tố bên trong
- Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chưa cao lắm, chưa đáp ứng đủ nhu
cầu vốn cho cộng đồng nên thường xuyên cần vốn điều chuyển từ Hội sở chính
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tốc độ tín dụng tăng nhanh nhưng tốc độ gia tăng nợ xấu cũng nhanh,
điều này sẽ làm phát sinh rủi ro cho Ngân hàng nếu Ngân hàng không có giải
pháp phòng ngừa hợp lý.
- Tuy đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu cho vay nhưng tỷ lệ cho vay ngắn
hạn vẫn còn khá cao, như thế Ngân hàng sẽ không sử dụng có hiệu quả vốn huy
động trung và dài hạn.

GVHD: Vũ Thùy Dương 92 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
- Tại Chi nhánh vẫn còn xảy ra tình trạng không minh bạch, rõ ràng,
công tư phân minh trong công tác thẩm định cho vay, dẫn đến tình trạng nợ quá
hạn, xấu gia tăng gây thiệt hại đến doanh lợi cũng như uy tín của Chi nhánh.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG
Qua quá trình phân tích số liệu, ta thấy mặc dù công tác huy động vốn tại
Chi nhánh liên tục tăng lên qua các năm tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
vốn cần thiết của kinh tế xã hội, vốn huy động chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng có cấu nguồn vốn (cao nhất là 32,64% vào năm 2009). Vì thế, Chi nhánh
cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đáp ứng nhu
cầu tín dụng cho nền kinh tế.
5.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ
- Bên cạnh sự đa dạng của các sản phẩm đã có, Chi nhánh cần hoàn thiện
hơn về các hình thức huy động bằng VND và ngoại tệ.
- Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức trả lãi cho khách hàng. Chẳng
hạn như Chi nhánh có thể chuyển lãi qua tài khoản thẻ, giảm bớt thủ tục, tiết
kiệm thời gian và thuận lợi cho việc lãnh lãi của khách hàng thay vì trước đây
phải đến Ngân hàng mới lãnh được.
- Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu đời sống sinh hoạt
của người dân hiện nay đã được nâng lên rõ rệt. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi
trả của người dân ngày càng thuận tiện. Người dân không cần phải nắm giữ nhiều
tiền trong nhà mà vẫn có thể mua sắm được đầy đủ thông qua tài khoản cá nhân.
Việc mua sắm tiêu dùng và tích luỹ là hai khoảng thời gian hoàn toàn tách biệt.
Vì vậy Ngân hàng cần phải có hình thức huy động mới phù hợp như: gửi một nơi
rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần hoặc gửi nhiều lần rút một lần. Bằng hình
thức này, Ngân hàng sẽ thu hút một lượng vốn nhàn rỗi còn trong dân cư, nhất là
đối với cán bộ công nhân viên chức. Mặt khác tự tạo thuận lợi cho người có tiền
gửi, vừa tạo thêm tích luỹ cho người gửi, đặc biệt tạo ra được nguồn vốn khá ổn
định cho Ngân hàng.
- Ngoài ra, để giữ được nguồn vốn và tiếp tục tăng trưởng, Chi nhánh cần
phải quan tâm đến chính sách khách hàng, chính sách lãi suất. Nếu thực hiện lãi

