You are on page 1of 12

MỤC LỤC

I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Khái niệm sinh vật chỉ thị
2. Cơ sở
3. Sử dụng trong môi trường đặc thù: môi trường đất, nước, không khí
III. Kết luận
A.Đặt vấn đề

Trong tất cả các hành tinh mà con người biết đến thì trái đất là hành tinh duy
nhất có sự sống.Vì vậy, trái đất còn được gọi là hành tinh xanh trong dải
ngân hà. Trước thập niên 50, loài người được sống trong một môi trường
xanh thực sự.Các hoạt động của con người tuy có tác động đến môi trường
nhưng vẫn chưa vượt quá sức chịu đựng của nó.
Từ những năm 60 trở lại đây, khi dân số thế giới không ngừng tăng đặc biệt
là sự bùng nổ dân số thế giới vào cuối thế kỉ 20 đã đẩy thế giới đứng trước
một áp lực nặng nề.Đó là phải phát triển kinh tế trên tất cả các lĩnh vực để
đáp ứng nhu cầu của con người. Và chính những hoạt động đó đã gây nên sự
biến đổi về khí hậu, suy kiệt các nguồn tài nguyên quý giá còn chất lượng
môi trường sống – đất, nước, không khí thì ngày càng suy giảm. Điều đó đặt
ra một thách thức lớn cho tương lai của loài người.
Chính vì vậy ngày nay bên cạnh việc phát triển không ngừng thì con người
cũng đầu tư, nghiên cứu tìm ra những biện pháp để bảo vệ và cải tạo môi
trường
Đã từ lâu các nhà khoa học thuộc các chuyên môn khác nhau đã nhận thấy :
những sinh vật bị các chất gây ô nhiễm hoặc các chất tự nhiên có nhiếu
trong môi trường tác động, có thể biểu hiện những dấu hiệu dễ nhận biết. Do
đó việc nghiên cứu và sử dụng các sinh vật để đánh giá, kiểm soát và cải
thiện môi trường đã đạt được nhiều thành tựu trên Thế Giới.
Sau đây là chúng ta sẽ đi tìm hiểu về “ sử dụng sinh vật chỉ thị trong nghiên
cứu, đánh giá và xử lý môi trường “
B. Nội dung
I. Khái niệm Sinh vật chỉ thị môi trường
Sinh vật chỉ thị môi trường là những đối tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về
điều kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu dinh dưỡng, hàm lượng õy, khả năng chống
chịu một hàm lượng nhấy định các yếu tố độc hại trong môi trường sống. Do đó sự hiện
diện hay không của chúng biểu thị một tình trạng sinh thái của môi trường sống nằm
trong hay vượt giới hạn nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó.
Trong đó:
- Đối tượng sinh vật: là các sinh vật chỉ thị môi trường, có thể là
các loài sinh vật hoặc cac stập hợp loài.
- Các điiều kiện sinh thái chủ yếu là các yếu tố vô sinh: hàm lượng
các chất dinh dưỡng, nhu cầu õy, chất độc và các chất ô nhiễm
khác.
Ví dụ:
II. Cơ sở của chỉ thị sinh học môi trường
1. Cơ sở của việc sử dụng sinh vật làm chỉ thị môi trường
Thành phần loài của một quần xẫ sinh vật được xác định bởi các
yếu tố môi trường
Tất cả các quần xã sinh vật đều chịu tác động của các yếu tố môi
trường sống, môi trường sống này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi môi
trường xung quanh đặc biệt bị tác động mạnh bởi các điều kiện vật lý và
hóa học.
Yêu stố tác động vào môi trường có thể hay không gây tác hại cho
sinh vật nào đó, thì sinh vật này sẽ bị hay không bị loại trừ ra khỏi quần
thể, nó trở thành sinh vật chỉ thị môi trường.
Hiểu biết về tác động của các yếu tố môi trường lên cơ thể sống có
thể xác định sự có mặt và mức độ có của nhiều chất trong môi trường.
 Như vậy cơ sở của việc sử dụng sinh vật làm vạt chỉ thị môi
trường dựa trên hiểu biết về khả năng chống chịu của sinh vật với các yếu
tố của điều kiện sinh thái ( yếu tố vô sinh ) với tác động tổng hợp của
chúng.
Các yếu tố sinh thái vô sinh của môi trường có thể là: ánh sang,
nhiệt độ, nước hay độ ẩm, các chất khí, các chất dinh dưỡng dễ tiêu.

