You are on page 1of 2

TÓM TẮT ĐỀ TÀI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC -

ĐỀ TÀI ĐẠT GIẢI NHẤT GIẢI THƯỜNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EUREKA –
LẦN XI - 2009

HYDRO HÓA TINH DẦU SẢ


BẰNG XÚC TÁC
RANEY-NICKEL
Hồ Sơn Long (*)
GV hướng dẫn: ThS. Trần Bội Châu (**)

P
hản ứng hydro hóa các hợp chất hữu cơ thường được thực
hiện với khí H2 có sự góp mặt của nhiều xúc tác khác nhau,
nhưng đa số là những kim loại quý hiếm, đắt tiền (Ni, Pt,
Pd…). Đề tài đã tổng hợp được xúc tác Raney-Nickel, ngoài tính
kinh tế, xúc tác này còn có những tính năng vượt trội so với một
số xúc tác cổ điển khác dùng cho phản ứng hydro hóa.

THỰC NGHIỆM

Tổng hợp xúc tác Raney-Nickel


Raney - Nickel được tổng hợp
theo phương pháp thử nghiệm loại
chlor trong dòng khí trơ. Đây là một
phương pháp mới, lần đầu tiên được
tiến hành thử nghiệm. Các bước tiến
hành như sau:
50g NiCl2 và 50g Al­Cl3 được hòa
trong 100ml cồn 70o, khuấy, giữ ở 50oC
và theo dõi phản ứng hydrat hóa.
Dung dịch chuyển từ màu xanh nickel
sang hỗn hợp xốp có màu xanh mạ,
lọc, phần bột được sấy khô ở 100oC.
Sau đó nhanh chóng ép thành viên
nhỏ, cho vào ống thạch anh (lò 1), cho
dòng argon đi qua và tăng nhiệt độ
lên 500oC. Thời gian thiêu kết kéo dài Hình 1.1: Sơ đồ thiêu kết xúc tác
48 tiếng. Sản phẩm được nghiền nhỏ,
xác định sơ bộ cấu trúc bằng phổ X-ray,
IR tại viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng -
số 1 đường Mạc Đĩnh Chi, TPHCM
Tiến hành phản ứng hydro hóa
tinh dầu sả
Sau khi được xác định thành phần
Hình 2.1: Phổ đồ
bằng GC-MS, tinh dầu sả được đem
X-ray của mẫu Raney-
thực hiện phản ứng hidro hóa với xúc Nikel tổng hợp
tác Ra-Ni trên.

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Kết quả tổng hợp Raney-Nickel:


