You are on page 1of 15

A.

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU
Năng lượng không thể thiếu trong sản xuất, sinh hoạt và hầu hết mọi hoạt động của
cuộc sống. Sự thiếu hụt năng lượngtrong một thời gian dài sẽ là nhân tố kìm hãm sự
phát triển liên tục của nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đến tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội. Nguồn năng lượng truyền thống có thể khai thác để cung cấp
cho nhu cầu của xã hội không phải là vô tận. Nước ta được thiên nhiên ưu đãi, có sự
phong nphú về tài nguyên năng lượng nhưng trên thực tế cho thấy khả năng khai
thác, chế biến, sử dụng còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Nếu tình trạng này cứ tiếp
tục kéo dài thì sẽ hết sức nguy hiểm. Do vậy, việc giáo dục năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết. Hành động và ứng xử của con người đối với các
nguồn năng lượng quý giá bị điều chỉnh bởi chính thái độ và nhận thức của họ mà
giáo dục có vai trò to lớn.
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi trường THPT là
một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm đối với các
nguồn năng lượng như về các loại năng lượng, ý nghĩa to lớn của nó, tình trạng khai
thác sử dụng hiện nay và những nguy có làm cạn kiệt các nguồn năng lượng sao cho
các em có đủ kiến thức, thái độ, động cơ và kĩ năng để có thể hoạt động một cách
độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong hiện tại và tương lai.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
NL có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại, phát
triển và chất lượng cuộc sống con người. Ngày nay, có thể thấy rõ các vấn đề khủng
hoảng NL thường có tác động rất lớn tới kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới.
Do vậy, nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề “an
ninh NL” đối với sự phát triển quốc gia.
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên NL như hiện nay trên TG
cũng như VN đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng không tái sinh như than, dầu
lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Dân số toàn cầu hiện nay đã hơn 6 tỉ người. Muốn duy
trì sự phát triển của xã hội cần khai thác được các nguồn tài nguyên lớn trong đó có
tài nguyên năng lượng.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch có quy mô càng lớn thì
càng ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và làm gia tăng hiệu ứng nhà kính là một
trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến môi trường trên TĐ ở qui mô lớn (ô
nhiễm nguồn nước, cạn kiệt nguồn nước; tài nguyên bờ biển bị đe doạ do nước biển
dâng cao; sức khoẻ của con người bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ toàn cầu tăng, bệnh tật
truyền nhiễm phát sinh; cháy rừng thường xuyên xảy ra; tiêu thụ năng lượng tăng do
nhu cầu làm lạnh). Ở Việt nam, các biểu hiện và hậu quả của sự biến đổi khí hậu Trái
đất đã bộc lộ ngày càng rõ: thời tiết bất thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn,
chế độ thời tiết gió mùa bị xáo động bất thường. Hiện tượng ngập úng vùng đồng
bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang
gây sụt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở hai bờ trên nhiều khu vực. Về mùa khô
hiện tượng phổ biến là thuỷ triều tác động ngày càng sâu về phía trung du, hiện
tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở vùng biển, đã thấy rõ hiện tượng
úng ngập do thuỷ triều.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày nay đang là xu hướng chng cho tất
cả các quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang phát
triển; các nước có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào cũng như các nước khan
hiếm nguồn năng lượng. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng là yêu
cầu cấp thiết của mỗi quốc gia và cũng là một trong các biện pháp quan trọng để góp
phần giải quyết các vấn đề toàn cầu hiện nay, trước hết đó là vấn đề môi trường, vấn
đề phát triển bền vững.
Trong thực tế ở các nước phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp, bảo vệ môi trường ... thì vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn
năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện thành công việc sử dụng
nguồn năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả, ngoài các giải pháp kĩ thuật như
sử dụng công nghệ mới nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tìm các nguồn năng
lượng mới thay thế, các quốc gia đều quan tâm tới giải pháp tuyên truyền giáo dục để
nâng cao ý thức người tiêu dùng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Từ thực trạng trên cùng với đặc thù bộ môn và kết quả của các đợt tập huấn ''Tích
hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong dạy học'' tôi mạnh dạn tìm
tòi và nêu các giải pháp và biện pháp để tổ chức ''Tích hợp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả'' trong dạy học vật lí cấp THPT.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Vai trò của giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường.
1.1.1. Về cơ sở lí luận.
Nhà trường đào tạo, giáo dục, hình thành nhân cách thế hệ trẻ để họ trở thành