2. Tác động của các yếu tố vô sinh lên sinh vật


2.1. Ánh sáng
- Ánh sáng cần cho các hoạt động sống bình thường của động vật, cung
cấp một số chất cần thiết cho động vật.
- Ánh sáng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thực vật: cường độ và
thời gian tác động của ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quang hợp,
tổng hợp và tích lũy trong cây.
Theo phản ứng với ánh sáng sinh vật được chia thành hai nhóm ưa sáng và
ưa tối:
- Ưa sáng: phi lao, bồ đề, cà rốt, lúa, ngô.
- Ưa tối: cà độc dược, hành, dương xỉ, rêu, tảo sillic ( có khả năng
quang hợp khi ánh sáng ở ngưỡng tối thiểu).
Theo phản ứng cảu cây trồng với ánh sáng có thể chia ra: cây nhiệt đới,
cây ôn đới, cây á hiệt đới.
Theo phản ứng cảu cây trồng với thời gian chiếu sáng có thể chia ra: cây
có phản ứng ngày ngắn và ngày dài.
2.2. Nhiệt độ
Trong một phạm vi nhất định, nhiệt độ càng tăng, càng tăng tốc độ
phát triển của sinh vật
Sinh vật có thể phản ứng với nhiệt độ bằng nhiều hình thức khác nhau
- Khi nhiệt độ cao, cây tích lũy nhiều đường, muối, tăng khả năng
giữu nước, thoát hơi nước. Cây non thường chịu lạnh tốt hơn cây
già.
- Khi bị nóng động vật có thể tỏa nhiệt, dẫn nhiệt, bốc hơi, giãn
các mach máu ngoại vi. Khi lạnh nó co mạch, hình thành lớp
long và mỡ dưới da dày, tăng sản nhiệt và run rẩy.
Theo phản ứng cảu cây trồng với nhiệt độ có thể chia ra: cây nhiệt
đới, cây ôn đới, cây á nhiệt đới.
2.3. Nước và độ ẩm
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sinh vật
Phân loại sinh vật theo mức độ phụ thuộc vào nước:
- Snh vật ở nước: cá, thực vật thủy sinh.
- Sinh vật ưa ẩm cao: lúa, cói, lác.
- Sinh vật ưa ẩm vừa: tếch, các cây họ Bạch đàn, trầu không...
- Sinh vật ưa ẩm thấp, chịu hạn: xương rồng, bỏng nẻ, thầu dầu,
trúc đào, sú, vẹt dù, cà phê, chè, phi lao, tiêu, rêu, địa y…
2.4. Các chất khí
Khí quyển cung cấp O2, CO2 cho sinh vật, xử lý một phần các chất
khí ô nhiễm.
Khi thành phần, tỉ trọng các chất khí tỏng khí quyển thay đổi, có thể
có hại cho sinh vật.
Thực vật có vai trò quan trọng trong xử lýc các chất khí gây ô nhiễm
môi trường ( CO2, SO2 ).
2.5. Các chất khoáng hòa tan ( muối )
Chất khoáng có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật, giúp điều hòa
các quá trình sinh hóa, áp suất thẩm thấu của dịch mô và các hoạt
động chức năng khác.
Sinh vật có khả năng hấp thụ chất khoáng khác nhau
- Đối với cây trồng dinh dưỡng khoáng quyết định đến tình trạng
