You are on page 1of 30

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN


I.1. Giới thiệu ngành sản xuất tinh bột sắn tại Việt Nam
I.1.1. Giới thiệu chung về cây sắn
Cây sắn – khoai mỳ, tiếng Anh là cassava, là cây lương thực ăn củ có thể sống lâu
năm. Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ Latinh ( Crantz, 1976) và được
trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT,1993). Trung tâm phát sinh cây sắn được giả
thiết tại vùng Đông Bắc của nước Brasil, thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều
chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle, 1886; Rogers, 1965). Hiện tại sắn được
trồng ở hơn 100 quốc gia trên thế giới ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới [1].
Củ sắn có nhiều công dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong sản xuất thức ăn gia
súc và làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác. Củ sắn được dùng để ăn tươi,
sản xuất sắn lát, sắn viên, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính. Các sản phẩm từ tinh bột
sắn như bột ngọt, cồn, lysine, đường, mạch nha, hồ vải, hồ giấy, bánh kẹo, phụ gia thực
phẩm, phụ gia dược phẩm, sản xuất màng phủ sinh học, chất giữ ẩm…
I.1.1.1. Cấu tạo của cây sắn
Tuỳ theo giống, điều kiện canh tác và độ màu mỡ của đất mà củ sắn có kích thước: dài
0,1 - 0,2 m và đường kính 2 – 12cm. Đường kính thường không đều theo chiều dài củ,
phần gần cuống to nhưng càng gần chuôi càng nhỏ. Hình dạng củ không đồng nhất, có củ
thẳng, củ cong, có củ lại biến dạng cục bộ [ 2 ].
Cấu tạo gồm 4 phần chính: lớp vỏ gỗ, vỏ cùi, phần thịt củ và phần lõi.
Vỏ gỗ: gồm những tế bào xếp sít, thành phần chủ yếu là cellulose và hemicellulose,
không có tinh bột, giữ vai trò bảo vệ củ khỏi tác động bên ngoài và phìng mất nước cho
củ. Vỏ gỗ mỏng, chiếm 0,5 – 5% trọng lượng củ. Trong vỏ gỗ, hoàn toàn không có tinh
bột nên trong chế biến phải tách triệt để nhưng trong bảo quản phải cố gắng giữ, hạn chế
tróc vỏ.
Vỏ cùi: dày hơn vỏ gỗ chiếm 5 - 20% trọng lượng củ, giữ chức năng bảo vệ củ đồng
thời thêm chức năng là cơ sở hình thành vỏ gỗ bên ngoài. Vỏ cùi gồm các tế bào thành
dày, thành tế bào chủ yếu là cellulose, bên trong tế bào là các hạt tinh bột, các chất chứa
nitrogen và dịch bào. Trong dịch bào có tannin, sắc tố, độc tố, các enzyme… vỏ cùi có
nhiều tinh bột (5 – 8%) nên khi chế biến nếu tách đi thì sẽ gây tổn thất tinh bột trong củ,
nếu không tách thì phần dịch bào sẽ làm làm ảnh hưởng tới màu sắc của tinh bột.
Phần thịt củ: là thành phần chủ yếu trong củ, chiếm 70 – 75% trọng lượng củ, chứa 90
– 95% hàm lượng tinh bột trong củ.
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần lõi củ: ở trung tâm dọc suốt cuống tới chuôi củ, ở cuống lõi to nhất rồi nhỏ dần
xuống chuôi, chiếm 0,3 – 1% trọng lượng củ. Thành phần lõi là cellulose và
hemicellulose. Chức năng của phần này là vận chuyển nước và thức ăn cho củ.
I.1.1.2. Thành phần hóa học của củ sắn
Thành phần hoá học của củ sắn phụ thuộc rất nhiều vào giống, loại đất trồng, điều kiện
đất đai, khí hậu, điều kiện chăm bón, sinh trưởng, thời điểm thu hoạch....
Bảng I.1. Thành phần hoá học của củ sắn [2].
Thành phần Tỷ lệ %
Nước 60 ÷ 74,2
Tinh bột 20 ÷ 34%
Protein 0,8 ÷ 1,2
Chất béo 0,3 ÷ 0,4
Xenluloza 1,0 ÷ 3,0
Đường 1,0 ÷ 3,1
Tro 0,54
Các polyphenol 0,1 ÷ 0,3
Độc tố 0,001 ÷ 0,04

I.2. Tình hình sản xuất tinh bột sắn trên thế giới và Việt Nam
I.2.1. Tình hình sản xuất tinh bột sắn trên thế giới
Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc 3 châu
lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn
là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Diện
tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có chiều hướng gia tăng từ năm 1995 đến
nay. Năm 2008, sản lượng sắn thế giới đạt 238,45 triệu tấn củ tươi so với 223,75 triệu
tấn, năm 2007 và năm 1995 là 161,79 triệu tấn. Nước sản xuất sắn nhiều nhất là Nigeria
(45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước
có năng suất sắn cao nhất là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so
với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,87 tấn/ha (FAO, 2008). Việt Nam đứng thứ
mười về sản lượng sắn trên thế giới (9,39triệu tấn) [ 3 ].
Bảng I.2. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm 1995 đến 2008
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)
1995 16,64 9,84 161,79
1996 16,25 9,75 158,51
1997 16,05 10,06 161,60
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1998 16,56 9,90 164,10


1999 16,56 10,31 170,92
2000 16,86 10,70 177,89
2001 17,17 10,73 184,36
2002 17,31 10,61 183,82
2003 17,59 10,79 189,99
2004 18,51 10,94 202,64
2005 18,69 10,87 203,34
2006 20,50 10,90 204,00
2007 18,39 12,16 223,75
2008 21,94 12,87 238,45

I.2.2. Tình hình sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18. Tại Việt Nam, sắn được
canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh, từ Bắc chí Nam. Diện tích sắn được trồng nhiều nhất
là ở các vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, trong đó Tây Nguyên là vùng sản
xuất sắn đứng thứ 2 của cả nước tập trung chủ yếu ở 4 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk
và Đăk Nông.
Ở nước ta, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công nghiệp với
tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Cây
sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất,
ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ [ 3 ].
BảngI.3. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam từ năm 2000 đến 2008

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Diện tích
234,9 250 329,9 371,7 370 425,5 474,8 496,8 557,4
(nghìn ha)
Năng suất
8,66 8,3 12,6 14,06 14,49 15,78 16,25 16.07 16.85
(tấn/ha)
Sản lượng
2,03 2,07 4,15 5,23 5,36 6,72 7,77 7,98 9,3
( triệu tấn)

Nhìn chung qua các năm thì diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở nước ta có sự gia
tăng tương đối. Do điều kiện thực tế ở nước ta, với diện tích đất đồi núi khá nhiều, cằn
cỗi, thiếu nước,…dẫn đến rất phù hợp cho việc trồng sắn. Hơn nữa, hiện nay nhu cầu về