những công dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ở nhà trường được thực hiện
thông qua hoạt động dạy học. Các hoạt động dạy học dựa trên các chương trình giáo
dục được xây dựng khoa học và chặt chẽ, bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục. Trong đó nội
dung dạy học phải phản ánh được những vấn đề đang được cả loài người quan tâm,
trong đó có vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Giáo dục nhà trường thông qua các hoạt động phong phú đa dạng và hỗ trợ lẫn
nhau như: vui chơi, lao động, hoạt động xã hội thông qua sinh hoạt tập thể, tự tu
dưỡng. Vì vậy, giáo dục phổ thông hoàn toàn có khả năng, điều kiện thực hiện các
yêu cầu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thực hiện việc giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Nhà trường đóng vai trò quan trong đối với giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả vì ngoài đối tượng học sinh và thông qua học sinh có thể tác động một
cách rộng rãi lên các thành viên khác trong xã hội, trước hết là các thành viên trong
gia đình học sinh. Vì vậy, thực hiện giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong nhà trường là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có
tính bền vững nhất.
1.1.2. Về cơ sở thực tiễn.
Số lượng học sinh, giáo viên các cấp, bậc học của Việt nam hiện nay chiếm gần 1/3
dân số cả nước, trong đó học sinh, giáo viên các cấp THPT, THCS là gần 10 triệu
người. Đó là một lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng thực hiện sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đồng thời đây cũng là lực lượng quan trong thực
hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động các đối tượng khác trong xã hội thực hiện mục
tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Việc đổi mới giáo dục Việt nam hiện nay là cơ sở cho việc đưa các nội dung giáo
dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân. Vì một trong
các yêu cầu đối với giáo dục là nội dung phương pháp giáo dục phải đáp ứng được
các yêu cầu của xã hội.
1.1.3. Cơ sở pháp lí.
- Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về ''sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả''.
- Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Luật điện lực năm 2005, qui định về tiết kiệm trong phát điện, truyền tải và phân
phối điện...
1.2. Một số nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong các môn học ở trường trung học.
Việc lựa chọn các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để
đưa vào môn học cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
- Nội dung được lựa chọn cần phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và sự phát triển của
học sinh.
- Nội dung lựa chọn phải gắn với chương trình, sách giáo khoa của cấp học, không
đưa thêm nội dung mới gây quá tải quá trình học tập của học sinh.
- Trên cơ sở các mục tiêu, nội dung cơ bản cần xác định mục tiêu, nội dung cụ thể
cho từng lớp học, cấp học và đảm bảo tính kế thừa giữa các lớp học, cấp học.
- Các nội dung được lựa chọn phải thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản xuất.
- Nội dung được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội và tập quán văn
hoá của các vùng miền.
1.3. Có thể nêu lên một số lí do của việc dạy học tích hợp (trong đó có tích hợp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả) như sau:
- Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông.
- Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học...
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.1. Mức độ tích hợp trong giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tích hợp toàn phần.
Tích hợp toàn phần được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn học, hoặc
nội dung của một bài học cụ thể cũng chính là các kiến thức về sử dụng năng lượng
và các vấn đề năng lượng.
- Hình thức liên hệ.
Liên hệ là hình thức đơn giản hơn khi chỉ có một số nội dung của môn học liên
quan tới vấn đề năng lượng và sử dụng năng lượng, song không nêu rõ trong nội
dung bài học. Trong trường hợp này giáo viên phải khai thác kiến thức môn học và
liên hệ chúng với các nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đây là
trường hợp thường xảy ra.
2.2. Mục tiêu tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2.2.1. Về kiến thức.
- Học sinh nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng, nhiệt
năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ và các
máy phát điện, máy cơ…, vận dụng để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có
thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- Học sinh hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động
tiêu thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng
và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật.
- HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà giáo viên đã giới thiệu tích hợp và trình
bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
- Học sinh sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những
điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà còn có những điều phù hợp hoàn
cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh gặp phải trong
đời sống.
2.2.2. Về kĩ năng