sinh trưởng, năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Theo yêu cầu dinh dưỡng của thực vật cso 14 chất khoáng là
dinh dưỡng thiết yếu cần cung cấp, được chia thành 3 nhóm theo
nhu cầu: đa lượng (N,P,K), trung lượng (Ca, Mg, S, Si), và vi
lượng (Fe, Mn, Cu, Zn, Bo, Mo, Cl)
Môi trường mất cân đối hàm lượng chất khoáng có thể gây rối loạn
quá trình trao đổi chất làm sinh vật mắc bệnh.
3. Khả năng biến đổi để thích nghi của sinh vật khi môi trường thay đổi
Sự phản hồi của sinh vật đối với tác động từ môi trường
*Sinh vật phản ứng lên tác động của môi trường bằng hai phương thức:
chạy trốn (động vật), hoặc thích nghi.
Sự thích nghi của sinh vật có thể: thích nghi hình thái và thích nghi di
truyền.
+ Thích nghi hình thái xảy ra trong suốt thời gian sống của cơ thể sinh vật
dưới tác động của các yếu tố môi trường.
+ Thích nghi di truyền xuất hiện trong quá trình phát triển cá thể, không
phụ thuộc vào sự có hay vắng mặt của các trạng thái môi trường, được xác
định và củng cố bởi các yếu tố di truyền.
*Biến động số lượng
Là quá trình biến đổi xảy ra do tác động ngẫu nhiên của các yếu tố
môi trường, chủ yếu là do yéu tố thời tiết và khí hậu.
Có thể ảnh hưởng lên số lượng cũng như chất lượng cá thể trực
tiếp hay gián tiếp qua sự thay đổi trạng thái sinh lý của cây, thức ăn, hoạt tính
của thiên địch…
• Diễn thế sinh thái và tác động đến sinh vật chỉ thị môi
trường: tác động làm biến đổi môi trường sống gây thay đổi
quần xã sinh vật.
Tất cả các hoạt động kinh tế liên quan đến hệ sinh thái luôn
chịu ảnh hưởng và tác động vào quá trình diễn thế sinh thái.
Nguyên nhân xảy ra diễn thế:
+ Nguyên nhân bên trong: gây lên nội diễn thế nằm trong tính
chất của chính hệ sinh thái, sự sinh sản và cạnh tranh sinh tồn
của sinh vật.
+ Nguyên nhân bên ngoài: bao gồm các yếu tố từ bên ngoài tác
động lên hệ sinh thái làm thay đổi nó, gây lên ngoại diễn thế.
Tác động làm biến đổi của môi trường gây ảnh hưởng trên cơ
thể sống có thể quan sát:
- Những thay đổi về thành phần loài hoặc các nhóm ưu thế.
- Những thay đổi về đa dạng loài.
- Tăng tỉ lệ chết trong quần thể.
- Thay đổi sinh lý và tập tính trong các cá thể.
- Những khiếm khuyết về hình thái và tế bào tỏng các cá thể.
- Sự tích lũy dần các chất ô nhiễm trong các mô của những cá thể.
Do ảnh hưởng của diễn thế sinh thái mà các chỉ thị sinh học có thể
sử dụng để đánh giá tình trạng sinh thái, đặc biệt là điều kiện khu
cần bảo tồn.

