Professional Documents
Culture Documents
Thuyên
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. Khái niệm - đặc điểm- yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên
liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động
được thể hiện dưới dạng vật chất, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể của sản phẩm làm ra.
1.2. Đặc điểm
- Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
- Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và
giá thành.
- Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
1.3. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguyên liệu vật liệu trong quá
trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên liệu vật
liệu chặt chẽ và khoa học, là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua,
nhập xuất, bảo quản, sử dụng nguyên liệu vật liệu.
2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ.
2.1. Khái niệm:
Là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian
sử dụng để trở thành tài sản cố định.
2.2. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ được chuyển dịch dần
vào chi phí sản xuất.
- Công cụ dụng cụ có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
- Theo qui định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật tư, hàng hoá trong quá trình thu mua, dự
trữ, bảo quản và tiêu thụ.
+ Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, giá lắp chuyên dùng trong xây dựng cơ bản.
+ Các loại bao bì có bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng.
+Những công cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ hoặc quần áo, giày dép
chuyên dùng làm việc.
2.3. Yêu cầu quản lý
+ Phải quản lý từng loại CCDC đã xuất dùng, còn trong kho. Việc hạch toán
CCDC phải được theo dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời về giá trị và số lượng theo
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Phân loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Có rất nhiều tiêu thức phân loại NLVL nhưng thông thường kế toán sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình
theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
- Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NLVL ra thành các nhóm
sau:
+ Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ những thuật
ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "Vật liệu" dùng để
chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm
tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể
được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu
công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn
như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như; gas...
+ Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sữa chữa
máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải...ví dụ như các loại ốc, đinh
vít, buloong để thay thế, sữa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe khác
nhau, để thay thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn.
Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
* Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị giá tăng(GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thuế, giá trị nguyên liệu vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu vật liệu và thuế
GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia
công...được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản “133” thuế GTGT được khấu trừ
(3331).
* Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá trị của nguyên, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng trị giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
* Đối với NLVL,CCDC mua bằng ngoại tệ thì phải được qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá thực tế Giá thực tế của Chi phí vận Tiền thuê
của NLVL, = NLVL,CCDC xuất chuyển ngoài gia
CCDC thuê thuê ngoài gia công + NLVL,CCDC + công chế
ngoài gia công chế tạo đến nơi chế tạo tạo
chế tạo (chở về)
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
- Khi xuất kho NLVL,CCDC cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của NLVL, CCDC. Vì
NLVL, CCDC xuất kho ở những thời điểm khác nhau, nên doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phương pháp tính giá NLVL, CCDC dùng như sau:
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng
loại NLVL, CCDC theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
các mặt hàng có giá trị lớn hơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO)
- Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn
giá của những lần nhập trước.
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.
Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến
trong kỳ giảm.
- Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm pháp và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không
nhiều.
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.1. Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều liên quan đến việc nhập, xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ đều phải lập chứng từ một cách kịp thời đầy đủ, chính xác theo chế độ
quy định ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã đực nhà nước ban hành.
- Mẫu 01 – VT: Phiếu xuất kho
- Mẫu 02 – VT: Phiếu nhập kho
- Mẫu 03 – VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm vận chuyển
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hướng dẫn như: (Mẫu 04 – VT) phiếu xuất vật tư kiêm hạn mức,(Mẫu 05-
VT) biên bản kiểm nghiệm vật tư, ( Mẫu 07 – VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ và các chứng từ khác tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Người lập chứng từ phải kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung phương pháp lập và chịu trách nhiệm về việc ghi chép chímh xác về số
liệu của các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh,
ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152, 153.
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có).
2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1. Phương pháp thẻ song song:
- Sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động
của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết cả về số lượng và giá trị.
Chứng
từ nhập
Chứng
từ xuất
Trong đó:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối kỳ.
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh
điểm vật tư chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập xuất cả về mặt số lượng và giá trị
theo từng loại vật liệu.
- Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập-xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
- Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại nguyên liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
- Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành
tính tổng trị giá nguyên, vật liệu nhập-xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Số liệu
này dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “nguyên, vật liệu” trong sổ
cái.
Chứng Bảng kê
`
từ nhập nhập
Thẻ Sổ đối
kho chiếu luân Sổ cái
chuyển
Chứng Bảng kê
từ xuất xuất
Trong đó:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối kỳ.