GVHD: Vũ Thùy Dương 93 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
suất huy động hợp lý, hấp dẫn sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng về
Ngân hàng gửi tiền.
5.2.2. Nâng cao trình độ tƣ vấn, kỹ năng bán hàng của nhân viên
- Bố trí đội ngũ cán bộ nhiệt tình, trẻ trung có khả năng chuyên môn vững
vàng, thường xuyên mở các lớp giao tiếp nâng cao khả năng ứng xử lịch sự, vui
vẻ, bình đẳng với mọi đối tượng khách hàng, giải quyết tình huống linh hoạt.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công
tác huy động vốn để họ nắm vững các vấn đề, nghiệp vụ có liên quan nhằm giải
thích, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
5.2.3. Nâng cao uy tín và thƣơng hiệu ngân hàng
- Chi nhánh nên phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật khang trang hơn, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của khách hàng. Vì đây là bộ mặt của Ngân hàng, một nhân tố không kém
phần quan trọng góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu cho một NHTM, góp
phần thu hút khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh.
- Ngân hàng cần kết hợp giữa hình thức khuyến mại với hoạt động
marketing thông qua hình thức quảng cáo như tặng những món quà có hình logo,
biểu tượng đặc trưng của Ngân hàng cho khách hàng nhằm nâng cao thương hiệu
của Ngân hàng.
- Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tăng cường hoạt động marketing, tuyên
truyền và quảng cáo để người dân, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa biết đến Ngân
hàng cũng như những tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, góp
phần thu hút khách hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh.
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG
Trong quá trình cho vay vốn tại Chi nhánh trong thời gian qua, khó khăn
lớn nhất mà Chi nhánh gặp phải là nợ xấu tăng liên tục ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Chính vì thế, Chi nhánh cần có biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng, mang lợi nhuận cho Chi nhánh.
5.3.1. Tăng cƣờng công tác thu nợ
- Cán bộ tín dụng nên thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ
đúng hạn, tăng cường kiểm tra, giám sát về mục đích sử dụng vốn vay của khách

GVHD: Vũ Thùy Dương 94 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
hàng. Nếu thấy có những biểu hiện xấu dẫn đến rủi ro thì chi nhánh cần có biện
pháp xử lý kịp thời để hạn chế ở mức thấp nhất.
- Đối với trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không có hiệu quả do
nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng nên gia hạn nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và giúp khách hàng tìm ra phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn như
những khách hàng các ngành nghề nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản không hiệu
quả gây thất thu do chưa áp dụng kỹ thuật đúng hay do thiên tai dịch bệnh thì
Ngân hàng nên chia nhỏ số nợ để khách hàng dễ dàng trả nợ.
- Cán bộ tín dụng cần phải bám sát địa bàn để biết được những khách hàng
có khả năng trả nợ mà cố tình dây dưa không trả nợ, thì Ngân hàng cần có biện
pháp cứng rắn hơn để thu nợ. Đồng thời phân tích cho họ hiểu là khi đưa ra khởi
kiện thì họ tốn rất nhiều chi phí và thiệt hại sẽ về họ.
5.3.2. Giảm thiểu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt
động tín dụng, mặc dù chúng ta không thể triệt tiêu nó nhưng chúng ta có thể hạn
chế nó bằng các biện pháp:
- Khi bắt đầu một món vay nào đó Ngân hàng nên thẩm định xem xét thận
trọng đối với tất cả các khách hàng vì là khách hàng mới chưa có giao dịch với
khách hàng thì việc thẩm định kỹ lưỡng là việc đương nhiên, còn đối với những
khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng tuy đã tạo được sự tin cậy, uy
tín với Ngân hàng nhưng Ngân hàng cũng nên thẩm định kỹ kế hoạch kinh doanh
của họ là do không phải dự án nào của họ cũng khả thi, vốn cho họ vay không
phải lúc nào cũng thu hồi đúng thời hạn. Nói chung, công tác thẩm định rất quan
trọng tác động trực tiếp đến việc hình thành nợ xấu.
- Đối với các món đã cho vay Ngân hàng nên theo dõi thường xuyên, xem
họ có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng không để có
biện pháp thu hồi nợ thích hợp và chọn lọc khách hàng cho Ngân hàng.
- Tích cực xử lý và thu hồi nợ rủi ro, giảm thấp nợ xấu, thu đúng, thu đủ
và kịp thời mọi nguồn thu. Ngân hàng phối hợp với lãnh đạo các huyện ủy,
UBND các huyện và các địa phương trong công tác thu hồi nợ xấu để đạt kết quả
tốt hơn.