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

sử dụng tinh bột sắn trên thế giới ngày càng gia tăng, giá sắn liên tục tăng cao và các nhà
máy sản xuất tinh bột sắn mọc lên khá nhiều nên bà con nông dân đã lựa chọn cây sắn để
sản xuất kinh doanh.
Ước tính sản lượng sắn của cả nước năm 2009 đạt khoảng 8,1 - 8,6 triệu tấn. Tinh bột
sắn ở Việt Nam đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu mới có triển vọng
được chính phủ và các địa phương quan tâm. Hiện nay cả nước có trên 50 nhà máy chế
biến tinh bột sắn đi vào hoạt động như nhà máy chế biến tinh bột sắn Quảng Ngãi, nhà
máy Tân Châu-Singapore (Tây Ninh), nhà máy sản xuất tinh bột sắn Quảng Nam, nhà
máy sản xuất tinh bột sắn Intimex Nghệ An …và một số nhà máy đang được xây dựng.
Sản phẩm của các nhà máy này là tinh bột sắn cao cấp, có giá trị xuất khẩu cao. Công
nghệ sản xuất tiên tiến, nhập từ các nước chế biến sắn hàng đầu như Thái Lan, Trung
Quốc… Sắn được chế biến hoàn toàn bằng máy do đó việc chế biến tinh bột sắn từ sắn củ
tươi trở nên rất hiệu quả.
I.2. Hệ quả môi trường của ngành sản xuất tinh bột sắn
I.2.1. Nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu được sử dụng để sản xuất tinh bột sắn
Công nghệ sản xuất tinh bột sắn nhìn chung có những đặc điểm sau:
Nguyên liệu chính dùng cho sản xuất tinh bột sắn bao gồm củ sắn tươi và nước.
Các phụ liệu được dùng ở đây chủ yếu là: các hoá chất khử trùng (xút, axit) được dùng
để vệ sinh nhà xưởng, vải lọc,…, hoá chất để tẩy trắng tinh bột ( NaHSO3 38% hoặc dung
dịch SO2), và các hoá chất được dùng để xử lý nước cấp ( phèn nhôm, vôi, polime,…).
Nhiên liệu được sử dụng thường là : dầu FO, than cám, khí ga, …để đốt cấp nhiệt cho
lò hơi . Năng lượng điện đươc tiêu hao rất lớn trong tất cả quá trình sản xuất tinh bột sắn,
thường dùng để chạy máy, một phần nhỏ dùng cho thắp sáng và các hoạt động khác.
Định mức tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu của một số nhà máy sản xuất tinh bột sắn của
Việt Nam và các nước trong khu vực được thể hiện trong bảng I.4.
Bảng I.4. Định mức tiêu thụ nguyên, nhiên, vật liệu sản xuất tinh bột sắn [ 4 ].
Nguyên nhiên Các nước Thực hành
Đơn vị Việt Nam
liệu khác tốt
1. Sắn củ tươi tấn/tấn sản phẩm 3,67 – 5,00 3,5 – 4,0 3,67 – 4,5
2. Nước m3/tấn sản phẩm 30 – 40 24 – 30 24 – 35
3. Phèn chua Kg/tấn sản phẩm 0,08 – 0,09 0,066 – 0,08 0,066 – 0,08
4. Lưu huỳnh Kg/tấn sản phẩm 2 – 2,78 2,0 – 2,2 2,0 – 2,5
5. Năng lượng
5.1. Dầu FO tấn/tấn sản phẩm 0,03 – 0,05 0,03 – 0,04 0,03 – 0,04

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5.2. Than cám tấn/tấn sản phẩm 0,0 – 0,8 0,5 – 0,7 0,5 – 0,6
5.3. Điện kwh/tấn sản phẩm 175 – 180 120 – 130 120 – 150

Trung bình 100 kg sắn củ tươi có hàm lượng bột 25% trở lên sẽ thu được ít nhất 25 kg
tinh bột thương phẩm loại 1 có độ ẩm 12%.
I.2.2. Các hệ quả môi trường của ngành sản xuất tinh bột sắn
Quá trình sản xuất tinh bột sắn phát thải ra môi trường dưới cả 3 dạng : rắn, lỏng, khí.
Các dạng này đều gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường.
Trong đó vấn đề môi trường lớn nhất của nhà máy sản xuất tinh bột sắn là lượng nước
thải rất lớn chứa nhiều chất hữu cơ, vô cơ, pH thấp, . . Phần lớn, các nhà máy sản xuất
tinh bột sắn nằm gần sông, hồ. Do đó, sông hồ dễ là nơi để các nhà máy xả nước thải vào.
Nếu như nước thải không được nhà máy xử lý hoặc xử lý không triệt để thì nó sẽ trở
thành mối nguy cơ đe doạ môi trường và chất lượng sống của dân cư quanh vùng [ 1 ].
Khí thải trong nhà máy sản xuất tinh bột sắn chủ yếu là các chất khí sinh ra trong quá
trình đốt nhiên liệu ( CO2, SO2, NOx,…), các khí sinh ra từ quá trình lên men yếm khí và
hiếu khí các hợp chất hữu cơ như tinh bột, đường, protein trong nước thải, bã thải…, khí
thải sinh ra do dùng chất tẩy rửa SO2, NaHSO3.
Các chất thải rắn như: vỏ gỗ, bã thải rắn chứa nhiều xenluloza, các phần xơ, bã lọc từ
máy lọc, máy ly tâm…
a. Nước thải
Nguồn gốc phát sinh:
Quá trình sản xuất tinh bột từ sắn tươi là một quá trình công nghệ có nhu cầu sử dụng
nước khá lớn, định mức khoảng 25 ÷ 40 m3/tấn sản phẩm tuỳ thuộc vào các công nghệ
khác nhau. Nước được sử dụng nhiều nhất ở công đoạn rửa, ly tâm tách bã. Lượng nước
thải thải ra môi trường chiếm khoảng 80 ÷ 90% tổng lượng nước sử dụng.
Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột sắn có các thông số đặc trưng sau:
pH thấp, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ
lửng (SS), các chất dinh dưỡng chứa N, P, K, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh hoá (BOD),
nhu cầu oxy hoá học (COD), độ màu… với nồng độ rất cao vượt nhiều lần so với tiêu
chuẩn môi trường. Nước thải được sinh ra từ các công đoạn sản xuất chính sau đây:
Bóc vỏ, mài củ, ép bã: chứa một lượng lớn cyanua, alcaloid, antoxian, protein, pectin,
xenluloza, đường và tinh bột. Đây là nguồn chính gây ô nhiễm nước thải, có chứa SS,
BOD, COD rất cao.