2.3. Phương pháp sổ số dư.
- Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt
giá trị theo giá hạch toán mà theo đó phương pháp này thường được dùng cho các
doanh nghiệp sử dụng giá hạch vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
- Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất, thu nhận phiếu này
cùng chứng từ có liên quan về phòng kế toán, sau đó căn cứ vào giá hạch toán
được đánh giá vào chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
- Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán phản ánh số liệu, vào bảng
lũy kế nhập-xuất và tồn kho cho từng loại vật liệu. Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn
được,mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi trên một
dòng.
- Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập-xuất trong tháng và xác
định số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế, số lượng từng loại
vật liệu tồn kho trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp với số lượng tồn
kho ở thẻ kho và số lượng tồn kho thực tế, trị giá từng loại vật liệu tồn kho trên
sổ cái phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “ nguyên, vật liệu” trong
sổ cái.
- Phương pháp này thực hiện công việc kế toán thủ công, hạn chế sự trùng
lắp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
IV. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chệnh lệch phải
tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chĩnh số liệu
vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán về số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng
hóa tồn kho.
-Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
1.2. Tài khoản sử dụng: 151, 152, 153,
a, Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu”
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NLVL theo giá
thực tế của doanh nghiệp
* Nội dung kết cấu TK 152
Nợ TK 152 Có
SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ
SPS: - Trị giá NVL nhập kho trong kỳ SPS: - Giá thực tế
- Giá trị NVL thừa phát hiện khi - Giá trị NVL thiếu khi kiểm kê
kiểm kê - Chiết khấu hàng mua được
- Giá trị phế liệu thu hồi hưởng
- K/c giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. - K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.
CPS: CPS:
SPS: - Giá trị thực tế CCDC nhập SPS: - Giá trị thực tế CCDC xuất kho.
kho và các nghiệp vụ làm tăng giá Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
trị. hàng mua trả lại.
Các nghiệp vụ làm giảm giá trị CCDC
CPS: CPS:
TK154 TK222
TK411 TK154
Nhận vốn góp
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK621,627 TK111,112,331
CKTM,GGHB, hàng hóa
Đã xuất dùng không hết mua trả lại
nhập lại kho TK 133
TK 154 TK632
Xuất bán
Phế liệu nhập kho
TK 338(3381) TK138
Thuế tiêu thụ đặc biệt CCDC CK TM trả lại CCDC đã mua
Phải nộp giảm giá hàng mua
TK133
Thuế GTGT
TK 338(3381) TK 138(1381)
Giá trị CCDC phát hiện thừa CCDC phát hiện thiếu khi
Trong khi kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
Tập hợp
Tính toán thiết kế Tiến hành thi công
NVL,CCDC năng
sản phẩm chế tạo lắp đặt
lực lao động
Chú thích:
: Trình tự tiến hành công việc
: Đối chiếu so sánh giưa thiết kế và thực tế sản xuất
1.2. Giải thích chu trình sản xuất
- Công ty tiến hành sản xuất một sản phẩm theo đơn đặt hàng, dựa vào yêu
cầu của khách hàng nhân viên phòng kỹ thuật tiến hành tính toán thiết kế. Sau đó
trình bày sản phẩm thiết kế cho khách hàng, khách hàng đồng ý phòng kỹ thuật
tiến hành yêu cầu phomhg vật tư tập hợp NVL, CCDC, năng lực lao động chuẩn
bị sản xuất. Sau đó tiến hành thi công chế tạo lắp đặt tại phân xưởng sản xuất,
tiếp theo làm sạch thẩm mỹ sản phẩm đến khi hoàn tất sản phẩm nhân viên
phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra dúng với thiết kế, đúng với kỹ thuật hay
không, việc kiểm tra đúng với chất lượng yêu cầu thì bộ phận phân xưởng cho
tiến hành xuất xưởng sản phẩm.
III. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty TNHH Hùng Châu
Linh
1. Đặc điểm chung
-Trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc sắp xếp bộ máy tổ chức
quản lý của Doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức bộ máy quản lý tốt là vấn đề luôn được ban
giám đốc quan tâm. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm
cho từng phòng ban, từng nhân viên, phối hợp với nhau một cách có tổ chức và
hiệu quả cao.