GVHD: Vũ Thùy Dương 95 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong thời đại hội nhập kinh tế toàn cầu, phát triển theo cơ chế thị trường
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM, BIDV nói chung và BIDV Vĩnh
Long nói riêng luôn hoạt động với phương châm “chia sẻ cơ hội - hợp tác thành
công” để đạt được doanh lợi tối đa cho mái nhà chung BIDV. Cùng với sự lớn
mạnh của toàn hệ thống NHTM trong cả nước, BIDV Vĩnh Long đã và đang
đóng góp sức lực vào công cuộc phát triển bền vững nền kinh tế nước nhà.
Không chỉ hoạt động vì lợi nhuận mà Chi nhánh còn hoạt động vì sự nghiệp nâng
cao, phát triển kinh tế tỉnh nhà. Thật vậy, nhìn lại chặng đường đã đi qua luôn có
dấu chân của BIDV Vĩnh Long trong việc góp phần hỗ trợ cho các thành phần
kinh tế ngày càng phát triển cũng như giúp kinh tế tỉnh nhà ngày càng tăng
trưởng.
Hoạt động tín dụng tại BIDV Vĩnh Long luôn chiếm tỷ trọng cao trong
hoạt động của Ngân hàng qua giai đoạn từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010.
Nó góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân
cư, các đơn vị kinh tế, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư, ổn định kinh tế.
 Qua phân tích hoạt động tín dụng của BIDV Vĩnh Long ta thấy Chi
nhánh đã đạt được những thành tựu sau:
 Quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng với tổng nguồn vốn tăng
qua các năm. Cụ thể tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng tính đến quý 3
năm 2010 đã cao hơn cả năm 2009 và đạt 2.164.265 triệu đồng, trong đó tỷ trọng
vốn huy động có xu hướng tăng dần qua các năm và khá ổn định.
 Công tác huy động vốn của Ngân hàng phát triển mạnh, năm sau cao
hơn năm trước, đến 9 tháng đầu năm 2010 vốn huy động lên tới 863.095 triệu
đồng tăng, vượt qua cả năm 2009 và tăng tới 57,67% so với cùng kỳ năm 2009.
 Hoạt động thu nợ của Ngân hàng qua các năm là khá tốt, doanh số thu
nợ tăng liên tục qua các năm, có năm doanh số thu nợ còn lớn hơn cả doanh số
cho vay như trong năm 2008 doanh số thu nợ đạt 1.801.816 triệu đồng trong khi
doanh số cho vay chỉ là 1770.723 triệu đồng.

GVHD: Vũ Thùy Dương 96 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
 Nghiệp vụ tín dụng giữ được khách hàng, giữ được tốc độ phát triển
trong phạm vi kiểm soát. Thực hiện tốt chủ trương sàn lọc khách hàng yếu kém
lựa chọn khách hàng tốt, an toàn, hiệu quả, doanh số thu nợ biến động tăng giảm
tương ứng với doanh số cho vay.
 Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, Chi nhánh vẫn còn một số
vấn đề sau:
 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn còn thấp, nguồn vốn huy động
chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nên Chi nhánh còn phụ
thuộc rất nhiều vào vốn điều chuyển từ cấp trên. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng ngày càng hiệu quả thì Ngân hàng cần nâng cao công tác huy
động vốn tại chỗ hơn nữa, bên cạnh đó cần giảm thiểu vốn điều chuyển đến mức
tối thiểu có thể.
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng qua các năm nhưng vẫn
chưa vượt quá dự tính của Ngân hàng, vẫn còn trong khả năng kiểm soát của
Ngân hàng. Mặc dù vậy Ngân hàng cần có những biện pháp nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng, khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt
động để hạn chế được những rủi ro tín dụng.
 Mặc dù còn một vài hạn chế nhưng với những kết quả to lớn mà Chi
nhánh đã đạt được cùng với sự cố gắng, nổ lực không ngừng để góp phần thúc
đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Ngân hàng đã ngày càng tạo được lòng tin
vững chắc trong từng khách hàng và đến nay khách hàng trong Tỉnh đã thừa nhận
rằng một phần thành công của họ có sự hỗ trợ, giúp đỡ, đáp ứng vốn kịp thời của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long. Hy vọng rằng trong tương
lai khi Ngân hàng nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn của các ngành các cấp thì các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên sẽ được Ngân hàng ứng
dụng vào thực tiễn một cách đồng bộ và toàn diện để Ngân hàng khắc phục phần
nào những hạn chế, dần đi đến hoàn thiện và tiến xa hơn nữa trong vai trò là
“xương sống” cho nền kinh tế của Tỉnh để tiếp tục sánh vai với các khách hàng
trong từng chặng đường mở cửa và hội nhập hiện nay.