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lắng trích ly: Nước thải ở các công đoạn này chứa tinh bột, xenluloza, protein thực
vật, lignin và cyanua. Do đó có SS, BOD, COD rất cao, pH thấp.
Rửa máy móc, thiết bị, vệ sinh nhà xưởng: nước thải có chứa dầu máy, SS, BOD.
Nước thải sinh hoạt (nước thải từ nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh,…) chứa các chất cặn
bã, SS, BOD, COD, các chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh vật.
Nước mưa chảy tràn tại các nhà máy cuốn theo các chất cặn bã, rác, bụi…[ 4 ].
Chính vì vậy đối với sản xuất tinh bột sắn thì nước thải là vấn đề quan trọng nhất, gây
sự quan tâm lớn nhất của các ngành chức năng.
Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất tinh bột sắn tới môi trường:
Với đặc trưng của nước thải sản xuất tinh bột sắn như trên cho thấy, nếu nước thải
không được xử lý hoặc xử lý không triêt để trước khi thải vào môi trường sẽ gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và tác động xấu tới sức khoẻ cộng đồng. Cụ thể:
- Nước thải chế biến tinh bột từ sắn có hàm lượng chất hữu cơ cao làm giảm oxy hoà tan
trong nước, thúc đẩy quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ trong nước, phát sinh
mùi hôi thối ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường và gây mất mỹ quan.
- Bên cạnh đó, quá trình chuyển hoá tinh bột thành axit hữu cơ làm cho pH trong nước
thải giảm, pH thấp trong nước thải có tác động xấu tới các động vật thuỷ sinh, đặc biệt
các loài vốn ưa môi trường kiềm, làm chết tảo, cá di chuyển nơi sống, làm chua đất...
- Hàm lượng TS, SS trong nước thải cao là nguyên nhân gây lắng đọng và thu hẹp diện
tích các mương dẫn và các dòng tiếp nhận nước thải.
- Nước thải tinh bột sắn còn chứa một lượng lớn axit hữu cơ xyanuahydric (HCN) ở dạng
lỏng trong dung dịch là chất linh hoạt, khi vào cơ thể nó kết hợp với enzim trong
xitochrom làm ức chế khả năng cấp oxy cho hồng cầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe và tính mạng con người.
b. Khí thải
Nguồn gốc phát sinh:
Khí thải của nhà máy sản xuất tinh bột sắn có mùi hôi. Mùi hôi hình thành do sự
phân huỷ của tinh bột sắn và các chất hữu cơ. Các chất này có trong bã thải, lưu đọng
trong thiết bị sản xuất và khu vực nhà xưởng. Nước thải lưu trữ trong hồ bị phân huỷ yếm
khí cũng gây mùi hôi và gây khó chịu đối với công nhân lao động trực tiếp và dân cư
xung quanh. Các nguồn sinh ra khí thải gồm:
Bã thải rắn, hồ xử lý nước thải yếm khí sinh khí H2S, NH3.
Lò hơi, phương tiện chuyên chở sinh khí NOx, SOx, CO, CO2…
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khu vực sấy và đóng bao có nhiều bụi tinh bột sắn.
Kho bãi chứa nguyên liệu củ sắn tươi có bụi, đất, cát, sắn phế liệu, vi sinh vật.
Bãi nhập nguyên liệu, than, dây chuyền nạp liệu, kho chứa nguyên liệu có bụi, đất, cát.
Gầu tải, máy xát trống, máy bóc vỏ, máy sấy tinh bột, máy phát điện, quạt gió, xe vận
tải….gây tiếng ồn.
Tác động đến môi trường:
- SOx,NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng cường độ quá trình ăn mòn kim loại, phá
hủy vật liệu bê tông và các công trình xây dựng khác.Gây hại cho cơ thể người tiếp xúc
khi xâm nhập vào cơ thể.
- CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm chỗ của oxy trong máu. CO2 còn là tác
nhân gây hiệu ứng nhà kính, dẫn đến hiện tượng nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu
toàn cầu.
- CO khi vào cơ thể kết hợp với Hb làm mất chức năng vận chuyển oxy của máu tới các
bộ phận cơ thể, rất dễ gây tử vong.
- Các hợp chất hyđrôcacbon sinh ra do sự đốt cháy nhiên liệu sử dụng cho các phương
tiện cơ giới, hoặc do sự đốt không hoàn toàn các động cơ đốt trong. Đối với người, khí
HC làm sưng tấy màng nhầy phổi, làm thu hẹp cuống phổi và làm sưng tấy mắt.
- Các chất ô nhiễm H2S, CH4… gây mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng đến công nhân lao động
trực tiếp sản xuất và dân cư lân cận.
- Ngoài ra bụi tinh bột có thể gây ra các bệnh về phổi nếu tiếp xúc lâu ngày
- Tiếng ồn: Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con
người con người như mất ngủ, mệt mỏi, tâm lý khó chịu, làm giảm năng suất lao động,
kém tập trung lao động dẫn đến nguy cơ gây tai nạn trong khi lao động.
c. Chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh:
- Trong quá trình sản xuất tinh bột sắn từ củ tươi, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ các
công đoạn rửa củ, bóc vỏ và công đoạn lọc. Chất thải rắn từ khâu rửa củ bao gồm đất, cát,
lớp gỗ, vỏ lụa và một phần thịt củ bị vỡ do va chạm mạnh hoặc do sắn nguyên liệu bị
dập, thối. Lượng chất thải này chiếm khoảng 5% sắn nguyên liệu. Trong công đoạn lọc
tách bã, phần bã còn lại là nguồn phát sinh chất thải rắn vô cùng lớn, chiếm khoảng 15 –
20 % lượng sắn nguyên liệu.
- Bùn lắng sinh ra từ hệ thống xử lí nước thải.
- Ngoài ra còn có chất thải từ bao bì phế thải,chất thải sinh hoạt…
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bã thải rắn của ngành sản xuất tinh bột sắn thường được các doanh nghiệp sản xuất tận
dụng làm sản phẩm phụ dưới dạng thức ăn gia súc. Nguồn thu từ sản phẩm phụ này là
không đáng kể, cần có các biện pháp sử dụng và quản lý bã thải rắn hiệu quả hơn.
Tác động tới môi trường:
Chất thải rắn của ngành sản xuất tinh bột sắn với khối lượng lớn. Nếu không thu gom
và xử lý ngay trong ngày thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bã thải rắn sẽ tạo
ra các khí H2S, NH4…gây mùi hôi thối làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức
khỏe con người
Như vậy, ngành sản xuất tinh bột sắn là một trong những tiềm năng lớn gây ra những
hệ quả vô cùng nghiêm trọng môi trường. Do vậy, các nhà máy cần áp dụng Sản xuất
sạch hơn để giảm thiểu lượng nước thải, khí thải, giảm được những tổn thất không đáng
có trong quá trình sản xuất để góp phần tăng thêm lợi nhuận cho nhà máy.
I.3. Tình hình sản xuất sạch hơn tại Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay,việc áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp đang ngày càng phổ biến hơn. Khái niệm về sản xuất sạch đã xuất hiện ở
Việt Nam từ những năm 1996 và từ tháng 11/1998 đã có dự án : Trung Tâm Sản Xuất
Sạch Việt Nam. Ban đầu, việc áp dụng SXSH chủ yếu tập trung vào một số ngành công
nghiệp như giấy, dệt - nhuộm, thực phẩm (chế biến thuỷ sản và bia), vật liệu xây dựng và
gia công kim loại.
Tại thành phố Hồ Chí Minh , trong khuôn khổ của dự án” Giảm thiểu ô nhiễm công
nghiệp tại TPHCM” do UNIDO tài trợ (12/1997-08/1999) , đã có 6 cơ sở công nghiệp đã
tham gia trình diễn áp dụng sản xuất sạch hơn ở các nghành công nghiệp khác nhau như :
- Bột giấy và giấy : gồm công ty giấy Xuân Đức và công ty giấy Linh Xuân
- Dệt nhuộm : gồm công ty Dệt Phước Long, cơ sở dệt kim và tẩy nhuộm Thuận Thiên
- Chế biến thực phẩm : gồm công ty thực phẩm Thiên Hương và công ty Việt Nam kỹ
nghệ súc sản (VISSAN)
Kết quả trong 264 giải pháp SXSH được đề xuất ,đã có 74 giải pháp đã được thưc hiện
với vốn đầu tư là 10,3 tỷ đồng và đã tiết kiệm được một số tiền khoảng 10,5 tỷ đồng
hằng năm từ việc giảm nguyên liệu trong quá trình sản xuất.Song song với lợi ích về
kinh tế là lợi ích về môi trường do việc giảm thiểu chất thải vào môi trường.
Đăc biệt, trong khuôn khổ của dự án Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam ,đã có 15 công ty
thuộc các lĩnh vực dệt-nhuôm , giấy ,thực phẩm và hoàn tất sản phẩm kim loại trên phạm
vi cả nước tham gia chương trình trình diễn . Kết quả cho thấy , các cơ sở sau khi áp dụng
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SXSH đã mang lại nhiều lợi ích về kinh tế lẫn môi trường. Trong 884 giải pháp SXSH
được đề xuất đã có 214 giải pháp được thực hiện và đã tiết kiệm được từ việc thực hiện
SXSH đối với một cơ sở ít nhất : 30 triệu/năm và cao nhất là 1,3 tỷ đồng /năm.Bên cạnh
những giải pháp có thể lượng hóa được bằng tiền ,có những giải pháp đã áp dụng như
quản lý nội vi tốt đã cải thiện tốt điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất. Song song
với việc giảm tiêu thụ nguyên nhiên liệu thì ô nhiễm môi trường cũng giảm đáng kể do
việc giảm lượng nước thải ,khí thải ra môi trường.
Với những kết quả tốt đẹp ban đầu đã đạt được sau khi áp dụng SXSH thì hầu như tất
cả các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng đã nhận thức được tầm quan trọng của sản
xuất sạch hơn. Do vậy mà trong nhiều năm trở lại đây, có rất nhiều địa phương đã triển
khai rất hiệu quả công tác này và kết quả là có rất nhiều nhà máy đã áp dụng SXSH. Theo
thống kê của Hợp phần SXSH trong công nghiệp (Cleaner Production Industry) của
Chương trình Hợp tác phát triển trong ngành Môi trường giữa chính phủ Việt Nam và
Đan Mạch giai đoạn 2005-2010, hiện nay cả nước có khoảng 250 đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn 37 tỉnh thành tham gia thực hiện SXSH. Tiêu biểu là nhà máy xi măng Lưu
Xá, công ty cổ phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên, công ty cổ phần phân bón
FITOHOMON, nhà máy bia Phú Tài,…
Như vậy, nói tóm lại việc áp dụng tiếp cận SXSH vào quá trình sản xuất đã mang lại
nhiều lợi ích về kinh tế và môi trường. Các giải pháp SXSH có thể là những giải pháp ít
tốn kém nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với điều kiên kinh tế của các
doanh nghiệp.
I.4. Tiềm năng áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành chế biến tinh bột sắn
Tham chiếu bảng định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trong quá trình chế biến
tinh bột sắn, cho thấy nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên vật liệu của các doanh nghiệp sản
xuất tinh bột sắn trong nước có biên độ dao động lớn, chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng,
công nghệ và thiết bị sản xuất.
Để tăng tính cạnh tranh với các nước trong khu vực, các doanh nghiệp chế biến tinh
bột sắn trong nước cần có những biện pháp tích cực để giảm hơn nữa mức tiêu thụ các
nguyên nhiên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm. Với công nghệ sản xuất trung bình tại
Việt Nam, việc áp dụng SXSH có thể giảm định mức tiêu hao đối với nguyên liệu sắn củ
tươi là 20%, phèn 10%, lưu huỳnh 20%, dầu FO 20%, than 12%, điện 25%. Lượng nước
sử dụng trên một đơn vị sản phẩm tại Việt Nam hiện vẫn cao hơn của các nước khác