III. Sử dụng trong môi trường đặc thù : đất, nước, không khí
1. Chỉ thị sinh học môi trường nước
2. Chỉ thị sinh học môi trường không khí
3. Chi thị sinh học môi trường đất
3.1. Khái niệm môi trường đất
Đất là một môi trường sống trung gian g
3.2. Các sinh vật chỉ thị trong môi trường đất
3.2.1. Giun đất – SVCT cho độ phì nhiêu của đất
3.2.1.1. vai trò của giun đất trong môi trường đất
(1). Tham gia vào hình thành đất trồng
- Giun đất là nhóm sinh vật tham gia tích cực và thường xuyên vào quá trình hình
thành đất trồng.
+ Vận chuyển các sản phẩm thực vật từ trên mặt đất xuống lớp đất sâu
+ Đào hang làm cho đất thông thoáng, tạo điều kiện cho sinh vật hoạt động.
+ Cải thiện cấp hạt đất, đẩy nhanh quá trình tao mùn: các hạt đất và xác thực vật sau
nhiều lần chuyển qua ống tiêu hóa của đất được chế biến ép lại thành viên đất xốp, làm
cho đất có kết cấu hạt, rất thuận lợi cho sự phát triển của rễ cây.
(2). Cải tạo đất
- Đẩy nhanh quá trình khoáng hóa chất hữu cơ thành các chất dinh dưỡng khoáng
nuôi cây trồng.
- Ngoài ra phân giun còn là một loại phân bón đa yếu tố hỗn hợp với khối lượng lớn.
- Có 25 – 120 tân/ha/ năm. Trong đó chứa chủ yếu là lân ( đạm amon : 15,2% mùn,
0,15% đạm tổng số, 2,37% oxit canxi
- Do có khả năng chuyển hóa xác hữu cơ thành phân hỗn hợp trên của giun đất mà
chúng ta đang được sử dụng để xử lý rác thải sinh hoạt một cách khoa học và hiệu quả.
3.2.1.2. Giun đất chỉ thị môi trường đất
(1). Giun đất SVCT độ phì nhiêu đất
- Giun đất theo thành phần loài và số lượng là sinh vật chỉ thị rất tốt cho độ phì nhiêu
của đất – chất lượng môi trường đất
- Con người đàn dùng giun đất để cải tạo biến đổi nhanh độ phì nhiêu của đất, biến
các vùng ddaata hoang, cằn cỗi thành vùng đất trồng trọt, phì nhiêu
- Nhiều nước đã thả giun đất vào vùng thiếu giun đất để cải tạo đất.
- Kết quả ở Tây Ban Nha chỉ sau 4 năm bón vôi và thả giun đất, đồng cỏ mất sức sản
xuất đã trở nên xanh tốt, cho năng suất cao hơn hẳn
(2). Giun đất là sinh vật chỉ thị cho nguồn gốc phát sinh và mức độ biến đổi của cảnh
quan
- Các họ giun đất tốt có vùng phân bố xác định
- Trong các sinh cảnh tự nhiên, thường đặc trưng bởi các loài địa phương
- Trong các sinh cảnh nhân tạo số loài giảm sút rõ rệt với các tỷ lớn các loài từ vùng
khác hoặc các sinh cảnh khác di chuyển đến.
- Giun đất là chỉ thị cho đất tự nhiên và đất đang trồng trọt
- Trong đất rừng có khoảng 30 loài giun đất
- Đất trồng cây lâu năm it nhất ( 14 loài )
- Thành phần và mật độ tương đối của các loài giun đất trong một vùng là yếu tố chỉ
thị để xác định nguồn gốc và giai đoạn trong diễn thế sinh thái của vùng đó.
VD: Đất nương rấy sau khai thác ( đất bị bỏ hóa ) và biến đổi theo diễn thế tự nhiên
thì số loài giun sẽ được khôi phục
(3). Giun đất là SVCT cho tính chất đất
- Giun đất có phần trăm số lượng và sinh khối cao hơn nhóm Mesofauna khác ở các
vùng đất cát ven biển, đất mặn, đất trồng cây lâu năm.
- Đối với thành phần cơ giới có thể dựa vào các loài giun khác nhau để đánh giá.
Giun quắn ( pheretima posthuma ) chỉ thị cho đất cát pha, ph.elongata chỉ thị cho đất có
thành phần cơ giới nặng.
- Đối với hàm lượng mùn trong đất: Ph.califonica và ph.triastriata chỉ thị cho đất
nghèo mùn
- Đối với pH đất : Ph.morrisi và Ph.posthuma chỉ thị cho đất có phản ứng trung tính
– ít chua ( pHKCl = 6,0 – 7,5 ) còn Ph.califonica và Ph.triastriata chỉ thị cho đất chua
( pHKCl = 4,5 – 6,0 )
- Trong các sinh cảnh và trong các tầng đất thì giun đất thường cao hơn các nhóm
khác về phần trăm khối lượng và sinh khối.
3.2.2. Thực vật – Chỉ thị tình trạng khoáng trong đất
3.2.2.1. Mối quan hệ giữa tình trạng các chất dinh dưỡng khoáng trong đất và
thực vật

