You are on page 1of 17

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện đường lối đối ngoại

trong những năm đổi mới

MỞ ĐẦU

Từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo công cuộc đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội, tiến vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thắng lợi to lớn đó, đường lối đối ngoại đóng một vai trò quan
trọng.

Cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 thế kỷ 20, kinh tế tri thức
xuất hiện, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới, thúc
đẩy xã hội hóa sản xuất vật chất, tạo ra những bước nhảy vọt về chất,
đẩy mạnh việc cơ cấu lại các nền kinh tế, tạo ra nhiều ngành kinh tế
mới. Cải cách và mở cửa xuất hiện như một trào lưu tại nhiều nước
trên thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế mang lại những
cơ hội và xung lực cho quá trình phát triển, đồng thời cũng đặt ra
những thách thức gay gắt đối với tất cả các nước, trước hết là các
nước đang phát triển và chậm phát triển.

Đặc biệt, từ cuối năm 1989 đầu năm 1990, cục diện chính trị
thế giới thay đổi nhanh chóng, phức tạp. Các nước lớn điều chỉnh
chiến lược, đẩy mạnh hòa hoãn và cải thiện quan hệ với nhau. Năm
1989, Liên Xô và Hoa Kỳ chấm dứt chiến tranh lạnh; Liên Xô và

1
Trung Quốc bình thường hóa quan hệ. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Đông Âu sụp đổ, Liên Xô tan rã, trật tự thế giới hai cực chấm dứt, dẫn
tới yêu cầu khách quan cho sự xuất hiện xu hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế. Kinh tế trở thành nhân tố quyết định sức
mạnh tổng hợp của từng quốc gia và đóng vai trò quan trọng trong
quan hệ quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh.

Tình hình châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam
Á nói riêng cũng có nhiều biến đổi sâu sắc. Đông Á trở thành khu vực
có tốc độ tăng trưởng cao hàng đầu thế giới. Các nước đều điều chỉnh
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược đối ngoại của mình
cho phù hợp các xu thế chung đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

Trong bối cảnh chung đó, Đảng Cộng sản Việt Nam bằng nhạy
cảm chính trị và kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng đã tiến hành sự
nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế thế giới, mà trước hết và căn bản là
hội nhập khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương và vươn
lên hội nhập quốc tế. Đảng vừa đổi mới đường lối đối nội, vừa đổi
mới đường lối đối ngoại một cách linh hoạt, kế thừa truyền thống
ngoại giao trong lịch sử, năng động, sáng tạo trong thời kỳ mới, đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng bị bao vây, cấm vận, bình thường hóa
quan hệ với Trung Quốc, Mỹ, tạo ra những cơ hội mới để phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập khu vực và quốc tế.

Nghiên cứu sự lãnh đạo thực hiện đường lối đối ngoại của
Đảng từ 1991 đến 2001 chẳng những làm rõ thêm đường lối đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam, mà còn rút ra một số kinh nghiệm cho công
tác đối ngoại hiện nay.

2
I.ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐA DẠNG HÓA, ĐA PHƯƠNG
HÓA QUAN HỆ QUỐC TẾ (1991 - 1996)
1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC
1.1 Quốc tế
1.2 Trong nước
2. PHÁ THẾ BỊ BAO VÂY, CẤM VẬN
2.1. Đường lối đối ngoại rộng mở của Đảng
2.2. Tham gia giải quyết vấn đề Campuchia
2.3. Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc
2.4. Đấu tranh phá bỏ cấm vận và bình thường hóa quan hệ với Mỹ
2.5. Tăng cường quan hệ với các nước Đông Nam Á và gia nhập
ASEAN
2.6. Khôi phục và củng cố quan hệ với các nước láng giềng, với Nga
và các nước Đông Âu, các nước tư bản, công nghiệp phát triển, các tổ
chức quốc tế, các đảng cộng sản và các tổ chức nhân dân trên thế giới
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
1.ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2. TIẾP TỤC LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐA DẠNG HÓA, ĐA
PHƯƠNG HÓA CÁC QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng, các
nước bạn bè truyền thống, các nước trong khu vực và các châu lục
2.2. Đẩy mạnh hợp tác với Mỹ, các nước tư bản phát triển và các tổ
chức quốc tế