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong khu vực. Mức tiêu thụ nhiều nguyên nhiên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm cao
hơn so với các nước trong khu vực sẽ tăng giá thành sản xuất sản phẩm, tăng chi phí
xử lý môi trường, dẫn đến giảm tính cạnh tranh.
Hiệu suất thu hồi tinh bột của Việt nam thấp hơn so với các nước khác trong khu vực.
Thất thoát tinh bột làm giảm hiệu suất thu hồi tinh bột sắn, lượng tinh bột mất đi không
chỉ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chi phí xử lý
môi trường [ 4 ].
Với những phân tích ở trên, ta thấy việc triển khai và áp dụng sản xuất sạch hơn cho
các nhà máy chế biến tinh bột sắn là rất cần thiết. Tiềm năng áp dụng SXSH cho các nhà
máy chế biến tinh bột sắn là rất lớn và với điều kiện hiện tại thì chúng ta có thể làm được.
Trên thực tế, đã có khá nhiều nhà máy tinh bột sắn áp dụng thành công SXSH và bước
đầu đã mang lại những kết quả khả quan, như: Công ty cổ phầnTinh bột sắn FOCOCEV
Quảng Nam, nhà máy chế biến tinh bột sắn Yên Thành – Nghệ An.
I.5. Lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành chế biến tinh bột sắn
Nếu chúng ta áp dụng thành công sản xuất sạch hơn cho các nhà máy chế biến tinh bột
sắn thì sẽ thu được các kết quả vô cùng khả quan. Cụ thể như sau:
Giảm lượng và độc tính của khí thải bằng cách sử dụng NaHSO3 hoặc chế phẩm SMB
để tẩy trắng thay cho dung dịch SO2. Đây là giải pháp hữu hiệu, có thể giảm giá thành,
giảm ô nhiễm khí SOx và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Giảm việc sử dụng nước bằng việc tách bỏ sỏi đá, đất, cát,…trong quá trình vận
chuyển khô ,thu hồi tái sử dụng nước rửa. Như vậy, sẽ tiết kiệm được một lượng nước
nhất định đồng thời giúp cho việc bảo quản thiết bị được tốt hơn,
Ngoài ra việc áp dụng các biện pháp để hạn chế sự tổn thất tinh bột sắn ra môi trường
như: cải tiến thiết bị khuấy trộn khi rửa, không loại bỏ lớp vỏ lụa khi sản xuất, cải tiến
máy chặt, dao băm, máy nghiền, thu hồi tinh bột từ bã thải, thu hồi tinh bột bằng lọc túi
hay tháp rửa khí,…Như vậy, sẽ tránh tổn thất tinh bột và giảm thiểu được lượng chất thải
rắn, mang lại lợi nhuận cho nhà máy.
Nước thải ngành sản xuất tinh bột sắn chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao. Việc áp
dụng xử lý yếm khí để sinh khí biogas CH4 và thu hồi khí này làm nhiên liệu cho lò hơi
sẽ giúp cho nhà máy tiết kiệm được rất nhiều so với việc sử dụng than hay dầu làm chất
đốt, đồng thời còn giảm ô nhiễm môi trường.

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tận dụng nhiệt khói thải từ nồi hơi để đun nước cấp cho nồi hơi hay thu hồi tái sử
dụng nước ngưng sẽ giúp cho nhà máy tiết kiệm được một phần năng lượng trong quá
trình sản xuất, giảm được chi phí sản xuất.
Việc tận dụng bã sắn làm phân vi sinh, làm cơ chất nuôi trồng nấm, sử dụng mủ sắn để
sản xuất sản phẩm phụ có thể giúp nhà máy thu được lợi nhuận đồng thời giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
Như vậy, nhờ giảm được chi phí sản xuất nên có thể giảm được giá thành cho sản
phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho nhà máy. Nhờ giảm
lượng chất thải đã tạo ra một môi trường làm việc an toàn tốt hơn, đảm bảo vệ sinh công
nghiệp. Do đó mà giảm được trách nhiệm pháp lý lâu dài đối với việc thải bỏ các vật liệu
thải, đồng thời làm tăng lòng tin đối với các nhà đầu tư, thõa mãn đối với khách hàng .