- Thực vật đòi hỏi 12% khoáng chất đặc biệt là dinh dưỡng thiết yếu ( 17 chất ) cho
sinh trưởng, phát triển , cho năng suất chất lượng sản phẩm
- Khi cây trồng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cần thiết lsmf cho sinh trưởng
khỏe mạnh, năng suất và chất lượng cao.
- Khi chất dinh dưỡng trong đất không đầy đủ hay lớn hơn nhiều so với yêu cầu gây
hiện tượng thừa hoặc thiếu dinh dưỡng đều tác động xấu đến thực vật.
- Sự thiếu dinh dưỡng thiết yếu khi một trong các dinh dưỡng cần thiết không đủ về
số lượng ( ở cả dạng dùng được và dễ tiêu cho thực vật )
- Thừa hay thiếu dinh dưỡng đều làm cho cây phát triển không bình thường, tăng sức
sản xuất và gây ra dấu hiệu không bình thường có thể quan sát bằng mắt thường.
- Sự hiểu biết về vai trò của nguyên tố dinh dưỡng và tính linh động của chúng trong
cơ thể thực vật giúp xác định nguyên tố nào gây nên triệu chứng thiếu hoặc ngộ độc.
- Vì vậy ta có thể đánh giá môi trường đất về tình trạng các chất khoáng và các đặc
điểm liên quan ( độ phì nhiêu thực tế ) dựa vào các biểu hiện trên thực vật rất hiệu quả và
đơn giản bằng cách đánh giá khả năng cung cấp dinh dưỡng cho thực vật không chỉ khi
môi trường đất thừa ( gây độc) mà cả khi môi trường đất bị suy thoái ( thiếu dinh
dưỡng ).
- Có 3 công cụ phổ biến để chuẩn đoán thiếu hoặc thừa dinh dưỡng ở thực vật : phân
tích đất, phân tích thực vật, quan sát dấu hiệu bằng mắt ngoài thực địa.
+ Quan sát dấu hiệu bằng mắt là phép thử chất lượng dựa trên các biểu hiện ra bên
ngoài hình thái của thực vật do tác dụng sinh lý sinh hóa của mỗi chất dinh dưỡng đối với
thực vật.
- Việc đánh giá dáu hiệu quan sát bằng mắt có ưu điểm : không đắt tiền, nhanh, là
một kỹ năng quan trọng để quản lý, điều chỉnh độ phì nhiêu đất và những vấn đề để sản
xuất liên quan.
- Khi quan sát các dấu hiệu về thiếu hoặc thừa dinh dưỡng ở thực vật thường gặp
khó khăn .
+ Nhiều dấu hiệu xuất hiện giống nhau ( thiếu N, thiếu S ).
+sự thiếu hoặc thừa dinh dưỡng có thể xảy ra cùng một lúc
Ví dụ : Môi trường đất nhiều lân P nên thiếu Zn
- Các loài cây, giống của cùng loài có thể khác nhau về : khả năng chống chịu, mẫn
cam với sự thiếu hoặc thừa dinh dưỡng ( cây ngô mẫn cảm với thiếu P và Zn ).
- Ảnh hưởng của các yếu tố gây thừa hoặc thiếu giả tạo : bệnh lý, khô hạn, thừa ẩm,
tính dị thường di truyền, thuốc bảo vệ thực vật, côn trùng, độ chặt của đất.
- Những dấu hiệu trên thực địa “can” khác dấu hiệu lý thuyết.
3.2.2.2. Chuẩn đoán thiếu dinh dưỡng bằng biểu thị trên thực vật
(1). Những dấu hiệu thiếu dinh dưỡng thông thường
- Những dấu hiệu thiếu dinh dưỡng thông thường gồm 5 thể loại : sinh trưởng còi
cọc, bệnh vàng lá, bệnh vàng giữa gân lá, xuất hiện màu đỏ tía, hoại tử.
- Sự còi cọc là dấu hiệu thường thấy do thiếu nhiều dinh dưỡng.
- Vàng lá là hiện tượng lá tư xanh đến vàng hoặc xuất hiện những đốm màu trắng
hoặc vàng do thiếu dinh dưỡng cho quá trình quang hợp hoặc hình thành chất diệp lục.
Bệnh vàng lá xuất hiện hoặc trong toàn bộ thực vật.
- Bệnh vàng lá giữa gân lá là sự vàng ở mô lá ( giữa các gân ) nhưng nghững vân lá
vẫn giữ nguyên màu xanh. Bệnh vàng lá giữa gân lá xảy ra khi thiếu một số chất dinh
dưỡng : Bo, Fe, Mg, Mn, Ni, Zn.
- Sự xuất hiện màu đỏ tía trong thân và lá thực vạt là do tích lũy anthocyanin khi các
chức năng thực vật bị rối loạn thường liên quan đến thiếu P
- Hoại tử thường xảy ra trong giai đoạn cuối cùng của thiếu hụt dinh dưỡng , bộ phận
thực vật bị tác động trở thành màu nâu xác chết.
- Xác định dấu hiệu thiếu dinh dưỡng ( ở bộ phận nào của thực vật ) dựa vào đặc
điểm chất dinh dưỡng linh động hoặc không linh động.
+ Chất dinh dưỡng linh động : P, N, K, Mg và Mo có khả năng di chuyển từ lá già
cho đến bộ phận non hơn nên dấu hiệu quan sát được thường thấy trên các lá già ở tán
dưới và tác dộng có tính tổng thể hoặc phổ biến.
+ Chất dinh dưỡng không linh động : Ca, S, B, Cu, Fe, Mn, Ni, Zn không có khả
năng di chuyển đến bộ phận khác nên những dấu hiệu thường thấy trên những lá non hơn
ở tán trên và có tính định vị.

