Professional Documents
Culture Documents
Bài 1. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC BẰNG QUANG PHỔ UV-VIS1
Chuẩn bị mẫu:
- Mẫu nước thủy cục
- Lấy khoảng 150ml nước thủy cục cho vào beaker 200ml,
- Hút vài giọt HNO3 đậm đặc vào sau đó đem cô cạn nước xuống còn khoảng
15ml.
- Tiến hành pha mẫu: Hút 10ml nước cất sau cô cạn( để nguội) cho vsof bình
định mức 100ml, tiến hành cho lần lượt các chất với số lượng giống như
bảng trên, định mức bằng nước cất đến đúng vạch.
- Mẫu nước sông
- (Tương tự)
- Tiến hành đo
- Sau khi mở máy để ổn định máy khoảng 15 phút thì ta có thể chạy máy.
`Bước 1: Dò tìm bước sóng hấp thụ cực đại
Trước hết cần chạy Baseline mẫu trắng trước, sau đó chọn dung dịch
0.6ppm (hoặc một trong các dãy chuẩn) để đo thử tìm bước sóng.
Hình 3. Phổ của dung dịch 0.6ppm
Kết quả: λ = 509.3 với độ hấp thụ cao nhất A= 0.092
Như vậy bước sóng ta chọn bước sóng thích hợp là λ = 509.3
Bước 2: Lập đường chuẩn
Vào chế độ photometric ( định lượng) để tiến hành chạy dung dịch chuẩn.
Lần lượt chạy từ nồng độ thấp đến cao ở bước sóng đã đo là 509.3.
Kết quả:
Đường chuẩn có dạng:
Phương trình đường chuẩn: Abs = K1*(Conc) + K0
Kết quả tính toán bằng Excel
Đường chuẩn
0.25
0.2
0.15
Abs
0
0.2 0.4 0.6 0.8 1
Nồng độ
- Điều này mô tả một trong rất nhiều ứng dụng trong dược phẩm của quang phổ
huỳnh quang . Đo huỳnh quang xác định acetylsalicylic acid (ASA) trong viên
thuốc aspirin, có thể thực hiện trong 1% acetic acid trong dung môi cloroform.
Trong dung môi bước sóng huỳnh quang kích thích cho ASA khoảng 290nm, và
dãy phát xạ khoảng 300-420nm.
II. Thực nghiệm
1. Dụng cụ- Hóa chất:
- Dụng cụ
o Máy đo phổ huỳnh quang RF
o Bình định mức 250ml, 50ml, 10ml
o Pipet thủy tinh, pipet nhựa, micropipet.
o Beaker 50ml
o Cân điện tử
- Hóa chất:
o Acetic acid
o Cloroform
o Acetone
o Acetyl salicylic chuẩn
2. Quy trình
- Pha dung môi acetic acid 1%/ cloroform
Do acetyl salycilic rất khó tan trong nước, dễ tan trong ether hay cloroform nên ta
không sử dụng nước mà dùng cloroform làm dung môi.
Sử dụng pipet thủy tinh 5ml hút 2.5ml acetic acid vào bình định mức 250ml, sau đó
định mức bằng cloroform tới vạch. Đem để trong bóng tối tránh ánh sáng
trực tiếp làm phân hủy cloroform.
Chú ý: Nên sử dụng dụng cụ bảo hộ khi tiếp xúc trực tiếp với hóa chất.
- Pha dãy chuẩn:
o Cân 5mg acetyl salicylic chuẩn vào beaker 50ml sau đó hòa tan với dung
môi rồi cho vào bình định mức 50ml, định mức bằng dung môi tới vạch và
để trong bóng tối.
Nồng độ : 5mg/50ml = 100ppm
o Tiến hành pha các dãy chuẩn
Để hút chính xác ta sử dụng micro pipet để hút ở chế độ µl
Tiếp theo chạy dung dịch 0.5ppm ( hay một trong các dung dịch chuẩn khác) để dò tìm
bước sóng.
Ta chọn khoảng bước sóng thích hợp là EX 282 EM 341.
- Bước 2: Chạy dung dịch chuẩn
Lần lượt chạy theo thứ tự từ thấp đến cao.