Chương II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
II.1. Giới thiệu chung về sản xuất sạch hơn
Định nghĩa SXSH:
Sản xuất sạch hơn theo định nghĩa của UNEP (1998) là quá trình áp dụng liên tục
chiến lược phòng ngừa tổng hợp đối với quá trình sản xuất, các sản phẩm, dịch vụ nhằm
nâng cao hiệu quả tổng thể và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Đối với quá trình sản xuất : SXSH sẽ tiết kiệm được nguyên liệu, nước và năng
lượng, giảm các nguyên liệu có tính chất độc hại hay nguy hại, giảm độc tính của phát
thải và chất thải ngay tại nguồn .
Đối với sản phẩm : SXSH nhằm giảm các tác động của sản phẩm đến môi trường, sức
khỏe và an toàn trong suốt vòng đời sản phẩm, từ khâu khai thác đến thải bỏ.
Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển
các dịch vụ.
Với khái niệm trên, SXSH là một quá trình chứ không phải đơn thuần là một tác động
đơn lẻ, liên quan tới toàn bộ các giai đoạn trong chu trình tồn tại của sản phẩm, với mục
tiêu ngăn chặn hoặc giảm thiểu những hiểm họa cho con người và môi trường.

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Để áp được SXSH cần phải có phân tích một cách chi tiết về trình tự vận hành của quá
trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi là đánh giá về SXSH (Cleaner
Production Assessment: CPA). Đánh giá SXSH là một công cụ hệ thống có thể giúp nhận
ra việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản lý chất thải kém, và các rủi ro về
bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý vào các khía cạnh môi trường và các tác
động của các quá trình sản xuất công nghiệp [5].
II.2. Các kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn
SXSH không chỉ bao gồm các giải pháp kỹ thuật mà còn có các giải pháp quản lý nên
có thể đạt được mục tiêu SXSH bằng nhiều cách. Trong đó 3 yêu cầu quan trọng nhất để
đạt được mục tiêu SXSH :
- Thay đổi thái độ ứng xử đối với chất thải
- Áp dụng các bí Các
quyếtkỹcông nghệ
thuật sản xuất sạch hơn
- Cải tiến công nghệ
Kỹ thuật sản xuất sạch hơn bao gồm các nhóm :
• Tuần hoàn
• Giảm thiểu chất thải tại nguồn
• Cải tiến sản phẩm
Tuần hoàn Giảm tại nguồn Cải tiến
sản phẩm

Tạo ra các sản Quản lý nội vi


Thu hồi , tái sử Thay đổi sản
phẩm phụ có
dụng tại chỗ phẩm tốt
ích

Thay đổi Kiểm soát tốt các


Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT Cải tiến Thay đổi Page 12
nguyên liệu thông sốK51 – QN
công nghệ và
thiết bị công nghệ
đầu vào các quy trình sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình II.1. Các kỹ thuật đánh giá SXSH


1.Quản lý tốt nội vi : là hoạt động liên quan đến kiểm tra, bảo dưỡng hoặc kiểm soát
ngăn chặn việc rò rỉ các dung dịch lỏng, khí và hơi, việc lưu giữ nguyên vật liệu đặc biệt
là hóa chất đúng theo quy định về an toàn, tránh hư hỏng trong bảo quản .
2.Thay đổi nguyên liệu : thay thế các nguyên liệu cũ bằng các nguyên liệu mới ít độc
hại hơn cho con người và môi trường. Ví dụ như: Trong công nghệ mạ, công đoạn tẩy rửa
vật liệu mạ phải dùng axit nhưng chúng ta có thể thay thế bằng peroxit. Trong công nghệ
dệt nhuộm công đoạn nhuộm dùng axit fomic có thể thay thế bằng axit HCl…
3. Kiểm soát tốt quy trình công nghệ : Tiến hành kiểm soát pH, nhiệt độ, tốc độ, thời
gian …hoặc kiểm soát tốt hơn quá trình cháy nhiên liệu .
4. Cải tiến thiết bị: Ta có thể thay thế, sửa đổi một số thiết bị đã cũ kỹ, lỗi thời bằng các
thiết bị hiện đại hơn để tăng năng suất.
5. Thay đổi công nghệ: Sử dụng công nghệ mới tốn ít năng lượng hơn trong quá trình
vận hành.
6.Thu hồi tái sử dụng ngay tại chỗ: Trong quá trình sản xuất bia ta thu hồi nước ngưng
là nước sạch có nhiệt độ cao có thể cấp cho nồi nấu. Tận dụng nhiệt của khói lò, lắp thiết
bị tận thu nhiệt như bộ sấy không khí, bộ hâm nước, góp phần nâng cao hiệu suất nồi hơi,
giảm tiêu thụ năng lượng….
7. Tạo ra sản phẩm phụ có ích: Cách làm này nhằm đem lại lợi nhuận cho nhà máy
đồng thời cũng hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường. Như trong sản xuất mía đường ta
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

có thể dùng rỉ đường để sản xuất cồn, trong công nghệ sản xuất bia ta có thê tận dụng bã
malt làm thức ăn gia súc, trong sản xuất tinh bột sắn ta có thể tận dụng bã sắn làm thức ăn
gia súc, phân vi sinh,….
8.Thay đổi sản phẩm: sử dụng các sản phẩm bao bì dễ phân hủy trong môi trường tự
nhiên.
II.3. Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn
Lý thuyết cơ bản sau mỗi đánh giá SXSH là bất kỳ vật chất nào đi vào một nhà máy thì
sẽ đi ra dưới dạng này hay dạng khác, giả định căn bản được đưa ra là nguyên liệu được
dữ trữ thì sẽ không trải qua bất kỳ sự biến đổi nào về dạng và chất.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp luận khác nhau về kiểm toán đánh giá sản
xuất sạch hơn. Tuy nhiên có 4 phương pháp luận cơ bản về sản xuất sạch hơn, đó là:
- Quy trình kiểm toán, giảm thiểu chất thải của Cục bảo vệ môi trường Mỹ EPA
- Phương pháp đánh giá SXSH của UNEP/UNIDO (1991)
- Phương pháp đánh giá SXSH của EPA/PRISMA
- Phương pháp luận đánh giá SXSH DESIRE của Ấn Độ [ 5 ].
Phương pháp luận của Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (EPA)
Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ (United State Environmental Protection Agency) là cơ
quan đầu tiên xây dựng phương pháp luận nghiên nghiên cứu về giảm thiểu chất thải
một cách có hệ thống bằng chương trình giảm thiểu chất thải từ năm 1985. Quy trình thực
hiện như hình II.2.