(2). Biểu hiện thiếu từng chất dinh dưỡng ở thực vật
a. Biểu hiện thiếu chất dinh dưỡng linh động
 Thiếu N

+ Lá bé nhỏ thường màu xanh nhạt, vàng nhạt rồi chuyển vàng toàn cây.
+ Biểu hiện xảy ra trên các lá già trước bắt đầu từ đỉnh lá, tiếp đó là các lá già phía
dưới tán cây bị chết hoặc bị rụng .
+ Tùy theo mức độ thiếu, thiếu nhiều lá già cơ thể hoại tử, sự đổi màu vàng từ đỉnh
lá về phía cuống lá có dạng hình chữ V.
+ Cây còi cọc, rút ngắn thời gian sinh trưởng , chín sớm, năng suất và chất lượng
giảm, thiếu nhiều đạm cây cơ thể chết ngay từ nhỏ.
+ Ở lúa triệu chứng đạm thường thể hiện ở nhiều giai đoạn, ứng dụng để bón phân
theo màu lá.
 Biểu hiện thiếu lân – Photpho (p).

+ Biểu hiện thiếu lân ở cây thường thể hiện ở các lá già trước, lá cứng, phiến lá bé ,
cây có màu xanh tối (cả lá và thân ), những lá già hơn ( bị tác động đầu tiên ) có thể
chuyển thành màu đỏ tím, mà đồng xỉn, lan từ đỉnh và mép lá trong và cơ thể lan khắp
toàn lá hoặc toàn thân. Trong một số trường hợp đỉnh lá chuyển màu nâu xác chết.
+ Dấu hiệu thiếu P, thường thấy : Ở thực vật non, bị khủng hoảng P thấy rõ ở cây
ngô ( hiện tượng huyết dụ ở ngô ).
+ Cây có bộ rễ kém phát triển, chín muộn, năng suất thấp, phẩm chất hạt kém.
 Biểu hiện thiếu kali:

+ Không thể hiện ngay, ban đầu cây giảm sinh trưởng, sau đó thường thể hiện trên
các lá già với đặc điểm: lá bị uốn cong với những đốm hoặc điểm màu vàng trên lá, mép
lá bị úa vàng và khô dần, chóp là chuyển màu nâu rồi phát triển vào phía trong.
- Cây có thân yếu, dễ bị đổ, kéo dài thời gian sinh trưởng, chậm chín, khả năng
chống chịu điều kiện bất thường kém ( nhiệt độ, sâu bệnh )
 Biểu hiện thiếu Mg:

+ Biểu hiện trước tiên ở lá già ở giai đoạn cuối cùng của cây
+ Biểu hiện mất màu xanh ở phần thịt giữa các gân lá tạo thành các đốm lá vàng
hoặc đỏ tía trong khi gân lá vẫn xanh
+ Sau một thời gian đốm đó chết và lá bị rụng sớm hiện tượng lan dần lên các lá phía
trên ( nếu thiếu trầm trọng )
+ Các cây thể hiện : ngô, lạc, đậu tương,và dứa.
 Biểu hiện thiếu Mo

+ Giống thiếu đạm ( về biểu hiện )


+ Biểu hiện thiếu Mo: lá màu nhợt nhạt, có thể bị quăn lại
+ Thiếu Mo thường thấy ở cây: họ đậu, bầu bí, cà chua, khoai tây, lạc, ngô, họ thập
tự
b. Biểu hiện thiếu chất dinh dưỡng không linh động
 Biểu hiện thiếu lưu huỳnh (S)

Dấu hiệu thiếu S rất giống với dấu hiệu khi thiếu N và Mo. Cây có dáng
khẳng khiu, các lá non có màu xanh lục nhạt đến vàng sáng.