Conc FI
1 0.5 146.31 Kết quả:
2 1.0 152.32
3 2.0 181.49
4 2.5 190.51
180
160
FI
140
120
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
Nồng độ (ppm)
Hình 9. Đồ thị đường chuẩn của dãy chuẩn ASA
- Bước 3: Chạy mẫu
Mẫu sau khi xử lý và pha loãng, đem đo ta được kết quả
FI Conc
Lần 1 159.590 1.1570
Lần 2 157.167 1.0539
Lần 3 158.119 1.0944
Kết quả = 1.1018ppm.
Hệ số pha loãng = 5000 lần.
Nồng độ ASA ban đầu: 1.1018 x 5000 = 5509 mg/ L.
Do ban đầu ta định mức mẫu trong bình định mức 50ml, do đó khối lượng ASA trong
viên thuốc là :
mg ASA/ 0.05 = 5509 mg/ L
mg ASA = 275.45mg.
Kết luận: Trong viên thuốc Aspirin, có tồn tại 275.45mg Acetyl salilic.
Bài 3. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC BẰNG PHỔ HẤP THỤ
NGUYÊN TỬ- Atomic Absorption spectrocopy (AAS)
I. Cơ sở lý thuyết
- Với kĩ thuật tinh tế, độ chính xác khá cao cùng trang thiết bị hiện đại, phổ hấp thụ
nguyê tử đã được biết và sử dụng rộng rãi tại các phòng phân tích cũng như các trung tâm
kiểm ngiệm hiên nay. Bạn có biết AAS có thể phân tích lượng rất nhỏ các kim loại trong
các mẫu khác nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Hiện nay bằng phương pháp này người
ta có thể định lượng khoảng 65 nguyên tố kim loại và một số á kim đến giới hạn nồng độ
cở ppm bằng kĩ thuật F-AAS, và đến nồng độ ppb bằng kĩ thuật ETA-AAS với sai số
không lớn hơn 15%.
- Như chúng ta đã biết, vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên tử là
phần tử cơ bản nhỏ nhất còn giữ được tính chất của nguyên tố hóa học. Trong điều kiện
bình thường nguyên tử không thu cũng không phát ra những bức xạ. Lúc này nguyên tử
bền vững và ngèo năng lượng nhất. Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái tự do, ta chiếu
những chùm sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì chúng sẽ hấp thụ
những bức xạ có bước sóng xác định ứng với những bức xạ mà chúng có thể phát ra được
trong quá trình phát xạ của chúng. Lúc đó nguyên tử đã nhận năng lượng từ tia bức xạ và
chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn. Quá trình đó là quá trình hấp thu
năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của
nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
- Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử để xác định một nguyên tố hay một hợp
chất người ta có thể tiến hành phân tích ngay chính chất đó theo phổ hấp thụ nguyên tử
của nó, như phân tích các kim loại, hay qua việc đo phổ hấp thụ nguyên tử của một chất
khác, khi chất phân tích không có tính chất hấp thụ nguyên tử, nhưng chất này lại có một
sự tương tác rất định lượng về mặt hóa học theo một phản ứng hóa học nhất định với một
kim loại có phổ hấp thụ nguyên tử nhạy. Do đó xuất hiện hai loại phương pháp phân tích
định lượng theo phổ hấp thụ nguyên tử, đó là:
- Các phương pháp phân tích trực tiếp, cho chất có phổ AAS và
- Các phương pháp phân tích gián tiếp, cho chất không có phổ AAS
- Trong quá trình phân tích hàm lượng sắt ta chỉ đề cập đến phương pháp xác định
trực tiếp
- Về nguyên tắc thì tất cả các nguyên tố và các chất có phổ hấp thụ nguyên tử
chúng ta đều có thể xác định nó một cách trực tiếp theo phổ hấp thụ nguyên tử của nó từ
dung dịch mẫu phân tích. Nghĩa là các phương pháp xác định trực tiếp chỉ phù hợp cho
việc xác định các kim loại có vạch phổ hấp thụ nguyên tử. Vì các kim loại đều có phổ hấp
thụ nguyên tử của nó trong những điều kiện nhất định. Theo cách này, nói chung trong
nhiều trường hợp, mẫu phân tích trước hết được xử lí theo một cách phù hợp để được
dung dịch mẫu có chứa các Ion kim loại cần phân tích. Tiếp đó tiến hành định lượng nó
theo một trong các cách chuẩn hóa đã biết. Đây là các phương pháp phân tích thông
thường, đã và đang được dùng rất phổ biến, để xác định lượng vết các kim loại trong các
đối tượng mẫu hữu cơ và vô cơ khác nhau theo phổ hấp thụ nguyên tử của nó.