Nhận dạng nhu cầu chất thải

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện

Đánh giá chất thải

Xây dựng các cơ hội giảm thiểu chất thải


Lặp lại
quy trình
thực hiện
Phân tích tính khả thi về kinh tế , môi
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 14
trường, kỹ thuật của các cơ hội.
Lựa chọn cơ hội thực hiện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thực hiện

Hình II.2. Chương trình đánh giá giảm thiểu chất thải của EPA

Phương pháp đánh giá SXSH của UNEP/UNIDO (1991)


Trên cơ sở phương pháp SXSH do Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ đưa ra thì SXSH đã
được bắt đầu từ những năm 1985-1999 ở các nước công nghiệp phát triển. Năm 1990,
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc đã bắt đầu chương trình SXSH của mình
bằng việc khuyến khích hỗ trợ thông qua các dự án “Những chiến lược và cơ chế đầu tư
cho SXSH tại các nước đang phát triển” nhằm giúp các nước đang phát triển giảm thiểu
tình trạng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp. Phương pháp này được trình bày như sơ đồ
hình II.3.
Phương pháp luận đánh giá SXSH DESIRE của Ấn Độ
Năm 1993, Ủy ban Năng suất quốc gia Ấn Độ thực hiện dự án “Trình diễn giảm chất
thải tại các ngành công nghiệp nhỏ” (DESIRE - Desmontration in Small Industries of
Reducing Waste). Quy trình kiểm toán chất thải đã được phát triển trong khuôn khổ Dự
án và đã được áp dụng rộng rãi.Phương pháp luận DEIRE gồm 6 giai đoạn và 18 nhiệm
vụ được trình bày như sơ đồ hình II.4.

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN


Bước 1: Chuẩn bị nhân lực và tổ chức nhóm kiểm toán
GIAI ĐOẠN 1 Bước 2: Chia quá trình sản xuất thành các công đoạn
Bước 3: Xây dựng sơ đồ khối kết nối các công đoạn

CÁC ĐẦU ra CỦA qtsx


CÁC ĐẦU VÀO CỦA qtsx
Bước 7: Định lượng các sản phẩm/
Bước 4: Xác định các đầu vào sảnphẩm phụ
Bước 5: Ghi số liệu sử dụng nước Bước 8: Tính toán lượng nước thải
Bước 6: Đo mức độ tái sử Bước 9: Tính toán lượng khí thải
lẬp
dụng/tuần hoàn chất thải hiện tạicân bẰng vẬt chẤt
Bước 10: Tính toán chất thải
Bước 11: Tổng hợp thôngrắn tin đầu
vào và đầu ra
Bước 12: Lập cân bằng vật chất sơ
GIAI ĐOẠN 2 bộ
Bước 13: Đánh giá cân bằng vật
chất

Bước
xác đỊnh 14: Hiệu
các phương chỉnhchẤt
án giẢm cânthẢi
bằng vật
chất
Bước 15: Kiểm tra các giải pháp giảm chất thải
Bước 16: Định mục tiêu và đặc trưng hóa các chất thải có vấn
đề
Bước 17: Tách riêng các nguồn thải
Bước 18: Xây dựng các giải pháp giảm chất thải lựa chọn lâu
dài
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM CHẤT THẢI
Bước 19: Đánh giá về mặt môi trường và kinh tế các
phương án giảm chất thải

kế hoẠch hành đỘng giẢm chẤt thẢi


Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 16
Bước 20:Thiết kế và thực hiện kế hoạch hành động giảm
GIAI ĐOẠN 3
chất thải để đạt hiệu quả cho quá trình cải tiến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình II.3. Sơ đồ kiểm toán giảm thiểu chất thải của UNEP/UNIDO

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG


Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các bước công nghệ và xác định định mức
Nhiệm vụ 3: Xác định và lựa chọn bước công nghệ gây lãng phí nhất

BƯỚC 2: PHÂN TÍCH CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT


Nhiệm vụ 4: Chuẩn bị sơ đồ quy trình công nghệ
Nhiệm vụ 5: Lập cân bằng vật chất và năng lượng
Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho dòng thải
Nhiệm vụ 7: Phân tích nguyên nhân sinh ra chất thải

BƯỚC 3: ĐỀ XUẤT CÁC CƠ HỘI SXSH


Nhiệm vụ 8: Xây dựng các cơ hội SXSH
Nhiệm vụ 9: Lựa chọn các cơ hội khả thi nhất

BƯỚC 4: LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP SXSH


Nhiệm vụ 10: Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
Nhiệm vụ 11: Đánh giá tính khả thi về kinh tế
Nhiệm vụ 12: Đánh giá tính khả thi về môi trường
Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp để thực hiện

BƯỚC 5: THỰC HIỆN


Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
Nhiệm vụ 15: Thực hiện các giải pháp SXSH
Nhiệm vụ 16: Kiểm tra, đánh giá kết quả

BƯỚC 6: DUY TRÌ SXSH


Nhiệm vụ 17: Duy trì các giải pháp SXSH
Nhiệm vụ 18: Lựa chọn công đoạn tiếp theo cho trọng tâm đánh giá

Hình II.4. Sơ đồ các bước kiểm toán SXSH theo phương pháp DESIRE

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

II.3 Lựa chọn phương pháp luận để nghiên cứu


Với những lợi ích đáng kể, SXSH ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc
biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Canada, Australia, Thụy Điển, Ba Lan,
Cộng hoà Séc, Hungari… và Châu Á như Ấn Độ, Singapo, Thái Lan, Trung Quốc…
cũng đã áp dụng SXSH từ năm 1993.
Với phương pháp luận của Cục Bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) nặng về quản lý .Còn
phương pháp luận đánh giá SXSH của UNEP/UNIDO (1991) mặc dù đã đề cập đến
trọng tâm của kiểm toán là lập cân bằng vật chất song lại chưa đề cập đến cân bằng năng
lượng .Phương pháp này chỉ mới nghiên cứu tính khả thi về môi trường và kinh tế chứ
chưa đề cập đến vấn đề kỹ thuật .
Với phương pháp luận kiểm toán SXSH theo phương pháp DESIRE rất phù hợp với
việc đánh giá sản xuất sạch hơn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, đặc thù của
các doanh nghiệp này thường là dữ liệu không đầy đủ. Phương pháp DESIRE lại đơn
giản dễ hiểu, khắc phục được các nhược điểm của 2 phương pháp trên, do đó rất phù hợp
để đánh giá sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trong các nước đang phát triển, Ấn Độ đã triển khai SXSH rất thành công tại nhiều
ngành nghề khác nhau từ những năm 90. Trong quá trình thực hiện SXSH, các chuyên
gia của Ấn Độ đã xây dựng nên phương pháp luận DESIRE dựa trên nền tảng của
phương pháp luận của EPA và UNEP, đã được ứng dụng thành công ở Ấn Độ, Trung
Quốc. Các bước của phương pháp DESIRE đều được chia thành từng nhiệm vụ cụ thể và
rõ ràng; đi sâu vào phân tích các nguyên nhân gây ra chất thải và từ đó đề xuất cơ hội
SXSH. Các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách dễ dàng với sự tư vấn, giúp đỡ của
chuyên gia tư vấn bên ngoài.
Việt Nam cũng là một nước có nhiều đặc điểm tương đồng với Ấn Độ, đều đang trong
thời kỳ phát triển, dựa trên nền tảng công nghiệp nhỏ, do vậy phương pháp luận DESIRE
được coi là phương pháp chính để áp dụng thực hiện ở nước ta.
Nhà máy Tinh bột sắn EaKar – Đăk Lăk là một doanh nghiệp nhỏ, có mức sử dụng tài
nguyên chưa hợp lý. Do vậy phương pháp luận DESIRE là phương pháp thích hợp nhất
để lựa chọn làm phương pháp đánh giá SXSH cho nhà máy.