3
2.3. Triển khai hoạt động ngoại giao đa phương, tích cực góp phần
giải quyết các vấn đề toàn cầu
2.4. Tích cực chuẩn bị và từng bước tham gia tiến trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
2.5. Phối hợp chặt chẽ ngoại giao Nhà nước với hoạt động quốc tế của
Đảng

Chương III.ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CHIẾN LƯỢC LÂU DÀI


TRONG TƯƠNG LAI

Sau 1945, đường lối đối ngoại của Đảng được hoạch định:
- Về mục tiêu: góp phần "đưa nước nhà đến độc lập hoàn toàn và vĩnh
viễn".
- Về nguyên tắc: lấy từ nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương
làm nền tảng.
- Về phương châm: quán triệt phương châm độc lập, tự chủ, tự lực, tự
cường.
Chính đường lối ngoại giao này của Việt Nam góp phần làm nên
những thắng lợi của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ: Xây dựng
và bảo vệ chính quyền (1945-1946), Kháng chiến chống Pháp (1946-
1954), Kháng chiến chống Mỹ (1954- 1975).
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-
1986).
1. Hoàn cảnh lịch sử.
a) Tình hình thế giới.
- Từ những năn 70 của thế kỷ XX, thế giới xuất hiện cuộc cách mạng

4
khoa học- công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, xu thế
chạy đua kinh tế dẫn đến xu thế hòa hoãn giữa các nước.
- Cũng thời điểm này, hệ thống các nước XHCN xuất hiện tình trạng
trì trệ và mất ổn định trong đời sống kinh tế- xã hội.
- Khu vực Đông Nam Á cũng xuất hiện cục diện hoà bình, hợp tác.
b) Tình hình trong nước.
- Thuận lợi.
+ Đất nước độ lập, thống nhất.
+ Có những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Khó khăn.
+ Phải khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh.
+ Phải đương đầu với hai cuộc chiến tranh ở hai đầu biên giới.
+ Các thế lực thù địch bao vây chống phá.
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng.
a) Nội dung đường lối.
- Nhiệm vụ đối ngoại.
Đảng ta xác định nhiệm vụ của công tác đối ngoại là "Ra sức tranh thủ
những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết
thuong chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá,
khoa học kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH ở nước ta".
- Chủ trương đối ngoại với các nước.
+ Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác
với tất cả các nước XHCN.
+ Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào-
Campuchia.

5
+ Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trong khu vực.
+ Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả
các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đằng và cùng có
lợi.
b) Thực hiện đường lối.
- Từ giữa năm 1978 trở đi, Đảng điều chỉnh một số chủ trương, chính
sách đối ngoại, bước đầu đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại.
- Sau Đại hội V, Đảng chú trọng phát triển quan hệ đối ngoại với các
nước trong khu vực, đấu tranh chống thế bao vây cấm vận.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a) Kết quả và ý nghĩa.
Kết quả.
- Trong 10 năm đầu đã xây dựng được quan hệ hợp tác toàn diện với
Liên Xô, ra nhập khối SEV.
- Từ 1975 đến 1977 ta đã thiết lập quan hệ với 23 nước, tham gia
nhiều tổ chức ngân hàng và tài chính thế giới và sau 1977 đã có những
nước tư bản lập quan hệ ngoại giao với ta.
- Trong khu vực, cuối năm 1976, Philippin và Thái Lan là hai nước
cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
Ý nghĩa.
- Việt Nam tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể vào việc khôi phục
đất nước sau chiến tranh.
- Từng bước nâng cao vị trế nước ta trên trường quốc tế.

6
- Đặt cơ sở cho việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong khu vực và trên
thế giới ở giai đoạn sau.
b) Hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế.
- Nhìn tổng quát trong 10 năm đầu quan hệ quốc tế của chúng ta gặp
nhiều trở ngại lớn.
+ Rơi vào thế bị bao vây, cấm vận.
+ Quan hệ với các nước ASEAN sau "Sự kiện Campuchia" trở nên
xấu đi.
Nguyên nhân.
+ Do ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế giai đoạn này.
+ Đảng ta cũng mắc phải hạn chế chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ
giải đơn…
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.
a) Hoàn cảnh lịch sử.
- Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc.
+ Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác
động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc.
+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô
sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi.
+ Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh.
+ Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.
+ Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh
thủ các nguồn lực phát triển đất nước.