GVHD: Vũ Thùy Dương 97 SVTH: Trần Hoàng Phú


Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
- Thường xuyên mở các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của
nhân viên cũng như trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động để các chi nhánh hoạt động có hiệu quả và
chất lượng hơn.
6.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Vĩnh Long
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ hiện đại nhằm tăng khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Chi nhánh nên xây dựng Website riêng để hỗ trợ cho khách hàng trong
việc tìm kiếm thông tin cần thiết mà không cần đến tận ngân hàng.
6.2.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Vĩnh Long
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin của khách hàng nhằm thuận lợi cho công tác theo
dõi khách hàng.
- Hỗ trợ cho ngân hàng trong việc mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao
dịch, tăng cường thêm máy ATM.
- Bổ sung, điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh, quảng bá
hình ảnh của tỉnh để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời tạo điều
kiện môi trường an ninh, xã hội ổn định để người dân yên tâm đầu tư sản xuất,
kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà.

GVHD: Vũ Thùy Dương 98 SVTH: Trần Hoàng Phú


2007

Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh Long
11.94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27.72
1. Thái Văn Đại (2007). Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, Tủ
sách trường Đại học Cần Thơ
2. Trần Ái Kết (2007). Lý thuyết tài chính tiền tệ, Tủ sách trường Đại học
12.84
47.5
Cần Thơ
3. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008). Quản trị ngân hàng thương
mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ
4. Lê Thị Thanh Hà (2008). Phân tích tài chính doanh nghiệp, Trường Đại
học Ngân hàng.
5. Đàm Hồng Phương (2010). Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí ngân
hàng, số 03/2010
6. Vưu Văn Minh (2010). Góp sức để Vĩnh Long phát triển, Đầu tư – Phát
triển, số 150 (03/2010)
7. Thanh Huyền (2010). Thị trường tiền tệ 6 tháng đầu năm 2010, Đầu tư –
Phát triển, số 155 (6/2010)
8. Bích Hiền, Công Hoan (2010). Nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ phát
triển kinh tế bền vững của NHNN, Báo Sài Gòn giải phóng
9. Nguyễn Huyền Anh (2010). Giữ giới hạn an toàn cho tăng trưởng tín dụng,
Đầu tư - Phát triển, số 156 (7&8/2010)
10. Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: www.bidv.com.vn
11. Các trang web:
http://www.vnecnomy.com.vn
http://www.google.com.vn
http://www.vinhlong.gov.vn
http://www.sbv.gov.vn/vn/home/index.jsp
http://www.luatvietnam.vn/default.aspx?tabid=616&fid=2

GVHD: Vũ Thùy Dương 99 SVTH: Trần Hoàng Phú


LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập ở Trường đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của Quý Thầy Cô, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa
KT- QTKD đã truyền đạt cho em về lý thuyết cũng như về thực tế trong suốt thời
gian học tập ở trường. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành
chương trình học của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Vĩnh Long em được học hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt
tình của Ban Lãnh Đạo, cùng toàn thể các anh, chị trong Ngân hàng đã tạo cơ hội
cho em được tiếp xúc với môi trường làm việc tại Ngân hàng. Em xin chân thành
cám ơn các anh chị, đặc biệt là Phòng Quản trị tín dụng đã giúp em hiểu biết
thêm về các quy chế trong ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
việc nghiên cứu thực tế các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa KT - QTKD đã truyền
đạt cho em kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là Cô Vũ Thùy Dương
đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo, Anh Chị trong Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là Chú và các
Chị Phòng Quản trị tín dụng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu
sót và khuyết điểm.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể Anh Chị trong
Ngân hàng lời chúc sức khoẻ và luôn thành đạt.
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện

Trần Hoàng Phú


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm ……..


Sinh viên thực hiện

Trần Hoàng Phú

ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...............................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
.......................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm …

iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...............................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm …

Giáo viên hƣớng dẫn

Vũ Thùy Dƣơng

iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên người hướng dẫn: ............................................................................


Học vị:..............................................................................................................
Chuyên ngành: .................................................................................................
Cơ quan công tác: ............................................................................................