Chương III. ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO NHÀ MÁY TINH BỘT
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SẮN EAKAR – ĐĂK LĂK


III.1. Giới thiệu chung về nhà máy
III.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy tinh bột sắn Eakar – Daklak trực thuộc công ty Cổ phần lương thực vật tư
nông nghiệp tỉnh Daklak. Nhà máy được bắt đầu xây dựng từ tháng 12 năm 2001 hoàn
thành vào ngày 11 tháng 8 năm 2002 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 11 tháng 9
năm 2002 cho tới nay.
Nhà máy được xây dựng trên vùng đất cao thuộc xã Easa, huyện Eakar, tỉnh Dăk Lăk,
gần con sông Krông năng nên rất thuận lợi cho sản xuất. Mặt bằng của nhà máy khá rộng
với tổng diện tích hơn 5 hécta, thuận lợi cho việc mở rộng công suất của nhà máy sau
này.
Nhà máy được trang bị dây chuyền sản xuất với các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ
được nhập khẩu từ Thái Lan đã phần nào góp phần thúc đẩy sự phát triển của công
nghiệp Dăk Lăk, mở ra một hình ảnh tốt đẹp trong lòng mọi người, đem lại công ăn việc
làm và lợi ích cho nhiều người sống xung quanh đó.
Trong quá trình sản xuất, nhà máy đã không ngừng đầu tư những trang thiết bị mới
hiện đại hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm và công suất của nhà máy. Từ năm 2006 đến
nay, nhà máy đã đạt sản lượng trên 20 000 tấn tinh bột sắn/năm, trong đó năm 2010 đạt
năng suất 30 000 tấn.
Có thể nói quá trình hoạt động và phát triển của nhà máy trong thời gian qua là rất tốt,
nhà máy đã vươn lên đứng đấu về sản lượng cũng như chất lượng tinh bột sắn của nước
ta. Hiện nay năng suất của nhà máy đạt 120 tấn sản phẩm/ngày với lượng nguyên liệu
đưa vào 350 tấn/ngày, tăng rất nhiều so với chỉ tiêu đặt ra trong thời gian vừa qua.
Hơn nữa nhà máy đã không ngừng nâng cao, bổ sung đội ngũ kỹ thuật có tay nghề cao,
nhiều kinh nghiệm góp phần đưa nhà máy càng ngày càng phát triển hơn.
Để sẵn sàng hòa nhập với nền kinh tế thị trường trong nước và khu vực, nhà máy đã
đưa ra những định hướng phát triển như sau:
- Tập trung đi vào chiều sâu, nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị trong các
dây chuyền sản xuất hiện có để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, xây dựng hệ thống xử lý chất
thải và thiết lập hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2005.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệp vụ, chuyên môn giỏi và tay nghề cao để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu hiện đại hóa
ngày càng cao.
- Đầu tư mở rộng nâng cao năng suất dây chuyền sản xuất Tinh bột từ 40.000 tấn/năm
lên 50.000 tấn/năm.
III.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà máy Tinh bột sắn EaKar
Giám đốc công ty là ông : Nguyễn Viết Hưng - người điều hành toàn bộ hoạt động
của nhà máy .
Cơ cấu tổ chức của nhà máy được trình bày như trong hình III.1.

Giám Đốc

Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Phó Giám Đốc Kinh Doanh

Phòng Kỹ Phòng Sản Phòng Phòng Tổ Phòng Phòng Phòng


Thuật Xuất KCS Chức Đầu Tư Kế Toán Kế
Nguyên Hoạch
liệu
Tổ Cơ Ca Ca Ca Tổ Môi
Điện A B C Trường

Hình III.1. Cơ cấu tổ chức của nhà máy


Giữa các phòng và các bộ phận làm việc của nhà máy có mối quan hệ chặt chẽ, khăng
khít với nhau. Điều này đã giúp cho các hoạt động của nhà máy được diễn ra suôn sẻ,
diễn biến công việc tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển chung của nhà máy.
Cán bộ công nhân viên của nhà máy bao gồm 128 người, trong đó có 30 nữ, với trình
độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học. Là đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn có
tay nghề với nhiều năm kinh nghiệm. Nhân lực của nhà máy được phân bổ như trong
bảng III.1.

Bảng III.1. Nhân lực của nhà máy

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

STT BỘ PHẬN CÔNG TÁC SỐ NGƯỜI


A Bộ phận gián tiếp
1 Giám đốc 1
2 Phó giám đốc 2
3 Phòng tổ chức 7
4 Phòng kế hoạch 7
5 Phòng kế toán 5
6 Phòng đầu tư nguyên liệu 20
B Bộ phận trực tiếp
7 Phòng KCS 5
8 Phòng Kỹ Thuật 8
9 Công nhân 66
10 Tổ môi trường 2
11 Lái xe – nấu ăn 5
12 Tổng cộng 128

III.1.3. Mặt bằng và vị trí của nhà máy


Mặt bằng của nhà máy khá rộng rãi với diện tích hơn 5 hecta, thuận tiện cho việc mở
rộng phân xưởng, trang thiết bị phục vụ cho mục đích tăng công suất của nhà máy trong
tương lai ( 40000 – 50000 tấn/năm ).

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà máy được xây dựng trên khu đất cao ráo, khá bằng phẳng nên rất thuận tiện cho
việc đi lại. Hơn thế nữa, nhà máy lại được xây dựng ở nơi dân cư thưa thớt nên hoạt động
của nhà máy không ảnh hưởng gì nhiều đến dân cư xung quanh.
Nhà máy Tinh bột sắn EaKar nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột 60 Km về hướng
Tây, cách Nha Trang 120 Km về hướng Đông, cách Phú Yên 130 Km về hướng Bắc.
Phía Đông giáp thị trấn EaKnôp
Phía Tây giáp xã EaĐar
Phía Nam giáp quốc lộ 26 khoảng 1 km
Vị trí của nhà máy chiếm được nhiều ưu thế trong sản xuất kinh doanh, tiện lợi cho việc
giao dịch buôn bán, vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản
xuất và xử lý môi trường.

