Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Ngay từ xa xưa để thông tin cho nhau, con người đã biết sử dụng ánh sáng
để báo hiệu. Qua thời gian dài của lịch sử phát triển nhân loại, các hình thức
thông tin phong phú và ngày càng được phát triển thành những hệ thống thông tin
hiện đại như ngày nay, tạo cho mọi nơi trên thế giới có thể liên lạc với nhau một
cách thuận lợi và nhanh chóng. Cách đây 20 năm, từ khi các hệ thống thông tin
cáp sợi quang được chính thức đưa vào khai thác trên mạng viễn thông, mọi
người đều thừa nhận rằng phương thức truyền dẫn quang đã thể hiện khả năng to
lớn trong việc chuyển tải các dịch vụ viễn thông ngày càng phong phú và hiện đại
của nhân loại. Trong vòng 10 năm trở lại đây, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
công nghệ điện tử - viễn thông, công nghệ quang sợi và thông tin quang đã có
những tiến bộ vượt bậc. Các nhà sản xuất đã chế tạo ra những sợi quang đạt tới
giá trị suy hao rất nhỏ, giá trị suy hao 0,154 dB/km tại bước sóng 1550 nm đã cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sợi quang trong hơn hai thập niên qua.
Cùng với đó là sự tiến bộ lớn trong công nghệ chế tạo các nguồn phát quang và
thu quang, để từ đó tạo ra các hệ thống thông tin quang với nhiều ưu điểm trội
hơn so với các hệ thống thông tin cáp kim loại. Dưới đây là những ưu điểm nổi
trội của môi truờng truyền dẫn quang so với các môi trường truyền dẫn khác, đó
là:
Suy hao truyền dẫn nhỏ
Băng tần truyền dẫn rất lớn
Không bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ
Có tính bảo mật tín hiệu thông tin cao
Có kích thước và trọng lượng nhỏ
Sợi có tính cách điện tốt
Độ tin cậy cao
Sợi được chế tạo từ vật liệu rất sẵn có
Chính bởi các lý do trên mà hệ thống thông tin quang đã có sức hấp dẫn
mạnh mẽ các nhà khai thác viễn thông. Các hệ thống thông tin quang không
những chỉ phù hợp với các tuyến thông tin xuyên lục địa, tuyến đường trục, và
tuyến trung kế mà còn có tiềm năng to lớn trong việc thực hiện các chức năng của
mạng nội hạt với cấu trúc tin cậy và đáp ứng mọi loại hình dịch vụ hiện tại và
tương lai.
Vì vậy việc tìm hiểu các vấn đề về hệ thống thông tin quang là vấn đề quan
trọng đối với sinh viên. Nhận thức được điều đó trong chuyên đề này nhóm em đã
chọn đề tài: “Tìm hiểu phần tử ghép và tách kênh quang trong hệ thống WDM”.
DE
M M
U U
In(λ n) X On(λ
X n
O(λ 1,... λ n) I(λ 1,... λ n) )
Ở phía phát, các thiết bị ghép kênh phải có suy hao nhỏ từ mỗi nguồn quang tới đầu
ra của bộ ghép kênh. Ở phía thu các bộ tách sóng quang phải nhạy với độ rộng của các
bước sóng quang. Khi thực hiện tách kênh cần phải thực hiện cách ly kênh quang thật
tốt với các bước sóng bằng cách thiết kế các bộ giải ghép kênh thật chính xác, các bộ
lọc quang nếu được sử dụng phải có bước sóng cắt chính xác, dải làm việc thật ổn
định.
Có 2 phương án thiết lập hệ thống truyền dẫn sử dụng ghép bước sóng quang
(như hình 1.2 và hình 1.3) Bao gồm:
Hệ thống ghép bước sóng theo 1 hướng (hình 1.2): thiết bị ghép bước sóng
được dùng để kết hợp các bước sóng quang từ các nguồn quang laser diode (LD)
hoặc LED khác nhau; sau đó các tín hiệu đa bước sóng này được đi truyền trên
cùng một sợi và tại đầu thu, thiết bị tách bước sóng quang sẽ tách các bước sóng
này trước khi đưa vào các bộ thu quang để thực hiện biến đổi về tín hiệu điện.
Hệ thống ghép bước sóng theo 2 hướng (hình 1.3): tín hiệu được truyền đi
theo 1 hướng tại bước sóng λ 1,λ 2,...,λ N và hướng ngược lại theo các bước sóng
λ ,1,λ ,2, ... λ ,N, trên cùng một sợi quang.