Tên học viên: ..................................................................................................


Mã số sinh viên: ...............................................................................................
Chuyên ngành: .................................................................................................
Tên đề tài: ........................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
2. Về hình thức:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
3. Ý nghĩa thực khoa học, thực tiễn tính cấp thiết của đề tài:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc (theo mục tiêu nghiên cứu):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
6. Các nhận xét khác:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
7. Kết luận:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm…..


Ngƣời nhận xét

v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

...............................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................

Ngày …. tháng …. năm …

Giáo viên phản biện

vi
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ........................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
1.3.1. Không gian nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 4
1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 4
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 5
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................... 5
2.1.1. Các khái niệm, bản chất, chức năng của tín dụng ........................ 5
2.1.2. Một số vấn đề về huy động vốn ....................................................... 6
2.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn .................................................. 6
2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn ................................................ 7
2.1.3. Các khái niệm liên quan đến sử dụng vốn ...................................... 8
2.1.3.1. Khái niệm cho vay ................................................................. 9
2.1.3.2. Hình thức cho vay ................................................................. 9
2.1.3.3. Điều kiện cho vay ................................................................ 10
2.1.3.4. Đối tƣợng cho vay ............................................................... 10
2.1.3.5. Qui trình cho vay ................................................................ 11
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và cho vay vốn
của Ngân hàng ................................................................................................ 12
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 14
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 14
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 14