Mẫu xúc tác tổng hợp được đem
chụp X-ray có hình dạng như ở hình 2.1

06 Khoa học & Ứng dụng Số 12 - 2010


Kết quả phân tích X-Ray cho thấy dầu thông hoặc đây là loại sả Java, có có oxy, xúc tác này có thể tiếp nhận
ở bước sóng 38 trên thang 2-Theta hàm lượng các chất có nhóm OH cao thêm oxy để tạo thành alcol đối với
đã xác định được hai sản phẩm cùng ( 27,4 %). các hợp chất terpen và có khả năng
tồn tại, đó là Nikelchloride dihydrat 3. Kết quả phân tích sản phẩm cho xúc tiến đóng vòng để hình thành các
(NiCl(H2O)2) với hàm lượng 13,17% và thấy, xúc tác Raney-Nickel tổng hợp hợp chất thơm tốt hơn.
Nikel-Aluminium Oxide (NiAl2O3) với được, có khả năng xúc tiến phản ứng 2. Bước đầu, bằng X-ray đã xác định
hàm lượng 7,54%. Như vậy, tuy chưa hydro hóa, cụ thể 21,25% Citronellal được thành phần của xúc tác và hiệu
hình thành hợp kim Al - Ni, nhưng xúc đã được hydro hóa hết và tạo thành suất của nó. Đây là dạng xúc tác mới
tác nhận được đã có sự thay đổi hóa Citronellol. Nếu không tính lượng trong phản ứng hydro hóa, vẫn chưa
trị, từ Ni+2 sang Ni+3 và Chlor trong Citronellol có trong nguyên liệu có công trình nào công bố.
AlCl3 đã chuyển sang Al2O3. ban đầu, có thể thấy rằng, 21,25% 3. Đã tiến hành phân tích sản phẩm
Khi phân tích IR mẫu xúc tác, nhận Citronellal đã chuyển thành 13,2% của phản ứng hydro hóa và nhận thấy
thấy cấu trúc của nó có vùng đặc trưng Citronellol, phần còn lại 8,05% thành phần của sản phẩm là một tập
ở 3385( nhóm OH hydrat) , vùng 1615 citronellal chuyển thành Cardinol hợp hương có giá trị cao hơn nguyên
( O2) và vùng 632 ( Cl ). hay Elemol. Như vậy độ chuyển hóa liệu ban đầu. Tuy nhiên, do thành
citronellal là 100%, phần nguyên liệu có nhiều chất nên
trong khi độ chọn việc đánh giá cũng như xác định cơ
lọc citronellol là 62%. chế phản ứng chưa làm rõ được, cần
4. Bằng thực có nhiều công trình nghiên cứu sâu
nghiệm đã phát hơn để giải quyết vấn đề này.
hiện quá trình oxi
hóa các hợp chất
terpen thành các
chất có nhóm chức
O hay OH. Cụ thể,
chỉ có Elemen là
không thay đổi
(hàm lượng của nó
Hình 2.2: Phân tích IR mẫu xúc tác trong nguyên liệu
và trong sản phẩm
Các kết quả trên đây cho thấy, bằng vẫn nằm ở mức 2%), còn lại các hợp
phương pháp thiêu kết muối chlor chất khác có hàm lượng nhỏ đều
của hai kim loại trên có thể tạo ra một chuyển hóa thành các hợp chất chứa
xúc tác dạng Raney-Nikel mới có khả nhóm O (như trường hợp pulegon)
năng tiến hành phản ứng hydro hóa, hay OH như Cardinol và Elemol. Đây
nhưng phương pháp tổng hợp đơn là hiện tượng chưa thể giải thích được
giản hơn nhiều so với phương pháp nhưng có thể trong khí hydro có lẫn
trộn cơ học kim loại trong nhiệt độ oxy hoặc không khí- tác nhân chính
nóng chảy đã được đề cập ở các công gây nên hiện tượng trên. Tuy nhiên,
trình khác nếu đúng như vậy, thì xúc tác tổng
Kết quả phân tích nguyên liệu và hợp được không chỉ có chức năng
sản phẩm hydro hóa mà còn có khả năng oxy
Như vậy, có thể rút ra một số nhận hóa và đồng phân hóa.
xét sau đây:
1. Nguyên liệu có hàm lượng KẾT LUẬN Hồ Sơn Long đạt giải nhất sinh viên
nghiên cứu khoa học Eureka – Lần XI
citronellal không cao. Để thu được
Citronellal có hàm lượng cao, cần phải Qua việc thực hiện đề tài, rút ra một
cất phân đoạn trong chân không thấp. số kết luận sau đây: (*) Sinh Viên Khoa Khoa học Ứng dụng
2. Hàm lượng các chất terpen trong 1. Đã tổng hợp được một loại xúc tác (**) Giảng viên Khoa Khoa học Ứng dụng
loại tinh dầu sả này tương đối cao có khả năng thực hiện tốt phản ứng – Trường ĐH Tôn Đức Thắng
(chiếm 50%), có thể đã bị pha tinh hydro hóa. Ngoài ra, trong môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 2.1: Các nhóm chính trong nguyên liệu và sản phẩm 1. Beatriz Zeifert et al. Raney-Nickel
Trong nguyên Trong sản catalysts produced by Mechnical
STT Nhóm chất alloying.Rev.Adv.Mater.Sci 18, 632-
liệu (%) phẩm (%)
1 Các hợp chất terpen: 49,41 15,97 638 (2008)
2 Citronellal 21,25 0 2. Kurt Bauer, Dorothea Garbe, Horst
Surburg - Common Fragnance and
3 Các hợp chất có nhóm OH khác: 27,41 75,37
Flavor Materials : Preparation and
4 Các thành phần không xác định được 1,93 8,66 Use, Completely Revised Edition
5 Tổng: 100,00 100,00

Số 12 - 2010 Khoa học & Ứng dụng 07

You might also like