- Vì thế người ta gọi đối tượng của các phương pháp phân tích này là phân tích kim
loại trong các loại mẫu vô cơ và hữu cơ. Ví dụ các mẫu vô cơ là quặng, đất, đá, khoáng
liệu, muối, oxit, kim loại, hợp kim, xi măng, nước, không khí và các mẫu hữu cơ là mẫu
thực phẩm, đường, sữa, đồ hộp, rau quả, đồ uống, giải khát, máu, se rum, nước tiểu, các
mẫu cây và sinh học.
- Khi phân tích các loại mẫu này thì nguyên tắc chung là gồm hai giai đoạn.
- Giai đoạn I: Xử lí mẫu để đưa nguyên tố kim loại cần xác định có trong
mẫu về trạng thái dung dịch của các Cation theo một kĩ thuật phù hợp, để chuyển
được hoàn toàn nguyên tố cần xác định vào dung dịch đo phổ.
- Giai đoạn II: Phân tích nguyên tố cần thiết theo phổ hấp thụ nguyên tử của
nó theo những điều kiện phù hợp (một quy trình) đã được nghiên cứu và chọn ra.
Dùng một hệ thống nguyên tử hóa mẫu để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái ban
đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của nguyên tử tự do. Tiếp theo chiếu
chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi nguyên
tử, thu toàn bộ chùm sáng, phân ly và chọn một vạch phổ hấp thu của nguyên tố
cần nghiên cứu để đo cường độ của nó. Giá trị cường độ này phụ thuộc tuyến tính
vào nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích.
Tất nhiên, ở đây giai đoạn I là cực kỳ quan trọng. Vì nếu xử lí mẫu không
tốt thì có thể làm mất nguyên tố cần phân tích hay làm nhiễm bẩn thêm vào. Nghĩa
là việc xử lí mẫu không đúng sẽ là một nguồn sai số rất lớn cho kết quả phân tích,
mặc dầu phương pháp phân tích đã được chọn là phù hợp nhất. Vấn đề này đặc biệt
có ý nghĩa lớn trong phân tích lượng vết các nguyên tố.
- Các phương pháp phân tích trực tiếp này là thích hợp để xác định các kim loại,
mà bản thân chúng có phổ hấp thụ nguyên tử. Nhưng trong khoảng năm năm lại đây,
nhiều phương pháp phân tích gián tiếp đã xuất hiện để phân tích các chất không có phổ
hấp thụ nguyên tử, ví dụ như xác định các Anion, các nhóm phân tử, các hợp chất hữu cơ,
các dược phẩm.
II. Thực nghiệm
1. Dụng cụ và hóa chất
- Máy phổ hấp thụ nguyên tử
- Máy đánh siêu âm
- 6 bình định mức 50ml
- 1 bình định mức 1lít
- 5 beaker 100ml
- pipet thủy tinh: 1ml, 5ml, 10ml
- pipet nhựa
- HNO3 đậm đặc
- Fe chuẩn
- Nước thủy cục
2. Các bước tiến hành
2.1. Điều chế dung dịch chuẩn:
Pha dãy chuẩn với nồng độ 2.00; 4.00; 6.00; 8.00; 10.00ppm
- Từ dung dịch Fe chuẩn 1000ppm pha xuống 100ppm trong bình định mức 50ml ta
lấy Vml
V .1000 ppm = 100 ppm.50ml
⇒ V = 5ml
- Từ 100ppm pha thành 2.00; 4.00; 6.00; 8.00; 10.00ppm. Ta có:
Pha dung dịch 10.00ppm cần lấy Vml dung dịch 100ppm
V .100 ppm = 50ml .10 ppm
⇒ V = 5ml
Tương tự
Pha dung dịch 8.00ppm cần 4ml dung dịch 100ppm
Pha dung dịch 6.00ppm cần 3ml dung dịch 100ppm
Pha dung dịch 4.00ppm cần 2ml dung dịch 100ppm
Pha dung dịch 2.00ppm cần 1ml dung dịch 100ppm.