- Làm TN, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng năng l-
ượng ở địa phương.

- Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả qua môn Vật lí: sử dụng các thiết bị điện, vận hành
các động cơ …

- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con
người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ,
khí đốt ...) và phát triển các ngành công nghiệp.

- Liên kết các môn học với nhau về sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.

Có hành vi sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại
nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có thái độ phê phán và tuyên truyền về
sử dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình và cộng đồng.

2.3. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong môn vật lí cấp THPT.
Lớp 10 NC
Địa chỉ
Nội dung giáo dục sử dụng Mức
(tích hợp
NLTK&HQ (những kiến độ
Tên bài vào nội Ghi chú
thức, kĩ năng có thể tích tích
dung nào
hợp) hợp
của bài)
Bài 2: Vận tốc Mục 5: Sử dụng NL tiết kiệm khi Liên Đi như thế nào thì
trong chuyển Chuyển sử dụng xe máy, ôtô trong hệ khoẻ - tiết kiệm
động thẳng. động thẳng giao thông năng lượng nhất ?
Chuyển động đều
thẳng đều
Bài 43: Ứng - Động tác cúi mình trên xe Liên Giải thích việc làm
dụngcủa định luật của các vận động viên đua hệ của vận động viên
Becnuli xe đạp, môtô... đua xe ?
- Giải thích việc xếp
đội hình của đàn
chim di cư?
Bài 20: Lực ma Phần 4- - Việc thay những chuyển Liên Việc thay đổi...thì
sát mục b: Vai động trượt bằng những hệ hiệu quả chuyển hoá
trò của ma chuyển động lăn nhằm làm năng lượng thay đổi
sát lăn tăng hiệu suất của quá trình thế nào ?
chuyển hoá cácdạng năng
lượng khác thành cơ năng
Bài 56: Sự hoá Mục 3- sự - sử dụng năng Liên Khi nước đã sôi nếu
hơi và sự ngưng sôi lượng tiết kiệm trong đun hệ nhiệt lượng cung
tụ nấu cấp cho nước tăng
thêm, nhiệt độ cuả
nước có tăng thêm
không ?
Bài 60: nguyên Phần 2- - Tiết kiệm năng Liên Tại sao máy lạnh
tắc hoạt động của Máy lạnh lượng khi sử dụng tủ lạnh, hệ thường phải để nơi
động cơ nhiệt và máy lạnh thoáng mát ?
máy lạnh Có nhận xét gì về sự
tiêu thụ điện của
một máy lạnh khi
đặt ở vị trí không
được thoáng mát so
với đặt ở vị trí
thoáng mát ?
Lớp 10 CB

Địa chỉ
Nội dung giáo dục sử dụng Mức
(tích hợp
NLTK&HQ (những kiến độ
Tên bài vào nội Ghi chú
thức, kĩ năng có thể tích tích
dung nào
hợp) hợp
của bài)
Bài 3: Chuyển - Cách đi xe đạp đỡ tốn Liên Củng cố bài
động biến đổi dều sức,đi xe mô tô tiết kiệm hệ
xăng.
- Biết điều hoà, duy trì tốc
độ đi xe để hạn chế nhất
việc phanh xe có thể
Bài 13: Lực ma Phần 1- - Sử dụng xe đạp và các loại Liên Nên hay không nên
sát mục 2: Độ xe đúng cách nhằm tiết hệ để lốp xe quá non?
lớn của lực kiệm năng lượng
ma sát phụ
thuộc
những yếu
tố nào?

Lớp 11 NC

Địa chỉ
Nội dung giáo dục sử dụng Mứ
(tích hợp
NLTK&HQ (những kiến c độ
Tên bài vào nội Ghi chú
thức, kĩ năng có thể tích tích
dung nào
hợp) hợp
của bài)
Bài 12: điện năng Mục 3: Giảm hao phí điện do toả Liên Có nguyên nhân
và công xuất công xuất nhiệt trênđiện trở hệ nào khác sinh ra
điện. Định luật dụng cụ điện trở trong mạng
jun-len xơ tiêu thụ điện gia đình
điện không? Cách khắc
phục?
Bài 22: Dòng Mục 5: Sự Sử dụng đèn ống, compáct Liên So sánh sự chiếu
điện trong chất phóng điện trong chiếu sáng hệ của đèn ống, com
khí trong chất pact với đèn sợi đốt
khí ở áp có cùng công suất
suất thấp
Bài 33: Khung Mục 1: Liên Dựa trên cấu tạo và
dây có dòng điện Khung dây hệ hoạt động của động
đặt trong từ đặt trong từ Động cơ điện cơ nhiệt trên xe gắn
trường trường máy, có thể đưa ra
phương án kết hợp
động cơ điện vào
đó được không?
Bài 40: Dòng Phần 2: Việc sử dụng bếp từ- một Liên Gv thông báo
điện phu -cô Ứng dụng ứng dụng của dòng phu cô hệ
của dòng có hiệu suất chuyển hoá
điện phu cô năng lượng rất cao vì đáy
nồi tự phát nóng