Hiện tượng vàng lá có thể xuất hiện toàn cây.

Có thể phân biệt những dấu hiệu thiếu S với N và Mo ở thời kì đầu thường
xảy ra trong những lá non hơn và trở nên màu xanh sáng đến vàng.

Các cây thể hiện rõ: Cây bộ đậu, lúa, Đậu tương, lạc, thuốc lá.

 Biểu hiện thiếu Bo (B)

Thiếu B là các lá non có màu vàng và chết các điểm sinh trưởng chính (chồi
cuối), rồi bệnh vàng lá sẽ phát triển thành màu nâu tối, lá và thân trở lên khô
giòn và dị dạng, đỉnh lá dày và xoắn tròn.

Thường thấy trên các cây rau: cà rốt nứt nẻ củ, củ cải bị xốp đen, rau cải bắp
thối ruột, suplo có đốm nâu; cây ăn quả có hiên tượng quả hóa bần.

 Biểu hiện thiếu Sắt (Fe)

Khi thiếu sắt có dấu hiệu đặc trưng là bệnh vàng giữa gân lá các lá non. Nếu
thiếu sắt trầm trọng toàn bộ lá có màu vàng sáng và hoại tử.
Thường thấy trên các cây họ hòa thảo, đậu tương, cây ăn quả.

 Biểu hiện thiếu Kẽm (Zn)

Thiếu kẽm xuất hiện đầu tiên ở các lá giữa. Lá cây có màu vàng giữa gân lá.
Những vùng bị bệnh vàng trở lên xanh nhợt nhạt, vàng hoặc trắng. Thiếu
kẽm trầm trọng biến đổi các lá thành màu trắng xám, lá nhỏ và chết.

Thiếu kẽm thường thấy trên các cây: lúa, ngô, cây AQ có múi, các loại đậu
rau.

 Biểu hiện thiếu Canxi (Ca)

Thiếu Ca làm rễ cây chậm phát triển.

Thiếu nhiều rễ rất ngắn, cây sẽ chết từ đầu rễ, ảnh hưởng đến các cơ quan
trên mặt đất, làm chậm phát triển, lá nhỏ, tạo các vết hoại thư.

Các lá non bị (ảnh hưởng trước) biến dạng, nhỏ và có màu xanh đậm, đỉnh
lá thường khô giòn.

Hiện tượng thiếu Ca thể hiện rõ trên các cây: Lạc, chuối.

 Biểu hiện thiếu Đồng (Cu)

Thiếu Cu có màu vàng ở những lá non hơn, hay trắng đầu lá, cây chậm lớn
và chín muộn; cây ngũ cốc, nhiều hạt lép (đầu bông) năng suất thấp và rất
mẫn cảm với các loại bệnh, đặc biệt là bệnh nấm.

Thường thấy trên các loại cây: Hòa thảo, cây ăn quả, đặc biệt là lúa gạo.

 Biểu hiện thiếu Mangan (Mn)

Khi thiếu Mn tạo dấu hiệu phổ biến là màu vàng giữa các gân của những lá
non không có ranh giới rõ, đầu tiên là vết nhỏ, rồi lá trở lên loang lổ với các
đốm úa vàng và hoại tử