Giám đốc
* Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ tham mưu
: Quan hệ phối hợp
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc: Là người đứng đầu, có quyền quản lý cao nhất, có quyền
quyết điịnh chỉ đạo trực tiếp các phương án kinh doanh của công ty, là người đại
diện theo pháp luật của Công Ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
quản trị Công Ty, điều hành các hoạt động hàng ngày của Công Ty cũng như
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền miễn nhiệm, bổ nhiện, cách
Kế toán trưởng
Kế toán
Kế toán Kế toán vật
tổng hợp thanh toán và Thủ quỹ
tư hàng hoá
công nợ
* Chú thích:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
2. Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán
* Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung của phòng kế toán, chịu trách
nhiệm với lãnh đạo của Công Ty, và là người tổ chức hình thức kế toán. Kế toán
có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, việc điều hành chế độ chính sách về quản lý tài
chính và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh.Tổ chức thực hiện lập và nộp báo
cáo thống kê kế toán kịp thời, đầy đủ, phản ánh tình hình huy động vốn kinh
doanh cho lãnh đạo Công Ty.
* Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm theo dõi số liệu kế toán tổng hợp của
toàn công ty và đánh giá giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán.
* Kế toán vật tư hàng hoá: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn vật tư hàng hoá. Mở các sổ chi tiết, các bảng kê định kỳ, lập bảng cân đối
nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá và thường xuyên đối chiếu với thủ kho để phát
hiện sai sót.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và kế toán trưởng về tiền mặt,
tồn quỹ hàng ngày, có trách nhiệm thu chi, bảo quản tiền mặt và lập báo cáo quỹ
mỗi tháng.
* Kế toán thanh toán: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, toàn bộ chứng từ
trước khi thanh toán, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, cập nhật vào sổ sách
hàng ngày, theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, theo dõi
các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các ngân hàng, cuối tháng lên
bảng kê ghi có các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ..Theo dõi các
khoản thu chi, mở sổchi tiết quỹ, ngân hàng, cập nhật số liệu và rút số dư hàng
ngày trên sổ theo dõi các tài khoản 111, 112, đồng thời phụ trách việc tính lương
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công Ty
Công Ty áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán chứng từ
ghi sổ.
Chứng từ
gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái Bảng
tổng hợp
chi tiết
Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh để kiểm tra tính hợp lệ,
định khoản chính xác kế toán thành lập các tờ kê chi tiết tài khoản ( các tờ kê này
được mở hàng tháng ). Đối với các tài khoản cần theo dõi chi tiết như tiền mặt,
nguyên vật liệu, công nợ …thì kế toán cần căn cứ vào chứng từ để kiểm tra và
ghi vào thẻ kế toán.
- Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để
lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được kế toán ghi vào
sổ cái, tính ra tổng số phát sinh trong kỳ và số dư từng tài khoản cuối kỳ. Kiểm
Công Ty sử dụng phương pháp tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế NLVL, + Tổng giá trị NLVL,CCDC
Đơn*giá
Đơn giá bình CCDC
bình quân cảtồn
kỳ đầu
dự trữ:
kỳ nhập kho trong kỳ
quân cả kỳ =
dự trữ Số lượng NLVL,CCDC + Tổng số lượng NLVL,CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTTT – 3LL
BD/2007N
0011626
Hóa đơn thuế giá trị gia tăng của người bán :
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên2: Giao cho khách hàng BV/2007N
0095511
Ngày 15 tháng 09 năm 2010
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán lập phiếu nhập kho: Thủ kho ghi số
thực nhập rồi ký vào. Một phiếu thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho, định kỳ
chuyển lên phòng tài vụ làm căn cứ để kế toán ghi sổ, tính thành tiền và
thanh toán cho người bán, phiếu còn lại chuyển cho kế toán vật tư.
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Sáu mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi ba
ngàn một trăm sáu mươi lăm đồng y)
Kèm theo: … chứng từ gốc
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán lập phiếu nhập kho tương tụ như trên:
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cộng X X X X X 117.571.000
Thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc( phiếu nhâp kho, phiếu xuất kho) để ghi vào thẻ kho của từng loại NLVL, CCDC:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/09/2010
Tờ số: 99
06 25/09 135 Xuất(Chế tạo lò hơi 7tấn Tân Quảng Phát ) 4.000 5.00
0
CỘNG CUỐI KỲ 9.000 6.000
- Sổ này có.....trang đánh số từ trang 01 đến trang...