7
- Xu thế toàn cầu và tác động của nó.
+ Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng
cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.
+ Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc
tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo…
- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
+ Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định.
+ Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế.
+ Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận.
+ Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.
- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại,
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
- Cơ hội và thách thức.
+ Về cơ hội:
Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.
Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.
+ Thách thức:
Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.

8
Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế
giới.
Sự chống phá của các thế lực thù địch.
=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.
- Mục tiêu, nhiệm vụ
+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm
nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH,
HĐH đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi
cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nước; góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới.
- Tư tưởng chỉ đạo:
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo
khả năng.
+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…
+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
bên ngoài.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà
nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại,

9
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp
với các nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ
máy nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá
trình hội nhập
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội
nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà
nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước đối với các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a) Thành tựu và ý nghĩa.
- Thành tựu.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các
nước liên quan
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá
(thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên

10
hợp quốc...)
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC,
WTO)
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học
công nghệ và kỹ năng quản lý
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh
- Ý nghĩa.
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp
phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
b) Hạn chế và nguyên nhân.
- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng
túng, bị động...
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu
cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp,
chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập
kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng
cạnh tranh
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức
chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

11
III.CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT
NAM

Chính sách đối ngoại của nước CHXHCN Việt Nam

Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, Đại hội VII (1991), Hội
nghị Trung ương 3 (khóaVII) và Đại hội VIII (1996) của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã liên tiếp đề ra và phát triển đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
với phương châm "Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trong
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển" nhằm
mục tiêu "giữ vững hòa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác,
tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dânchủ và tiến bộ xã hội"
Từ năm 1991 đến nay, hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước
Việt Nam diễn ra cùng một lúc trên 4 mặt :

Một là, tạo dựng và củng cố môi trường hòa bình, ổn định cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việc củng cố và thúc đẩy các
mối quan hệ song phương, nhất là quan hệ với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc
thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Nhận thức rõ điều đó, hoạt động
đối ngoại đã tập trung giải quyết vấn đề Campuchia và bình thường
hóa quan hệ với Trung Quốc. Đồng thời triển khai mạnh mẽ các hoạt
động ngoại giao song phương cấp cao với các nước ASEAN, chủ
động tham gia các hoạt động của Hiệp hội và năm 1995, Việt Nam

12
chính thức tham gia ASEAN. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN là một
quyết định đúng đắn và kịp thời. Cùng với việc giải quyết hòa bình
vấn đề Campuchia, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, nối lại
quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, ký Hiệp định khung với với
Liên minh châu Âu, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mỹ, củng
cố và mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, các nước
độc lập dân tộc và các nước đang phát triển ở châu á, Trung Đông,
châu Phi, Mỹ La-tinh và các nước công nghiệp phát triển trên thế
giới... việc Việt Nam gia nhập ASEAN góp phần phá thế bị bao vây,
cô lập, tạo ra môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi hơn cho sự
nghiệp xây dựng đất nước, đưa Việt Nam hội nhập về kinh tế với khu
vực và quốc tế. Mặt khác, để góp phần bảo đảm an ninh và ổn định
cho đất nước, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã góp phần chủ
động và tích cực giải quyết những vấn đề tồn tại với các nước láng
giềng và các nước ở khu vực như đàm phán và ký Hiệp định biên giới
với Lào, thỏa thuận về khai thác chung với Ma-lai-xi-a trên vùng
chồng lấn, phân định vùng chồng lấn với Thái Lan, đàm phán và ký
Hiệp định về biên giới trên bộ với Trung Quốc và đang đàm phán để
có thể ký Hiệp định về phân định vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc trong
năm 2000, tiếp tục đàm phán với In-đô-nê-xi-a về phân định thềm lục
địa, tiếp tục đàm phán với Campuchia để giải quyết những vấn đề còn
tồn đọng về biên giới lãnh thổ. Hoạt động đối ngoại cũng đã góp phần
kiên quyết đấu tranh chống âm mưu và hành động lợi dụng chiêu bài
"nhân quyền", "dân chủ" và "tự do tín ngưỡng" để can thiệp vào công
việc nội bộ Việt Nam. Toàn bộ các hoạt động trên đã góp phần quan
trọng và thiết thực vào việc tạo dựng môi trường khu vực tương đối ổn