Hệ thống WDM truyền dẫn hai chiều trên hai sợi là: tất cả kênh quang cùng
trên một sợi quang truyền dẫn theo cùng một chiều (như hình 1.2), ở đầu phát các
tín hiệu có bước sóng quang khác nhau và đã được điều chế λ1 , λ2 ,...., λn
thông qua bộ ghép kênh tổ hợp lại với nhau, và truyền dẫn một chiều trên một sợi
quang. Vì các tín hiệu được mang thông qua các bước sóng khác nhau, do đó sẽ
không lẫn lộn. Ở đầu thu, bộ tách kênh quang tách các tín hiệu có bước sóng khác
nhau, hoàn thành truyền dẫn tín hiệu quang nhiều kênh. Ở chiều ngược lại truyền
dẫn qua một sợi quang khác, nguyên lý giống như trên.
λ 1
λ 1, λ 2 .......
λ n
Hình 1.2. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên hai sợi quang
Hệ thống WDM truyền dẫn hai chiều trên một sợi là: ở hướng đi, các kênh
quang tương ứng với các bước sóng λ1, λ2, ..., λn qua bộ ghép/tách kênh được tổ
hợp lại với nhau truyền dẫn trên một sợi. Cũng sợi quang đó, ở hướng về các
bước sóng λn+1, λn+2,..., λ2n được truyền dẫn theo chiều ngược lại (xem hình 1.3).
Nói cách khác ta dùng các bước sóng tách rời để thông tin hai chiều (song công).
Hình 1.3. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên một sợi quang
Hệ thống WDM hai chiều trên hai sợi được ứng dụng và phát triển tương
đối rộng rãi. Hệ thống WDM hai chiều trên một sợi thì yêu cầu phát triển và ứng
dụng cao hơn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cực kỳ nghiêm ngặt. Ở phía phát, các thiết
bị ghép kênh phải có suy hao nhỏ từ mỗi nguồn quang tới đầu ra của bộ ghép
kênh. Ở phía thu, các bộ tách sóng quang phải nhạy với dải rộng của các bước
sóng quang. Khi thực hiện tách kênh cần phải cách ly kênh quang thật tốt với các
bước sóng khác bằng cách thiết kế các bộ tách kênh thật chính xác, các bộ lọc
quang nếu được sử dụng phải có bước sóng cắt chính xác, dải làm việc ổn định.
Hệ thống WDM được thiết kế phải giảm tối đa các hiệu ứng có thể gây ra suy
hao truyền dẫn. Ngoài việc đảm bảo suy hao xen của các thiết bị thấp, cần phải tối
chiều trên một sợi, do đó hệ thống này có khả năng ít được lựa chọn khi thiết kế
tuyến. thiểu hoá thành phần công suất có thể gây ra phản xạ tại các phần tử ghép,
hoặc tại các điểm ghép nối các module, các mối hàn...., bởi chúng có thể làm gia
tăng vấn đề xuyên kênh giữa các bước sóng, dẫn đến làm suy giảm nghiêm trọng tỉ
số S/N của hệ thống. Các hiệu ứng trên đặc biệt nghiêm trọng đối với hệ thống
WDM truyền dẫn hai
Ở một mức độ nào đó, để đơn giản ta có thể xem xét bộ tách bước sóng
như bộ ghép bước sóng chỉ bằng cách đổi chiều tín hiệu ánh sáng. Như vậy hiểu
đơn giản, từ “bộ ghép - multiplexer” trong trường hợp này thường được sử dụng ở
dạng chung để xét cho cả bộ ghép và bộ tách; loại trừ trường hợp cần thiết phải
phân biệt hai thiết bị hoặc hai chức năng. Người ta chia loại thiết bị OWDM làm
ba loại: Các bộ ghép (MUX), các bộ tách (DEMUX) và các bộ ghép/tách hỗn hợp
(MUX-DEMUX). Các bộ MUX và DEMUX được sử dụng trong các phương án
truyền dẫn theo một hướng, còn loại thứ ba MUX-DEMUX được sử dụng cho các
phương án truyền dẫn theo hai hướng. Hình 1.4 mô tả thiết bị ghép/tách hỗn hợp.
I(λ i)
Ii(λ i
) Các tín hiệu được tách
i'
i
r
B C
di dn sin A
= × (1.1)
dλ λ cos r cos i
Trong đó: i là góc tới.
i, là góc ló.