- Dùng pipet hút tất cả những lượng đó cho vào bình định mức 50ml rồi cho dung
dịch HNO3 0.5M đến vạch. Xong đem đánh siêu âm khoảng 3phút.
2.2. Điều chế mẫu
- Hút 10ml mẫu nước thủy cục cho vào bình định mức 50ml
- Cho HNO3 0.5M vào tới vạch
- Sau đó đem đánh siêu âm, xong dùng giấy lọc lọc mẫu vào một beaker.
2.3.Tiến trình đo mẫu
Khởi động máy → bật quạt → chờ máy ổn định.
Mở phần mềm của máy vào Worksheet → new (tạo file mới), đặt tên và chọn nơi
lưu.
- Cài đặt các điều kiện tối ưu cho máy để chạy mẫu.
• Element: Fe
• Instrument type: Flame
• Conc. Units: mg/L
• Instrument Mode: Absorption
• Sampling Mode: Manual
• Calibration Mode: Concentration
• Measurement Mode: PROMT
• Wavelength: 248.3 nm
• Lamp Current: 5.0mA
• Lamp position: 2(do đèn Fe ở vị trí số 2)
• Background Correction: BC On
• Standard 1: 2.000mg/L
• Standard 2: 4.000mg/L
• Standard 3: 6.000mg/L
• Standard 4: 8.000mg/L
• Standard 5: 10.000mg/L
• Calibration Algorithm: liner
• Flamp Type: Air/Acetylene
• Air Flow: 3.50L/min
• Acetylene Flow: 1.50L/min
- Tiếp theo vào tab Analysis → Ấn select → Chọn số lần đo mẫu
- Mở đèn- điều chỉnh cần gạt cho đúng vị trí đèn(chờ năng lượng đèn lên khoảng
trên 60% là được).
- Mở khí → Bật lửa → Ấn start
Lúc này màn hình xuất hiện tab prepare Instrument Zero → Ta sẽ chọn dung dịch
HNO30.5M để đo.
Tiếp đến là chạy dãy chuẩn từ 1 đến 5.
Xong dãy chuẩn là chạy mẫu với 3 lần đo để có kết quả chính xác.
Cuối cùng Save lại, rồi vào Report chọn Print để lấy dữ liệu.
2.4. Kết quả đo
Dãy chuẩn
Conc mg/L %Prec Abs
• Standard 1: 2.000 0.9 0.1580
• Standard 2: 4.000 1.0 0.3150
• Standard 3: 6.000 0.7 0.4385
• Standard 4: 8.000 0.7 0.5429
• Standard 5: 10.000 0.9 0.6286
Hình 10. Đồ thị đường chuẩn của dãy sắt chuẩn
Mẫu (Fe chuẩn)
• Lần 1: 4.453 0.8 0.3122
• Lần 2: 4.615 0.6 0.3225
• Lần 3: 4.571 0.6 0.3197
Conc mg/L : nồng độ
%Prec : độ chính xác, độ tin cậy (dưới 30% là tốt nhất)
Abs : độ hấp thụ
Nhận xét:
- Nồng độ mẫu ở khoảng 4.546ppm
Hình 11. Phổ của mẫu Fe chuẩn
Dãy chuẩn
Conc mg/L %Prec Abs
• Standard 1: 2.000 0.9 0.1286
• Standard 2: 4.000 0.8 0.2648
• Standard 3: 6.000 1.0 0.3624
• Standard 4: 8.000 0.6 0.4519
• Standard 5: 10.000 0.9 0.5423
1. Phạm Luận, 2006, Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB ĐHQG Hà Nội.
2. Hồ Viết Quý, Các phương pháp phân tích lý hóa tập II, NXB Giáo dục 2000.
3. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/chuong-1-phan-tich-trac-quang.306742.htm
4. http://tailieuhay.com/chi-tiet-tai-lieu/xac-dinh-ham-luong-sat-trong-nuoc-bang-
phuong-phap-trac-quang/7303.html