13
định và thuận lợi cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

Hai là, ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi góp
phần vào công cuộc phát triển đất nước, mở rộng hợp tác kinh tế. Đây
là một nhiệm vụ trọng tâm của ngoại giao Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Nhờ những thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới và chính sách
đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, Việt
Nam đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và đồng
minh, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, thúc đẩy quan hệ kinh tế
thương mại song phương với hơn 130 nước và lãnh thổ, đón nhận
nguồn đầu tư trên 36 tỷ USD của hơn 60 nước và lãnh thổ, tranh thủ
hơn 13 tỷ USD từ nguồn viện trợ ưu đãi chính thức của các chính phủ
và các tổ chức quốc tế và hàng tỷ USD viện trợ không hoàn lại của
nhiều chính phủ và các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc
và các tổ chức phi chính phủ. Việc tạo dựng môi trường quốc tế hòa
bình, tăng cường hợp tác, mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công
nghệ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước cũng là sự đóng góp
trực tiếp và thiết thực cho yêu cầu bảo đảm an ninh.

Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, lực lượng
sản xuất phát triển nhanh và quốc tế hóa cao độ, đẩy nhanh xu thế toàn
cầu hóa. Trong bối cảnh đó, các nước đều tìm cách giành cho mình
một vị thế xứng đáng trong phân công lao động quốc tế, tranh thủ vốn,
công nghệ, kỹ năng quản lý để phát triển, đấu tranh để bảo vệ lợi ích
của mình. Nhận rõ xu thế đó, Việt Nam đã đề ra chủ trương hội nhập

14
và kiên trì thực hiện chủ trương đó. Đại hội lần thứ VIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã quyết định "đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới". Từ đầu những năm 90 Việt Nam đã khai thông
quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, tiếp đó năm 1995 chính thức
gia nhập ASEAN và tham gia AFTA. Năm 1996 Việt Nam tham gia
Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập và
năm 1998 trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế châu á - Thái Bình Dương (APEC). Việt Nam cũng đã đàm phán và
ký Hiệp định Thương mại với Mỹ và đang đàm phán về việc gia nhập
WTO, mức hội nhập cao nhất, rộng nhất, có ý nghĩa quan trọng đối
với việc thiết lập môi trường buôn bán và quan hệ hợp tác kinh tế với
toàn bộ thế giới.

Ba là, nâng cao vị thế nước nhà trên trường quốc tế. Thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, đến
nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 167 nước thuộc tất cả các
châu lục và lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ bình thường với tất
cả các nước lớn, các ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc. Trong điều kiện quốc tế ngày nay khi quá trình hội nhập
ngày càng được xúc tiến nhanh, ngoại giao đa phương ngày càng giữ
một vị trí quan trọng, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của đất nước
trên thế giới. Việt Nam đã hoạt động tích cực với vai trò ngày càng
tăng tại Liên hợp quốc (ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp
hành UNDP, UNFPA và UPU...), phát huy vai trò thành viên tích cực
của phong trào Không liên kết, Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng
Pháp, ASEAN ... Việc Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao
Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp năm 1997 và đặc biệt là

15
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6 năm 1998 đã góp phần quan trọng
nâng cao uy tín và vị thế của đất nước. Có thể nói ngoại giao đa
phương là một điểm sáng trong hoạt động ngoại giao thời đổi mới.
Những kết quả đạt được trong mối quan hệ đan xen này đã củng cố và
nâng cao vị thế quốc tế của đất nước , tạo ra thế cơ động linh hoạt
trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lập tự chủ và an ninh
cũng như công cuộc xây dưng đất nước.

Bốn là, chủ động tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Các hoạt động đối ngoại phong phú, đa dạng cả theo đường Đảng
lẫn Nhà nước và các hoạt động quốc tế nhân dân đã góp phần duy trì
và củng cố quan hệ đoàn kết hữu nghị với các đảng phái chính trị,
trước hết là các Đảng cộng sản và công nhân, các tổ chức tiến bộ đấu
tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, từ đó tranh thủ sự hỗ trợ
về chính trị có lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam tiếp tục kiên trì đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế theo phương châm "Việt nam muốn là bạn và là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì
hòa bình, độc lập và phát triển". Nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại
trong thời gian tới là tiếp tục tạo môi trường và điều kiện quốc tế
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Việt Nam sẽ chủ

16
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ
và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an
ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái.

17

You might also like