Professional Documents
Culture Documents
(multi-user)
Kỹ thuật MIMO (MIMO technique) trong lĩnh vực truyền thông là kỹ thuật sử
dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu để truyền dữ liệu. Kỹ thuật MIMO tận dụng sự
phân tập (không gian, thời gian, mã hóa ...) nhằm nâng cao chất lượng tín hiệu, tốc độ dữ
liệu ... (khác với khái niệm beam forming của smart aray antenna nhằm nâng cao độ lợi
thu, phát theo không gian...). Tuy vậy, hạn chế của kỹ thuật MIMO là chi phí cho thiết bị
cao hơn và giải thuật xử lý tín hiệu phức tạp hơn.
Kỹ thuật MIMO ngày nay đang được ứng dụng rất rộng rãi: MIMO-Wifi, MIMO-
UMTS ... nhờ tính tối ưu trong việc sử dụng hiệu quả băng thông, tốc dộ dữ liệu cao,
robust với kênh truyền fading ... Kỹ thuật MIMO tương đối đa dạng và phức tạp.
S1
S2
S/P
…
S4,S3,S2,S1 S3
(Các ký hiệu truyền) …
S4
Đối với kỹ thuật space-time MIMO như STBC hay STTC, ta đạt được độ lợi
về phân tập (và mã hóa cho STTC). Tuy nhiên trong cùng điều kiện về băng
thông tín hiệu và cùng kỹ thuật điều chế tín hiệu (signal modulation) tức là
cùng số bits/symbol, thì STBC và STTC không cho lợi về tốc độ dữ liệu so
với kỹ thuật SISO truyền thống.
- Trong kỹ thuật V-BLAST, tín hiệu truyền được sắp xếp dọc (vertically)
cho từng anten phát. Mỗi anten sẽ truyền đồng thời 1 stream symbols khác
nhau của tín hiệu, do đó tốc độ dữ liệu tăng lên N_t lần (N_t: số anten
phát...).
- Tại các anten thu, tín hiệu chồng chập của nhiều anten phát khác nhau sẽ
đưởc xử lý bởi bộ giải mã tối ưu để tìm ra chuỗi dữ liệu ML (maximum
likelyhood). Trong trường hợp bộ giải mã tối ưu được sử dụng, V-BLAST
sẽ đạt được độ lợi phân tập tỷ lệ với tích số của số anten phát x số anten thu.
Mã phân tập là kĩ thuật khi bên phát không biết thông tin trạng thái kênh.
Không như kĩ thuật SM, mã phân tập chỉ phát đi một luồng tín hiệu được mã
hoá theo kĩ thuật được gọi là mã không – thời gian. Các anten phát tín hiệu
mã hoá trực giao. Kĩ thuật phân tập khai thác tính độc lập của fading trong hệ
nhiều anten để nâng cao sự phân tập của tín hiệu. Vì bên phát không biết
kênh nên mã phân tập không tạo búp sóng.
Trong thực tế người ta có thể kết hợp kĩ thuật hợp kênh không gian với mã trước khi
bên phát biết trạng thái kênh, hoặc kết hợp với mã phân tập trong trường hợp ngược lại.
1. Sơ lược Space diversity, time diversity
Giả sử rằng máy thu ước lượng chính xác hệ số kênh truyền tại mọi thời điểm. Tín
hiệu phát, tính hiệu thu, nhiễu Gauss đầu vào máy thu và giá trị kênh truyền tại
thời điểm nT là x(nT),y(nT),b(nT) và h(nT).
1.1 Phân tập phát (Tranmission diversity): sừ dụng 2 hay nhiều anten để truyền
cùng 1 tín hiệu.
Tín hiệu thu được
1.2 Phân tập thu (Reception diversity): sừ dụng 2 hay nhiều anten để nhận 1 tín
hiệu phát.
Tín hiệu thu được
Tín hiệu ước lượng MRC (maximum ratio combining ) của x(nT)
1.3 Phân tập thời gian (Time diversity): truyền cùng 1 tín hiệu ở hai thời điểm
khác nhau.
Block Matrix tín hiệu có dạng (với s1 và s2 là 2 symbol tín hiệu liên tiếp nhau)
Tín hiệu ước lượng của s1 và s2 sẽ được tổng hợp theo không gian-thời gian từ tín
hiệu y1 và y2:
Tarokh tổng quát hóa matrix STBC cho số anten phát bất kỳ (Tx = 3,4,5,6,8 ...)
cho tín hiệu thực (BPSK, PAM ...) [2]. Tuy nhiên đối với tín hiệu phức
(modulation QPSK, M-PSK, M-QAM ...), để đảm bảo full-diversity, Tarokh
chứng minh không tồn tại ma trận phát cho trường hợp số anten phát lớn hơn 4 và
đối với số aten phát 3 và 4 thì không tồn tại full-rate matrix [2], maximun rate =
3/4. Ma trận tín hiệu trực giao cho 3, 4 anten phát cho tín hiệu thực và phức:
3 anten Tx
4 anten Tx
Trong Space-time Block Codes, tín hiệu phát được tạo thành bằng cách sắp xếp trực
giao các symbols dữ liệu lên các anten phát khác nhau (các symbols được sắp xếp
thành dạng block, nên gọi là block code). Đối với STTC, các tín hiệu phát cho từng
anten được tạo ra nhờ vào các đa thức sinh generation function và có thể biểu diễn
dưới dạng trellis ( giống giống trellis code như convolution codes hay trellis codes
modulation ...) Tại các anten thu, tín hiệu thu tại từng anten sẽ được sử dụng giải thuật
Viterbi để tìm đường đi trong trellis (trellis path) có xác suất lỗi nhỏ nhất (gần giống
với kỹ thuật viterbi để tìm trellis path trong giải mã convolution codes, TCM...) và từ
đó xác định được dữ liệu truyền.
• The capacity is expressed by the maximum achievable data rate for an arbitrarily
low probability of error
• SISO systems :
P
C log 2 (1 | h |2
) (b / s / Hz )
2
• SIMO Systems: NR
P
C log 2 (1 | hi |2 ) (b / s / Hz )
i 1 2
• MISO Systems :
NT
P
C log 2 (1 | hi |2 ) (b / s / Hz )
i 1 NT 2
- In case :
NT
P
C log 2 (1 | hi |2 ) (b / s / Hz )
i 1 2