-Ngày mở sổ... Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) để ghi vào thẻ kho của từng loại NLVL, CCDC:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/09/2010
Tờ số: 101
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dao phay hợp kim các loại (CCDC)
Quy cách sản phẩm: Đơn vị tính: Cây
Số Ngày Số hiệu CT Ngày SỐ LƯỢNG Ký, xác
TT Tháng Nhậ xuất DIỂN GIẢI N, X Nhập Xuất Tồn nhận KT
p
A B C D E F 1 2 3 G
DƯ ĐẦU KỲ 2010 20
01 12/09 32 Nhập(Công ty Hoàng Đạt Đà Nẵng) 20 40
02 16/09 34 Nhập(Công ty Vân Nga Đà Nẵng) 10 50
03 25/09 65 Xuất (chế tạo lò hơi 7 tấn Bình Dương) 10 40
04 25/09 66 Xuất(chế tạo lò hơi 4 tấn Tân Tạo) 20 20
05 27/09 40 Nhập(Công ty TM Đai Phát – Hà Nội) 10 30
Từ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán lên sổ chi tiết NLVL, CCDC:
Từ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán lên sổ chi tiết NLVL, CCDC:
Kế toán dựa vào Sổ chi tiết NLVL, CCDC để làm căn cứ lên Bảng tổng hợp chi tiết NLVL,
CCDC :
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 158
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Chứng từ Số hiệu TK Ghi
Trích yếu Số tiền
Số Ngày Nợ Có chú
A B C 1 2 3 D
BTH 30/9 Các khoản làm tăng tk 152 202.117.41
152 111
5
Cộng 202.117.41
5
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Kèm theo: …chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 159
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Chứng từ Số hiệu TK Ghi
Trích yếu Số tiền
Số Ngày Nợ Có chú
A B C 1 2 3 D
BTH 30/9 Các khoản làm giảm tk 152 140.889.14
154 152
3
Cộng 140.889.14
3
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Kèm theo: …chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết CCDC cuối tháng kế toán lên chứng từ ghi sổ
TK 153 :
Cộng 8.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Kèm theo: … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Cộng 10.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2010
Kèm theo: … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” để lên Sổ cái TK152,
TK153.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ” để lên Sổ cái TK152,
TK153.
SỔ CÁI
Năm:2010
Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ(CCDC)
Số hiệu tài khoản: TK 153
2.2.Kiến nghị
2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Em nhận thấy công tác kế toán, công tác quản lý nói chung của Công Ty có
nhiều điểm tích cực để em học tập.
Em xin đề xuất công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mấu sau :
Đơn vị : CTY TNHH Hùng Châu Linh
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm …..
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Số tiền Số tiền
Số hiệu Ngày,tháng Số hiệu Ngày,tháng
A B 1 A B 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh nghiệp
nào cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được
trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao
động sản xuất kinh doanh, tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận
cao thì các doanh nghiệp cần phải chú trọng, quan tâm đến các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sảm phẩm có
chất lượng cao mà giá cả phải chăng. Có như thế thì mới thu hút được khách
hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện nay.
Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho qui trình sản
xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn
đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa
đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất - tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
vừa có biện pháp hữu hiệu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn
vị. Để làm được yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý
trong đó có kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Từ những lí do đó và sự cần thiết trong công tác kế toán, các doanh nghiệp
sản xuất. Vì vậy trong thời gian thực tập tại bộ phận kế toán của Công Ty TNHH
Hùng Châu Linh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hạch toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ” nhằm tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ trong một doanh nghiệp sản xuất, tìm ra được những ưu
điểm, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của công
ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho quá trình công tác
của bản thân sau này.
Vì thời gian thực tập và khả năng có hạn nên chuyên đề thực tập chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong các anh chị, cô chú
kế toán của công ty giúp đỡ để chuyên đề này được hoàn chĩnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Xuân
Thuyên cùng các thầy, cô giáo trong khoa kế toán tài chính Trường Cao Đẳng
KT_KT Đông Du và anh chị, cô chú tại phòng kế toán Công Ty TNHH Hùng
Châu Linh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:
+PHẦN I:Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp.
+ PHẦN II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty TNHH Hùng Châu Linh.