Lớp 11 CB
Địa chỉ
Nội dung giáo dục sử dụng Mứ
(tích hợp
NLTK&HQ (những kiến c độ
Tên bài vào nội Ghi chú
thức, kĩ năng có thể tích tích
dung nào
hợp) hợp
của bài)
Bài 10: đoạn mạch Phần 2: - Không ghép nguồn mới với Liên Nên hay không nên
chứa nguồn điện. ghép các nguồn cũ hệ ghép pin cũ và pin
Ghép các nguồn nguồn điện - biết cách bảo quản pin, ắc mới vì sao?
điện thành bộ thành bộ qui, biết cách xử lí khi pin - Bảo quản pin ntn
hết điện để không làm ô là đúng cách? xử lí
nhiễm môi trường pin hết điện ntn?
Bài 13: Dòng điện Phần II: Sự Không nên để các thiết bị Liên Không nên để các
trong kim loại phụ thuộc điện hđ ở gần giới hạn trên hệ thiết bị điện hđ ở
của điện của gh nhiệt độ hđ của thiết gần gh trên của gh
trở suất vào bị nhiệt độ hđ của
nhiệt độ thiết bị vì lí do gì?
Bài 16: Dòng điện Phần II. Biết cách điều chỉnh độ sáng Liên GV thông báo cho
trong chân không Mục 4: tối, tương phản của màn hệ hs
Ứng dụng hình TV hay máy tính (CRT)
của tia hợp lí mà tiết kiệm điện
catốt năng
Bài 17: Dòng điện Phần IV: Giới thiệu đèn LED siêu Liên GV thông báo
trong chất bán dẫn Điốt bán sáng sử dụng tiết kiệm điện hệ
dẫn năng

Lớp 12 NC

Địa chỉ
Nội dung giáo dục sử dụng Mứ
(tích hợp
NLTK&HQ (những kiến c độ
Tên bài vào nội Ghi chú
thức, kĩ năng có thể tích tích
dung nào
hợp) hợp
của bài)
Bài 14: Sóng cơ. Phần 2. Khai thác NL sóng - nguồn Liên GV thông báo
Phương trình sóng Mục e: tài nguyên vô tận để phát hệ
Năng điện
lượng sóng
Bài 25: Truyền Phần 2: Sử dụng điện thoại không Liên GV thông báo
thông bằng sóng Nguyên tắc dây ở chế độ chờ khi không hệ
điện từ truyền di chuyển nên chọn chỗ để
thông bằng máy có sóng ổn định để tiết
sóng điện kiệm NL điện
từ
Bài 30: Máy phát Các loại NL để phát điện Liên Thảo luận các
điện xoay chiều Sử dụng máy chạy bộ để hệ nguồn NL để phát
phát điện điện
Bài 32: MBA- Các loại MBA đang sử dụng Liên Thảo luận: Những
Truyền tải điện hiện nay. Truyền tải điện hệ tổn thất NL trong
năng năng từ nơi phát điện tới nơi BA và quá trình
tiêu thụ truyền tải điện năng
đi xa, đưa ra
phương án khắc
phục?
Bài 46: Hiện tượng Sử dụng pin quang điện làm x Thảo luận: Pin
quang điện trong. nguồn NL cho cuộc sống quang điện được sử
Quang trở. Pin Sử dụng quang trở Photodiốt dụng ở đâu? Hiệu
quang điện làm cảm biến cho hệ thống quả sử dụng NL
đèn tự động bật khi trời tối ntn?
Thông báo các vd
sd cảm biến quang
điện trong cuộc
sống và kĩ thuật.

Lớp 12 CB

Tên bài Địa chỉ Nội dung giáo dục sử Mứ Ghi chú
(tích hợp dụng NLTK&HQ c độ
vào nội (những kiến thức, kĩ tích
dung nào năng có thể tích hợp) hợp
của bài)

Bài 30: Sự phản xạ Mục 3: Sư dụng ánh sáng mặt Liên Nêu phương án đưa
ánh sáng Gương trời hệ ánh sáng tự nhiên vào
phẳng trong một phòng
( không thể mở cửa
được)
Bài 18: Máy phát Mục 2: Cấu Tạo ra nguồn điện nhỏ Liên có thể sử dụng dạng
điện xoay chiều toạ và hoạt hệ năng lượng nào để
một pha động chạy máy phát điện?
So sánh ưu điểm của
việc sử dụng các dạng
năng lượng đó?
Sử dụng dạng năng
lượng chạy máy phát
điện là tiết kiệm nhất?