Thiếu Mn thường thấy trên các loại rau

(3) Biểu hiện ngộ độc chất khoáng


a. Ngộ độc chất dinh dưỡng thiết yếu
* Biểu hiện thừa chất dinh dưỡng đa trung lượng
- Cây thừa đạm lá có màu xanh đậm, mềm yếu, phát triển quá mức, kéo dài thời gian
sinh trưởng, dễ mắc sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
- Ngộ độc N thường thấy trong những điều kiện khô hạn và có thể gây cháy lá ( mép
lá quăn)
- Thừa P tác động gián tiếp đến thực vật, có thể gây ra dấu hiệu thiếu nguyên tố Fe,
Mn, Zn
- Thừa S ảnh hưởng qua tác động của ngộ độc H2S : Vàng giữa các gân lá mới mọc,
rễ thừa và có màu đen, rễ khỏe có màu nâu – da cam. Các cây non đặc biệt mẫn cảm với
ngộ độc S
* Biểu hiện ngộ độc chất dinh dưỡng vi lượng
- Các nguyên tố vi lượng, nguyên tố thường có nhiều trong đất và có thể gây ngộ độc
cho thực vật
- Ngộ độc Fe
+ Thường xuất hiện sau khi trồng ( lúa : 1 – 2 tuần ) trên các lá phía dưới
+ Bắt đầu bằng những đốm nhỏ mầu nâu bắt đầu từ đỉnh lá lan rộng ra bản lá, làm
cho lá có màu nâu, da cam và chết
+ Cây còi cọc, giảm khả năng đẻ nhánh đâm chồi, cây có rễ thưa, bị hoại sinh ( màu
nâu đen – đen ), những rễ màu đỏ - da cam
+ Cây lúa có khả năng chống chịu độc Fe mạnh
- Ngộ độc Mn
+ Trên các lá phía dưới của cây xuất hiện các đốm nâu vàng giữa các gân lá, sau đó
phát triển ra toàn bộ
+ Cây còi cọc, giảm đẻ nhánh
+ Lúa có sức chống chịu với ngộ độc Mn
- Ngộ độc Bo

+ Ban đầu biểu hiện bằng vàng đỉnh và mép lá già, rồi xuất hiện nhiều điểm hình
elip màu nâu đen ở những chỗ mất màu xanh, sau đó trở thành nâu
+ Những đốm hoại tử có thể tập hợp lại những cụm lớn và khô đi
+ Đặc trưng bằng những đốm màu nâu hình elip trên lá
b. Ngộ độc các chất khoáng khác
- Ngộ độc Nhôm (Al3+)
Triệu chứng quan trọng nhất của ngộ độc Al3+ là vàng úa màu da cam giữa các
gân lá (có thể bị hoại tử), các đỉnh lá và mép lá bị chết héo, hệ rễ kém phát triển. Thực vật
bị hạn chế sinh trưởng của mầm, nhánh.
Thường thấy ngộ độc nhôm trên các đất dốc, đất phèn, đất ngập nước có PH < 4
- Ngộ độc mặn
Triệu chứng ngộ độc mặn đặc trưng là: hiện tượng đầu lá cây bị bạc trắng và cây
sinh trưởng không bình thường, giảm mọc chồi, đẻ nhánh, chiều cao (còi cọc). Trên một
số lá phía trên xuất hiện những đốm úa vàng, sau đó lan rộng ra toàn bộ các lá.
-Ngộ độc kim loại nặng ( KLN )
+ Trong thực tế gặp nhiều nguyên tố kim loại nặng không phải dinh dưỡng thiết yếu
( Hg, Pb, Co, Cd, Sn, Cr…) nên chúng có khả năng gây độc cao
+ Khả năng gây độc của nguyên tố kim loại phụ thuộc vào: hàm lượng, cách xâm
nhập, dạng tồn tại, và thời gian gây độc hại.
+ Cần phân biệt độc môi trường và độc hại sinh thái, độc hại cấp tính, độc hại mãn
tính
Độc hại cấp tính thường gây chết ở các sinh vật
Độc hại mãn tính có thể làm tổn thương hoặc làm chết sinh vật
+ Ngưỡng độc KLN đối với sinh vật đất được gọi là giá trị C10, dựa trên cơ sở giảm
10% khả năng hô hấp của các quần thể sinh vật trong đất.
+ Các KLN có thể gây ngộ độc và ảnh hưởng đến cả số lượng cá thể và tính đa dạng
về thành phần loài của các sinh vật đất
+ KLN ảnh hưởng trước hết đến thực vật bậc cao, gây bệnh đốm lá, giảm hoạt động
của diệp lục, giảm năng suất
+ Việc xây dựng ngưỡng độc hại đối với các KLN gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc
vào mục đích sử dụng đất

You might also like