A là góc đỉnh của lăng kính.
Do nhược điểm không tách được các tia sáng có bước sóng gần nhau nên
lăng kính ngày nay không được sử dụng trong công nghệ WDM nữa, thay vào đó
người ta sử dụng cách tử nhiễu xạ làm phần tử tán sắc góc (hình 1.6).
Khái niệm về cách tử
Cách tử là một mặt phẳng quang có nhiều rãnh cách đều nhau và có khả
năng truyền hoặc nhiễu xạ ánh sáng. Cách tử được cấu tạo bao gồm nhiều rãnh
(như răng cưa), trên bề mặt của các rãnh này được phủ một lớp phản xạ, số lượng
rãnh trên cách tử có thể lên tới vài nghìn rãnh trên 1 mm. Cách tử có khả năng
nhiễu xạ ánh sáng theo một hướng nhất định phụ thuộc vào bước sóng. Vì vậy
một tia sáng có nhiều bước sóng khác nhau chiếu vào cách tử thì mỗi bước sóng
sẽ nhiễu xạ một hướng khác nhau. Ngược lại, các bước sóng đi tới cách tử từ các
hướng khác nhau có thể kết hợp theo cùng một hướng. Góc nhiễu xạ phụ thuộc
khoảng cách các rãnh và các góc tới.
Khi rọi ánh sáng lên trên bề mặt cách tử, ngoài hiện tượng nhiễu xạ tức
là hiện tượng giao thoa của các tia sáng bị phản xạ bởi bề mặt cách tử, làm cho
ánh sáng bị nhiễu xạ theo các góc riêng biệt thoả mãn phương trình sau:
λ
sin θ + sin φ = m (1.2)
dn
Trong đó: n là chiết suất của lớp phản xạ phủ trên bề mặt cách tử.
φ là góc cách tử.
θ là góc nhiễu xạ tương tự.
d là bước cách tử.
λ là bước sóng của tia sáng.
m là bậc nhiễu xạ.
Phương trình (1.2) cho thấy rõ ràng góc nhiễu xạ phụ thuộc vào bước sóng
của ánh sáng tới. Như vậy, cũng giống như lăng kính, ánh sáng không đơn sắc ở
đầu vào, sau khi qua cách tử sẽ được tách thành các tia sáng đơn sắc ở đầu ra theo
các góc khác nhau. Khác với lăng kính, cách tử nhiễu xạ cho các góc tán xạ lớn
hơn.
λ1 + λ1 +...+ λN
C¸ch tö
nhiÔu x¹
ThÊu kÝnh
Khi giải ghép kênh (tách bước sóng) bằng cách tử, nguồn sáng tới gồm
nhiều bước sóng từ sợi quang sẽ được tách ra thành các tia đơn sắc tương ứng với
các bước sóng được truyền trên sợi theo các bước khác nhau. Ngược lại khi ghép
kênh, một số kênh ứng với các bước sóng λ1, λ2, λ3, … λn đến từ các hướng khác
nhau có thể được kết hợp thành một hướng và được truyền dẫn trên cùng một sợi
quang.
n2>n1
n1 λ1
λ2
λ1 + λ1 +...+ λN
n2 λn
B C
Sîi ThÊu L¨ng ThÊu C¸c sîi
quang kÝnh kÝnh kÝnh quang
Thông thường bộ ghép kênh quang bao gồm một số đầu vào mang các tín
hiệu tại các bước sóng khác nhau. Tất cả các bước sóng đó được tập trung vào
một điểm và truyền vào một sợi quang duy nhất. Hầu hết các bộ tách kênh quang
thụ động cũng có thể sử dụng như là một bộ ghép kênh quang. Chúng có thể hoạt
động dựa trên nguyên lý làm việc của lăng kính hoặc cũng có thể làm việc theo
nguyên tắc tán xạ khi sử dụng cách tử.
Hình 1.6 chỉ ra một ví dụ về một bộ tách kênh sử dụng cách tử tán xạ.
λ1 + λ1 +...+ λN
C¸ch tö
nhiÔu x¹
ThÊu kÝnh
Oi ( λi )
Li(DEMUX) = -10log (2.2)
I ( λi )
Với Li là suy hao tại bước sóng λi khi thiết bị được ghép xen vào tuyến truyền
dẫn. Các tham số này luôn phải được các nhà chế tạo cho biết đối với từng kênh
quang của thiết bị.
Ij(λ j)
Oi(λ i) + I(λ 1) .......