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phòng
bảo vệ

Phòng Phòng
Hình III.2. Mặt bằng của nhà máy

họp
III.1.4. Nguồn nguyên liệu của nhà máy
hành
Nguồn nguyên liệu cung cấp chủ lực cho nhà máy được trồng chủ yếu ở 2 huyện
Eakar và MaĐrăk với sản lượng tương đối lớn, cách nhà máy khoảng 60 km. Ngoài ra

chính
nhà máy còn thu mua nguyên liệu từ các tỉnh lân cận như: Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai,
Kon Tum, Đăk Nông để bổ sung thêm cho nhà máy.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, do giá sắn liên tục tăng nên rất nhiều hộ gia

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đình đã chọn cây sắn để trồng trọt kinh doanh. Chính vì vậy nhà máy không còn bị thiếu
nguyên liệu để sản xuất như trước kia nữa, thay vào đó nhà máy đã mở rộng và hoạt
động hết công suất đem lại lợi ích cho tập thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy, thúc
đẩy sự phát triển chung cho nền kinh tế của tỉnh nhà.
III.1.5. Quy trình sản xuất tinh bột sắn của nhà máy
Quy trình sản xuất tinh bột sắn của nhà máy được trình bày như trong hình III.3.
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Đầu tiên, sắn từ sân chứa được xe xúc xúc đổ đầy vào phễu nạp, sau đó dưới tác dụng
của sàng rung củ sắn sẽ chuyển động xuống đáy phễu và theo băng tải đi lên chuyển sang
công đoạn bóc vỏ. Khi sàng rung hoạt động thì một phần bụi bẩn, đất cát dính ở củ sắn
bay ra ngoài. Khi đi qua băng tải sắn được loại bỏ bớt cùi và các tạp chất bởi công nhân
ngồi trực ở băng tải.
Ở công đoạn bóc vỏ, sắn được băng tải đưa vào cái lồng sóc và quá trình bóc vỏ được
thực hiện ở đây. Khi lồng quay, củ được đảo trộn sinh ra lực ma sát giữa củ với lồng, củ
với củ. Chính vì vậy mà một phần đất cát và vỏ gỗ đi ra ngoài theo các khe hở của thiết
bị, củ đi về phía cuối lồng và đi vào máy rửa. Phần vỏ gỗ và đất cát thu được thu gom lại
để mang đi xử lý. Mục đích của việc bóc vỏ là loại bỏ đất đá và lớp vỏ gỗ bên ngoài
không chứa tinh bột.
Mục đích của công đoạn rửa củ là làm sạch đất, cát, rác, vỏ gỗ còn sót lại để làm sạch
củ trước khi băm, tránh mòn dao và tránh tăng độ tro, tạp chất cho bột thành phẩm sau
này. Củ sau khi bóc vỏ được đưa vào thiết bị rửa, qúa trình rửa củ được tiến hành trong
máy rửa củ có cánh khuấy và gồm 4 ngăn. Nhờ sự đảo trộn và vận chuyển của cánh
guồng cũng như việc tưới nước liên tục mà củ được làm sạch khi đi từ ngăn thứ nhất đến
ngăn thứ 4, sau đó đi ra ngoài theo băng tải lên máy băm. Phần nước thải sau khi rửa củ
theo ống dẫn tới hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Phần vỏ và tạp chất bay ra ngoài
thì được thu gom lại một cách cẩn thận.
Ở giai đoạn băm, củ được các dao gắn với trục quay của máy chặt nhỏ. Củ sau khi
chặt nhỏ được rơi xuống vít tải đôi rồi đưa xuống lỗ thoát liệu của máy băm và được vít
tải đơn đưa xuống máy nghiền. Mục đích của việc băm nhỏ củ là để giúp cho máy nghiền
làm việc thuận lợi và ổn định hơn, nâng cao hiệu suất nghiền đồng thời phá vỡ cấu trúc
của củ sắn.
Qúa trình nghiền được thực hiện trong thùng nghiền đặt dưới máy băm. Trên mặt

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 25


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sắn củ

Điện
Bóc vỏ Bụi, đất cát, vỏ gỗ

Nước sạch Tạp chất, nước


Rửa thải

Băm Tạp chất (dịch


sữa loãng, vỏ)
Nước
Nghiền Bã sắn, dịch bột

Chiết lọc lần 1 Nước sau nghiền

Nước sạch và Chiết lọc lần 2 Bã ướt Chiết


dung dịch H2SO3

Chiết lọc lần 3


Thức ăn
gia súc
Phân ly lần 1
Nước sạch Nước thải

Phân ly lần 2

Ly tâm tách nước Nước thải

Sấy khô Hơi nước, khí thải


Không khí nóng

Bao bì Bụi bột, bao


Rây- đóng gói
bì hỏng

Thành phẩm

Hình III.3. Quy trình sản


Bảo quản xuất tinh bột sắn
trống quay của máy nghiền có gắn các răng cưa, bên dưới có tấm lưới nhỏ để củ được trà
sát và lọt qua khe lưới đi ra ngoài dưới dạng dịch sữa tinh bột. Trong quá trình nghiền,
có bổ sung thêm một ít nước, sản phẩm thu được là dạng dịch sữa lọt lưới ra ngoài theo
ống dẫn vào bể chứa để bơm sang công đoạn chiết.
Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Qúa trình chiết lọc được thực hiện qua 5 công đoạn:
Chiết lọc lần 1 (chiết lọc thô): được tiến hành nhờ 2 máy chiết lọc ngang.
Chiết lọc lần 2 (chiết lọc mịn): được tiến hành nhờ 4 máy chiết lọc đứng.
Chiết lọc lần 3 (chiết lọc mịn): được tiến hành nhờ 4 máy chiết lọc đứng.
Chiết lọc bã đầu: tiến hành nhờ 2 máy chiết lọc ngang.
Chiết lọc bã cuối: tiến hành nhờ 2 máy chiết lọc ngang.
Mục đích của chiết là tiếp tục tách lượng tinh bột còn sót lại trong tế bào của hỗn hợp
dịch sữa tinh bột nhằm thu hồi triệt để lượng tinh bột còn sót lại. Đồng thời, tách phần bã
ra khỏi hỗn hợp dịch sữa và loại bỏ phần tạp chất còn sót lại trong dịch sữa. Ngoài ra, còn
tận thu bã thải để làm thức ăn gia súc.
Nguyên lý làm việc của máy chiết lọc:
Khi thùng quay, dưới tác dụng của lực ly tâm các phần tử có kích thước nhỏ hơn đi
xuống thùng chứa đặt bên dưới còn các phần tử lớn hơn lỗ lưới (phần bã) đi lên theo
thành thùng để ra ngoài qua cửa tháo bã.
Trong quá trình ly tâm luôn dội nước sâu vảo trong thành thùng để tách tinh bột còn
sót trong bã và hạn chế sự oxy hóa của dịch bào vì có khuấy trộn ly tâm nên dịch bào dễ
bị oxi háo bởi oxi không khí. Việc cấp nước còn có tác dụng hiệu chỉnh nồng độ dịch sữa
theo yêu cầu.
Đồng thời ở đây có quá trình sunfit hóa tinh bột để ngăn chặn màu và tẩy màu dịch
sữa tinh bột. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thì nhà máy không còn dùng chất tẩy
màu nữa, do chất lượng sắn đầu vào tốt, sắn mua tới đâu là sản xuất ngay tới đó.
Sau khi chiết ta thu được hỗn hợp dịch bột sạch hơn, và hỗn hợp này được dẫn về
thùng chứa rồi bơm qua công đoạn phân ly tách dịch bào.
Qúa trình phân ly tách dịch bào được tiến hành ở 3 máy ly tâm. Nguyên tắc làm việc là
dựa vào sự chênh lệch về tỉ trọng giữa dịch bào chất tan và sữa tinh bột. Dưới tác dụng
của lực ly tâm sẽ chia thành 2 pha , pha nặng và pha nhẹ mà ly tâm tách dịch bào ra khỏi
sữa tinh bột. Trong quá trình ly tâm tách dịch

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 27


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Lời mở đầu
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN
I.1. Giới thiệu ngành sản xuất tinh bột sắn tại Việt Nam
I.1.1. Giới thiệu chung về cây sắn

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 28


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 29


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Lê Thị Hải – Lớp CNMT K51 – QN Page 30

You might also like