vii
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH LONG ................................................................. 16
3.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH TỈNH VĨNH LONG ..................................................... 16
3.1.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Vĩnh Long ............................................. 16
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của BIDV Vĩnh Long ...... 17
3.1.2.1. Ban Giám Đốc ..................................................................... 17
3.1.2.2. Khối tín dụng ....................................................................... 18
3.1.2.3. Khối dịch vụ khách hàng .................................................... 19
3.1.2.4. Khối quản lý nội bộ ............................................................. 19
3.1.2.5. Khối đơn vị trực thuộc ....................................................... 20
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV VĨNH LONG
TỪ NĂM 2007 – 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 ............................................. 20
3.2.1. Phân tích khoản mục doanh thu ................................................... 21
3.2.1.1. Phân tích khoản mục thu từ lãi ......................................... 23
3.2.1.2. Phân tích khoản mục thu ngoài lãi .................................... 24
3.2.2. Phân tích khoản mục chi phí ......................................................... 24
3.2.2.1. Phân tích khoản mục chi cho lãi ........................................ 25
3.2.2.2. Phân tích khoản mục chi ngoài lãi .................................... 26
3.2.3. Phân tích khoản mục lợi nhuận .................................................... 27
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA BIDV VĨNH LONG TRONG
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG ......................................................................... 28
3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 28
3.3.1.1. Yếu tố bên ngoài .................................................................. 28
3.3.1.2. Yếu tố bên trong .................................................................. 29
3.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 29
3.3.2.1 Yếu tố bên ngoài ................................................................... 29
3.3.2.2. Yếu tố bên trong .................................................................. 29
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG TỪ 2007 – 9THÁNG ĐẦU NĂM
2010 .................................................................................................................. 30
4.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG. ....... 30
4.1.1. Phân tích vốn huy động ................................................................. 31
viii
4.1.2. Phân tích vốn điều chuyển .............................................................. 32
4.1.3. Phân tích vốn hoạt động và các quỹ .............................................. 33
4.1.4. Phân tích vốn khác .......................................................................... 34
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV VĨNH
LONG .............................................................................................................. 35
4.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn bằng tiền gửi .......................... 36
4.2.1.1. Phân loại theo thành phần kinh tế ...................................... 37
4.2.1.2. Phân loại theo mục đích gửi tiền ......................................... 39
4.2.1.3. Phân loại theo kỳ hạn ........................................................... 42
4.2.1.4 Phân loại theo loại tiền .......................................................... 46
4.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn bằng giấy tờ có giá................. 49
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN GIAI ĐOẠN 2007 – 9
THÁNG ĐẦU NĂM 2010 TẠI BIDV VĨNH LONG ................................... 50
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Long ........................ 50
4.3.1.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng .......... 52
4.3.1.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ....... 54
4.3.1.3. Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế ................ 58
4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ tại BIDV Vĩnh Long .......................... 62
4.3.2.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng ............ 63
4.3.2.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ......... 65
4.3.2.3. Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế .................. 68
4.3.3. Phân tích dƣ nợ tại BIDV Vĩnh Long............................................ 71
4.3.3.1. Phân tích dƣ nợ theo thời hạn tín dung ............................. 71
4.3.3.2. Phân tích dƣ nợ theo thành phần kinh tế ........................... 73
4.3.3.3. Phân tích dƣ nợ theo ngành kinh tế .................................... 76
4.3.4. Phân tích tình hình nợ xấu tại BIDV Vĩnh Long ......................... 79
4.3.4.1. Phân tích nợ xấu theo thời hạn tín dụng ............................ 80
4.3.4.2. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế ......................... 81
4.3.4.3. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế .................................. 83
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
VĨNH LONG ................................................................................................... 86
4.4.1. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ......... 86
4.4.1.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn ......................................... 86
ix
4.4.1.2. Tổng dƣ nợ / Vốn huy động ................................................. 87
4.4.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn ............ 88
4.4.2.1. Tổng dƣ nợ / Tổng tài sản.................................................... 88
4.4.2.2. Hệ số thu nợ .......................................................................... 89
4.4.2.3. Nợ xấu / Tổng dƣ nợ ............................................................ 89
4.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng ....................................................... 90
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI BIDV VĨNH LONG TỪ 2007 – 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 91
5.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI BIDV VĨNH LONG ........................................................... 91
5.1.1. Thuận lợi .......................................................................................... 91
5.1.1.1. Yếu tố bên ngoài ................................................................... 91
5.1.1.2. Yếu tố bên trong ................................................................... 91
5.1.2. Khó khăn .......................................................................................... 92
5.1.2.1. Yếu tố bên ngoài ................................................................... 92
5.1.2.2. Yếu tố bên trong ................................................................... 92
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG ..................................................................... 93
5.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ................................................ 93
5.2.2. Nâng cao trình độ tƣ vấn, kỹ năng bán hàng của nhân viên....... 94
5.2.3. Nâng cao uy tín và thƣơng hiệu ngân hàng .................................. 94
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
VỐN TẠI BIDV VĨNH LONG ...................................................................... 95
5.3.1. Tăng cƣờng công tác thu nợ ........................................................... 95
5.3.2. Giảm thiểu nợ xấu ........................................................................... 95
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 96
6.1 KẾT LUẬN .............................................................................................. 96
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 98
6.2.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ..... 98
6.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh tỉnh Vĩnh Long .................................................................................... 98
6.2.3. Kiến nghị đối vói chính quyền địa phƣơng tỉnh Vĩnh Long........ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 99
x
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Long ........................ 20
Bảng 2: Doanh thu của BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng đâu năm 2010
........................................................................................................................... 22
Bảng 3: Chi phí của BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 25
Bảng 4: Phân loại nguồn vốn tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 2009 ........ 30
Bảng 5: Phân loại nguồn vốn tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm 2010 ..... 31
Bảng 6: Nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 2009 ....... 35
Bảng 7: Nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm 2010 .... 36
Bảng 8: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo thành phần kinh tế 2007 -
2009 .................................................................................................................. 37
Bảng 9: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo thành phần kinh tế 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 37
Bảng 10: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo mục đích gửi tiền từ năm
2007 – 2009 ...................................................................................................... 39
Bảng 11: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo mục đích gửi tiền 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 40
Bảng 12: Tình hình lãi suất huy động VNĐ tại BIDV Vĩnh Long ................... 42
Bảng 13: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 2007 –
2009 .................................................................................................................. 44
Bảng 14: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo kỳ hạn 9 tháng đầu năm
2010 .................................................................................................................. 44
Bảng 15: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo loại tiền từ năm 2007 –
2009 .................................................................................................................. 46
Bảng 16: Phân loại vốn huy động bằng tiền gửi theo loại tiền 9 tháng đầu năm
2010 .................................................................................................................. 46
Bảng 17: Lãi suất huy động USD tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 9 tháng đầu
năm 2010........................................................................................................... 48
Bảng 18: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dùng tại BIDV Vĩnh Long 2007
– 2009 ............................................................................................................... 52

