Professional Documents
Culture Documents
1
8
2
3 9
4
10
11
5
6
12
7
13
Kỹ Thuật Sinh Chóp
• ĐN: sự phát triển và hình thành sinh lý
phần cuối chân răng của một răng đang
hình thành chưa hoàn toàn bị hở tủy trong
tình trạng tủy còn sống (ANDREASEN,
1990).
• CĐ: răng chưa đóng chóp tủy còn sống.
• 3 kỹ thuật: che tủy trực tiếp, lấy tủy buồng
từng phần, lấy tủy buồng cổ răng
Che Tủy Trực Tiếp
• Chỉ định
– Hở tủy ít
– Tủy sạch
– Hở tủy do chấn thương < 24h.
– Vỡ thân răng có giới hạn.
• Chống chỉ định
- Toàn thân : bệnh nhân có nguy cơ.
- Tại chỗ: tủy không sạch, thân răng vỡ
lớn, thời gian hở tủy > 24h
• Lấy tủy buồng từng phần hoặc lấy tủy buồng cao
Chỉ định:
Hở tủy rộng hơn, 24h< thời gian hở tủy < 1 tuần, tủy có vẻ
sạch, thân răng vỡ lớn hơn.
Chống chỉ định:
Toàn thân: bệnh nhân có nguy cơ
Tại chỗ: tủy không sạch, thân răng vỡ lớn, thời gian hở
tủy > 1 tuần
• Lấy tủy buồng cổ răng hoặc lấy tủy buồng thấp
Chỉ định : hở tủy rộng, thời gian hở tủy > 1 tuần, thân
răng vỡ lớn, nhiễm khuẩn ở bề mặt tủy
Chống chỉ định :
Toàn thân : bệnh nhân có nguy cơ
Tại chỗ : tủy hoại tử
Kỹ Thuật Sinh Chóp
• ĐN: là cảm ứng đóng chóp răng hoặc tạo lại sự phát
triển của một răng mà tủy không còn sống bằng cách
hình thành xương xê măng hoặc mô có thể so sánh
(BREILLAT, 1973).
• 2 loại sửa chữa có thể xảy ra : đóng chóp không kéo dài
chân răng hoặc đóng chóp có sự kéo dài chân răng do
bao biểu mô Hertwig còn sống.
• Chỉ định : răng chưa đóng chóp mà tủy bị hoại tử
• Chống chỉ định :
– Toàn thân : bệnh nhân có nguy cơ
– Tại chỗ : thân răng vỡ quá lớn
Kỹ Thuật Đóng Chóp
Đóng chóp bằng Calcium hydroxyde
• Đặt đê
• Làm sạch răng
• Loại bỏ ngà nhiễm trùng : mũi khoan tròn trên tay khuỷu
• Tạo đường vào
• Nong rửa cơ học và hóa học : Hypochlorite sodium 2,5%
• Xác định chiều dài làm việc so với thành tủy ngắn nhất
• Lau khô ống tủy bằng cone giấy vô trùng
• Đặt hydroxyde calcium lỏng bằng Lentulo hoặc seringue
• Đặt hydroxyde calcium đặc bằng cây porte-amalgame và cây lèn, cone giấy
và cây lèn Schilder
• Kiểm soát XQ : hydroxyde de calcium có độ đục như ngà
• Phục hồi thân răng tạm thời bằng GIC
• Theo dõi lâm sàng và XQ sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm cho
đến khi có thanh chắn ở phía chóp, thay lại hydroxyde de calcium ngay khi
cần thiết.
• Điều trị tủy chân khi răng không còn triệu chứng và có thanh chắn có thể
nhìn thấy trên XQ ở vùng chóp (6 đến 18 tháng).
• Đóng chóp để tạo thanh chắn ở chóp răng
(bản chất xương ổ răng và dạng xê măng)
Kỹ Thuật Đóng Chóp
Điều trị bằng kỹ thuật đóng chóp với Ca(OH)2 sau 1.5 năm
Kỹ Thuật Đóng Chóp
Đóng chóp bằng MTA và Gutta percha
• Đặt đê
• Làm sạch răng
• Loại bỏ ngà nhiễm trùng : mũi khoan tròn trên tay khuỷu
• Tạo đường vào
• Nong rửa cơ học và hóa học : Hypochlorite sodium 2,5%
• Xác định chiều dài làm việc so với thành tủy ngắn nhất
• Lau khô ống tủy bằng cone giấy vô trùng
• Đặt MTA tạo một nút chặn ở cuống,
• Kiểm tra XQ
• Làm đầy thêm vùng cuống khoảng 5 mm
• Đặt vào ống tủy một bông ẩm, hàn tạm thời ống tủy và buồng tủy
bằng ciment trám tạm.
• Trong buổi hẹn tiếp theo, lấy bỏ cục bông ẩm, trám bít ống tủy bằng
Gutta-percha. Phục hồi lại thân-chân răng sau 7 ngày
Điều Trị Nội Nha và TBOT ngược dòng