Bài 51:Quang trở Mục 2: Hiểu được việc sử dụng Liên Dùng quang trở trong
và pin quang điện Quang trở các dụng cụ đó trong hệ thiết bị điều khiển
Mục 3:Pin tiết kiệm năng lượng
quang điện

C. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu.
Sau một học kì nghiên cứu và áp dụng tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vào dạy học vật lí tôi nhận thấy học sinh hứng thú hơn đối với giờ
học, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào trong các hoạt động của cuộc sống của
học sinh liên quan đến vấn đề tiết kiệm năng lượng được tăng lên đáng kể. Kết quả
thu được ở các lớp tôi dạy cụ thể như sau:
1.1. Khi chưa áp dụng tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Mức độ hứng thú với môn học: 42%
- Mức độ hiểu biết về năng lượng, vai trò của năng lượng đối với cuộc sống và môi
trường: 37%
- Mức độ vận dụng kiến thức vào vấn đề liên quan đến tiết kiệm năng lượng: 16%.
- Có tuyên truyền cho mọi người sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 6%.
2.2 Sau khi áp dụng giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Mức độ hứng thú với môn học: 57% - tăng 15%
- Mức độ hiểu biết về năng lượng, vai trò của năng lượng đối với cuộc sống và môi
trường: 63% - tăng 31%
- Mức độ vận dụng kiến thức vào vấn đề liên quan đến tiết kiệm năng lượng: 28% -
tăng 12%.
- Có tuyên truyền cho mọi người sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: 22% -
tăng 16%.
1.3 Kinh nghiệm trong quá trình giáo dục tích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
1.3.1. Đạt được
- Giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được tiến hành trong
nhiều điều kiện khác nhau, trong hầu hết các phần học, chương học.
- Đa số học sinh có hứng thú với các nội dung học có tích hợp giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả và tích cực đề xuất phương án vận dụng vào thực tế cuộc
sống.
- Vận dụng được các phương pháp dạy học đổi mới như nêu và giải quyết vấn đề,
học và thảo luận theo nhóm, dạy học kiến tạo...
1.3.2. Hạn chế
- Lồng ghép vào nội dung bài học đôi khi làm cho bài học trở nên dài, không đủ thời
gian học sinh tiếp thu hết kiến thức.
- Việc thảo luận của học sinh sôi nổi tạo ra tiếng ồn ảnh hưởng đến lớp học bên cạnh.
- Giáo viên chưa được tham gia tập huấn kĩ nên việc nghiên cứu tích hợp chưa được
nhiều nội dung, chưa được hợp lí về mặt thời gian, kiến thức.
- Chưa lồng ghép được vào bài kiểm tra, đánh giá để tạo điều kiện cho học sinh tích
cực tìm tòi, áp dụng, liên kết sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cuộc và
kiến thức được học....
2. Đề xuất.
Trong quá trình áp dụng giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả vào dạy học với mong muốn để đạt kết quả cao hơn nữa tôi xin đề xuất một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, đối với Sở giáo dục và đào tạo:
Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả cho giáo viên các trương THPT và tổ chức một cách thường xuyên, liên tục,
rộng khắp tới tất cả giáo viên. Nghiên cứu, phát hành các tài liệu liên quan để giáo
viên có tư liệu trong quá trình vận dụng vào giảng dạy. Tổ chức hội thảo trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp giáo dục tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả. Lồng ghép nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các đề kiểm
tra, đánh giá.
Thứ hai, đối với nhà trường:
Tạo điều kiện cho đông đảo giáo viên được tham gia lớp tập huấn giáo dục tích
hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Mua các tài liệu liên quan để giáo
viên tham khảo, áp dụng vào giảng dạy. Tổ chức hội thảo để giáo viên trao đổi
phương pháp vận dụng tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào trong
dạy học. Đặc biệt nhà trường là một điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
3. Kết thúc vấn đề
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hiện nay không chỉ có ý nghĩa sống còn
của quốc gia mà nó đã và đang gắng liền với cuộc sống và các hoạt động của mỗi
con người. Đối tượng học sinh - chủ nhân tương lai của đất nước phải thấu hiểu và
được trang bị

You might also like