xi
Bảng 19: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long 9
tháng đầu năm 2010 .......................................................................................... 52
Bảng 20: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
2007 – 2009 ...................................................................................................... 55
Bảng 21: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9
tháng đầu năm 2010 .......................................................................................... 55
Bảng 22: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 –
2009 .................................................................................................................. 58
Bảng 23: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 58
Bảng 24: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long 2007 –
2009 .................................................................................................................. 63
Bảng 25: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 63
Bảng 26: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007
– 2009 ............................................................................................................... 65
Bảng 27: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9
tháng đầu năm 2010 .......................................................................................... 65
Bảng 28: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 –
2009 .................................................................................................................. 68
Bảng 29: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 68
Bảng 30: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long 2007 –
2009 .................................................................................................................. 72
Bảng 31: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng
đầu năm 2010 .................................................................................................... 72
Bảng 32: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009 ... 74
Bảng 33: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu
năm 2010........................................................................................................... 74
Bảng 34: Dư nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009........... 76
Bảng 35: Dư nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm
2010 .................................................................................................................. 76

xii
Bảng 36: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009 .. 80
Bảng 37: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu
năm 2010........................................................................................................... 80
Bảng 38: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009 . 81
Bảng 39: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu
năm 2010........................................................................................................... 82
Bảng 40: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 2009 ......... 84
Bảng 41: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long 9 tháng đầu năm
2010 .................................................................................................................. 84
Bảng 42: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .............................. 86
Bảng 43: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn ................................. 88

xiii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Quy trình cho vay tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Long ...... 10
Hình 2: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Vĩnh Long ................................................... 17
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Long ......................... 21
Hình 4: Cơ cấu doanh thu của BIDV Vĩnh Long ............................................. 22
Hình 5: Cơ cấu chi phí của BIDV Vĩnh Long .................................................. 25
Hình 6: Lợi nhuận tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010
........................................................................................................................... 27
Hình 7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 - 2009 ........... 30
Hình 8: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Vĩnh Long 2007 – 9 tháng đầu
năm 2010........................................................................................................... 36
Hình 9: Doanh số cho vay tại BIDV Vĩnh Long .............................................. 51
Hình 10: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ............................................................... 52
Hình 11: Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh
Long từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ..................................................... 55
Hình 12: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long từ
năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ................................................................... 59
Hình 13: Doanh số thu nợ tại BIDV Vĩnh Long............................................... 62
Hình 14: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long
từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ............................................................... 63
Hình 15: Cơ cấu doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long
từ năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ............................................................... 65
Hình 16: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long từ
năm 2007 – 9 tháng đầu năm 2010 ................................................................... 68
Hình 17: Dư nợ tại BIDV Vĩnh Long ............................................................... 71
Hình 18: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại BIDV Vĩnh Long từ năm 2007 – 9
tháng đầu năm 2010 .......................................................................................... 72
Hình 19: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long ............. 74
Hình 20: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long ..................... 76

xiv
Hình 21: Nợ xấu tại BIDV Vĩnh Long ............................................................. 79
Hình 22: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn tín dụng tại BIDV Vĩnh Long ............. 80
Hình 23: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế tại BIDV Vĩnh Long ........... 82
Hình 24: Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Vĩnh Long ................... 84

xv
DANH S ÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
TCKT: tổ chức kinh tế
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TG: tiền gửi
GTCG: giấy tờ có giá
TCTD: tổ chức tín dụng
DNNN: doanh nghiệp nhà nước
CTCP – TNHH: công ty cổ phần – trách nhiệm hữu hạn
DNTN – CT: doanh nghiệp tư nhân – cá thể
NH: ngắn hạn
TDH: trung dài hạn
VHĐ: vốn huy động
TNV: tổng nguồn vốn
9T2010: 9 tháng đầu năm 2010
Trđ: triệu đồng
Tiếng Anh
BIDV: Bank of Investment and Development of Vietnamese: Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương Mại thế giới
ATM: Automated Teller Machine: Thẻ rút tiền tự động

xvi

You might also like