Sợi quang Ui(λ k) I(λ k)
λ j
a) b)
Hình 2.1 : Xuyên kênh ở bộ tách kênh (a) Và ở bộ ghép- tách hỗn hợp (b)
Trong một bộ tách kênh lý tưởng, sẽ không có sự dò công suất tín hiệu từ
kênh thứ i có bước sóng λi sang các kênh khác có bước sóng khác với λi. Nhưng
trong thực tế, luôn luôn tồn tại một mức xuyên kênh nào đó, và làm giảm chất
lượng truyền dẫn của thiết bị. Khả năng để tách các kênh khác nhau được diễn
giải bằng suy hao xuyên kênh và được tính bằng dB như sau :
Theo sơ đồ đơn giản mô tả bộ tách kênh ở hình 2.1 a) thì U i(λk) là lượng tín
hiệu không mong muốn ở bước sóng λk do có sự dò tín hiệu ở cửa ra thứ i, mà
đúng ra chỉ có tín hiệu ở bước sóng λi. Trong thiết bị ghép/tách hỗn hợp như ở
hình 2.1 b), việc xác định suy hao xuyên kênh cũng được xác định như ở bộ tách.
Ở trường hợp này, phải xem xét cả hai loại xuyên kênh. “Xuyên kênh đầu xa” là
do các kênh khác được ghép đi vào đường truyền gây ra, ví dụ như I(λ k) sinh ra
Ui(λk). “ Xuyên kênh đầu gần” là do các kênh khác ở đầu vào sinh ra, nó được
ghép ở bên trong thiết bị, như Ui(λj). Khi cho ra các sản phẩm, các nhà chế tạo
cũng phải cho biết suy hao kênh đối với từng kênh của thiết bị.
3. Độ rộng kênh
Là dải bước sóng mà nó định ra cho từng nguồn phát quang riêng. Nếu
nguồn phát quang là các diode Laser thì độ rộng kênh được yêu cầu vào khoảng
vài chục nanomet để đảm bảo không bị nhiễu giữa các kênh do sự bất ổn định của
các nguồn phát gây ra (ví dụ khi nhiệt độ làm việc thay đổi sẽ làm trôi bước sóng
đỉnh hoạt động). Đối với nguồn phát quang là diode phát quang LED, yêu cầu độ
rộng phải lớn hơn 10 đến 20 lần bởi vì độ rộng phổ của loại nguồn phát này rộng
hơn.
KẾT LUẬN
Những năm gần đây mạng WDM được sác nhập thành các mạng quang
thương mại để đáp ứng các đòi hỏi về lưu lượng, tốc độ bớt. Các thiết bị chuyển
đổi bước sóng là chìa khoá cấu thành nên các mạng WDM này.
Qua bài báo cáo này nhóm chúng em đã giới thiệu về:
- Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng WDM.
- Chức năng và nguyên tắc làm việc của phần tử OMUX/ ODEMUX.
- Các tham số cơ bản của phần tử OMUX/ ODEMUX.
Do nhưng hạn chế về thời gian và năng lực có hạn nên chắc chắn bài báo
cáo còn có nhiều thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo có thể chính xác hơn, đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy Cao Hồng Sơn đã tạo điều kiện
hướng dẫn nhóm trong suốt thời gian hoàn thành chuyên đề.
[1] ] Kỹ thuật thông tin quang 1, HVCNBCVT ,2009 , TS.Lê Quốc Cường,
TH.s Đỗ Văn Việt Em , TH.s Phạm Quốc Hợp.
[2] Kỹ thuật thông tin quang, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
[3] Công nghệ truyền dẫn quang, Tổng cục bưu điện_ Nhà xuất bản khoa học
kỹ thuật.
[4] Một số website trên Internet….
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Hình 1.2. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên hai sợi quang............................4
Hình 1.3. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên một sợi quang............................4
..................................................................................................8
Hình 2.1 : Xuyên kênh ở bộ tách kênh (a) Và ở bộ ghép- tách hỗn hợp
(b)................................................................................................................11
3. Độ rộng kênh................................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................12
MỤC LỤC.................................................................................................................14
Hình 1.2. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên hai sợi quang............................4
Hình 1.3. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên một sợi quang............................4
..................................................................................................8
Hình 2.1 : Xuyên kênh ở bộ tách kênh (a) Và ở bộ ghép- tách hỗn hợp
(b)................................................................................................................11
3. Độ rộng kênh................................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................12
MỤC LỤC.................................................................................................................14